Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Giải pháp thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng của huyện thạch thất, TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 135 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 21 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Đào Mạnh Tuấn


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá
nhân. Nhân dịp này tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Kinh tế và Quản trị
kinh doanh - Trƣờng Đại học Lâm nghiệp; Phòng Kinh tế huyện Thạch Thất,
TP Hà Nội, Giáo viên hƣớng dẫn PGS.TS Lê Trọng Hùng và các thầy cô giáo
đã trực tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ huyện
Thạch Thất, những ngƣời thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều
kiện giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng bảo vệ ở một học vị nào.


Mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong đề tài đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 21 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Đào Mạnh Tuấn


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG .................. 4
1.1.Cơ sở lý luận về tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá
trị gia tăng.......................................................................................................... 4
1.1.1.Các khái niệm cơ bản ............................................................................... 4
1.1.2.Nội dung của tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá
trị gia tăng.......................................................................................................... 5
1.1.3.Các yếu tố ảnh hƣởng đến tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp .................... 14
1.1.4.Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng ............................................................... 18

1.2. Cơ sở thực tiễn về tái cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hƣớng nâng cao
giá trị gia tăng................................................................................................................ 24
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc khi thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp 24
1.2.2. Tình hình tái cơ cấu nông nghiệp khu vực Hà Nội ......................................... 31
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 33
2.1. Đặc điểm cơ bản huyện Thạch Thất, TP Hà Nội ................................................ 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33


iv

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................... 40
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 49
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát................................................. 49
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................................... 50
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 52
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 52
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá về tốc độ tăng trƣởng.......................................... 52
2.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá về mặt kinh tế xã hội ........................................... 53
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh tế nông nghiệp ................................................. 53
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 54
3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu Kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện
Thạch Thất....................................................................................................... 54
3.1.1. Về trồng trọt .......................................................................................... 54
3.1.2. Về chăn nuôi, thú y ............................................................................... 55
3.1.3. Thủy sản ................................................................................................ 56
3.1.4. Sản xuất lâm nghiệp .............................................................................. 56
3.2. Thực trạng tái cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Thạch Thất
giai đoạn 2010-2016 .......................................................................................... 56
3.2.1. Tái cơ cấu không gian sản xuất nông nghiệp ........................................ 56

3.2.2. Tái cơ cấu chuỗi ngành hàng ............................................................................. 63
3.2.3. Tái cơ cấu đối tƣợng tham gia sản xuất nông nghiệp ........................... 87
3.3. Kết quả điều tra, ý kiến đánh giá của các hộ về quá trình tái cơ cấu kinh
tế nông nghiệp tại địa phƣơng. ........................................................................ 93
3.3.1. Không gian sản xuất nông nghiệp tại các hộ điều tra ........................... 93
3.3.2.Chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp tại các hộ điều tra ........................... 95
3.3.3. Đối tƣợng tham gia vào chuỗi sản xuất nông nghiệp ........................... 98
3.3.4. Ý kiến đánh giá của các hộ điều tra .................................................... 102


v

3.4. Đánh giá kết quả tái cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp huyện Thạch
Thất, TP Hà Nội ............................................................................................ 103
3.4.1.Những thành tựu đạt đƣợc.................................................................... 104
3.4.2. Những tồn tại và hạn chế .................................................................... 106
3.4.3.Nguyên nhân ........................................................................................ 107
3.5.Giải pháp đẩy nhanh tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng nâng cao
giá trị gia tăng ................................................................................................ 108
3.5.1. Giải pháp chung nhằm đẩy nhanh tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp
huyện ............................................................................................................. 108
3.5.2. Giải pháp về quy hoạch vùng sản xuất .............................................. 110
3.5.3. Giải pháp về nâng cao giá trị ngành hàng ........................................... 111
3.5.4. Giải pháp về tái cơ cấu đối tƣợng tham gia vào kinh tế nông nghiệp. 114
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ

Từ viết tắt
BVTV

Bảo vệ thực vật

CNH

Công nghiệp hóa

DTKH
ĐTH
GO
HTX
HĐND

Diện tích kế hoạch
Đô thị hóa
Giá trị sản xuất
Hợp tác xã
Hội đồng nhân dân

IC

Chi phí sản xuất trung gian

KH


Kế hoạch

KHKT

Khoa học kỹ thuật

PCTT

Phòng chống thiên tai

RAT

Rau an toàn

TACN
TĐPTBQ
UBND
VA
VSTY

Thức ăn chăn nuôi
Tốc độ phát triển bình quân
Ủy ban nhân dân
Giá trị gia tăng
Vệ sinh thú y


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG


STT Tên bảng

2.1
3.1

3.2

3.3
3.4
3.5

Phƣơng pháp thu thập thông tin thứ cấp
Tổng hợp quy hoạch sản xuất nông nghiệp huyện Thạch Thất
2011-2016
Quy hoạch vùng kinh tế nông nghiệp huyện Thạch Thất đến
2020, tầm nhìn đến 2030
Đầu tƣ cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn tại huyện Thạch
Thất qua các năm
Kết quả đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng
Giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo giá hiện hành phân theo
nhóm cây trồng giai đoạn 2010 – 2016

Trang
50

57

59


61
62
64

3.6

Năng suất lúa huyện Thạch Thất giai đoạn 2010 – 2016

66

3.7

Sản lƣợng lúa huyện Thạch Thất giai đoạn 2010 – 2016

67

3.8

3.9

3.10

Số liệu về cây lâu năm trên địa bàn huyện Thạch Thất giai đoạn
2010 – 2016
Tình hình phát triển và cơ cấu ngành chăn nuôi huyện Thạch
Thật giai đoạn 2010 – 2016
Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo lĩnh vực hoạt động giai đoạn
2010 – 2016

68


72

76

3.11 Sản lƣợng gỗ và lâm sản khác giai đoạn 2010 -2016

78

3.12 Giá trị sản xuất thủy sản giai đoạn 2010 – 2016

78

3.13

Diện tích nuôi trồng thủy sản huyện Thạch Thất giai đoạn 2010
– 2016

80


viii

3.14

3.15

3.16

3.17


3.18

Nguồn giống cây trồng, vật nuôi của các hộ, cơ sở sản xuất trên
địa bàn huyện
Kết quả công tác thú ý và bảo vệ thực vật tại huyện Thạch Thất
qua các năm
Phân công lao động trong ngành nông nghiệp huyện Thạch
Thất giai đoạn 2010 – 2016
Tình hình tay nghề lao động trong ngành nông nghiệp tại huyện
Thạch Thất giai đoạn 2010 – 2016
Diện tích sản xuất nông nghiệp tại các hộ điều tra giai đoạn
2010 – 2016

3.19 Giá trị sản xuất ngành hàng nông nghiệp tại các hộ điều tra
3.20

Đối tƣợng tham gia chuỗi ngành hàng nông sản tại các hộ điều
tra

81

86

90

91

93
96

101


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên bảng

2.1
3.1

Bản đồ hành chính huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
GTSX lâm nghiệp theo lĩnh vực hoạt động giai đoạn 2010 2016

Trang
32

77


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1-Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn giữ vai trò to lớn trong sự
nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng
khoá X đã khẳng định: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến
lƣợc trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc, là cơ sở và lực lƣợng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững,
giữ ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc
văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trƣờng sinh thái của đất nƣớc”. Trong những
năm gần đây khi nhiều ngành kinh tế khác bị ảnh hƣởng nặng nề bởi suy giảm
kinh tế, thì sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định chính là “trụ đỡ” vững
chắc cho toàn bộ nền kinh tế.
Cùng với xu hƣớng chung của cả nƣớc, huyện Thạch Thất cũng đã có
đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng giai
đoạn 2011 – 2015, định hƣớng đến 2020, ngành nông nghiệp của huyện
Thạch Thất cũng đã phát triển tƣơng đối ổn định, năng suất cây trồng hàng
năm đều tăng, chất lƣợng đàn gia súc, gia cầm ngày một nâng cao; cơ bản
đảm bảo lƣơng thực tại chỗ; tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời dân, góp
phần giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Tuy nhiên, do nhiều yếu tố khách quan, chủ quan nên sản xuất nông
nghiệp còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém, phần lớn quy mô sản xuất nhỏ,
chất lƣợng sản phẩm thấp, chủ yếu xuất thô, chƣa qua chế biến; chƣa có nhiều
sản phẩm hàng hóa có thƣơng hiệu nổi bật nên hiệu quả và sức cạnh tranh
kém; việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất chƣa mạnh; hình
thức tăng trƣởng mới chỉ tạo ra khối lƣợng nhiều nhƣng chất lƣợng, giá trị
thấp; hiệu quả sử dụng đất đai, tài nguyên chƣa cao; đại đa số nông dân vẫn


2

còn nghèo. Nguyên nhân chính là do sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, thiếu ổn
định và dễ bị ảnh hƣởng do thiên tai, dịch bệnh, biến động của thị trƣờng;
hình thức liên kết trong sản xuất còn lỏng lẻo, thiếu tính ràng buộc, quy mô,
phạm vi liên kết còn ở dạng mô hình.
Trƣớc thực trạng trên, việc xây dựng “Giải pháp thúc đẩy tái cơ cấu
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng của huyện Thạch Thất, TP

Hà Nội” là hết sức cần thiết. Qua đó, xây dựng và phát triển nông nghiệp
theo hƣớng sản xuất hàng hóa, có năng suất, chất lƣợng và khả năng cạnh
tranh, nhằm cải thiện đời sống nhân dân, góp phần giảm nghèo, bảo vệ môi
trƣờng sinh thái, từng bƣớc thực hiện thành công Đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng theo Quyết định số 899
QĐ/TTg ngày 10/3/2013 và QĐ số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18 tháng 6 năm
2013 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2 - Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng về tái cơ cấu nông nghiệp, từ đó đƣa ra những
giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh quá trình tái cơ cấu nông nghiệp theo
hƣớng nâng cao giá trị gia tăng phù hợp với huyện Thạch Thất, TP Hà Nội.
- Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về tái cơ cấu nông
nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng.
+ Đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp và quá trình thực hiện tái
cơ cấu nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng của huyện Thạch Thất;
+ Đƣa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình tái cơ cấu
nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng của huyện Thạch Thất trong
những năm tiếp theo.


3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến tái cơ cấu
nông nghiệp và quá trình tái cơ cấu nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia
tăng trong giai đoạn 2010 – 2016 của huyện Thạch Thất, TP Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu tại huyện Thạch Thất, TP Hà Nội
-Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập đƣợc từ các tài liệu đã đƣợc công
bố trong giai đoạn từ năm 2010- 2016, số liệu khảo sát điều tra từ tháng 4 đến
tháng 6 năm 2017.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp, tái cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng.
- Đặc điểm điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, những thuận lợi
và khó khăn của huyện Thạch Thất trong quá trình thực hiện tái cơ cấu ngành
nông nghiệp.
- Tình hình tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia
tăng tại huyện Thạch Thất trong giai đoạn 2010 – 2016.
- Phân tích nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình tái cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Thạch Thất.
- Các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng, phát huy thế mạnh địa phƣơng, nâng cao
đời sống ngƣời dân và an sinh xã hội của huyện Thạch Thất.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng
Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG

1.1. Cơ sở lý luận về tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng nâng cao
giá trị gia tăng
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của
nền kinh tế quốc dân, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ, những tƣơng tác qua
lại cả về số lƣợng và chất lƣợng, trong những không gian và điều kiện kinh tế
- xã hội cụ thể, chúng vận động hƣớng vào những mục tiêu nhất định.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái
này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trƣờng phát triển. Nói cách
chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự phát triển không đều giữa các ngành, các lĩnh
vực, các bộ phận... nơi nào có tốc độ phát triển cao hơn tốc độ phát triển
chung của nền kinh tế thì sẽ tăng tỉ trọng, ngƣợc lại nơinào có tốc độ phát
triển chậm hơn tốc độ phát triển chung của nền kinh tế thì sẽ giảm tỉ trọng
Giá trị gia tăng là khoản giá trị mới tăng thêm của hàng hóa dịnh vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lƣu thông tới tiêu dùng.
Tái cơ cấu kinh tế là quá trình phân bố lại nguồn lực (trƣớc hết là vốn
đầu tƣ) trên phạm vi quốc gia nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn lực nói riêng và của tòan bộ nền kinh tế nói chung của nền kinh tế
(bao gồm hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bố).
Tái cơ cấu là một quá trình phức tạp, khó khăn và lâu dài cần đƣợc
thƣờng xuyên đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm để điều chỉnh phù hợp với
thực tế trên cơ sở xây dựng một hệ thống giám sát, đánh giá và tham vấn
thông tin phản hồi từ các bên liên quan. [1]
Tái cơ cấu nông nghiệp là quá trình tổ chức, sắp xếp lại tất cả các yếu tố
liên quan tác động đến chuỗi giá trị ngành nông nghiệp, từ quy hoạch, cơ sở
hạ tầng sản xuất, chế biến, bảo quản; tổ chức sản xuất, chuỗi cung ứng dịch


5


vụ sản xuất, thu hoạch, thu mua, chế biến, bảo quản, tiêu thụ. Tái cơ cấu nông
nghiệp đƣợc xem là một quá trình (từ Trung ƣơng là Chính phủ và các cấp địa
phƣơng nhƣ cấp tỉnh…) thông qua ban hành hệ thống các chính sách (tài
chính, tiền tệ, hành chính, kinh tế…) và sử dụng các công cụ thuộc chức
năng, nhiệm vụ của mình để tác động tới việc phân bổ sử dụng các nguồn lực
sản xuất nông nghiệp cần thiết (đất đai, lao động và vốn…) nhằm sắp xếp cơ
cấu kinh tế nông nghiệp (bao gồm các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm
nghiệp, thủy sản…) theo một xu hƣớng nhất định, đạt đƣợc các mục tiêu đặt
ra trong từng giai đoạn phát triển.
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một hợp phần của tái cơ cấu tổng thể
nền kinh tế quốc dân, phù hợp với chiến lƣợc và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nƣớc; gắn với phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trƣờng. [1]
Giá trị gia tăng là thuật ngữ dùng để chỉ giá trị tăng thêm đƣợc tạo ra ở
mỗi giai đoạn nhất định của quá trình sản xuất thông qua hình ảnh của doanh
nghiệp và marketing.
Tóm lại tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia
tăng là quá trình sắp xếp lại các yếu tố liên quan đến chuỗi giá trị các ngành
hàng nông nghiệp từ khâu quy hoạch, cơ sở hạ tầng, tổ chức sản xuất, chuỗi
cung ứng dịch vụ sản xuất, thu hoạch, thu mua, chế biến, bảo quản và tiêu
thụ... tạo ra sự đổi mới về chất lƣợng theo hƣớng chuyên sâu, nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững.
1.1.2. Nội dung của tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng
1.1.2.1. Thứ nhất, tái cơ cấu không gian sản xuất nông nghiệp
Trên mỗi vùng của đất nƣớc, nông nghiệp có lợi thế và chức năng, vai
trò kinh tế, xã hội, sinh thái môi trƣờng khác nhau. Do vậy, cần có nhiều mô
hình sản xuất nông nghiệp phù hợp với từng vùng. Quá trình tái cơ cấu cần


6


định hình rõ cơ chế, chính sách, chiến lƣợc phát triển các mô hình sản xuất
phù hợp theo vùng, miền.
Khu vực phát triển ngành hàng nông nghiệp hiện đại, tập trung quy mô
lớn: Đây là khu vực có quy mô sản xuất lớn và hiện đại, dùng những tiêu
chuẩn hiện đại nhất về sản xuất, quản trị nông nghiệp để tạo ra giá trị gia tăng
về kinh tế, có chuỗi thƣơng mại mạnh đƣợc quản trị tốt, có thƣơng hiệu, giá
trị gia tăng cao. Mô hình này có thể triển khai: 1- Ở vùng đã đủ điều kiện cho
phát triển nông nghiệp hiện đại nhƣ lao động nông nghiệp giảm nhiều, công
nghiệp hóa (CNH) và đô thị hóa (ĐTH) mạnh, tỷ trọng nông nghiệp thấp, nhƣ
tỉnh Hải Dƣơng, Hải Phòng, Hà Nội, Hƣng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thành
phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai...; 2- Ở vùng dù CNH và ĐTH chƣa thực sự
mạnh, nhƣng nông nghiệp là thế mạnh có lợi thế so sánh cao, công nghiệp
hóa nông nghiệp là động lực chính phát triển kinh tế địa phƣơng, có những
ngành hàng xuất khẩu quan trọng. Cần phát triển một bộ phận nông nghiệp
thành ngành hiện đại tập trung quy mô lớn nhƣ cà phê, chè... ở Tây Nguyên,
lâm nghiệp và chè ở một số tỉnh miền núi phía Bắc, bò sữa ở Sơn La, thủy sản
và lúa gạo ở đồng bằng sông Cửu Long...; 3- Ở những vùng sản xuất trồng
trọt khó khăn, CNH và ĐTH thấp, nhƣng lao động dồi dào, trình độ cao, thì
cần phát triển nền nông nghiệp quy mô lớn, tập trung nhƣng sử dụng ít đất
đai, cần nhiều lao động trình độ cao, nhƣ chăn nuôi quy mô lớn, nông nghiệp
công nghệ cao. Các tỉnh miền Trung nhƣ Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Trị,...phù hợp với chiến lƣợc này. Tại những địa phƣơng này, cần có
quy hoạch những vùng sản xuất với cơ chế quản lý về đất đai khuyến khích
quy mô lớn. Chính sách phát triển nông nghiệp tuân thủ quản trị hiện đại, hệ
thống hạ tầng, quản lý sản xuất, quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm theo chuẩn
quốc tế cao nhất, sản phẩm nông sản đáp ứng yêu cầu của những nhà nhập
khẩu lớn và khắt khe, cung ứng cho thị trƣờng trong nƣớc những sản phẩm


7


cạnh tranh và vệ sinh an toàn thực phẩm cao. Đây là khu vực, mô hình tăng
trƣởng nông nghiệp dựa trên kinh tế quy mô, với bản chất là nông sản đƣợc
sản xuất đồng loạt ít có tính đặc thù, cạnh tranh trên thị trƣờng trên cơ sở giá
bán, thƣơng hiệu doanh nghiệp, sản xuất quy mô lớn đồng loạt, chi phí thấp.
Ở vùng này, kinh tế hộ nông trại quy mô lớn đóng vai trò chủ đạo và liên kết
chặt chẽ với doanh nghiệp thành chuỗi khép kín, chuyên môn hóa cao, quản
trị minh bạch, có giám sát của Nhà nƣớc và xã hội về tài chính và quản trị
chất lƣợng.
Khu vực phát triển ngành hàng nông nghiệp sinh thái, tự nhiên: Tại các
khu vực miền núi, ven biển, nông nghiệp đồng thời có chức năng kinh tế và
chức năng sinh thái, cần xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp theo hƣớng
quản trị chặt chẽ về sinh thái, không đòi hỏi mức độ thâm canh cao. Có thể tổ
chức sản xuất chăn nuôi thả ở vƣờn, rừng, nuôi ong gắn với rừng, nuôi thủy
sản gắn với khu bảo tồn sinh thái, rừng nƣớc lợ, trồng trọt theo mô hình nông,
lâm kết hợp ít thâm canh, trồng lúa hữu cơ... Giá trị sinh thái chính là yếu tố
quan trọng nhất tạo nên giá trị gia tăng của sản phẩm, tạo hình ảnh sản phẩm
và thƣơng hiệu làm cơ sở tăng trƣởng nông nghiệp và tăng thu nhập của nông
dân. Sản phẩm có nhãn mác sinh thái sẽ có giá cao hơn sản phẩm thƣờng,
đƣợc các nƣớc phát triển ƣu đãi trong lƣu thông, bù lại những hạn chế về quy
mô sản xuất nhỏ hơn, ít thâm canh, năng suất thấp hơn. Mô hình này thuận lợi
nhất là ở các vùng ven biển nuôi trồng thủy sản nhƣ đầm phá của Thừa Thiên
Huế, vùng ven biển, nhƣ Cà Mau, Trà Vinh, Sóc Trăng, Kiên Giang, Quảng
Ninh, Cát Bà của Hải Phòng..., hoặc các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi ở một
số nơi của vùng miền núi phía Bắc, Tây Nguyên.
Khu vực phát triển ngành hàng nông nghiệp chỉ dẫn địa lý: Những khu
vực mà chất lƣợng sản phẩm nông sản có tính đặc thù xuất phát từ hệ sinh
thái và văn hóa bản địa, có sự khác biệt rõ nét so với sản phẩm cùng loại từ



8

địa phƣơng khác, thì có thể quy hoạch phát triển vùng sản xuất chỉ dẫn địa
lý.Mô hình này có lợi thế cạnh tranh, nâng cao giá trị gia tăng và thu nhập của
ngƣời sản xuất, doanh nghiệp dựa trên nhân tố đặc thù bản địa của sản phẩm.
Mặt khác, sản phẩm đóng gói nhãn mác dùng chỉ dẫn địa lý có thuận lợi
thƣơng mại rất lớn thông qua những thỏa thuận bảo hộ chỉ dẫn địa lý, tên gọi
xuất xứ song phƣơng hoặc đa phƣơng,đồng thời gắn kết với du lịch nông
nghiệp sinh thái tạo giá trị tổng hợp cho địa phƣơng. Nhƣ kinh nghiệm các
nƣớc và Việt Nam, vùng sản xuất đặc sản thƣờng gắn với sinh kế hộ nghèo,
vùng dân tộc nên đây là một cách tiếp cận tốt để phát triển nông thôn các
vùng khó khăn. Quy mô sản xuất có thể lớn, nhƣng phần lớn là quy mô nhỏ,
rất đa dạng về chất lƣợng sản phẩm và phải bảo đảm an toàn vệ sinh thực
phẩm, tính đặc thù cao về chất lƣợng. Nhiều sản phẩm, nhƣ rƣợu, thịt, sữa,
lúa mì, chè, cà phê... của nhiều nƣớc đã áp dụng mô hình tổ chức sản xuất này
với doanh số hàng trăm tỷ USD.
Khu vực phát triển ngành hàng nông nghiệp kết hợp an ninh, quốc
phòng: Tại nhiều vùng biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc còn khó
khăn, sản xuất nông nghiệp không chỉ với mục đích kinh tế mà còn để ổn định
xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng. Cần nghiên cứu xây dựng mô hình tổ
chức sản xuất nông nghiệp với sự hỗ trợ mạnh của Nhà nƣớc về dịch vụ công
theo cơ chế thị trƣờng. Cần hình thành cơ chế, chính sách về: 1- Quy hoạch
những khu vực đồng bào dân tộc rất khó khăn trong hội nhập kinh tế thị
trƣờng, nhất là ở các vùng Tây Nguyên, Tây Bắc, vùng hải đảo, biên giới; 2Xây dựng các hệ thống sản xuất nông nghiệp, có thể kết hợp mô hình sản xuất
sinh thái và chỉ dẫn địa lý nếu có điều kiện, với sự hỗ trợ mạnh của mạng lƣới
dịch vụ công; 3- Xây dựng các chuỗi ngành hàng với sản phẩm từ vùng này
đƣợc đƣa ra thị trƣờng; 4- Ban hành cơ chế, chính sách, thể chế về mô hình
sản xuất, tổ chức dân cƣ, trên cơ sở các cụm tái định cƣ đồng bộ cả tổ chức



9

sản xuất nông nghiệp, chế biến, thƣơng mại và tổ chức xã hội. Thu nhập của
khu vực này có thể từ bán sản phẩm nông nghiệp, tiền hỗ trợ của Chính phủ
trong xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ bảo vệ rừng, du lịch văn hóa và tâm linh.
Việc tổ chức mô hình sản xuất cần đa dạng, có thể doanh nghiệp tƣ nhân,
doanh nghiệp công ích, tổ chức cộng đồng trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Tại nhiều địa bàn, các đồn biên phòng có thể
tham gia cùng cộng đồng dân cƣ tổ chức sản xuất, tổ chức xã hội để bảo đảm
quân bám dân, dựa vào dân để sản xuất và chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
Khu vực sản xuất nông hộ quy mô nhỏ: Đây là mô hình phổ biến hiện
nay và vẫn sẽ tồn tại trong thời gian dài ở nhiều vùng, do sinh kế của ngƣời
dân vẫn dựa chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp. Mô hình sản xuất này sẽ dần
thu hẹp phạm vi, địa bàn và số lƣợng nông dân tham gia không phải bằng giải
pháp hành chính mà phải trên cơ sở thực thi các biện pháp kinh tế, tạo việc
làm mới cho nông dân. Để giúp cho hộ sản xuất quy mô nhỏ tham gia thị
trƣờng, tăng thu nhập, cần có một số giải pháp: 1- Hình thành các chợ nông
dân bán hàng trực tiếp trên các khu vực nhất định để có thêm thu nhập; 2- Hỗ
trợ phát triển chế biến quy mô nhỏ hộ gia đình, bán sản phẩm trực tiếp, hoặc
hỗ trợ phân phối sản phẩm; 3- Giúp hình thành các hợp tác xã (HTX), hiệp
hội kết nối với thị trƣờng đầu vào, đầu ra, quảng bá sản phẩm. Tại vùng này,
Nhà nƣớc cần có chính sách thu hút đầu tƣ công nghiệp, dịch vụ ở quy mô
phù hợp, ƣu tiên đào tạo đƣa lao động đi xuất khẩu và vào các vùng công
nghiệp, dịch vụ để tạo việc làm phi nông nghiệp, chủ động rút dần lao động ra
khỏi nông nghiệp.
Khu vực tổ chức cụm liên kết sản xuất công, nông nghiệp và dịch vụ:
Nhà nƣớc cần có quy hoạch tổng thể quốc gia, vùng, tỉnh về mạng lƣới cụm
công - nông nghiệp - dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Đây chính là việc cụ thể
hóa Nghị quyết số 26-NQ/TW khóa X trong giải quyết mối quan hệ giữa công



10

nghiệp và nông nghiệp, giữa đô thị và nông thôn. Căn cứ vào mạng lƣới các
kênh ngành hàng, quy hoạch các khu vực dự trữ và giao dịch hàng hóa,
logistic, đóng gói, chế biến, thƣơng mại, sàn giao dịch quốc tế. Các nhà phân
phối, doanh nghiệp nên đƣợc hỗ trợ về tín dụng, tiếp cận đất đai, quản trị
doanh nghiệp. Phƣơng thức đầu tƣ có thể theo mô hình hợp tác công tƣ PPP
hoặc đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) và các hình thức đầu tƣ xã hội khác để
phát triển các kênh thƣơng mại hàng hóa. Các điểm nút lớn của các kênh hàng
lớn có thể đƣợc quy hoạch phát triển thành các cụm công, nông nghiệp và
dịch vụ để kết nối với các vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm. Có thể áp
dụng cụm công, nông nghiệp và dịch vụ với các ngành hàng lớn, nhƣ lúa gạo,
thủy sản, cà phê, chè, điều, thịt lợn, sữa... ở các vùng sản xuất lớn, nhƣ Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng.
Cũng cần hỗ trợ phát triển và nhân rộng các mô hình cụm chế biến thƣơng
mại nông sản truyền thống ở nhiều vùng, địa phƣơng đang có hiện nay.
1.1.2.2. Thứ hai, tái cơ cấu chuỗi ngành hàng nông sản
Chuỗi ngành hàng hay chuỗi giá trị đƣợc định nghĩa theo nghĩa rộng và
nghĩa hẹp nhƣ sau
Chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp: một loạt các hoạt động thực hiện trong một
cở sở để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này bao gồm giai
đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua vật tƣ đầu vào, sản xuất,
tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi đến ngƣời tiêu dùng sản
phẩm cuối cùng…Tất cả những hoạt động này trở thành một chuỗi kết nối
ngƣời sản xuất với ngƣời tiêu dùng. Mặt khác, mỗi hoạt động lại bổ sung giá
trị cho thành phần cuối cùng.
Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng là một tập hợp những hoạt động do nhiều
ngƣời khác nhau tham gia thực hiện (nhà cung cấp đầu vào, ngƣời thu gom,



11

nhà chế biến, công ty, ngƣời bán sỉ, ngƣời bán lẻ,..)để sản xuất một sản phẩm
sau đó bán cho ngƣời tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu.
Chuối giá trị nông sản gồm các khâu: Giống > các yếu tố trong thời kỳ
canh tác (nƣớc, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật)> thu hoạch > sau thu hoạch
> đóng gói, bao bì > phân phối > thị trƣờng và cuối cùng là ngƣời tiêu thụ.
Nhƣ vậy tổng thể chuỗi giá trị là chuỗi của các hoạt động, trong đó sản
phẩm đi qua tất cả các hoạt động đó theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản
phẩm thu đƣợc một số giá trị nào đó. Theo đó chuỗi giá trị của nông sản thành
3 công đoạn: Sản xuất; thu mua, sơ chế/chế biến, bảo quản và cuối cùng là
thƣơng mại/tiêu thụ.
Tái cơ cấu sản xuất sản phẩm nông lâm ngư: Cần có chính sách sử dụng
linh hoạt đất trồng lúa trên cơ sở bảo đảm an ninh lƣơng thực và chuyển đổi
một số diện tích đất lúa sang trồng những cây khác phù hợp với điều kiện và
lợi thế từng vùng (trồng cỏ nuôi bò sữa, ngô, đậu tƣơng, thanh long, hoa,
rau...) nhƣng không đƣợc làm thay đổi điều kiện cơ bản của đất lúa. Nhƣ vậy,
cần chuyển đổi cơ cấu nông sản, ƣu tiên tăng giá trị những cây trồng khác có
lợi thế và giá trị gia tăng cao hơn, nhƣ ngành chăn nuôi bò sữa, rau, hoa,
quả,... Mỗi vùng cần có quy hoạch ƣu tiên sản phẩm lợi thế để thúc đẩy tái cơ
cấu không chỉ về sản lƣợng mà về giá trị, thu nhập của ngƣời dân. Tuy nhiên
trong thực hiện việc chuyển đổi này, nhất là khi hình thành mới những vùng
có sản lƣợng lớn ngô, đậu tƣơng, thanh long... cần chủ động quy hoạch và tổ
chức sản xuất, chế biến, tiêu thụ, tránh cách làm tự phát mang tính phong
trào.
Tái cơ cấu phân chia giá trị gia tăng trong ngành hàng: Cần có cơ chế,
chính sách thúc đẩy các công đoạn giá trị gia tăng cao của các ngành nông,
lâm, thủy sản trên lãnh thổ Việt Nam, nhƣ chế biến, dịch vụ logistic, đóng
gói, nhất là chế biến sâu thành thực phẩm và hàng sử dụng cuối cùng, nhƣ đồ



12

gia dụng, đồ dùng cho công nghiệp... Trƣớc hết, cần ƣu tiên đối với các ngành
hàng mà Việt Nam có thế mạnh, nhƣ cà phê, cao su, điều, ca cao, tiêu, thủy
sản, chế biến sâu sản phẩm lâm sản, sữa, thịt... Kêu gọi đầu tƣ của doanh
nghiệp nƣớc ngoài cùng với doanh nghiệp Việt Nam vì họ có thƣơng hiệu và
kênh phân phối, nhằm dịch chuyển chế biến, đóng gói, logistics của nƣớc
ngoài về Việt Nam. Hạn chế cấp phép dự án đầu tƣ nƣớc ngoài không có chế
biến đến sản phẩm cuối cùng trên lãnh thổ Việt Nam. Có chính sách ƣu tiên
về giao đất, thuế, tín dụng đối với các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc có
chế biến sâu đến sản phẩm cuối cùng. Với những ngành hàng nhỏ, đặc sản
nên khuyến khích chế biến, đóng gói quy mô nhỏ ở các cụm công - nông
nghiệp địa phƣơng, hộ gia đình. Cần thúc đẩy kêu gọi đầu tƣ trong và ngoài
nƣớc để hình thành cụm công nghiệp chế biến, dịch vụ cho các ngành hàng
nông, lâm, thủy sản quốc tế trong điều kiện hội nhập, biến Việt Nam thành
trung tâm chế biến và dịch vụ nông sản quốc tế.
1.1.2.3. Thứ ba, tái cơ cấu đối tượng tham gia sản xuất nông nghiệp.
Trong tái cơ cấu nông nghiệp, cần chú ý tăng nhanh số lƣợng và chất
lƣợng các tác nhân sau:
- Tăng số lƣợng và chất lƣợng các nông trại quy mô lớn có quản trị
chuyên nghiệp và hiện đại. Ở những vùng CNH và ĐTH mạnh, lao động đã
rút đáng kể ra khỏi nông nghiệp, Nhà nƣớc từng bƣớc cần có chính sách điều
tiết hạn chế sản xuất quy mô nhỏ, khuyến khích tập trung và tích tụ ruộng đất
theo quy định của Luật Đất đai (sửa đổi) thành trang trại quy mô lớn. Ban
hành cơ chế, chính sách quản trị trang trại theo quy mô sản xuất (15), gắn
vớicác tiêu chuẩn, chuẩn mực đòi hỏi trong thƣơng mại quốc tế và quản lý tài
nguyên, môi trƣờng.
- Chính sách tái cơ cấu cần thúc đẩy sự phát triển các HTX sản xuất

nông nghiệp kiểu mới, trên cơ sở liên kết của những nông dân cùng nghề


13

nghiệp để tăng quy mô, ứng dụng khoa học công nghệ, cùng đầu tƣ, quản lý
chất lƣợng sản phẩm, cung ứng sản phẩm ra thị trƣờng, mua vật tƣ và dịch vụ
đầu vào... Những ngành hàng sản xuất quy mô lớn, xuất khẩu cần đƣợc ƣu
tiên phát triển các HTX chuyên ngành trong sản xuất, liên kết thƣơng mại
theo chuỗi, ví dụ nhƣ các HTX liên kết các trang trại chăn nuôi, cà phê, nuôi
tôm, nuôi cá tra, trồng hoa, lúa gạo... Cần thúc đẩy vai trò của HTX trong kết
nối với doanh nghiệp xây dựng chuỗi thƣơng mại, củng cố các hiệp hội ngành
hàng, trong đó HTX nông trại của nông dân về trồng cà phê, chè, cao su, mía
đƣờng, lúa gạo, nuôi bò sữa, nuôi lợn..., cần có vai trò xứng đáng và quan
trọng hơn, nhất là vùng sản xuất hàng hóa lớn. Ở các vùng nông hộ sản xuất
hàng hóa quy mô nhỏ, thúc đẩy phát triển các HTX dịch vụ tổng hợp. Ở vùng
sản xuất tự cung tự cấp, nên phát triển các hình thức tổ chức cộng đồng. Với
những HTX dịch vụ, cần thiết có chính sách hỗ trợ để trở thành tác nhân quan
trọng trong cung ứng dịch vụ nông nghiệp, làm đầu mối đón nhận và triển
khai dịch vụ công ở cộng đồng, nhƣ khuyến nông, tín dụng, hỗ trợ marketing,
quản lý chất lƣợng, kiểm soát bảo vệ thực vật, bảo vệ rừng, quản lý mặt nƣớc
... Có chính sách quy hoạch phát triển mạng lƣới doanh nghiệp nông nghiệp,
cụm liên kết sản xuất công, nông nghiệp trong các lĩnh vực, theo vùng, miền
để có thể làm cơ sở liên kết với nông dân, kết nối với bên ngoài, phát triển các
hoạt động chế biến sâu, dịch vụ, logistics... Một số mô hình liên kết đã thành
công nhƣ trong sản xuất sữa của Vinamilk ở Ba Vì, mía đƣờng ở Lam Sơn,
“cánh đồng mẫu lớn” sản xuất lúa gạo của Công ty cổ phẩn Bảo vệ thực vật
An Giang, liên kết đầu tƣ trồng cao su ở 3 tỉnh phía Bắc. Cần sớm tổ chức
triển khai Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg, ngày 25-10-2013 của Thủ tƣớng
Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác, liên kết sản

xuất, gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn (thay thế Quyết
định số 80/2002/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về liên kết “4 nhà”). Ƣu


14

tiên các liên kết đầu tƣ trong sản xuất và chế biến, thƣơng mại; sản xuất theo
cùng quy trình kỹ thuật chung để có sản phẩm đồng đều và cùng chất lƣợng;
xây dựng kế hoạch chung toàn chuỗi ngành hàng; cùng quản trị thƣơng hiệu;
toàn chuỗi ngành hàng có cùng quản trị về truy suất nguồn gốc và chất lƣợng
sản phẩm; chia sẻ rủi ro; chia sẻ giá trị gia tăng và lợi nhuận...
Các chính sách hỗ trợ nên thúc đẩy, ƣu đãi sự hình thành và phát triển
các yếu tố liên kết, để làm động lực cho liên kết giữa nông dân với nhau, giữa
nông dân và doanh nghiệp. Mục đích là tạo ra đƣợc sản phẩm rẻ hơn nhờ hiệu
ứng của kinh tế quy mô, quản trị chất lƣợng sản phẩm tốt hơn nhờ hành động
tập thể, tính cạnh tranh cao hơn, cung ứng ra thị trƣờng sản phẩm có chất
lƣợng đồng đều, ổn định và tin cậy.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Tái cơ cấu nông nghiệp chịu sự ảnh hƣởng của nhiều nhân tố khác nhau,
mỗi nhân tố đều có vai trò, vị trí và tác động nhất định, có những nhân tố tác
động tích cực nhƣng cũng có những nhân tố tác động tiêu cực. Tổng hợp các
nhân tố tác động cho phép chúng ta tìm ra các lợi thế so sánh của mỗi vùng,
mỗi địa phƣơng từ đó có thể lựa chọn một cách sơ bộ cơ cấu kinh tế hợp lý,
hài hoà nhất. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tái cơ cấu nông nghiệp có thể đƣợc
chia thành 4 nhóm:
1.1.3.1. Điều kiện tự nhiện
Những nhân tố về điều kiện tự nhiên có ảnh hƣởng rất lớn đến tái cơ cấu
nông nghiệp nhất là đối với các nƣớc có trình độ công nghiệp hoá còn thấp
nhƣ nƣớc ta. Nhóm nhân tố này bao gồm:vị trí địa lí, điều kiện khí hậu, thời
tiết, đất đai,nguồn nƣớc, rừng, khoáng sản và các yếu tố sinh học khác…

Vị trí địa lí thuận lợi và các tiềm năng tự nhiên phong phú của mỗi vùng
lãnh thổ là nhân tố thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển. Những
vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi thì các thành phần kinh tế quốc doanh,


15

tập thể, tƣ nhân, kinh tế hộ và trang trại cũng phát triển với quy mô lớn và
nhanh hơn so với các vùng khác.
1.1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Nhóm nhân tố này luôn tác động mạnh mẽ tới quá trình tái cơ cấu nông
nghiệp. Các nhân tố xã hội ảnh hƣởng tới cơ cấu kinh tế nông nghiệp bao
gồm:
Thị trường: Luôn gắn với kinh tế hàng hoá, thị trƣờng có thể đƣợc hiểu
là lĩnh vực trao đổi trong đó ngƣời mua và ngƣời bán các loại hàng hoá nào
đó tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lƣợng hàng hoá mua
bán. Mặt khác do sự phát triển của xã hội, nhu cầu đa dạng của con ngƣời
cũng không ngừng biến đổi và nâng cao, đòi hỏi thị trƣờng đáp ứng ngày
càng tốt hơn. Xu hƣớng chung là quy mô dân số càng lớn, tiêu dùng hàng hóa
và dịch vụ nông nghiệp càng nhiều, còn đối với thu nhập của dân cƣ, có hai
khuynh hƣớng xảy ra, khi thu nhập còn thấp, tiêu dùng các nông sản thông
thƣờng tăng và khi thu nhập tăng, tiêu dùng các nông sản thông thƣờng giảm
và tiêu dùng các nông sản chất lƣợng cao tăng. Ngoài ra, tính ƣa thích theo
thói quen tiêu dùng một số loại sản phẩm nào đó đòi hỏi các nhà đầu tƣ phải
tìm cách đáp ứng cũng nhƣ tác động vào sự hình thành cơ cấu. Điều này quy
định sự cần thiết phải tái cơ cấu nông nghiệp theo hƣớng phù hợp với xu
hƣớng biến động và phát triển của thị trƣờng. Bên cạnh đó các quan hệ thị
trƣờng ngày càng mở rộng thì ngƣời sản xuất ngày càng đi vào chuyên môn
hoá và tự lựa chọn thị trƣờng.
Nhƣ vậy các quan hệ thị trƣờng góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy

phân công lao động trong nông thôn, là cơ sở hình thành cơ cấu nông thôn mới.
Vốn: Để tái cơ cấu ngành nông nghiệp đòi hỏi phải có điều kiện vật chất
nhất định tƣơng ứng. Để đáp ứng đòi hỏi về các điều kiện vật chất này nhất
thiết phải đầu tƣ và phải có vốn đầu tƣ; các nguồn vốn đầu tƣ chủ yếu để tái


16

cơ cấu ngành nông nghiệp gồm: nguồn vốn của các chủ thể kinh tế trong nông
nghiệp; nguồn vốn ngân sách; nguồn vốn cho vay của các ngân hàng; nguồn
vốn vay của các tổ chức tín dụng; nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp hay gián tiếp
của nƣớc ngoài. Giải quyết tốt vấn đề vốn là một trong những điều kiện quan
trọng nhất để phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng cơ cấu kinh tế nông
nghiệp hợp lý và phù hợp với yêu cầu khai thác tốt các nguồn lực xây dựng
cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn.
Trình độ của người lao động: Lao động là một trong những yếu tố đầu
vào cùng với các yếu tố khác (vốn đầu tƣ, khoa học công nghệ… ) đóng vai
trò quan trọng quyết định đến quá trình tăng trƣởng và phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia. Muốn phát triển và nâng cao chất lƣợng của một ngành, nghề
nào đó thì đòi hỏi kiến thức, trình độ của ngƣời lao động trong lĩnh vực đó
cũng phải đƣợc quan tâm đào tạo, bồi dƣỡng để đáp ứng đƣợc yêu cầu của
ngành, nghề đó.
1.1.3.3. Công nghệ và kỹ thuật
Nội dung chủ yếu của cách mạng khoa học và công nghệ trong nông
nghiệp hiện nay tập trung vào 4 lĩnh vực cơ bản là thuỷ lợi hóa, cơ giới hóa,
hóa học hóa và sinh học hóa. Mỗi lĩnh vực có vai trò tác động đến tái cơ cấu
nông nghiệp theo các khía cạnh và mức độ khác nhau. Sự phát triển khoa học
công nghệ và việc áp dụng nó vào sản xuất có vai trò ngày càng to lớn đối với
sự phát triển của nền kinh tế nói chung, kinh tế nông nghiệp nói riêng. Mặt
khác nó tạo ra khả năng mở rộng ngành nghề và tăng trƣởng các ngành sản

xuất chuyên môn hoá cao và phát triển các ngành đòi hỏi có trình độ công
nghệ cao.
1.1.3.4. Cơ chế, chính sách
Để can thiệp vào nền kinh tế thị trƣờng trên cơ sở đảm bảo cho các quy
luật của thị trƣờng phát huy những tác động tích cực, hạn chế những ảnh


×