Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp tính các chỉ tiêu trong hạch toán nội bộ doanh nghiệp vận tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.27 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

LÊ ĐĂNG BẮC

Đề tài:
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH
CÁC CHỈ TIÊU TRONG HẠCH TỐN NỘI BỘ
DOANH NGHIỆP VẬN TẢI
Chuyên ngành: Tổ chức và quản lý vận tải
Mã số: 62 84 10 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
NGƯT. PGS. TS. Nguyễn Văn Thụ

Hà Nội - 2009


Cơng trình được hồn thành tại Đại học Giao thơng vận tải Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: NGƯT.PGS.TS. Nguyễn Văn Thụ

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước
họp tại


vào hồi

giờ

ngày

tháng

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện

năm


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của của đề tài Luận án
Hạch toán nội bộ là phương thức quản lý doanh nghiệp, xét trên quan điểm lý
luận chung, hạch toán nội bộ chính là sự vận dụng các quy luật kinh tế khách quan
theo những phương pháp và hình thức thích hợp để điều chỉnh các mối quan hệ giữa
doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc đó với nhau.
Trong khi đó phương thức quản lý doanh nghiệp lại phụ thuộc chủ yếu vào cơ chế
quản lý của doanh nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế đất nước nói chung. Việc
thay đổi cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước tất yếu sẽ kéo theo sự thay đổi về
phương thức quản lý doanh nghiệp. Ngược lại sự thay đổi cơ chế quản lý của doanh
nghiệp cũng cần phải thay đổi phương thức quản lý doanh nghiệp đó cho phù hợp.
Phương thức hạch toán nội bộ đã được biết đến và được áp dụng vào Việt Nam từ
những năm 90 của thế kỷ trước khi nền kinh tế Việt Nam còn hoạt động theo cơ chế
của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Việc áp dụng này đã đem lại hiệu quả rõ rệt
tại các doanh nghiệp tiến hành hạch toán nội bộ như: Doanh nghiệp liên hợp giấy
Vĩnh Phú; Nhà máy cơ khí Trần Hưng Đạo, Doanh nghiệp sửa chữa động cơ Hà Nam
Ninh... Với các nghiên cứu đã được công bố, kết quả áp dụng thực tế này tại doanh

nghiệp trên đã khẳng định sự tất yếu khách quan, sự cần thiết phải áp dụng phương
thức hạch toán nội bộ vào trong quản lý doanh nghiệp.
Công cuộc đổi mới của đất nước ta đã tiến hành từ những năm đầu của thập
niên cuối thế kỷ 20, cho tới nay, sự nghiệp đổi mới này vẫn đang có những chuyển
biến tích cực, thúc đẩy sự thay đổi về chất trong việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường. Cơ chế quản lý nền kinh tế thay đổi kéo
theo sự thay đổi cơ chế quản lý tại từng doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp Nhà
nước được thành lập từ những năm trước khi đổi mới đang được chuyển đổi thành
các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần theo định hướng chuyển đổi doanh
nghiệp nhà nước của Đảng, Chính phủ và theo các văn bản Luật do Quốc hội ban
hành. Việc thay đổi cơ chế quản lý này kéo theo sự thay đổi về phương thức quản lý
doanh nghiệp. Với cơ chế của nền kinh tế thị trường, với sự hội nhập sâu vào nền
kinh tế thế giới bằng việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới của Việt Nam trong
thời gian qua, thị trường hoạt động của các doanh nghiệp được mở rộng, cạnh tranh
ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp muốn hoạt động hiệu quả, đạt được lợi nhuận
cao cần phải củng cố, hoàn thiện cơ chế quản lý trong nội bộ doanh nghiệp mình.
Đây là nguyên nhân khách quan buộc các doanh nghiệp phải thực hiện. Để doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả, buộc các các bộ phận thuộc doanh nghiệp phải hoạt động
hiệu quả trong mối quan hệ chung tồn doanh nghiệp, tính tự chủ, năng động của
từng đơn vị, bộ phận doanh nghiệp phải được phát huy tối đa, sự phối hợp giữa các
đơn vị, bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp phải chặt chẽ. Phương thức hạch toán nội
bộ sẽ đáp ứng đầy đủ yêu cầu đó với sự phân cấp, phân quyền hợp lý, tổ chức, quản
lý chặt chẽ, điều hành một cách năng động và áp dụng biện pháp khuyến khích vật
chất kịp thời dựa trên quy chế chung của toàn doanh nghiệp và của từng bộ phận
doanh nghiệp. Với mục đích này, sự cần thiết của phương thức hạch tốn nội bộ lại
càng được củng cố trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Đề tài “Nghiên cứu xây
dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp tính các chỉ tiêu hạch toán nội bộ các doanh
nghiệp vận tải” nhằm mục đích hồn thiện lý luận về hạch tốn nội bộ trong bối cảnh



2
nền kinh tế thị trường, nghiên cứu xây dựng các phương án và hệ thống chỉ tiêu, cách
xác định các chỉ tiêu hạch toán nội bộ cho các doanh nghiệp vận tải nói chung và cho
Tổng cơng ty Hàng khơng Việt Nam nói riêng.
Tổng cơng ty hàng khơng Việt nam là một trong những tổng công ty nhà nước
chủ chốt, nắm nguồn vốn lớn của nền kinh tế. Theo cơ chế quản lý mới, Tổng công ty
Hàng không Việt Nam đang bắt đầu tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp. Mơ hình
quản lý doanh nghiệp được thay đổi địi hỏi sự thay đổi trong phương thức quản lý
doanh nghiệp. Hạch toán nội bộ là một phương thức quản lý hiệu quả đã được chứng
minh trong suốt thời gian qua, việc áp dụng hạch toán nội bộ vào quản lý Tổng công
ty Hàng không Việt Nam sẽ đem lại hiệu quả lớn cho doanh nghiệp.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
2.1) Các nghiên cứu đã công bố
Những nghiên cứu về hạch toán nội bộ được đưa ra từ khá sớm, nhưng việc áp
dụng vào thực tế thì lại rất hạn chế và lý luận này phát triển chủ yếu ở các nước xã hội
chủ nghĩa trước đây. Để đánh giá một cách chi tiết hơn về vấn đề này, tác giả xin nêu
ba nghiên cứu điển hình về hạch tốn nội bộ tại Việt Nam như sau:
- Nghiên cứu của tác giả Lê Như Bách 1979,
- Nghiên cứu của tác giả Phan Văn Thuận, Đại học bách khoa năm 1992,
- Đề tài nghiên cứu khoa học của PGS.TS Nguyễn Văn Thụ, Trường Đại học
Giao thơng vận tải về hạch tốn nội bộ xí nghiệp vận tải ơ tơ.
Hiện nay có rất nhiều các nghiên cứu của các nhà quản lý kinh tế liên quan đến
quản trị doanh nghiệp bằng nhiều các quy trình, quy chuẩn khác nhau nhưng lại rất ít
các nghiên cứu về hạch toán nội bộ doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nhất là
tại các nước đang phát triển như ở Việt Nam.
2.2. Những quan điểm về hạch toán kinh tế nội bộ
- Hạch toán nội bộ là cần thiết đối với các doanh nghiệp trong việc tổ chức,
quản lý và điều hành.
- Về hình thức hạch toán nội bộ, một số tác giả cho rằng việc hạch tốn nội bộ
phân xưởng, cơng đoạn sản xuất và tổ đội sản xuất là những hình thức hạch toán nội

bộ chủ yếu, một số tác giả khác lại chia hạch tốn nội bộ theo hình thức hạch tốn nội
bộ nhiệm vụ sản xuất chính và nhiệm vụ sản xuất phụ.
- Hầu hết các tác giả đều đề cập đến vai trò quan trọng của hệ thống định mức
kinh tế kỹ thuật, coi đó là cơ sở để tính toán và giao chỉ tiêu hạch toán nội bộ.
- Về vấn đề xây dựng hệ thống chỉ tiêu hạch toán nội bộ có các quan điểm khác
nhau:
+ Quan điểm thứ nhất: Hệ thống chỉ tiêu phải trùng khớp và cụ thể hóa từng
phần hoặc tồn phần các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh.
+ Quan điểm thứ hai: Hệ thống chỉ tiêu hạch toán nội bộ được nghiên cứu xây
dựng phù hợp với đơn vị được chọn để tiến hành hạch toán nội bộ.
2.3. Một số tồn tại trong các nghiên cứu về hạch toán nội bộ và hệ thống chỉ
tiêu hạch toán nội bộ doanh nghiệp.
- Các tài liệu nghiên cứu đều chủ yếu tập trung vào những lĩnh vực hẹp của
từng ngành cụ thể và mới chỉ đề cập tới việc hạch toán nội bộ trong các doanh nghiệp
hoạt động theo cơ chế cũ, cơ chế kinh tế kế hoạch hóa.


3
- Nghiên cứu về hạch toán nội bộ của Tác giả Lê Như Bách đưa ra từ rất lâu từ
những năm 1979, những lý luận này đưa ra khi nền kinh tế của Việt Nam vẫn đang
trong nền kinh tế tập trung, kế hoạch hóa, cho đến nay lý luận và tài liệu này đã lạc
hậu và nhiều lý luận khơng cịn tính thực tiễn.
- Tài liệu nghiên cứu của Tác giả Phan Văn Thuận có những nghiên cứu khá
sâu về hạch tốn nội bộ các xí nghiệp cơng nghiệp, tuy nhiên nghiên cứu này được
nghiên cứu từ năm 1988 - 1992, tại thời điểm này, sự thay đổi về nhận thức, quản lý,
kinh doanh theo quy luật của nền kinh tế thị trường chưa nhiều, do vậy các đánh giá,
quan điểm và nội dung nghiên cứu không tránh khỏi ảnh hưởng của nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung. Trong nghiên cứu cũng không đề cập đến phương án hạch toán
nội bộ đối với từng đơn vị hạch toán nội bộ lựa chọn.
- Hệ thống chỉ tiêu hạch toán nội bộ cũng đã được đưa ra tại các tài liệu của

Tác giả Lê Như Bách và Tác giả Phan Văn Thuận. Tuy nhiên, hệ thống chỉ tiêu hạch
toán nội bộ ở các tài liệu này chỉ đề cập đến việc hạch tốn các xí nghiệp cơng nghiệp
và vẫn cịn một số tồn tại:
+ Hệ thống các chỉ tiêu hạch tốn nội bộ chỉ phù hợp với các xí nghiệp trong
mơ hình kế hoạch hóa tập trung bao cấp.
+ Việc vận dụng các chỉ tiêu hạch toán nội bộ, mối tương quan giữa chúng với
phương thức hạch toán nội bộ cho từng đơn vị HTNB chưa được nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa, hồn thiện lý luận về hạch toán nội bộ phù hợp với nền kinh tế
chế thị trường hiện nay.
- Nghiên cứu xây dựng phương án hạch toán nội bộ, xây dựng hệ thống các chỉ
tiêu, quy chế hạch toán nội bộ cho các doanh nghiệp vận tải hàng khơng nói chung và
cho Tổng cơng ty hàng khơng nói riêng.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận án nghiên cứu, hệ thống hóa, hồn thiện lý luận về hạch tốn nội bộ, từ
đó áp dụng lý luận này vào tiến hành lập phương án, nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ
tiêu HTNB cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
5. Phương pháp, đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài
Kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu lý luận với thực tiễn SXKD cộng với học tập
kinh nghiệm quản lý từ nước ngoài, tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp như:
tiếp cận hệ thống, phân tích thống kê, so sánh, đánh giá, phương pháp chuyên gia…
làm cơ sở phân tích, đánh giá và đề xuất các vấn đề nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, giải quyết các mối quan hệ về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, vốn, lao
động, chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh giữa doanh nghiệp với các đơn vị, bộ
phận của doanh nghiệp và giữa các bộ phận, đơn vị của doanh nghiệp với nhau.
6. Những đóng góp của luận án
Một số kết quả đạt được và những đóng góp khoa học của luận án được thể
hiện ở những vấn đề:



4
a) Hệ thống hóa, hồn thiện lý luận về hạch toán nội bộ doanh nghiệp, bổ sung
các nguyên tắc, phương pháp, quy trình hạch tốn nội bộ doanh nghiệp phù hợp cơ
chế thị trường hiện nay.
b) Nghiên cứu xây dựng phương thức hạch tốn nội bộ Tổng cơng ty hàng
khơng Việt Nam phù hợp với đặc điểm, điều kiện sản xuất kinh doanh trong khuôn
khổ của pháp luật cho phép.
c) Nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu hạch toán nội bộ cho Tổng cơng ty
Hàng khơng Việt Nam nói riêng và cho các doanh nghiệp vận chuyển hàng không nói
chung với các căn cứ khoa học, phương pháp tính toán rõ ràng, khả năng áp dụng cao.
7. Kết cấu Luận án
Luận văn được trình bày trong 168 trang, với 7 bảng, 14 sơ đồ, đồ thị, 60 tài
liệu tham khảo, gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận hạch tóan nội bộ doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình, hệ thống chỉ tiêu hạch tốn nội bộ của Tổng
cơng ty Hàng không Việt Nam.
Chương 3: Nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu hạch tóan nội bộ Tổng cơng
ty hàng khơng Việt Nam.

Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN HẠCH TỐN NỘI BỘ DOANH NGHIỆP
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN NỘI BỘ DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Khái niệm hạch toán nội bộ doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm, bản chất kinh tế của hạch toán nội bộ doanh nghiệp
Trong một số các khái niệm khác nhau đưa ra trong từ điển Bách khoa toàn
thư, trong nghiên cứu của tác giả Phan Văn Thuận tuy khác nhau về cách hành văn
nhưng đều thống nhất về nội dung là phương thức để quản lý nội bộ doanh nghiệp.
Đồng quan điểm với PGS. TS Nguyễn Văn Thụ, tác giả cho rằng: nếu hạch
toán kinh tế được xem là một phương thức tổ chức quản lý nhà nước đối với các

doanh nghiệp thì hạch tốn nội bộ là phương thức quản lý điều hành của doanh
nghiệp đối với các bộ phận trực thuộc doanh nghiệp. Nói khác đi hạch toán nội bộ là
một phương thức tổ chức quản lý điều hành sản xuất kinh doanh trong nội bộ mỗi
doanh nghiệp. (26,tr.5).
Theo tác giả khái niệm hạch toán nội bộ được đưa ra như sau:
“Hạch toán nội bộ là phương thức quản lý điều hành của doanh nghiệp đối với
các bộ phận trực thuộc doanh nghiệp. Xét trên quan điểm lý luận chung, hạch tốn
nội bộ chính là sự vận dụng các quy luật kinh tế khách quan theo những phương
pháp và hình thức thích hợp. Xét trên quan điểm quản lý thì thực chất của hạch tốn
nội bộ là sự phân công, phân cấp, phân quyền trong quản lý”
1.1.1.2. Sự khác nhau giữa hạch toán kinh tế và hạch toán nội bộ
- Sự khác nhau cơ bản giữa hạch toán kinh tế và hạch toán nội bộ được thể hiện
ở phạm vi, tác dụng của mỗi loại hình hạch toán


5
HẠCH TOÁN KINH TẾ
+ Các mối quan hệ rộng hơn

HẠCH TOÁN NỘI BỘ
+ Các mối quan hệ hẹp hơn

+ Hạch toán kinh tế giải quyết mối
+ Hạch toán nội bộ giải quyết mối
quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau, quan hệ giữa doanh nghiệp với các bộ
phận của doanh nghiệp và giữa các bộ
giữa doanh nghiệp với nhà nước.
phận trong doanh nghiệp với nhau
+ Các mối quan hệ trong hạch toán
+ Các mối quan hệ trong hạch toán

kinh tế doanh nghiệp được thống nhất nội bộ được thể hiện dưới dạng khác tuỳ
theo từng điều kiện cụ thể cũng như
bằng luật định của nhà nước.
phương thức hạch toán nội bộ của từng
doanh nghiệp.
+ Mức độ: Hạch toán kinh tế rộng hơn
+ Mức độ: hạch toán nội bộ sâu,
triệt để hơn hạch toán kinh tế
1.1.1.3. Phân loại hạch toán nội bộ
a) Phân loại hạch toán nội bộ theo lĩnh vực quản lý
- Hạch toán nội bộ theo sản xuất
- Hạch tốn nội bộ theo chi phí
b) Phân loại hạch tốn nội bộ theo cấp độ hạch toán
- Đối với tổng cơng ty có 4 cấp hạch tốn nội bộ từ tổng công ty tới người lao
động
- Đối với công ty có 3 cấp từ cấp cơng ty tới người lao động
Ngồi ra hạch tốn cịn được phân loại thành hạch tốn nội bộ từng phần hoặc
hạch tồn nội bộ tồn phần.
1.1.2. Sự cần thiết phải hạch toán nội bộ doanh nghiệp
1.1.2.1. Đối với doanh nghiệp nói chung
Trong nền kinh tế thị trường với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng hiện
nay, các doanh nghiệp luôn hướng tới mục tiêu là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh bằng cách vừa phải nhanh chóng thích ứng với những vấn đề tồn cầu vừa
phải tự mình hợp lý hố sản xuất, áp dụng các biện pháp quản lý hữu hiệu mới có thể
đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp vận tải
Đối với doanh nghiệp vận tải, việc hạch toán nội bộ đặc biệt phát huy tác dụng
vì chính những đặc thù riêng của nó: sản phẩm dịch vụ khơng tồn tại dưới dạng cụ
thể nào, nên việc xác định chất lượng sản phẩm rất khó khăn vì khó lượng hóa;
ngành dịch vụ có khả năng sử dụng nhiều lao động sống, do vậy năng suất lao động

tăng chậm hơn so với các ngành sản xuất có điều kiện sử dụng máy móc và kỹ thuật
tiến bộ thay cho lao động thủ công; sản phẩm dịch vụ có tính thay thế thấp, một dịch
vụ này thường là không thay thế cho dịch vụ khác được…
1.1.3. Các nội dung cơ bản của hạch toán nội bộ doanh nghiệp
1.1.3.1. Điều kiện hạch toán nội bộ doanh nghiệp
- Điều kiện về tổ chức


6
- Điều kiện về kỹ thuật
- Điều kiện về kinh tế
1.1.3.2. Quy trình, nội dung hạch tốn nội bộ
a) Phân tích đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
b) Xây dựng mục tiêu HTNB DN
c) Phân loại, lựa chọn đơn vị hạch toán và xác lập cấp HTNB DN
d) Xác định sản phẩm và giá hạch toán nội bộ
e) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật
f) Lựa chọn phương pháp HTNB
g) Xây dựng hệ thống chỉ tiêu HTNB trên các lĩnh vực:
h) Xây dựng quy chế HTNB
i) Tổ chức thực hiện HTNB
j) Giải quyết những phát sinh mâu thuẫn trong quá trình thực hiện các chỉ tiêu
HTNB.
k) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện, chế độ thưởng phạt vật chất cho các đơn
vị, điều chỉnh và bổ sung phương án HTNB cho kỳ HT tiếp theo.
1.1.3.3. Mục tiêu hạch toán nội bộ
- Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh với chất lượng cao
- Giảm chi phí sản xuất trên cơ sở tiết kiệm và sử dụng hợp lý các yếu tố sản
xuất trong đơn vị hạch toán
- Tăng lợi nhuận cho đơn vị hạch toán và doanh nghiệp trên cơ sở khai thác tốt

năng lực sản xuất, vận dụng tổng hợp các yếu tố sản xuất vật chất, khai thác tiềm
năng lao động để hạ giá thành sản phẩm.
1.1.3.4. Chức năng cơ bản của hạch toán nội bộ doanh nghiệp
- Hạch tốn nội bộ mang chức năng tính tốn phản ảnh
- Chức năng thứ hai của hạch toán nội bộ đó là chức năng tìm các giải pháp kinh
tế - kỹ thuật, công nghệ, tổ chức để điều hành quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
kinh tế cao.
1.1.3.5. Nguyên tắc hạch toán nội bộ
a) Nguyên tắc 1: Hạch tốn nội bộ phải đảm bảo tính hệ thống trong quy trình sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
b) Nguyên tắc 2: Hạch tốn nội bộ phải đảm bảo tính khoa học
c) Nguyên tắc 3: Đảm bảo nguyên tắc phân cấp hợp lý và áp dụng phương án
hạch toán nội bộ hiệu quả
d) Nguyên tắc 4. Đảm bảo tính chịu trách nhiệm của từng đơn vị hạch toán trên
cơ sở hiệu quả kèm theo khuyến khích vật chất.
đ) Nguyên tắc 5. Đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, công bằng trong quá
trình thực hiện HTNB
e) Nguyên tắc 6: Đảm bảo nguyên tắc hợp lý, hợp pháp trong hạch toán nội bộ.
1.1.3.6. Phương pháp hạch toán nội bộ
- Hạch toán nội bộ theo tiêu chuẩn - định mức kinh tế kỹ thuật
- Hạch toán nội bộ theo phương cách khoán
- Hạch toán nội bộ theo đơn đặt hàng


7
1.1.3.7. Xác định giá hạch toán nội bộ
- Theo cơ chế giá kế hoạch
GHTNB = Sbq + Lđm
(1.2)
Trong đó GHTNB: Giá hạch tốn nội bộ; Sbq: Giá thành bình qn hợp lý; Lđm:

Lãi định mức
- Cơ chế giá thị trường
+ Trường hợp 1: Sản phẩm của bộ phận hạch toán nội bộ là sản phẩm hàng hố
(sản phẩm đó có thể trao đổi trên thị trường được).
GHTNBi = Gtt - Kđc x Cthuếi
(1.4)
+ Trường hợp 2: Sản phẩm của bộ phận hạch toán nội bộ mới chỉ là dạng bán
thành phẩm. Nói khác đi sản phẩm đầu ra của bộ phận này là yếu tố đầu vào của sản
xuất đối với đối với bộ phận khác.
1.1.4. Mối liên quan giữa HTNB, kế toán quản trị và kiểm toán nội bộ
- Kế tốn quản trị là hệ thống thơng tin kinh tế đã được đo lường xử lý và cung
cấp cho ban lãnh đạo doanh nghiệp để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Kiểm toán nội bộ là hoạt động đảm bảo và tư vấn độc lập, khách quan được
thiết lập nhằm tăng thêm giá trị và cải tiến hoạt động của một tổ chức. Kiểm toán nội
bộ hỗ trợ tổ chức đạt được những mục tiêu thơng qua sự tiếp cận một cách có ngun
tắc, có hệ thống nhằm đánh giá và cải tiến hiệu quả quy trình quản lý rủi ro, kiểm
sốt và quản trị doanh nghiệp.
HTNB, kế toán quản trị và kiểm toán nội bộ đều là những giải pháp quản lý
nội bộ trong doanh nghiệp, nó bổ sung cho nhau nhằm đạt hiệu quả quản lý cao nhất.
Hạch toán nội bộ tiến hành phân cấp, phân quyền cho từng bộ phận doanh nghiệp, kế
toán quản trị cung cấp cho nhà quản lý DN tình hình triển khai HTNB bằng hệ thống
thơng tin đã được đo lường và xử lý và kiểm toán nội bộ là cơng cụ kiểm sốt hữu
hiệu sự tn thủ, hoạt động và tài chính của doanh nghiệp trong quá trình HTNB.
1.2. Chỉ tiêu hạch tốn nội bộ doanh nghiệp
1.2.1. Điều kiện, mục đích, căn cứ, yêu cầu, nhân tố ảnh hưởng khi xây
dựng hệ thống chỉ tiêu HTNB
- Điều kiện: Phương pháp tính tốn các chỉ tiêu chính xác, rõ ràng, đơn giản, các
định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý và phải hình thành các nhóm chỉ tiêu để quản lý.
- Yêu cầu: Việc lựa chọn chỉ tiêu, xây dựng, tính tốn, đo lường phải đơn giản, dễ

định lượng và quán triệt đầy đủ các nguyên tắc hạch toán nội bộ. Hệ thống chỉ tiêu
hạch toán nội bộ phải phù hợp với các đặc điểm sản xuất kinh doanh, phù hợp với
trình độ quản lý doanh nghiệp, phù hợp với đơn vị hạch toán, phù hợp với quy trình
cơng nghệ.
- Căn cứ: Khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu HTNB phải căn cứ vào mục tiêu sản
xuất kinh doanh, trong đó có mục tiêu của hạch tốn nội bộ, căn cứ vào đặc điểm sản
xuất kinh doanh, phương thức hạch toán nội bộ, hệ thống các tiêu chuẩn định mức
kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp và trình độ và năng lực của cán bộ quản lý doanh
nghiệp.


8
- Nhân tố ảnh hưởng: Cơ chế quản lý của doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức doanh
nghiệp, trình độ quản lý doanh nghiệp là những nhân tố chính ảnh hưởng đến việc
xây dựng hệ thống chỉ tiêu hạch toán nội bộ doanh nghiệp.
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu hạch toán nội bộ doanh nghiệp công nghiệp
Trong các nghiên cứu trước đây, rất ít các nghiên cứu đưa ra hệ thống chỉ tiêu
hạch toán nội bộ một cách đầy đủ. Theo tác giả được biết cho đến nay mới chỉ có 3
nghiên cứu đưa ra các chỉ tiêu hạch toán nội bộ, trong đó hệ thống chỉ tiêu hạch tốn
nội bộ của tác giả Phan Văn Thuận đưa ra khá đầy đủ đối với các doanh nghiệp công
nghiệp. Hệ thống chỉ tiêu hạch tốn nội bộ tại nghiên cứu này khơng có các chỉ tiêu
về vốn, tài sản doanh nghiệp, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, các chỉ tiêu
cực kỳ quan trọng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh bằng đồng tiền trong nền
kinh tế thị trường hiện nay. Tuy nhiên, nguyên tắc xây dựng, phương pháp xây dựng
và ngun lý tính tốn các chỉ tiêu này khá chặt chẽ và khoa học có thể tham khảo để
nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu hạch toán nội bộ trong đề tài này.
1.3. Kinh nghiệm hạch toán nội bộ của các tập đồn hàng khơng trên thế
giới
Nghiên cứu kinh nghiệm hạch toán nội bộ của một số Tập đồn hàng khơng lớn
trên thế giới như United Airlines của Mỹ, Air France của Pháp, China Southern

Airlines của Trung Quốc cho thấy:
- Các Tập đoàn này đều là tập hợp các doanh nghiệp thành viên với nhiều
hình thức sở hữu khác nhau với cùng một mục đích kinh doanh là kinh doanh vận
chuyển hàng khơng.
- Các Tập đồn này đều tiến hành hạch toán nội bộ từ rất sớm dưới hình thức
này hoặc hình thức khác bằng việc phân cấp, phân quyền triệt để cho từng đơn vị,
bộ phận, thể hiện bằng việc thành lập các ủy ban chuyên ngành khác nhau, ban hành
các quy chế nội bộ rất chặt chẽ trên từng lĩnh vực quản lý đối với từng đơn vị quản
lý.
Tóm tắt nội dung Chương I
Hạch tốn nội bộ là một phương thức quản lý đã được đưa vào áp dụng khá
lâu tại Việt Nam, tuy nhiên việc nghiên cứu sâu về vấn đề này và việc áp dụng vào
thực tiễn quản lý vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Sự cần thiết đưa hạch toán nội
bộ vào quản lý doanh nghiệp được tất cả các nghiên cứu về vấn đề này đều có cùng
quan điểm. Việc nghiên cứu, áp dụng hạch toán nội bộ vào quản lý các doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường hiện nay là việc làm cần thiết. Với quan điểm đó, sau khi làm
rõ khái niệm về hạch tốn nội bộ, hồn thiện các lý luận về hạch toán nội bộ liên
quan đến chức năng, điều kiện, quy trình hạch tốn nội bộ…, bổ sung các nguyên tắc,
phương pháp hạch toán nội bộ, tác giả đưa ra kiến nghị quan trọng đó là hạch toán
nội bộ cần được tiến hành song song với kế toán quản trị và kiểm toán nội bộ doanh
nghiệp để nâng cao hiệu quả quản lý. Một phần nội dung nữa trong Chương I này đó
là việc nghiên cứu các điều kiện, mục đích, căn cứ, yêu cầu, nhân tố ảnh hưởng đến
việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu hạch toán nội bộ tại làm cơ sở nghiên cứu phần nội
dung tiếp theo. Những kinh nghiệm quản lý của các Tập đồn kinh tế hàng khơng và
hệ thống chỉ tiêu hạch tốn nội bộ doanh nghiệp cơng nghiệp cũng được đề cập đến
trong chương này để làm cơ sở so sánh, vận dụng vào việc nghiên cứu xây dựng
phương án hạch tốn nội của Tổng cơng ty Hàng khơng Việt Nam.


9

Chương II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH, HỆ THỐNG CHỈ TIÊU HẠCH TỐN NỘI BỘ
CỦA TỔNG CƠNG TY HÀNG KHƠNG VIỆT NAM
2.1.

Mơ hình và cơ chế quản lý của Tổng cơng ty hàng khơng Việt Nam

2.1.1. Mơ hình tổ chức, hoạt động kinh doanh của TCTHKVN
Hãng hàng không quốc gia Việt Nam - Vietnam Airlines, tiền thân của Tổng
công ty Hàng không Việt Nam chính thức được thành lập vào 3/1993. Ngày
27/5/1996, Tổng công ty Hàng không Việt Nam - Vietnam Airlines Corporation được
thành lập trên cơ sở liên kết 20 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hàng không lấy
Vietnam Airlines làm nịng cốt. Năm 2003, TCTHKVN có Quyết định của Chính phủ
cho phép thực hiện thí điểm mơ hình Cơng ty mẹ - Công ty con.
Sau 15 năm xây dựng và phát triển, Tổng công ty hàng không Việt Nam đã có
những bước tiến mạnh mẽ về mọi mặt, là thành viên chính thức của IATA, được
IATA cấp chứng chỉ theo tiêu chuẩn IOSA áp dụng cho các hãng hàng không trên
tồn cầu.
2.1.2. Cơ chế quản lý của Tổng cơng ty Hàng không Việt Nam
2.1.2.1. Cơ chế quản lý xét theo lĩnh vực quản lý
- Khối kinh doanh vận tải hàng khơng
- Khối doanh nghiệp dịch vụ hàng khơng
- Ngồi ra cịn có các đơn vị thuộc khối hành chính sự nghiệp và khối các công
ty liên doanh.
2.1.2.2. Cơ chế quản lý các DN thành viên theo đối tượng quản lý
TỔNG CƠNG TY

Cơng
ty
thành

viên
hạch
tốn
độc
lập

Cơng
ty
thành
viên
hạch
tốn
phụ
thuộc

Đơn vị
sự
nghiệp

Cơng
ty tài
chính

Cơng ty
TNHH
một
thành
viên do
TCT
làm chủ

sở hữu

Cơng ty
có cổ
phần
vốn góp
chi phối
của
TCT

Cơng
ty
liên
kết

Sơ đồ 2.2: Các đối tượng quản lý của Tổng công ty
2.1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới cơ chế quản lý của TCTHKVN
a) Đặc điểm ngành vận tải hàng khơng
- Sản phẩm hàng khơng mang tính đồng nhất cao, mang đầy đủ hai thuộc tính
của hàng hố thơng thường.
- Dịch vụ vận chuyển hàng khơng có một số tính chất đặc biệt như khách hàng
khơng thể tách rời khỏi dịch vụ, hành khách tác động qua lại với hãng hàng không và
trở thành một phần của sản phẩm.


10
- Tốc độ đổi mới công nghệ rất cao, ứng dụng tất cả những thành tựu khoa học,
công nghệ mới nhất trên thế giới.
- VTHK có tính chất quốc tế cao, đòi hỏi một cơ chế quản lý đặc biệt.
b) Chế độ sở hữu

c) Chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước:
d) Mơ hình quản lý của doanh nghiệp
2.1.2.4. Những bất cập trong cơ chế quản lý TCTHKVN hiện nay
- Lãnh đạo tập thể, trách nhiệm tập thể, không gắn với trách nhiệm và quyền lợi
cá nhân
- Cơ chế kiểm soát vốn, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao
- Cơ cấu tổ chức chưa thật hợp lý, cồng kềnh, kém hiệu quả.
- Việc bổ nhiệm cán bộ quản lý theo sự tin tưởng không qua sự tuyển chọn
công khai, minh bạch
- Phương thức quản lý trực tiếp theo cách thức của cơ quan hành chính.
2.2.

Phân tích, đánh giá tình hình hạch tốn nội bộ của TCTHKVN

2.2.1. Quy trình quản lý, sản xuất kinh doanh của TCTHKVN
Với sản phẩm chính là dịch vụ vận tải hàng không, Tổng công ty hàng khơng
Việt Nam có quy trình sản xuất kinh doanh khép kín, đồng bộ với nhiều dịch vụ khác
nhau. Mỗi dịch vụ đều đảm nhận một vai trò, một nhiệm vụ trong dây chuyền sản xuất
chung để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Mơ hình quản lý sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty hàng không Việt Nam theo mô hình hỗn hợp, tức là kết hợp của cả hai mơ hình
nối tiếp và mơ hình song song.
Các bộ phận quản lý chức
năng của TCTHKVN

Đoàn bay và
Đoàn tiếp viên

Dịch vụ phục vụ
mặt đất


Dịch vụ suất ăn
hàng không

Dịch vụ xăng
dầu HK

Các bộ phận quản lý chức năng của
VASCO

DVụ bảo dưỡng
SC tàu bay

Dịch vụ điều
hành bay

SẢN PHẨM VẬN CHUYỀN
HÀNG KHƠNG

Văn phịng khu vực miền Bắc,
miền Trung, miền Nam

Văn phòng chi nhánh nước ngoài

Hệ thống bán SP V/C
của VASCO

ĐỐI TƯỢNG VẬN
CHUYỂN

Sơ đồ 2.4. Quy trình sản xuất kinh doanh của TCTHKVN

2.2.2. Phân tích, đánh giá tình hình HTNB của TCTHKVN đối với các
đơn vị thành viên hiện nay.
2.2.2.1. Những vấn đề chung
- Việc giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp cho Hội
đồng quản trị chưa triệt để. Ví dụ mọi kế hoạch dài hạn, chiến lược đều phải được sự
đồng ý của Thủ tướng Chính phủ, điều này hạn chế tính chủ động trong quản trị DN.


11
- Việc nâng cấp bộ máy quản lý của Hãng HKQG trước đây thành bộ máy quản
lý của TCT cũng cịn nhiều bất cập. Hiện nay Tổng cơng ty Hàng không Việt Nam
đang hoạt động trên rất nhiều lĩnh vực khác nhau dẫn đến sự quản lý cũng sẽ đa dạng
hơn, yêu cầu cải tiến cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý để phù hợp với sự đa dạng ngành
nghề này là yêu cầu cần thiết.
- Về công tác hạch toán nội bộ: Nhiều đơn vị trực thuộc chưa hoàn thiện việc
xây dựng một hệ thống định mức kinh tế-kỹ thuật hoàn chỉnh, đồng bộ và khoa học.
+ Việc định giá nội bộ liên quan đến các dịch vụ hàng khơng bổ trợ cho dịch vụ
chính là vận tải như giá phục vụ mặt đất cho mỗi chuyến bay, giá bảo dưỡng tàu
bay… khơng được tính tốn cụ thể, chính xác.
+ Hệ thống chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật: Hiện tại Hãng hàng khơng quốc gia đã có
ban hành hệ thống các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, nhưng không bao quát, chủ yếu là các
chỉ tiêu về vận tải liên quan đến nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà khơng có các chỉ
tiêu liên quan đến các lĩnh vực quản lý khác về vốn, tài sản, lao động, chi phí, kết quả,
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Kế toán quản trị chưa được triển khai áp dụng một cách có hệ thống.
- Về quản lý tài chính: Việc phân loại chi phí quản lý sản xuất kinh doanh
khơng theo khoản mục giá thành và một số khoản mục chi phí cũng chưa thật hợp lý.
Cơng tác hạch tốn chi phí tại đơn vị trực thuộc khơng được thực hiện triệt để
+ Việc định giá nội bộ liên quan đến các dịch vụ hàng không bổ trợ cho dịch
vụ chính là vận tải như giá phục vụ mặt đất cho mỗi chuyến bay, giá bảo dưỡng các

cấp độ của tàu bay… khơng có.
2.2.2.2. Đối với các cơng ty hạch tốn độc lập
TCTHKVN khơng can thiệp vào cơng tác tổ chức, quản lý và điều hành doanh
nghiệp một cách trực tiếp mà bằng việc điều hành gián tiếp thông qua người đại diện
của mình tại doanh nghiệp. Quan hệ kinh tế giữa Tổng cơng ty với các doanh nghiệp
hạch tốn độc lập này dựa trên quan hệ hợp đồng.
2.2.2.3. Đối với các đơn vị phụ thuộc Tổng công ty
Đối với các đơn vị phụ thuộc này, Tổng công ty Hàng khơng Việt Nam đang
quản lý tồn bộ mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cả 5 lĩnh vực chính:
nhiệm vụ SXKD, vốn, lao động, chi phí. kết quả và hiệu quả sản xuất.
2.2.2.4. Đối với các công ty liên doanh, liên kết,
TCT quan hệ kinh tế với các công ty này theo hợp đồng hợp tác, quyền lợi và
nghĩa vụ của TCT được phân theo tỷ lệ vốn góp trong các cơng ty này.
2.3.

Hệ thống chỉ tiêu hạch tốn nội bộ của TCTHKVN

Hiện nay Tổng cơng ty hàng không Việt Nam đang thực hiện tổ chức, quản lý,
điều hành doanh nghiệp theo hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của Hãng hàng không
quốc gia Việt Nam tại quyết định số 1401/HKVN từ năm 1996. Đây là văn bản được
ban hành từ cách đây 13 năm và chỉ của riêng hãng hàng không quốc gia Việt Nam. Các
chỉ tiêu trong Quyết định này chủ yếu thuộc lĩnh vực vận chuyển liên quan đến tổng


12
lượng vận chuyển, tổng lượng luân chuyển hành khách, hàng hóa theo kế hoạch và theo
số liệu thực tế thực hiện kỳ báo cáo, ngồi ra cịn có một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
vận chuyển như hệ số sử dụng ghế, hệ số sử dụng tải, điểm hòa vốn và thị phần vận
chuyển…
2.3.1. Chỉ tiêu và cách xác định chỉ tiêu hạch toán nội bộ TCTHKVN

Các chỉ tiêu vận chuyển này được xác định theo thông lệ của các hãng hàng
không trên thế giới. Cho đến nay các công thức xác định tổng lượng vận chuyển,
tổng lượng luân chuyển, hệ số sử dụng ghế, hệ số sử dụng tải…vẫn là những công
thức truyền thống và đang được áp dụng hiện nay.
2.3.2. Phân tích, đánh giá hệ thống chỉ tiêu hạch toán nội bộ
Hệ thống chỉ tiêu hiện tại của Tổng công ty hàng không Việt Nam đang áp
dụng chỉ đề cập đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật liên quan đến vận chuyển hàng
không. Một số chỉ tiêu khác phản ánh và đánh giá về vốn, lao động, doanh thu, chi
phí, lợi nhuận, kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh không được quy định trong
hệ thống chỉ tiêu báo cáo. Một số chỉ tiêu này cũng được tính trong khi lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh hoặc lập báo cáo thực hiện nhưng không được Tổng công ty
Hàng không Việt Nam quy định một cách rõ ràng như các chỉ tiêu vận chuyển nêu
trên.
2.3.3. Khảo sát, lấy ý kiến chuyên gia
Để xác nhận tính xác thực của các thông tin trong phần nội dung Chương 2
này về cơ chế quản lý, những tồn tại trong cơ chế quản lý, sự cần thiết phải thay đổi
phương thức quản lý và hệ thống chỉ tiêu hạch toán nội bộ của Tổng công ty Hàng
không Việt Nam, tác giả đã tiến hành khảo sát, lấy ý kiến chuyên gia tại Tổng công
ty Hàng không Việt Nam.
Hiện nay, phương thức hạch toán nội bộ chưa được áp dụng rộng rãi tại Việt
Nam, do vậy lý luận, thực hành và đánh giá liên quan đến phương thức quản lý này
cũng rất hạn chế, do vậy phạm vi khảo sát chỉ được giới hạn ở một số đối tượng nhất
định. Đó là những cán bộ, chuyên gia trực tiếp có nhiệm vụ lập kế hoạch, quản lý,
tham mưu cho Lãnh đạo Tổng công ty Hàng không Việt Nam trong lĩnh vực quản lý
về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, về việc bán sản phẩm vận tải, về việc cung ứng
dịch vụ hàng không, về việc lập kế hoạch chung và quản lý tài chính.
Tác giả phát 60 Phiếu điều tra và thu lại được 53 phiếu trong đó có hai bản
nhận xét được gửi kèm (01 của Phó Tổng giám đốc và 01 của Phó trưởng ban Kế
hoạch thị trường của Tổng công ty Hàng không Việt Nam).
Qua khảo sát cho thấy phương thức tổ chức, quản lý điều hành tại Tổng công

ty Hàng không Việt Nam hiện nay theo phương thức quản lý trực tiếp, trong đó có
một số ít ý kiến cho biết Tổng công ty Hàng không Việt Nam đang bắt đầu thử
nghiệm việc giao chỉ tiêu doanh thu, chi phí cho một số đơn vị nhưng với tính chất
hướng dẫn là chính, việc thưởng phạt chỉ mang tính động viên hoặc rút kinh nghiệm
là chính.
- Việc phân cấp, phân quyền cho các đơn vị phụ thuộc Tổng công ty Hàng
không Việt Nam và từ các đơn vị phụ thuộc này tới các bộ phận trực thuộc đã được


13
tiến hành, song mức độ phân cấp, phân quyền vẫn còn hạn chế, chủ yếu chỉ phân cấp,
phân quyền trong quản lý về hành chính mà chưa có sự phân cấp, phân quyền một
cách triệt để cả trong lĩnh vực tài chính.
- Việc chuyển sang hình thức khốn chi phí hoặc giao chỉ tiêu định mức kết
hợp với khuyến khích vật chất tạo quyền tự chủ cho đơn vị là rất cần thiết và phù hợp
để quản lý đơn vị cấp dưới hiện nay.
- Liên quan đến nội dung triển khai hạch toán nội bộ kết hợp với việc triển
khai hệ thống kế toán quản trị và kiểm toán nội bộ, rất nhiều phiếu ghi thông tin
không biết. Điều này cho thấy việc cần thiết phải nâng cao kiến thức kinh tế chung
cho các cán bộ, chuyên gia tham mưu tại các phòng ban chức năng và các cán bộ
lãnh đạo tại các đơn vị trực thuộc. Qua kết quả khảo sát cũng cho thấy sự cần thiết
phải triển khai đồng bộ cả ba giải pháp quản lý kinh tế này.
- Kết quả khảo sát không cho ta biết rõ tình hình cụ thể hệ thống chỉ tiêu hiện
có của Tổng công ty Hàng không Việt Nam hiện nay như thế nào? Kết quả khảo sát
cho chúng ta thấy hầu hết các chỉ tiêu mà đề tài đưa ra đã có tại Tổng cơng ty Hàng
khơng Việt Nam. Tuy nhiên, qua tìm hiểu thực tế bằng việc gặp trực tiếp lãnh đạo
Tổng công ty Hàng không Việt Nam, lãnh đạo và một số chuyên gia giàu kinh
nghiêm, lâu năm làm việc cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam trong các phịng
kế hoạch đường bay, tài chính cho thấy các chỉ tiêu đã có này là các chỉ tiêu được
nằm rải rác ở các báo cáo tài chính khác nhau, khơng được quy định cách tính, cách

đánh giá một cách thống nhất. Các chỉ tiêu về chi phí, chi phí phân bổ, chỉ tiêu phân
bổ lợi nhuận, quỹ khen thưởng vẫn chưa được tính tốn một cách khoa học, rõ ràng
Tóm tắt nội dung Chương II
Qua phân tích, đánh giá cơ chế quản lý các doanh nghiệp nhà nước tại Việt
Nam hiện nay, Chương II đưa ra những tồn tại của doanh nghiệp nhà nước, những
bất cập trong cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước hiện nay. Từ những đánh giá
chung đó, tác giả đi sâu vào phân tích tình hình cơ cấu, mơ hình tổ chức, cơ chế
quản lý, nêu rõ đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình quản lý và những bất cập
trong việc hạch tốn nội bộ hiện nay của Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Những
bất cập này đã gây nên nhiều lỗ hổng trong quản trị nội bộ, hiệu quả quản lý kém
trong thời gian vừa qua. Một số bất cập sau ta có thể dễ dàng nhận thấy:
- Phương thức quản lý doanh nghiệp vẫn dựa theo phương thức quản lý
trực tiếp là chủ yếu. Việc phân cấp, phân quyền để quản lý trong doanh
nghiệp chưa rõ ràng, chưa có những cơ chế quản lý hợp lý phù hợp với mơ
hình quản lý mới công ty mẹ - công ty con và định hướng hoạt động theo mơ
hình tập đồn kinh tế hàng khơng.
- Hệ thống kế tốn quản trị chưa được tiến hành và triển khai áp dụng một
cách có hệ thống.
- Tổng công ty Hàng không Việt Nam hiện nay chưa có cơ chế xác định giá hạch
tốn nội bộ một cách khoa học đối với một số dịch vụ kèm theo trong quy trình sản xuất,
cung ứng dịch vụ vận tải hàng khơng như giá hạch tốn nội bộ dịch vụ thương mại mặt
đất, dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, dịch vụ mặt đất…


14
- Chưa có hệ thống chỉ tiêu hạch tốn nội bộ hồn chỉnh để phục vụ cơng tác quản
lý doanh nghiệp. Hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của Hãng hàng không quốc gia trước
đây được ban hành cách đây 13 năm bây giờ vẫn được áp dụng và chỉ có các chỉ tiêu vận
chuyển mà chưa có quy định chính thức các chỉ tiêu quản lý trong các lĩnh vực khác.
Nhiều đơn vị trực thuộc chưa hoàn thiện việc xây dựng một hệ thống định mức kinh tế-kỹ

thuật hoàn chỉnh, đồng bộ và khoa học.
Tất cả những đánh giá này là cơ sở quan trọng để đưa ra các giải pháp quản lý,
phương thức quản lý và hệ thống chỉ tiêu quản lý theo mơ hình mới cho Tổng công ty
Hàng không Việt Nam trong phần tiếp theo của Luận án.
Chương III
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU
HẠCH TOÁN NỘI BỘ TCTHKVN

3.1.

Định hướng đổi mới cơ chế quản lý TCTHKVN

3.1.1. Hình thành và chuyển sang hình thức tập đồn hàng khơng
Định hướng đổi mới mơ hình hoạt động của Tổng công ty Hàng không Việt
Nam sang mô hình Tập đồn hàng khơng phù hợp với chủ trưởng của Nhà nước thể
hiện tại Nghị quyết hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX và
quy định về sự chuyển đổi mơ hình doanh nghiệp nhà nước sang hoạt động theo mơ
hình doanh nghiệp theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2005. Để thực hiện được định
hướng này TCTHK đang từng bước thực hiện sự đổi mới về mơ hình hoạt động của
các cơng ty thành viên, mở rộng lĩnh vực hoạt động, nâng cao sức cạnh tranh và cần
thiết phải đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp.
3.1.2. Phương án quản lý đối với các DN thành viên
3.1.2.1.Phương án quản lý cơ cấu tổ chức
Định hướng Tổng công ty Hàng không Việt Nam tiến tới đa dạng hoá và mở
rộng cơ cấu doanh nghiệp thành viên theo mơ hình tập đồn kinh tế hàng không.
Quan hệ của Tổng công ty đối Doanh nghiệp thành viên phụ thuộc vào mức
vốn góp hoặc mức vốn đầu tư (nếu Doanh nghiệp thành viên là công ty cổ phần, công
ty liên doanh, công ty TNHH), mức độ phân cấp về hạch toán và phân quyền quyết
định cho DN thành viên (nếu Doanh nghiệp thành viên vẫn thuộc sở hữu nhà nước).
3.1.2.2. Phương án quản lý về vốn sản xuất kinh doanh

Đổi mới cơ bản về mơ hình hoạt động của Tổng công ty cần chuyển từ liên kết
hành chính là chủ yếu sang liên kết về vốn. Mọi quyền lợi, nghĩa vụ tài chính giữa
Tổng cơng ty và doanh nghiệp thành viên được dựa vào tỷ lệ góp vốn.
Trong Luận án phân định rõ thẩm quyền và mức độ chi phối của Tổng công ty
đối với từng loại doanh nghiệp thành viên: doanh nghiệp hạch toán độc lập, doanh
nghiệp phụ thuộc, doanh nghiệp liên doanh, liên kết.
3.1.2.3. Quản lý nhiệm vụ, chi phí và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Thay đổi phương án quản lý nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
trước đây, chuyển đổi quan hệ giữa Tổng công ty và Doanh nghiệp thành viên từ việc
giao kế hoạch thực hiện sang quan hệ hợp đồng kinh tế, thay phương pháp quản lý
trực tiếp (phương pháp hạch toán báo sổ) sang phương pháp quản lý gián tiếp


15
(phương pháp hạch tốn nội bộ), khơng quản lý bằng mệnh lệnh hành chính mà bằng
các chỉ tiêu kinh tế của công ty mẹ.
3.1.2.4. Quản lý tổ chức, cán bộ và lao động
Để đảm bảo thống nhất mục tiêu và lợi ích của tập đồn, cần hình thành một
văn bản mang tính thoả ước chung giữa các Doanh nghiệp thành viên về các lĩnh vực
hoạt động. Nội dung các văn bản này phải thể hiện được mục tiêu chung, các phương
thức và lĩnh vực hợp tác…
3.1.2.5. Quản lý kỹ thuật công nghệ
Hiện nay Tổng công ty hàng không Việt Nam đang áp dụng bộ tiêu chuẩn IOSA
của Hiệp hội hàng không quốc tế IATA, và đã trở thành thành viên chính thức của Hiệp
hội này, tuy nhiên một số doanh nghiệp thành viên vẫn chưa được quản lý theo tiêu
chuẩn quốc tế, do vậy Tổng công ty hàng không Việt Nam cần chỉ đạo các doanh
nghiệp thành viên đẩy nhanh việc xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống tiêu chuẩn,
định mức kinh tế kỹ thuật và quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn được cấp.
3.2 . Nghiên cứu xây dựng phương án, chỉ tiêu hạch toán nội bộ cho các
đơn vị phụ thuộc TCTHKVN

Trong phần này, nội dung nghiên cứu là xây dựng phương án, chỉ tiêu hạch
toán nội bộ TCTHKVN, tức là nghiên cứu việc tổ chức, quản lý và điều hành từng
đơn vị, bộ phận thậm chí tới từng cá nhân người lao động của TCT.
3.2.1. Lựa chọn bộ phận hạch toán nội bộ
Trong các đơn vị phụ thuộc TCT hiện nay tác giả lựa chọn một số đơn vị có thể
tiến hành HTNB:
- Văn phịng khu vực và các Chi nhánh tại nước ngoài.
- Đoàn bay, đồn tiếp viên
- Tạp chí Heritage
3.2.2. Quy trình, nội dung hạch tốn nội bộ Văn phịng khu vực và Chi
nhánh tại nước ngồi.
3.2.2.1. Phân tích đặc điểm sản xuất kinh doanh
Đây là các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong cơ cấu tổ chức của Tổng công ty
hàng không Việt Nam, có nhiệm vụ chủ yếu là trực tiếp tổ chức, quản lý, giám sát
công tác bán sản phẩm vận tải hàng khơng. Tồn bộ đầu ra của q trình sản xuất và
bán sản phẩm dịch vụ vận tải của Tổng công ty hàng không Việt Nam đều do các văn
phòng này đảm nhận. Đây cũng được coi là khâu cuối cùng trực tiếp quyết định đến
doanh thu của Tổng cơng ty Hàng khơng Việt Nam.
3.2.2.2. Mục đích HTNB và lựa chọn sản phẩm để hạch tốn
Mục đích hạch tốn nội bộ Văn phịng khu vực và Chi nhánh là nâng cao doanh
thu bán sản phẩm vận chuyển cho Tổng công ty. Hiện nay TCTHKVN vẫn quản lý các
Văn phòng khu vực và chi nhánh như các bộ phận chức năng khác, điều này đã hạn chế
tính năng động và khơng kích thích được tính tự chủ của đơn vị.
Để hạch tốn nội bộ các văn phịng khu vực và chi nhánh TCTHKVN tại nước
ngồi các đơn vị tính sau đây sẽ được dùng để tiến hành hạch toán nội bộ: Hành khách,
Tấn hàng hóa, Đồng doanh thu, Đồng chi phí.


16
3.2.2.3. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật

Định mức chủ yếu cần xây dựng dùng để tiến hành hạch toán loại đơn vị này là:
- Doanh thu bán
Ngồi ra có thể cần xây dựng các định mức phụ như:
- Lượt hành khách mua vé
- Tấn hàng hóa đã bán
3.2.2.4. Lựa chọn phương pháp HTNB
Đối với các đơn vị này, tác giả tiến hành hạch toán nội bộ theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật. Bằng phương pháp này ta sẽ tiến hành lựa chọn phương
án hạch toán cho từng lĩnh vực quản lý cụ thể.
- Lĩnh vực quản lý nhiệm vụ sản xuất kinh doanh: Chỉ tiêu doanh thu bán vé là
chỉ tiêu pháp lệnh và chỉ tiêu lượng khách bán, hàng hóa bán là chỉ tiêu hướng dẫn.
- Lĩnh vực quản lý vốn sản xuất kinh doanh: DN quản lý vốn cố định, ĐV
HTNB quản lý vốn lưu động.
- Lao động trong sản xuất kinh doanh: DN quản lý lao động gián tiếp (từ cấp
phòng trở lên, ĐV HTNB quản lý lao động cịn lại.
- Chi phí cho sản xuất kinh doanh: DN quản lý chi quỹ lương và chi tiền hoa
hồng bán vé.
- Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh: Dựa vào phương án quản lý nhiệm
vụ SXKD để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và phân bổ lợi nhuận, tiền
thưởng.
3.2.2.5. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu HTNB cho VP khu vực và chi nhánh
Các Văn phịng khu vực và Chi nhánh tại nước ngồi được hạch toán nội bộ
theo phương pháp tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật, do vậy việc lựa chọn hệ
thống chỉ tiêu cũng phải phù hợp với phương pháp hạch toán này. Dựa vào sự lựa
chọn phương án hạch toán nội bộ tại phần nội dung trên, tác giả đưa ra cách xây
dựng các chỉ tiêu HTNB cho các đơn vị này dựa trên 5 lĩnh vực quản lý chủ yếu là
nhiệm vụ SXKD, vốn, lao động, chi phí và kết quả, hiệu quả SXKD.
Trong Luận án còn đưa ra phương án hạch toán nội bộ của hai đơn vị nữa đó
là Đồn bay, đồn tiếp viên và Tạp chí Heritage để làm rõ hơn cách thức tiến hành
hạch toán nội bộ, cách xây dựng chỉ tiêu định mức, chỉ tiêu hạch toán nội bộ tại đơn
vị được lựa chọn tiến hành hạch toán nội bộ.

3.3.

Nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu hạch toán nội bộ TCTCHKVN

3.3.1. Các bước hạch toán nội bộ TCTHKVN
Việc nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu hạch toán nội bộ chỉ là một phần
công việc trong việc nghiên cứu xây dựng phương thức hạch toán nội bộ cho một
doanh nghiệp. Để tiến hành hạch tốn nội bộ Tổng cơng ty Hàng khơng Việt Nam tác
giả thực hiện theo quy trình đã đưa ra tại phần lý luận Chương I với từng bước cụ
thể.
- Bước 1: Phân tích đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Bước 2: Xây dựng mục tiêu HTNB TCTHKVN
- Bước 3: Xác lập cấp HTNB DN;
- Bước 4: Lựa chọn phương pháp hạch toán
- Bước 5: Nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu HTNB
- Bước 6: Xây dựng quy chế hạch toán nội bộ


17
- Bước 7: Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện, chế độ thưởng phạt vật chất cho
các đơn vị.
(Nội dung cụ thể các bước 5, 6, 7 được đưa ra tại các tiểu mục 3.3.2, 3.3.3, 3.3.4
dưới đây)
3.3.2. Nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu hạch toán nội bộ
Hệ thống chỉ tiêu hạch toán nội bộ TCTHKVN nhằm mục đích phục vụ cho
việc hạch tốn nội bộ TCT từ việc xây dựng tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật,
lập kế hoạch đến việc điều hành doanh nghiệp thực hiện kế hoach đề ra và cuối cùng
là việc đánh giá kết quả, hiệu quả, phân chia quyền lợi.
3.3.2.1. Nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu trong dự toán, lập kế hoạch
Việc lập dự toán, kế hoạch là để xác định tiêu chuẩn, định mức, kế hoạch tài

chính cho các hoạt động SXKD của doanh nghiệp lấy đó làm căn cứ đối chiếu với
kết quả thực tế đối với từng bộ phận con và cả TCT. Xây dựng dự tốn dựa trên 5
mặt chính: dự tốn thu, dự tốn chi, dự toán tiền mặt, dự toán vốn và dự tốn tài sản
và cơng nợ. Việc xác định các chỉ tiêu trong việc lập các dự toán này theo trật tự các
bước lập trong sơ đồ 3.1.
KH bán của từng
đường bay

Tần suất bay

Loại máy bay

Giờ bay

KH bán của toàn
mạng (TCT)

T.số chuyến bay
(Hoặc c/b quy đổi)

Đội tàu bay

Lịch bay

Tổng khách, hàng
hóa, doanh thu

Kế hoạch phi cơng
và đồn tiếp viên


Kế hoạch phục vụ mặt
đất, trên không, bảo
dưỡng, sc tàu bay

Kế hoạch khác:
BH, xăng dầu, suất
ăn, thuế, quản lý…

KH Chi phí bán
từng VP khu vực,
Chi nhánh

KH chi phí Đồn
bay, đồn tiếp viên

Chi phí th, mua tàu
bay. Chi phí PVMĐ, trên
khơng, BD SC tàu bay,
xăng dầu, BHHK…

KH chi cần phân bổ
như khấu hao TSCĐ,
chi phí quản lý…

KH chi phí
tồn TCT

KH lợi nhuận tồn
TCT


KH trích lập các
quỹ

Quỹ khen thưởng

KH phân bổ quỹ
khen thưởng

Sơ đồ 3.1. Thứ tự các bước lập kế hoạch tài chính doanh nghiệp
3.3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện, thưởng phạt vật chất cho
các đơn vị
Dựa vào phương án hạch tốn nội bộ Tổng cơng ty Hàng khơng Việt Nam đối
với các đơn vị phụ thuộc phần trên đây, các chỉ tiêu định mức, dự toán, kế hoạch đã
xây dựng và số liệu kết quả hoạt động thực tế của doanh nghiệp tương ứng để đánh
giá kết quả, hiệu quả SXKD của từng bộ phận hạch toán làm căn cứ phân phối lợi
nhuận doanh nghiệp theo quy chế hạch toán nội bộ đề ra.
Các chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu trên cả 5 lĩnh vực quản lý: Nhiệm vụ
SXKD, Vốn, Lao động, chi phí và kết quả SXKD. Trong cách tính các chỉ tiêu thực


18
hiện này có những chỉ tiêu sẽ được xác định khác so với cách tính trong dự tốn kế
hoạch. Ví dụ chỉ tiêu doanh thu và chỉ tiêu chi phí, trong khi lập dự toán các chỉ tiêu
doanh thu hoặc chi phí được tính thơng qua chỉ tiêu định mức doanh thu/HK.Km
hoặc định mức chi phí/chuyến bay, thì trong khi xác định kết quả thực tế doanh thu
sẽ được xác định thông qua doanh số bán thực tế của các Văn phịng khu vực, Chi
nhánh nước ngồi hoặc tổng chi cụ thể của các đơn vị qua thống kê thực tế.
Hệ thống chỉ tiêu hạch tốn nội bộ Tổng cơng ty Hàng khơng Việt Nam
ngồi các chỉ tiêu vận chuyển đã có:
Cơng thức tính cụ thể các chỉ tiêu

1* Doanh thu bán vé hành khách áp dụng cho Chi nhánh tại nước ngồi.
ASK vn
× Pax db × Κ 1 × Farettbq
ASK tt

DTđmcn =

(3.1)

- Doanh thu định mức bán vé hành khách cho Văn phịng khu vực
n

∑ DTdb

DTđmvp =

i

(3.2)

× K3

1

Trong đó: Dtdbi là doanh thu định mức áp dụng cho đường bay i được tính
theo cơng thức
ASK vn
× Pax db × Farettbq
ASK tt


DTdbi =

(3.3)

2*

Quỹ lương văn phòng
QLvp = DTđmvp x K3
(3.4)
3* Chỉ tiêu kết quả bán vé được đánh giá bằng hai chỉ tiêu tương đối và chỉ
tiêu tuyệt đối giữa doanh thu bán vé thực tế và doanh thu bán vé định mức
α =
4*

DTttvp

(3.5)

× 100

(3.6)
ΔDT = DTttvp – DTđmvp
Chỉ tiêu tổng số chuyến bay quy đổi kỳ kế hoạch trên từng đường bay
m

∑n

Ni =

j =1


5*

DTdmvp

j

(3.7)

×kj

Chỉ tiêu Chi phí khốn cho Đồn bay kỳ kế hoạch:
Cdb =

k

∑N ×Cdb
i

i=1

(3.8)

i

Chi phí khốn cho Đồn tiếp viên kỳ kế hoạch
Ctv =

k


∑ N × Ctv
i

i =1

6*
7*

8*

(3.9)

i

Giá hạch tốn nội bộ 01 ấn phẩm Tạp chí Heritage
GHTNB = Sbq + Lđm
Chỉ tiêu Tổng số ấn phẩm kỳ kế hoạch
A = N x k
- Chỉ tiêu Tổng doanh thu quảng cáo kỳ kế hoạch
DTqc = A x dqc
Định mức chi phí/một ấn phẩm
Cvc=

m

k

∑∑ Nij .dvij.cvij(1 ±
i =1 j =1


α tcpi

100

)

(3.10)
(3.11)
(3.12)
(3.13)


9*

19
Doanh thu vận chuyển của Tổng công ty Hàng không Việt Nam
k

Dtpax =
10*

∑dt × RPK
j =1

j

j

Dtvc = Dtpax + Dtcargo
Tổng chi phí dự tốn


(3.14)
(3.15)

m k

Cvc=

∑∑c ×N
i=1 j=1

ij

ij

(3.16)

- Cơng thức để tính chi phí vận chuyển của Tổng cơng ty Hàng khơng
Việt Nam tính theo tổng số chuyến bay quy đổi là:
k

Cvc= ∑c j×N j
j=1

(3.17)

Δ C = Ct – Gkh
- Đánh giá hiệu quả
(3.18)
- Cơng thức xác định chi phí phân bổ cho từng bộ phận như sau:


Cdvpb = C pb ×
11*

C dv
C tct

(3.19)

Chỉ tiêu HTNB vốn SXKD trong dự toán và thực hiện
- Chỉ số Lợi nhuận sau thuế trên vốn đầu tư (ROIC)

R
ROIC = C
i

(3.21)

12* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hũu
13* Doanh thu thực tế được tổng hợp theo cơng thức sau:

(3.22
)

k

Dtvc =


∑ Dt
j=1

dvj

(3.24)

14*

Khả năng thanh tốn nợ đến hạn được xác định bằng 2 chỉ tiêu
Tài sản lưu động
Hệ số khả năng thanh toán hiện tại =
(3.25)
Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nhanh =

Tài sản lưu động – Hàng dự trữ
Nợ ngắn hạn

(3.26)

15* Phân bổ lợi nhuận, quỹ khen thưởng, chế độ thưởng phạt đối với các đơn
vị thuộc TCT
- Phân bổ theo vốn sản xuất kinh doanh giao cho từng bộ phận hạch toán
nội bộ:
Lđvi = Lv x Vi
(3.27)
- Phân bổ theo doanh thu của từng bộ phận hạch toán nội bộ

Lđvi = Ldt x Dti
(3.28)
- Phân bổ theo quỹ tiền lương của từng bộ phận hạch toán nội bộ
Lđvi = Ltl x Qli
(3.29)


20
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU HẠCH TỐN NỘI BỘ TCTHKVN
NHĨM
CHỈ
TT
TIÊU

Nhiệm
vụ sản
1
xuất
kinh
doanh 2
3
4
5

KH

%

VP KHU VỰC & CHI
NHÁNH N.NGOÀI

KH
TH
%

ĐOÀN BAY & ĐOÀN
TIẾP VIÊN
KH
TH
%
SLCBPV
= Tổng
C/B KH

4*
Ni

Ghế cung ứng
Tấn HH CƯ
Ghế.Km CƯ
T.KM HH CƯ

7
8
9
10
11

HK vận chuyển
Tấn HH VC
HK.Km VC

T.KM hh VC
T.Km VC
Hệ số sử dụng
ghế
Hệ số sử dụng
tải
Doanh thu
HK.Km (Yield)

14

TH

Tổng số C/B KH

T.Km cung ứng

13

TCTHKVN

CHỈ TIÊU

6

12

PHƯƠNG PHÁP TÍNH
ĐƠN VỊ HẠCH TỐN NỘI BỘ


Xác
định
theo
TCT
HKVN

Xác
định
theo
TCT
HKV
N

Fare/Km
(PP chun
gia)

XĐ theo
Thực tế

Xác
định
theo
TCTH
KVN

TẠP CHÍ HERITAGE
KH

TH


7*


theo
Thực
tế


theo
thực
tế

A,
DTqc

6*
GHTNB

%


21
15
16

17
Vốn
18
SXKD

19
20
Chi phí 21
Lao
động
Kết
quả
KD

Tổng doanh thu
vận chuyển

9*

13*

Dtvc

N.Sau/Trướ
c
KH/T.hiện

1*
DTđmcn
DTđmvp
DTdbi


theo
Thực

tế

3*
α,
ΔDT
PP
chuyên
gia

Doanh thu quảng Theo PP XĐ theo
Thực tế
cáo
ch.gia

Chỉ tiêu hiệu quả
về vốn đầu tư,
11*
ROIC
CT hiệu quả về
12*
vốn CSH
Nợ phải trả
Thống kê
Khả năng thanh
14*
toán nợ đến hạn
Chi phí

22


Phân bổ lợi
nhuận

5*

Cvc , Δ C,
Cdvpb

Cdb

8*

2*

Quỹ lương

23

10*

XĐ theo
Thực tế

QLvp

15*
Lđvi

Ghi chú: Trong các chỉ tiêu hạch toán nội bộ về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, 3 chỉ tiêu quan trọng nhất đó là chỉ tiêu
tổng hành khách vận chuyển, tổng lượng hàng hóa vận chuyển và tổng doanh thu vận chuyển. Hệ thống chỉ tiêu hạch toán nội

bộ luận án đưa ra như vậy sẽ có 17 chỉ tiêu chính phản ánh các lĩnh vực quản lý khác nhau về Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,
nguồn vốn sản xuất kinh doanh, chi phí, lao động, kết quả sản xuất kinh doanh.


22
3.3.2. Xây dựng quy chế hạch toán nội bộ
Một trong những nội dung cơ bản của phương pháp hạch toán nội bộ là quy
chế về hạch toán nội bộ.
Quy chế hạch toán nội bộ là hệ thống các điều khoản quy định mang tính chất
pháp quy trong nội bộ doanh nghiệp về cơng tác hạch tốn nội bộ và các cơng tác
khác có liên quan.
Trong quy chế hạch tốn nội bộ phải phản ánh được những nội dung cơ bản
sau:
a) Phần mở đầu
Trong mục này phải nêu rõ mục đích, ý nghĩa và những căn cứ chủ yếu tiến
hành hạch toán nội bộ.
b) Các điều khoản chung
Ở mục này cần quy định rõ: Những đối tượng và điều kiện của đối tượng phải
thực hiện HTNB, phạm vi thực hiện HTNB và các vấn đề liên quan khác trong 5 lĩnh
vực quản lý Nhiệm vụ SXKD, Vốn, Lao động, chi phí và kết quả SXKD như đã nói ở
phần trên.
3.3.3. Áp dụng hệ thống chỉ tiêu hạch toán nội bộ để lập, giao chỉ tiêu kế
hoạch cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam
Thực hiện tuần tự các bước lập kế hoạch nêu tại Sơ đồ 3.1 để tính tốn các chỉ
tiêu kế hoạch, chỉ tiêu định mức cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Từ tần
suất các đường bay tính ra được tổng lượng ghế luân chuyển, tiếp theo tính được
tổng lượng hành khách luân chuyển kỳ kế hoạch. Dựa vào chỉ tiêu định mức doanh
thu/hành khách (Yeild) và tổng lượng hành khách luân chuyển để tính ra được doanh
thu vận chuyển hành khách.
Đối với chỉ tiêu doanh thu hàng hóa tính tương tự như đối với hành khách. Để

tính được chi phí vận chuyển hành khách, như phần kế hoạch đã đề cập, chi phí vận
chuyển được tính tốn dựa trên chi phí định mức cho một giờ bay trên đường bay cụ
thể nào đó và giờ bay một chuyến bay trên đường bay đó để tính chi phí một chuyến
bay, từ đó tính tổng chi phí cho cả mạng đường bay. Cuối cùng sẽ tính được lợi
nhuận vận chuyển của Tổng công ty Hàng không Việt Nam kỳ kế hoạch.
Dựa vào chi phí đối với từng khoản mục trong kế hoạch chi để tính chi phí cho
từng đơn vị hạch toán nội bộ và giao chỉ tiêu hạch toán nội bộ này cho các đơn vị
hạch toán nội bộ theo phương án hạch toán nội bộ lựa chọn. Tương tự, căn cứ doanh
thu trên từng đường bay cụ thể để xác định doanh thu bán vé định mức giao cho từng
Văn phòng khu vực và Chi nhánh nước ngồi.
Căn cứ chi phí cho phi cơng, cho tiếp viên tại khoản mục chi phí và tổng số
chuyến bay quy đổi để tính tổng chi phí cho Đồn bay, Đoàn tiếp viên và giao chỉ
tiêu cho các đơn vị này.


23
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Hạch toán nội bộ là một trong những phương thức quản lý hữu hiệu trong quản
lý doanh nghiệp, việc triển khai hạch toán nội bộ trong doanh nghiệp sẽ phát huy
được khả năng tiềm tàng từ mỗi đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp, nâng cao được
hiệu quả quản lý chung trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế
thị trường tại Việt Nam hiện nay. Việc hoàn thiện lý luận về hạch toán nội bộ, nghiên
cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu hạch toán nội bộ cho các doanh nghiệp vận tải nói
chung và Tổng cơng ty Hàng khơng Việt Nam nói riêng hy vọng sẽ đáp ứng được
mục tiêu của doanh nghiệp là hiệu quả, đổi mới và hội nhập. Với ý nghĩa đó, mục tiêu
của đề tài đã được thể hiện thông qua các kết quả nghiên cứu của Luận án như sau:
• Hệ thống hóa, hồn thiện lý luận về hạch toán nội bộ doanh nghiệp, đề xuất
triển khai đồng bộ phương thức hạch toán nội bộ doanh nghiệp cùng với hệ thống kế
toán quản trị và kiểm toán nội bộ doanh nghiệp trong quản lý doanh nghiệp trong nền

kinh tế thị trường hiện nay.
• Luận án cũng đã tìm hiểu, đưa ra các kinh nghiệm quản trị nội bộ của một số
Tập đồn hàng khơng trên thế giới đại diện cho các khu vực kinh tế phát triển khác
nhau: United Airlines tại Mỹ, Air France tại Pháp và China Southern Airlines tại
Trung Quốc vào xây dựng định hướng phát triển và mơ hình quản lý của Tổng cơng
ty Hàng khơng Việt Nam.
• Khẳng định vai trò quan trọng và cần thiết của việc áp dụng hạch tốn nội bộ
vào quản lý doanh nghiệp, trong đó việc nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu hạch
toán nội bộ là nội dung cơ bản của hạch toán nội bộ, vừa phản ánh mục tiêu, nội dung
hạch toán nội bộ, vừa là cơng cụ để doanh nghiệp hồn thiện tổ chức sản xuất, phân
công lao động hợp lý, kiểm tra đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh.
• Phân tích, đánh giá cơ chế quản lý, tình hình hạch tốn nội bộ, từ đó đưa ra
các bất cập trong cơ chế quản lý, những tồn tại trong hạch tốn kinh tế, hạch tốn nội
bộ Tổng cơng ty Hàng không Việt Nam hiện nay. Bằng phương pháp khảo sát, lấy ý
kiến chuyên gia để biết các thông tin thực tế, ý kiến đánh giá về các vấn đề của Đề tài
đề cập tới để điều chỉnh nghiên cứu xây dựng các phương án hạch toán nội bộ, hệ
thống chỉ tiêu hạch tốn nội bộ cho Tổng cơng ty Hàng khơng Việt Nam.
• Đề xuất cơ chế quản lý mới cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam với
định hướng hoạt động theo mơ hình Tập đồn kinh tế hàng khơng. Nghiên cứu xây
dựng phương thức hạch tốn nội bộ, hệ thống chỉ tiêu hạch tốn nội bộ cho Tổng
cơng ty Hàng không Việt Nam, cụ thể cho từng đơn vị phụ thuộc lựa chọn và tồn
doanh nghiệp.
• Nghiên cứu xây dựng chỉ tiêu định mức kinh tế, kỹ thuật và hệ thống chỉ tiêu
hạch toán nội bộ đầy đủ, khoa học trên tất cả các lĩnh vực quản lý phù hợp với
phương án hạch toán nội bộ lựa chọn cho từng đơn vị hạch toán nội bộ và Tổng công
ty Hàng không Việt Nam. Đây cũng là nội dung xuyên suốt của Luận án. Trong điều
kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, đang từng bước hoàn thiện theo cơ chế của nền
kinh tế thị trường, môi trường sản xuất kinh doanh có nhiều thuận lợi, các chính sách



×