Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

BÀI THU HOẠCH BDTX TIỂU HỌC MODULE 7, 44

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.59 KB, 17 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TƯƠNG DƯƠNG

BÀI THU HOẠCH
BDTX NỘI DUNG 3
(Mô đun TH7, 44 )

GIÁO VIÊN: ……………………………..

Năm học:

1


PHÒNG GD&ĐT …….
TRƯỜNG TH …….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh Phúc

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NỘI DUNG 3 (MÔĐUN 7, 44 TỰ CHỌN)
Năm học
Họ và tên: Hồ Sỹ Khánh
Đơn vị công tác: Trường tiểu học Yên Tĩnh 2
Chức vụ : Giáo viên mỹ thuật
Căn cứ Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học ban
hành kèm theo Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 của Bộ trưởng
Bộ giáo dục và Đào tạo; Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non,
phổ thông và giáo dục thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư số
26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo;


Căn cứ công văn số 311/ PGD&ĐT Tương Dương về việc thực hiện
nhiệm vụ BDTX năm học 2015 - 2016 ngày 26 tháng 10 năm 2015.
Căn cứ chương trình năm học 2015 - 2016 của trường Tiểu học Yên Tĩnh
2
Căn cứ quy chế nhiệm vụ năm học 2015 - 2016 của chuyên môn trường
Tiểu học Yên Tĩnh 2.
Căn cứ thực tế nhà trường, tổ khối lớp 1, cá nhân tôi xây dựng kế hoạch
BDTX năm học 2015 - 2016 như sau:
A. Mục tiêu:
- Nâng cao nhận thức về môi trường học tập thân thiện môi trường vật chất và
môi trường tinh thần. Nhận thức được ý nghĩa của môi trường học tập thân thiện
đối với quá trình dạy học và giáo dục.
- Nâng cao kĩ năng thực hành và áp dụng vào việc xây dựng môi trường học tập
thân thiện về vật chất và tinh thần ở trường, lớp.
- Nâng cao thái độ, sự yêu thương để giáo dục học sinh trong môi trường trách
nhiệm, khoan dung và độ lượng. Tích cực vận dụng các biện pháp để xây dựng
môi trường học tập phù hợp với thực tiễn dạy học của bản thân.
B. Nội dung:
I. Khái niệm:
1. Thế nào là trường học thân thiện?
- Trường học thân thiện, trước hết là nơi tiếp nhận tất cả trẻ em trong độ
tuổi quy định, đến trường. Nhà trường phải tạo điều kiện để thực hiện bình đẳng
về quyền học tập cho thanh, thiếu niên.
- Trường học thân thiện là trường học có chất lượng giáo dục toàn diện và
hiệu quả giáo dục không ngừng được nâng cao. Các thầy, cô giáo phải thân thiện
trong dạy học, thân thiện trong đánh giá kết quả rèn luyện, học tập của học sinh,
đánh giá công bằng, khách quan với lương tâm và trách nhiệm của nhà giáo. Các
thầy, cô giáo trong quá trình dạy học phải thân thiện với mọi năng lực thực tế
của mọi đối tượng học sinh, để các em tự tin bước vào đời.
2



- Trường học thân thiện là trường học có môi trường sống lành mạnh, an
toàn, tránh được những bất trắc, nguy hiểm đe dọa học sinh.
- Trường học thân thiện là trường học có cơ sở vật chất đảm bảo các
quyền tự nhiên thiết yếu con người: đủ nước sạch, ánh sáng, phòng y tế, nhà vệ
sinh, sân chơi, bãi tập v.v…
- Trường học thân thiện là trường tạo lập sự bình đẳng giới, xây dựng thái
độ và giáo dục hành vi ứng xử tôn trọng bình đẳng nam nữ. Trường học thân
thiện phải chú trọng giáo dục kỹ năng sống, giáo dục cho học sinh biết rèn luyện
thân thể, biết tự bảo vệ sức khỏe, biết sống khỏe mạnh, an toàn.
- Trường học thân thiện là nơi huy động có hiệu quả sự tham gia của học
sinh, thầy cô giáo, cha mẹ học sinh, của chính quyền, các tổ chức đoàn thể, các
đơn vị kinh tế và nhân dân địa phương nơi trường đóng cùng đồng lòng, đồng
sức xây dựng nhà trường.
2. Ý nghĩa của phong trào “Xây dựng môi trường học thân thiện”
- Quan trọng nhất là tạo nên một môi trường giáo dục (cả về vật chất lẫn
tinh thần) an toàn, bình đẳng, tạo hứng thú cho học sinh trong học tập, góp phần
đảm bảo quyền được đi học và học hết cấp của học sinh, nâng cao chất lượng
giáo dục trên cơ sở tập trung mọi nỗ lực của nhà trường vì người học, với các
mối quan tâm thể hiện thái độ thân thiện và tinh thần dân chủ.
- Trong môi trường trường học thân thiện, trẻ em sẽ cảm nhận được sự
thoải mái khi việc học của mình vừa gắn với kiến thức trong sách vở, vừa thông
qua sự thâm nhập, trải nghiệm của chính bản thân trong các hoạt động ngoại
khóa, trong các trò chơi dân gian, các hoạt động tập thể vui mà học. Như thế,
mỗi ngày trẻ em đến trường là một ngày vui. Trường học thân thiện gắn bó
chặt chẽ với việc phát huy tính tích cực của học sinh. Trong môi trường phát
triển toàn diện đó, học sinh học tập hứng thú, chủ động tìm hiểu kiến thức dưới
sự dìu dắt của thầy cô giáo, gắn chặt giữa học và hành, biết thư giãn khoa học,
rèn luyện kỹ năng và phương pháp học tập, trong đó những yếu tố hết sức quan

trọng là khả năng tự tìm hiểu, khám phá, sáng tạo.
- Trong cuộc vận động “Xây dựng môi trường học thân thiện”, vai trò
các thầy cô giáo có ý nghĩa hết sức quan trọng. Thực hiện kế hoạch này, chúng
ta từng bước xây dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức, năng lực quản
lý, đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong thời kỳ phát triển mới. Theo đó, các thế
hệ học sinh năng động, tích cực dưới sự dạy dỗ của các thầy cô giáo được học
tập trong môi trường trường học thân thiện, sẽ là nhân tố quyết định sự phát
triển bền vững của đất nước.
3. Nội dung phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”
a. Phong trào thi đua “Xây dựng môi trường học thân thiện, học sinh tích
cực” xác định 5 nội dung gồm:
- Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn.
- Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh ở mỗi địa
phương, giúp các em tự tin trong học tập.
- Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
- Tổ chức các hoạt động tập thể, vui tươi, lành mạnh.
3


- Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử,
văn hóa, cách mạng ở địa phương.
b. Để phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
trong trường phổ thông giai đoạn 2008 – 2016 đạt kết quả tốt đẹp, chúng tôi
thấy cần thực hiện các việc sau:
- Cần huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà
trường, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp
điều kiện của địa phương, đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Khắc phục tính thụ động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh
trong học tập và các hoạt động xã hội một cách phù hợp, hiệu quả.

- Xây dựng, chỉnh trang trường, lớp xanh hơn, sạch hơn, đẹp hơn. Bảo
đảm trường sạch sẽ, có cây xanh, thoáng mát, lớp học đủ ánh sáng, thoáng
đãng, bàn ghế hợp lứa tuổi học sinh.
- Trường tổ chức cho học sinh trồng cây (dịp đầu xuân) và chăm sóc cây
thường xuyên. Có đủ nhà vệ sinh và giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, không ảnh hưởng
xấu đến lớp học và cảnh quan môi trường. Học sinh tích cực tham gia giữ vệ
sinh các công trình công cộng, nhà trường, lớp học và cá nhân.
- Giáo viên dạy học có hiệu quả, giúp các em tự tin trong học tập, có
phương pháp dạy, giáo dục và hướng dẫn học sinh học tập nhằm khuyến khích
sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, góp phần hình
thành khả năng tự học của học sinh...
- Bên cạnh đó, trường tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao một cách
thiết thực, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh; tổ chức các
trò chơi dân gian, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh, kỹ năng ứng xử hợp lý
với các tình huống trong cuộc sống, sinh hoạt, ứng xử văn hóa, loại bỏ bạo lực
và tệ nạn xã hội trong học đường. Hình thành thói quen làm việc theo nhóm...
- Có kế hoạch phối hợp với ngành khác trong địa bàn trường, nhằm mục
đích huy động nhân lực và hệ thống cơ sở vật chất của các ngành và tổ chức liên
quan để phối hợp thực hiện và huy động sự tham gia, đóng góp của toàn xã hội
triển khai phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực” trong nhà trường.
II. Ý nghĩa và biện pháp xây dựng môi trường trường học thân thiện :
1. Xây dựng môi trường thân thiện trong nhà trường về vật chất :
a. Thế nào là xây dựng môi trường trường học thân thiện về mặt vật chất ?
Môi trường trường học thân thiện về mặt vật chất là môi trường phải đảm
bảo cơ sở vật chất đáp ứng không chỉ yêu cầu của sự nghiệp giáo dục mà còn
cho cuộc sống an toàn, văn minh, phù hợp với tâm lí của HS : trường lớp sạch
sẽ, có cây xanh, thoáng mát; lớp học đủ ánh sáng, bàn ghế hợp lứa tuổi HS ; có
sân chơi, bãi tập, …
b. Ý nghĩa của việc xây dựng môi trường trường học thân thiện về mặt vật

chất.
- Tạo nên một môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, tránh được những bất
trắc, nguy hiểm đe doạ HS, tạo hứng thú học tập cho HS.
4


- Tạo sân chơi bổ ích cho các em, tạo điều kiện cho các em “Mỗi ngày đến
trường là một ngày vui”.
- HS có ý thức xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp, có ý thức giữ vệ sinh nơi
công cộng, tích cực tham gia bảo vệ cảnh quan trường học.
- Phát huy được tính tự giác của HS trong việc xây dựng môi trường sạch đẹp
của nhà trường.
c. Một số biện pháp xây dựng môi trường trường học thân thiện về mặt vật
chất.
- Tổ chức tốt công tác tuyên truyền tới GV, HS, phụ huynh và các tổ chức xã
hội.
- Xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp là một trong những tiêu chí cần xây
dựng, trước hết phải xác định mục tiêu rõ ràng để giáo viên và học sinh thực
hiện:
+ Giữ vệ sinh khuôn viên trường;
+ Vệ sinh nguồn nước, hệ thống thoát nước; có đủ nhà vệ sinh và giữ gìn vệ
sinh sạch sẽ, không ảnh hưởng xấu đến lớp học và cảnh quan môi trường;
+ Có nhiều cây xanh bóng mát trong sân trường. Tổ chức học sinh trồng
cây dịp đầu xuân và chăm sóc cây thường xuyên;
+ Vệ sinh phòng học: đủ ánh sáng, thoáng mát, bàn ghế đúng quy cách, đủ
chỗ ngồi.
- Tổ chức cho học sinh giữ gìn vệ sinh nơi công cộng, tích cực tham gia bảo vệ
cảnh quan ngôi trường.
- Tổ chức cho HS tham gia trang trí lớp học thân thiện, tạo cảnh quan lớp học
sạch,

đẹp, gây hứng thú học tập cho HS.
- Cần phát huy tính tự quản tự giác của học sinh trong việc xây dựng môi trường
sạch đẹp của nhà trường, kết hợp với các lực lượng giáo dục trong nhà trường:
đoàn thể, Liên đội….
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị, đồ dùng dạy học ở từng
khối lớp. Phát động Hội thi tự làm ĐDDH. Thường xuyên dự giờ rút kinh
nghiệm về việc sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học, nhất là những giờ dạy có ứng
dụng công nghệ thông tin.
- Tạo sân chơi lành mạnh cho các em: tổ chức các hội thi, các phong trào thi
đua, các hoạt động ngoại khoá,...
2. Xây dựng môi trường thân thiện trong nhà trường về tinh thần :
a. Thế nào là xây dựng môi trường trường học thân thiện về mặt tinh
thần ?
5


Xây dựng môi trường trường học thân thiện về mặt tinh thần là xây dựng
mối quan hệ giữa giáo viên với giáo viên, giáo viên với học sinh, học sinh với
học sinh, nhà trường với phụ huynh,…
b. Ý nghĩa của việc xây dựng môi trường trường học thân thiện về mặt tinh
thần
- Tạo nên một môi trường giáo dục lành mạnh, gây hứng thú cho HS trong học
tập.
- Việc xây dựng các mối quan hệ trong và ngoài nhà trường nhằm huy động sức
mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường, tạo ra môi trường
giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa phương và
đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập vào các hoạt động
xã hội một cách phù hợp và hiệu quả.
- Rèn kĩ năng sống cho HS.

c. Một số biện pháp xây dựng môi trường trường học thân thiện về mặt tinh
thần.
C1. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền:
- Các hoạt động của nhà trường đều phải gắn kết, phối hợp với các ban ngành,
đoàn thể của địa phương. Đồng thời triển khai phong trào này tới 100% phụ
huynh học sinh nhà trường, bởi phụ huynh là lực lượng không thể thiếu đối với
công tác giáo dục của nhà trường.
- Triển khai cụ thể mục đích, yêu cầu của các văn bản chỉ đạo thực hiện xây
dựng môi trường học tập thân thiện đến toàn thể cán bộ, giáo viên và học sinh.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện, tổ chức phát động phong trào thi đua với các
thành viên trong trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh và lồng ghép với các
cuộc vận động trong năm học.
- Tổ chức sơ, tổng kết phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện” gắn với sơ,
tổng kết trong năm học. Sơ, tổng kết phong trào nhân điển hình, đề nghị về trên
khen thưởng những cá nhân, tổ khối thực hiện tốt phong trào.
C2.Đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học. Cụ thể:
- Giảng dạy theo phương pháp mới, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh sẽ xây dựng được mối quan hệ thầy - trò tốt. Thầy muốn hướng dẫn
học sinh học tập tích cực thì trước hết phải hiểu học sinh về khả năng nhận thức,
điều kiện học tập, tinh thần thái độ học tập; ngược lại, khi học sinh được thầy
chỉ bảo, động viên các em sẽ biết các tìm kiếm thông tin trên nhiều kênh khác
nhau, khi khó khăn học sinh mạnh dạn trao đổi với thầy giáo và chủ động, tự tin
hơn trong học tập.

6


- Bên cạnh đó, việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên thường hướng
tới việc lôi cuốn sự tham gia của tất cả học sinh và sự hợp tác của học sinh trong
nhóm vào quá trình dạy học. Vì vậy, thông qua dạy học tích cực mà xây dựng

được mối quan hệ hợp tác tốt giữa học sinh với học sinh.
- Bên cạnh việc đổi mới phương pháp dạy học trong các giờ dạy trên lớp, Ban
giám hiệu, giáo viên cần tổ chức các hoạt động ngoại khoá, nghiên cứu thực tế,
… nhằm hình thành và nâng cao kĩ năng học tập, tinh thần hợp tác của học sinh.
- Để giúp giáo viên thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học, nhà trường
cần đổi mới phương pháp bồi dưỡng giáo viên bằng nhiều hình thức
khác nhau, nâng cao nhận thức của giáo viên về tinh thần trách nhiệm và lòng
yêu nghề:
+ Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về phương pháp dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua các tổ chuyên
môn, Cụm chuyên môn.
+ Tổ chức các buổi sinh hoạt chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục
học sinh.
+ Bổi dưỡng giáo viên về việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học, ứng dụng
công nghệ thong tin trong giảng dạy đạt hiệu quả tốt.
- Giáo viên dạy học có hiệu quả, phù hợp đặc điểm lứa tuổi của học sinh,
giúp các em tự tin trong học tập. Giáo viên có phương pháp dạy học, giáo dục và
hướng dẫn học sinh học tập đúng đắn sẽ khuyến khích sự chuyên cần, tích cực,
chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, góp phần hình thành khả năng tự học của
học sinh.
C3.Tổ chức các hoạt động tập thể lành mạnh:
- Các hoạt động tập thể lành mạnh giúp xây dựng mối quan hệ tốt giữa thầy và
trò; trò và trò; giúp học sinh có kĩ năng ứng xử hợp lí các tình huống trong cuộc
sống, kĩ năng làm việc và học tập theo nhóm, có ý thức rèn luyện và bảo vệ sức
khoẻ, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội…
- Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao một cách thiết thực để chào mừng
các ngày lễ trong năm.
- Tổ chức các trò chơi dân gian và các hoạt động vui chơi giải trí tích cực khác
phù hợp với lứa tuổi, được các em nhiệt tình hưởng ứng như: Nhảy dây, kéo co,


- Tổ chức các hoạt động ngoài giờ để rèn kĩ năng bảo vệ sức khoẻ, chống tai nạn
giao thông, phòng chống đuối nước…
- Nâng cao chất lượng hoạt động Đội của nhà trường.
C4.Tăng cường công tác giáo dục truyền thống:
- Triển khai thực hiện nghiêm túc giảng dạy chương trình môn đạo đức, tăng
cường
7


hướng dẫn học sinh thực hành, tạo những cơ hội, tình huống cần thiết để học
sinh có cơ hội bộc lộ hành vi của mình, trên cơ sở đó giáo viên hướng dẫn các
em những hành vi chuẩn mực.
- Cụ thể hoá 5 điều Bác Hồ dạy bằng những việc làm gần gũi, phù hợp với mỗi
lứa tuổi học sinh thông qua những hoạt động tự nhiên, nhẹ nhàng, cởi mở.
- Tiếp tục tuyên truyền giáo dục truyền thống nhà trường, quê hương dưới nhiều
hình thức phong phú giúp các em có được những tình cảm tốt đẹp với quê
hương, đất nước và mái trường.
- Nâng cao hiệu quả của hoạt động Đội thiếu niên, Sao nhi đồng, lấy gương
người tốt việc tốt trong trường, lớp, sách, báo để giáo dục nhân cách học sinh.
- Thực hiện tốt việc giảng dạy về an toàn giao thông, thực hiện văn hoá giao
thông.
- Nhà trường tổ chức giới thiệu cho học sinh những di sản văn hoá của đất nước
thông quan nhiều hình thức:
+ Tổ chức đăng kí chăm sóc di tích lịch sử, di tích văn hoá tại địa phương:
Đền thờ liệt sĩ…
+ Phát động phong trào thi đua thông qua các ngày lễ lớn: 20/10, 20/11,
22/12, 3/2, 26/3, 30/4, 1/5, 19/5….
Từ phong trào xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực”, xây
dựng một môi trường sư phạm thực sự lành mạnh, trong đó, học sinh biết bảo vệ
danh dự của nhà trường, của tập thể lớp và của chính bản thân mình; biết bảo vệ

cái đúng, phê phán cái sai. Và để làm được điều này, cần phải có sự chung tay
của cả gia đình và cộng đồng.
Tóm lại: Để có một môi trường học tập thân thiện thì người giáo viên đóng
vai trò quan trọng vì phải luôn tìm những biện pháp, giải pháp có hiệu quả nhất
để tổ chức tốt các hoạt động vui chơi, các trò chơi dân gian, tìm hiểu và chăm
sóc di tích lịch sử hay các hoạt động ngoại khoá khác. Mặt khác, môi trường học
tập thân thiện, phương pháp học tập và phương pháp giảng dạy thân thiện, các
mối quan hệ thân thiện và sự phục vụ thân thiện của nhà trường chính là điều mà
HS cần. Có như vậy các em mới thấy thật sự thoải mái và yêu mến trường như
chính ngôi nhà của mình, các em là những mầm non của đất nước và là nhân tố
quyết định sự phát triển của đất nước.
Trên đây là bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên mà tôi đã nghiên cứu
học tập, nhận thức được trong quá trình tự học trong năm học 2015 - 2016 .

(MÃ MÔ ĐUN TH 44)
THỰC HÀNH GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG MỘT SỐ
MÔN HỌC Ở TIỂU HỌC
1.
Xác định mục tiêu bài học theo hướng tích hợp bảo vệ môi trường:
8


1- Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường ở cấp tiểu học nhằm
- Làm cho học sinh bước đầu hiểu và biết
+ Các thành phần môi trường đất, nước, không khí, ánh sáng, động thực
vật. và quan hệ giữa chúng.
+ Mối quan hệ giữa con người và các thành phần của môi trường.
+ Ô nhiễm môi trường.
+ Biện pháp bảo vệ môi trường xung quanh: (nhà ở, lớp, trường học, thôn
xóm, bản làng, phố phường…)

- Học sinh bước đầu có khả năng
+ Tham gia các hoạt động BVMT phù hợp với lứa tuổi (trồng, chăm sóc
cây ; làm cho môi trờng xanh – sạch - đẹp).
+ Sống hòa hợp, gần gũi thân thiện với tự nhiên.
+ Sống tiết kiệm ngăn nắp, vệ sinh, chia sẻ, hợp tác.
+ Yêu quý thiên nhiên, gia đình, trường lớp, quê hương, đất nước.
+ Thân thiện với môi trường.
+ Quan tâm đến môi trường xung quanh.
2. Tầm quan trọng của việc giáo dục BVMT trong trường tiểu học:
- Tiểu học là cấp học nền tảng, là cơ sở ban đầu rất quan trọng trong việc
đào tạo các em trở thành các công dân tốt cho đất nước “cái gì (về nhân cách)
không làm được ở cấp Tiểu học thì khó làm được ở các cấp học sau”
- GDBVMT nhằm làm cho các em hiểu và hình thành, phát triển ở các em
thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự và thân thiện với môi trường. Bồi
dưỡng tình yêu thiên nhiên, những xúc cảm, xây dựng cái thiện và hình thành
thói quen, kĩ năng sống BVMT cho các em.
- Số lượng HS tiểu học rất đông chiếm khoảng gần 10% dân số. Con số
này sẽ nhân lên nhiều lần nếu các em biết và thực hiện được tuyên truyền về
BVMT trong cộng đồng, tiến tới tương lai có cả một thế hệ biết bảo vệ môi
trường
***Thông qua việc lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong
chương trình đào tạo, sinh viên có thể có những tri thức, kỹ năng, phương
pháp hành động về môi trường, cụ thể:
Kiến thức:
- Một số kiến thức cơ bản về khoa học môi trường.
- Thực trạng tài nguyên thiên nhiên và các hoạt động của con người làm cạn
kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên
Kỹ năng:
- Có kỹ năng nhận diện được các hành vi xâm hại môi trường và có các biện
pháp, việc làm cụ thể để góp phần bảo vệ môi trường.

Thái độ:
- Giúp sv nhận thức rõ vấn đề về thực trạng môi trường hiện nay để có cách
ứng xử hợp lý và xây dựng được tình yêu thiên nhiên, con người và yêu thích
các hoạt động bảo vệ môi trường.

9


Để thực hiện được mục tiêu, nội dung giáo dục BVMT trong trường tiểu học
hiện nay, con đường tốt nhất là :
- Tích hợp lồng ghép nội dung GDBVMT qua các môn học.
- Đa GDBVMT trở thành một nội dung của hoạt động NGLL.
- Quan tâm tới môi trờng địa phơng, thiết thực cải thiện môi trờng địa phương,
hình thành và phát triển thói quen ứng xử thân thiện với môi trường.
Quán triệt trong đội ngũ tính cấp thiết, vai trò quan trọng và hiệu quả của việc
giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường và cộng đồng.
- Từng bước thực hiện dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào các
hoạt động GD và một số môn học: Tiếng Việt, Đạo đức, Khoa học, Địa lí,
TNXH, Thủ công, Mĩ thuật….
- Xây dựng cho học sinh ý thức, trách nhiệm gắn liền với việc bảo vệ sự tồn tại
của môi trường sống của bản thân và xã hội, đồng thời rèn kĩ năng sống thân
thiện cùng môi trường, có năng lực giải quyết các vấn đề thiết yếu từ yêu cầu sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả gắn liền với yêu cầu đào tạo nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu mới của xã hội.
- Góp phần nâng cao chất lượng GD đạo đức, lối sống và hình thành thói quen
bảo vệ môi trường, làm phong phú thêm cho nội dung và hình thức thực hiện
phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện- Học sinh tích cực”.
2.
Cấu trúc kế hoạch bài học theo hướng tích hợp bảo vệ môi trường:
A/BÀI SOẠN THEO HƯỚNG DẪN MỚI

I.Mục tiêu bài học:
- Kiến thức
- Kĩ năng
- Thái độ
II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài:
III. Các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng .
IV. Phương tiện dạy học.
V. Tiến trình dạy học:
1.KTBC
2.Bài mới
a. Khám phá.
b. Kết nối.
c. Thực hành.
d. Vận dụng.
B/BÀI SOẠN HIỆN HÀNH
I.Mục tiêu bài học:
- Kiến thức
- Kĩ năng
- Thái độ
II. Đồ dùng dạy học:
III. Các hoạt động dạy học:
10


1. KTBC.
2. Bài mới.
3. Củng cố dặn dò.
C/BÀI SOẠN THỐNG NHẤT THỰC HIỆN
I.Mục tiêu bài học:
- Kiến thức

- Kĩ năng: Bổ sung thêm kỹ năng sống cần rèn trong bài.
- Thái độ
II. Đồ dùng dạy học:
III. Các hoạt động dạy học:
1. KTBC.
2. Bài mới:
*Bổ sung:
- Phương pháp/ Kỹ thuật dạy học.
- Kỹ năng sống cần rèn cho học sinh sau hoạt động đó.
3. Củng cố dặn dò.
3. Thực hành thiết kế kế hoạch bài học theo hướng tích hợp bảo vệ môi
trường:
Luyện từ và câu
Từ ngữ về tình cảm. Dấu phẩy
(1 tiết)
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mở rộng vốn từ nói về tình cảm gia đình.
2. Biết nhìn tranh để nói được 2, 3 câu về hoạt động của mẹ và con.
3. Biết đặt dấu phẩy để ngăn cách các bộ phận giống nhau trong câu.
* Giáo dục BVMT : Qua bài học, HS có tình cảm yêu thương những
người trong gia đình, có vốn từ ngữ để diễn tả tình cảm gia đình.
II. Dồ dùng dạy - học
- Tranh vẽ ở BT3 trong SGK.
- Bảng nhóm để HS làm BT1; bảng phụ ghi BT2, BT4 để hướng dẫn làm
bài.
III. Các hoạt động dạy học
A. Kiểm tra bài cũ
- Một HS nêu các từ ngữ chỉ đồ vật trong gia đình và nêu tác dụng của
mỗi đồ vật đó.
- Một HS tìm những từ ngữ chỉ việc làm của em (hoặc người thân trong gia

đình) để giúp đỡ ông bà.
B. Dạy bài mới
1. Giới thiệu bài
Bài học Luyện từ và câu hôm nay giúp các em mở rộng thêm vốn từ nói về tình
cảm gia đình; biết quan sát tranh và đặt câu theo mẫu Ai làm gì ?; tập dùng dấu
phẩy trong câu.
11


2. Hướng dẫn làm bài tập
2.1. Bài tập 1 (miệng)
- HS đọc SGK, xác định yêu cầu của BT; GV hướng dẫn cách ghép theo mẫu ở
SGK, lưu ý HS ghép tiếng theo cặp thành các từ thường dùng chỉ tình cảm của
người.
- HS làm vảo bảng nhóm (3, 4 em/nhóm).
- GV hướng dẫn chữa bài, ghi bảng các từ ghép được và cho HS đọc lại. GV có
thể gợi ý HS cách ghép nhanh nhất theo sơ đồ kết hợp tiếng như sau :
* (Lời giải: yêu thương, thương yêu, yêu mến, mến yêu, yêu kính, kính yêu, yêu
quý, quý yêu, thương mến, mến thương, quý mến, kính mến).
2.2. Bài tập 2 (miệng)
- HS đọc SGK, nêu yêu cầu của BT. Một HS làm vào bảng phụ, HS còn lại làm
vào vở nháp ; GV khuyến khích HS chọn nhiều từ (từ chỉ tình cảm gia đình đã
tìm được ở BT1) để điền vào chỗ trống trong các câu a, b, c.
- GV hướng dẫn HS chữa bài.
* Lời giải :
Cháu
Con
Em

kính yêu (yêu quý...) ông bà.

yêu quý (yêu thương...) cha mẹ.
yêu mến (yêu quý...) anh chị.

(Chú ý : Nếu HS nói Cháu mến yêu ông bà, GV cần giải thích : từ mến yêudùng
để thể hiện tình cảm với bạn bè, người ít tuổi hơn, không hợp khi thể hiện tình
cảm với người lớn tuổi, đang kính trọng như ông, bà).
2.3. Bài tập 3 (miệng)
- HS đọc SGK, nêu yêu cầu của BT. GV gợi ý HS đặt câu cho phù hợp nội dung
tranh và có dùng từ chỉ hoạt động, VD : Người mẹ đang làm gì ? Bạn gái đang
làm gì ? Em nghĩ rằng : thái độ của từng người trong tranh như thế nào ?…
- Một HS nhìn tranh và tập đặt 1 câu; sau đó GV cho HS nhìn tranh, luyện đặt
câu theo nhóm (làm miệng),
- Các nhóm cử người nói trước lớp ; GV nhận xét, ghi bảng một số từ chỉ hoạt
động của người trong các câu của HS.
VD ( 2-3 câu nói về hoạt động của mẹ và con) : Bạn gái đang đưa cho
mẹxem điểm 10 đỏ chói trên trang vở. Một tay mẹ ôm em bé trong lòng, một tay
mẹ cầm cuốn vở của bạn gái. Mẹ khen: “Ôi, con tôi học giỏi quá!” Cả hai mẹ
con đều rất vui.
2.4. Bài tập 4 (viết)
- HS đọc SGK, nêu yêu cầu của BT. GV đưa bảng phụ, hướng dẫn một HS đọc
và làm câu a bằng cách thử đặt dấu phẩy vào trong câu (dựa vào chỗ ngắt hơi
khi đọc); hoặc, gợi ý bằng câu hỏi :
+ Những gì được xếp gọn gàng ? (chăn màn, quần áo).
+ Để tách rõ 2 từ đều chỉ sự vật trong câu, ta đặt dấu phẩy vào chỗ nào ?
(Giữa chăn màn và quần áo).
12


GV chốt lại : các từ chăn màn, quần áo là những bộ phận giống nhau trong câu.
Giữa các bộ phận đó cần đặt dấu phẩy.

- HS làm tiếp câu b, câu c vào vở nháp. GV hướng dẫn HS chữa bài trên bảng
phụ và nhận xét kết quả.
* Lời giải : a) Chăn màn, quần áo được xếp gọn gàng.
b) Giường tủ, bàn ghế được kê ngay ngắn.
c) Giày dép, mũ nón được để đúng chỗ.
3. Củng cố, dặn dò
- Cho HS nhắc lại các từ chỉ hoạt động được GV ghi trên bảng lớp ; đọc các câu
ở BT4 có ngắt hơi ở dấu phẩy. GV nhận xét tiết học.
- Dặn HS tìm thêm các từ chỉ tình cảm gia đình ; chép vào vở 3 câu văn ở BT4
sau khi điền dấu phẩy đúng chỗ; chuẩn bị học bài Tập viết (chữ hoa K ).
MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 5
Bài: 14
BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
I. Mục tiêu:
- HS kể được một vài tài nguyên thiên nhiên (biển, hải đảo) ở nước ta và ở địa
phương;
- Biết vì sao phải bảo vệ tài nguyên thiên nhiên (tài nguyên biển, hải đao)
***Biết giữ gìn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên (biển, hải đảo) bằng những việc
làm phù hợp với khả năng.
II. Tài liệu và phương tiện:
Giấy to, bút dạ để ghi kết quả thảo luận nhóm.
III. Các hoạt động dạy học:
Tiết 1
1.
Hoạt động 1: Tìm hiểu về tài nguyên thiên nhiên
a.
Mục tiêu: HS biết thế nào là tài nguyên thiên nhiên
b.
Cách tiến hành:
- GV yêu cầu HS làm bài tập 1, SGK;

- HS trao đổi theo nhóm đôi;
- GV yêu cầu một vài nhóm trình bày;
- Hỏi : Thế nào là tài nguyên thiên nhiên?
c. Kết luận:
- Tài nguyên thiên nhiên là những thứ tự nhiên mà có và mang lại lợi ích cho
cuộc sống con người;
- Đất trồng, rừng, đất ven biển, cát, mỏ than, mỏ dầu, gió. ánh sáng mặt trời,
biển, hồ, nước tự nhiên, thác nước, túi nước ngầm... là những tài nguyên thiên
nhiên.
2. Hoạt động 2: Phân tích thông tin
a. Mục tiêu: HS biết được vì sao phải bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
b. Cách tiến hành:
- GV yêu cầu HS xem tranh, SGK trang 43 và gọi HS đọc nối tiếp các ý trang
44;
- HS thảo luận nhóm theo các ý trang 44 SGK;
13


- Đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét và bổ sung ý kiến.
c. Kết luận:
- Tài nguyên thiên nhiên mang lại nhiều lợi ích cho cuộc sống con người. Tài
nguyên thiên nhiên chỉ có hạn, nếu không biết khai thác và sử dụng hợp lý sẽ bị
cạn kiệt.
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên là trách nhiệm của tất cả mọi người trong đó có
HS.
3. Hoạt động 3: Những việc cần làm để bảo vệ tài nghuyên thiên nhiên
a. Mục tiêu: HS biết xác định những việc làm để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
b. Cách tiến hành:
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm;
- HS làm việc theo nhóm;

- Đại diện từng nhóm trình bày;
- Thảo luận chung cả lớp;
c. Kết luận: Không khai thác tài nguyên thiên nhiên bừa bãi, sử dụng tiết kiệm
các nguồn năng lượng: nước,chất đốt, sách vở, đồ dùng, xây dựng các khu bảo
tồn thiên nhiên, các vườn Quốc gia...là những việc cần làm để bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên.
Hoạt động nối tiếp
- Thực hiện tiết kiệm các nguồn năng lượng: điện, nước,chất đốt, sách vở, năng
lượng...
- Các nhóm HS tiến hành điều tra, tìm hiểu về một nguồn tài nguyên thiên nhiên
ở địa phương hoặc ở đất nước và bàn biện pháp để bảo vệ tài nguyên này.
Tiết 2
4. Hoạt động 4: Trình bày kết quả diều tra, tìm hiểu về một nguồn tài
nguyên thiên nhiên ở địa phương hoặc của đất nước và biện pháp bảo vệ.
a. Mục tiêu: HS có thể biết về một nguồn tài nguyên thiên nhiên ở địa phương
hoặ của đất nước và có ý thức quan tâm bảo vệ.
b. Cách tiến hành:
- GV mời đại diện các nhóm lên trình bày kết quả (kết hợp giũa trình bày bằng
lời với tranh ảnh và viết ra giấy);
- Cả lớp chất vấn nhận xét;
- Thảo luận chung về các biện pháp cần thiết để giữ gìn và bảo vệ nguồn tài
nguyên thiên nhiên ở địa phương.
c. Kết luận: GV khen những nhóm có kết quả làm việc tốt và nhắc nhở HS cả
lớp hãy thực hiện các biện pháp các em vừa đề xuất để bảo vệ nguồn tài nguyên
ở địa phương.
5. Hoạt động 5: Trò chơi Phóng viên
a. Mục tiêu: Củng cố bài học cho HS
b. Cách tiến hành: Một vài HS trong lớp thay nhau đóng vai phóng viên và
phóng vấn các bạn trong lớp về những vấn đề có liên quan đến việc bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên. Các câu hỏi có thể là:

- Theo bạn thế nào là tài nguyên thiên nhiên?
14


- Chúng ta có thể làm gì để bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên?
- Bạn hãy kể một vài tài nguyên thiên nhiên của địa phương hoặc của đất nước
mà em biết?
- Hãy kể một việc bạn đã làm để góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên.
c. Kết luận:
GV hướng dẫn cả lớp bình chọn một phóng viên có câu hỏi hay nhất, HS trả lời
có câu trả lời hay nhất.
MÔN TỰ NHÊN – XÃ HỘI
Bài 29: Một số loài vật sống dưới nước
(Mức độ tích hợp: Bộ phận)
I.
Mục tiêu: Sau bài học, HS biết
- Nói tên một sồ loài vật sống dưới nước;
- Nói tên một số loài vật sống ở nước ngọt, nước mặn;
- Hình thành kỷ năng quan sát, nhận xét, mô tả;
***Qua bài học HS biết một nguồn tài nguyên quan trọng của biển: các loài hải
sản, qua đó giáo dục ý thức trân trọng, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển.
II. Đồ dùng dạy học:
- Hình vẽ trong SGK trang 60,61.
- Sưu tầm tranh, ảnh các con vật sống ở ao, hồ, biển.
III. Hoạt động dạy học
Hoạt động 1: Làm việc với SGK
a.
Mục tiêu:
- HS nói tên một số loài vật sống ở dưới nước;
- Biết tên một số loài vật sống ở nước ngọt, nước mặn (cá mập, cá ngừ, tôm, cua,

cá ngựa...)
b. Cách tiến hành
@ Bước 1: Làm việc theo cặp
- HS quan sát các hình và trả lời câu hỏi trong SGK (chỉ nêu tên và lợi ích của
một số con vật)
- GV khuyến khích HS tự đặt thêm câu hỏi trong quá trình quan sát, tìm hiểu các
con vật được giới thiệu trong SGK, ví dụ:
+ Con vật nào sống ở nước ngọt, con vật nào sống ở nước mặn...
@Bước 2: Làm việc cả lớp
- Đại diện các nhóm trình bày trước lớp, các nhóm khác bổ sung;
- GV giới thiệu cho HS biết các hình ở trang 60 bao gồm các con vật sốngở
nước ngọt, các hình ở trang 61 gồm các con vật sống ở nước mặn.
Kết luận:
Có rất nhiều loài vật sống dưới nước trong đó có những loài vật sống ở nước
ngọt (ao, sông, hồ...), có những loài vật sống ở nước mặn (biển). Muốn cho các
loài vật sống dưới nước được tồn tại và phát triển, chúng ta cần giữ sạch nguồn
nước.
Hoạt động 2: Làm việc với tranh ảnh các con vật sống dưới nước sưu tầm
được
a.
Mục tiêu: Hình thành kĩ năng quan sát, nhận xét, mô tả.
b.
Cách tiến hành:
15


@ Bước 1: Làm việc theo nhóm nhỏ
- GV yêu cầu các nhóm đem những tranh ảnh sưu tầm được để cùng quan sát và
phân loại, sắp xếp tranh ảnh các con vật vào giấy khổ to.
- Các nhóm tự chọn các tiêu chí để phân loại và trình bày (con vật nào sống ở

nước ngọt, nước mặn hoặc các loài tôm, loài cá..)
@ Bước 2: Hoạt động cả lớp
- Các nhóm trưng bày sản phẩm của mình, sau đó quan sát sản phẩm của nhóm
khác và đánh giá lẫn nhau.
- Kết thúc tiết học GV cho HS chơi trò chơi “ Thi kể tên các con vật sống ở nước
ngọt, các con vật sống ở nước mặn”.
MÔN KHOA HỌC
Bài 28: Bảo vệ nguồn nước
I. Mục tiêu: Sau bài học, HS biết:
- Nêu những việc nên làm và không nên làm để bảo vệ nguồn nước, góp phần
tiết kiệm nước;
- Cam kết thực hiện bảo vệ nguồn nước;
- Vẽ tranh cổ động tuyên truyền bảo vệ nguồn nước.
II. Đồ dùng dạy học:
- Hình trang 58,59 SGK;
- Giấy Ao đủ cho các nhóm, bút màu đủ cho mỗi HS.
III. Hoạt động dạy học:
1.
Hoạt động 1: Tìm hiểu những biện pháp bảo vệ nguồn nước.
Mục tiêu: HS nêu những việc nên làm và không nên làm để bảo vệ nguồn nước
Cách tiến hành:
@Bước 1: Làm việc theo cặp
- GV yêu cầu HS quan sát các hình và trả lời câu hỏi trang 58 SGK
- Hai HS quay lại với nhau chỉ vào từng hình vẽ, nêu những việc nên và không
nên làm để bảo vệ nguồn nước;
@Bước 2: Làm việc cả lớp
GV gọi HS trình bày kết quả làm việc theo cặp. Phần trả lời của HS cần nêu
được:
- Những việc không nên làm để bảo vệ nguồn nước:
+ Hình 1: Đục ống nước sẽ làm cho các chất bẩn thấm vào nguồn nước.

+ Hình 2: Đổ rác xuống ao sẽ làm nước ao bị ô nhiễm, cá và các vi sinh vật khác
bị chết.
- Những việc nên làm để bảo vệ nguồn nước:
+ Hình 3: Vứt rác có thể tái chế vào một thùng riêng vừa tiết kiệm vừa bảo vệ
môi trường đất,vì những chai lọ khó bị phân hủy, chúng sẽ là nơi ẩn náu của
mầm bệnh và các vật trung gian truyền bệnh.
+ Hình 4: Nhà tiêu tự hoại tránh làm ô nhiễm nguồn nước ngầm;
+ Hình 5: Khơi thông cống rãnh quanh giếng, để nước bẩn không thấm xuống
mạch nước ngầm và muỗi không có nơi sinh sản
+ Hình 6: Xây dựng hệ thống thoát nước thải sẽ tránh được ô nhiễm đất, nước
không khí;
16


Tiếp theo yêu cầu HS liên hệ bản thân, gia đình và địa phương đã làm được gì để
bảo vệ nguồn nước.
@Kết luận: Để bảo vệ nguồn nước cần:
- Giữ vệ sinh sạch sẽ xung quanh nguồn nước sạch như nước giếng, hồ nước,
ống dẫn nước;
- Không đục phá ống nước làm cho chất bẩn thấm vào nguồn nước;
- Xây dựng nhà tiêu tự hoại, nhà tiêu hai ngăn, nhà tiêu cải tiến để phân không
thấm xuống nước làm ô nhiễm nguồn nước;
- Cải tạo và bảo vệ hệ thống thoát nước thải, nước sinh hoạt và công nghiệp
trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung.
2. Hoạt động 2: Vẽ tranh cổ dông bảo vệ nguồn nước
Mục tiêu: Bản thân HS cam kết bảo vệ nguồn nước và tuyên truyền cổ động
người khác bảo vệ nguồn nước.
Cách tiến hành;
@Bước 1: Tổ chức và hướng dẫn
GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm

- Xây dựng bản cam kết bảo vệ nguồn nước;
- Thảo luận tìm ý cho nội dung tranh tuyên truyền cổ động mọi người cùng bảo
vệ nguồn nước;
- Phân công từng thành viên của nhom1ve4 hoặc viết từng phần của bức tranh.
@Bước 2: Thực hành
- Nhóm trưởng điều khiển các bạn làm việc như GV hướng dẫn;
- GV đi tới các nhóm kim63 tra và giúp đỡ, đảm bảo rằng mọi thành viên đều
tham gia.
@Bước 3: Trình bày và đánh giá
Các nhóm treo sản phẩm của nhóm mình. Cử đại diện phát biểu cam kết của
nhóm về việc thực hiện bảo vệ nguồn nước và nêu ý tưởng của bức tranh cổ
động do nhóm vẽ. Các nhóm khác có thể góp ý để nhóm đó tiếp tục hoàn thiện.
GV đánh giá nhận xét, chủ yếu tuyên dương các sáng kiến tuyên truyền cổ động
mọi người cùng bảo vệ nguồn nước (tranh vẽ đẹp hay xấu không quan trọng)
Yên Tĩnh, ngày 30 tháng 9 năm 2015
Người viết

Hồ Sỹ Khánh

17



×