Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

skkn những phương pháp dạy đọc – hiểu văn bản trong môn ngữ văn thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.53 KB, 25 trang )

Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NHỮNG PHƯƠNG PHÁP DẠY ĐỌC- HIỂU
VĂN BẢN TRONG MÔN NGỮ VĂN

Năm học 2015-2016


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

MỤC LỤC
I. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
II. Cơ sở lý luận và thực tiễn.................................................................................1
1. Cơ sở lý luận......................................................................................................1
2. Cơ sở thực tiễn:.................................................................................................2
III. Mục đích nghiên cứu đề tài:............................................................................2
IV. Đối tượng nghiên cứu:.....................................................................................2
V. Phương pháp nghiên cứu:.................................................................................3
B. NỘI DUNG.......................................................................................................3
I. Những phương pháp dạy “Đọc - Hiểu văn bản trong môn ngữ văn”............3
1. Các biện pháp Đọc- Hiểu văn bản....................................................................3
2. Vận dụng hệ thống câu hỏi trong hoạt động dạy “ Đọc - Hiểu văn bản”.........9
II/ Các giải pháp: Minh họa bằng bài giảng cụ thể.............................................14
III KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN NGỮ VĂN......................................................21
C. Kết luận và khuyến nghị.................................................................................22
1. Kết luận...........................................................................................................22
2. Khuyến nghị....................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................24




Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay việc đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao tính tích cực chủ động
sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học là yêu cầu đối với tất cả các đồng
chí giáo viên ở các môn học. Song đối với môn ngữ văn có một vị trí quan trọng
góp phần đào tạo giáo dục thế hệ trẻ thành những con người có ý thức tự tu
dưỡng, biết yêu thương quý trọng gia đình,có lòng yêu nước, biết hướng tới
những tư tưởng tình cảm cao đẹp như lòng nhân ái, tinh thần tôn trọng lẽ phải sự
công bằng xã hội.
Thông qua việc học tập môn ngữ văn tôi mong muốn giúp các em rèn luyện
tích lũy kiến thức, có tư duy sáng tạo, có tính tự lập, bước đầu có năng lực cảm
thụ các giá trị chân - thiện - mĩ trong các tác phẩm văn học cũng như trong cuộc
sống.
Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới dạy học trong môn ngữ văn theo hướng
tích hợp ba phân môn: Văn - Tiếng Việt - Tập làm văn gắn bó với nhau. Chính vì
vậy, giờ Đọc - Hiểu văn bản là rất quan trọng. Nó gắn liền việc dạy tiếng Việt
với văn bản vừa tìm hiểu, với phân môn Tập làm văn là hoạt động tích hợp tri
thức Đọc - Hiểu văn bản - Tiếng Việt vào việc tạo lập các văn bản.
Bản thân tôi là giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy tôi mạnh dạn nêu một
vài ý kiến về NHỮNG PHÁP DẠY “ ĐỌC -HIỂU VĂN BẢN TRONG
MÔN NGỮ VĂN’’ làm đề tài cho sáng kiến kinh nghiệm của mình.
II. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1. Cơ sở lý luận
Môn ngữ văn ở bậc THCS đã khẳng định “Lấy quan điểm tích hợp làm
nguyên tắc tổ chức nội dung chương trình, biên soạn SGK và lựa chọn các

phương pháp giảng dạy. “Đọc - Hiểu văn bản” không nhằm diễn đạt hai hoạt
động tách rời nhau là Đọc và Hiểu. Khi học môn ngữ văn thì hoạt động đó phải
là nghiền ngẫm suy tư thậm chí cả cảm xúc, liên tưởng, tưởng tượng. Đọc ở đây
diễn ra theo cách bám sát đi sâu vào văn bản để “giải mã’’ văn bản, nghĩa là xác
lập các giá trị của văn bản theo cách cảm nhận và cách hiểu của người đọc. Khả
năng đọc hiểu và cảm thụ một tác phẩm văn chương phụ thuộc vào việc học
sinh có thể trả lời được hay không những câu hỏi đặt ra ở những cấp độ khác
nhau. Mức độ thấp nhất là chỉ cần sử dụng những thông tin có ngay trong văn
bản. Đó là trường hợp câu trả lời có sẵn trong bài đó là trình độ mới biết đọc
trên dòng.Mức cao hơn là buộc phải suy nghĩ và sử dụng những thông tin trong
bài để suy ra câu trả lời từ những đầu mối trong văn bản là trình độ đã biết đọc
giữa dòng. Cao hơn nữa là yêu cầu khái quát, liên hệ giữa những cái mà học
1/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

sinh đã đọc với thế giới bên ngoài, đó là trình độ biết vượt ra khỏi dòng để đọc
văn bản. Như vậy giáo viên đã giúp học sinh tìm hiểu, khám phá văn bản một
cách tích cực chủ động sáng tạo liên hệ được một cách sinh động, tự nhiên với
những vấn đề của cuộc sống xã hội.
2. Cơ sở thực tiễn:
Đọc - Hiểu văn bản trong bài học Ngữ văn chính là hoạt động tìm tòi phân
tích để cảm thụ văn bản theo mục tiêu cụ thể của phần Văn trong mục tiêu chung
của bài học Ngữ Văn.
Để dạy tốt tiết Đọc - Hiểu văn bản trong bài học ngữ văn, chúng ta có nhiều
hình thức hoạt động dạy học nhưng đều phải hướng tới mục đích rèn cho học
sinh có kỹ năng Nghe - Nói- Đọc - Viết tiếng Việt thành thạo theo các kiểu văn
bản, nhấn mạnh phương châm đề cao công việc hoạt động của học sinh, giúp

học sinh tiếp cận tác phẩm theo ba hướng Đọc - Hiểu; Suy nghĩ - Vận dụng;
Liên tưởng - Tích lũy.
Đổi mới hoạt động Đọc - Hiểu văn bản hình thành cho học sinh phương pháp
Đọc - Hiểu các kiểu loại văn bản nhất là các văn bản ở dạng thức sáng tạo nghệ
thuật cả trong và ngoài SGK, để phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh trong việc lĩnh hội tri thức. Qua đó người giáo viên phải có cái
nhìn bao quát về các tiết dạy theo nội dung văn bản để xác định được:
* Các kỹ năng Đọc - Hiểu văn bản
* Vận dụng các kiểu loại câu hỏi trong hoạt động dạy Đọc - Hiểu văn bản.
III. Mục đích nghiên cứu đề tài:
- Nâng cao năng lực đọc hiểu cảm thụ văn chương, năng lực tạo lập văn bản.
- Nâng cao hiệu quả giờ dạy môn ngữ văn
- Giúp học sinh củng cố hệ thống hóa các kiến thức đã và đang học, khai thác
triệt để kiến thức bài dạy gây hứng thú học tập cho học sinh.
- Khơi dậy năng lực thẩm mĩ của học sinh để các em biết yêu cái đẹp, trân trọng
cái đẹp.
- Qua các bài học giáo dục cho học sinh lòng tự hào dân tộc, lòng yêu nước, giữ
gìn, nâng niu trân trọng những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc ta.
IV. Đối tượng nghiên cứu:
- Áp dụng một số phương pháp đổi mới kết hợp với những kinh nghiệm của bản
thân trong các tiết dạy học môn Ngữ văn cho học sinh THCS
V. Phương pháp nghiên cứu:
1. Tìm hiểu bằng cách đọc, nghiên cứu tài liệu về phương pháp giảng dạy tác
phẩm văn học theo đặc trưng thể loại. Các bài viết có tính chất khoa học và đã
thành giáo trình giảng dạy.
2/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………


2. Tổng kết kinh nghiệm sáng kiến của đồng nghiệp.
3. Thực nghiệm sư phạm thông qua các bài dạy ngữ văn cụ thể.
B. NỘI DUNG
I. Các biện pháp và hình thức dạy học “Đọc - Hiểu văn bản trong bài học
ngữ văn”
1. Các phương pháp dạy Đọc- Hiểu văn bản.
Hoạt động dạy và hoạt động học bao gồm toàn bộ các biện pháp và hình thức
dạy của thầy và học của trò theo tinh thần thầy tổ chức hướng dẫn, trò chủ động
tích cực trong quá trình Đọc - Hiểu văn bản và lĩnh hội tri thức. Đọc văn bản là
một kỹ năng học sinh cần phải rèn luyện và phát triển trong suốt quá trình học
tập môn ngữ văn. Đọc văn bản có nhiều hình thức: đọc thầm, đọc lướt, đọc tóm
tắt, đọc diễn cảm. Quan trọng nhất là việc Đọc- Hiểu văn bản, nếu học sinh
không có kỹ năng đọc hiểu thì không thể tiến hành các bước tiếp theo là phân
tích, đánh giá, cảm thụ văn bản.
a. Biện pháp đọc diễn cảm:
Muốn hiểu tác phẩm văn chương cần phải đọc, đọc là một cách phân tích tác
phẩm bằng giọng điệu ngôn ngữ. Đọc diễn cảm phương pháp dạy học đặc trưng
của môn ngữ văn. Đọc diễn cảm có khả năng tái hiện một cách trọn vẹn đời sống
và hình tượng tác phẩm, không khí thời đại cũng như ý đồ tư tưởng của nhà văn.
Đọc diễn cảm được xem như hình thức biểu hiện nghệ thuật. Vì thế có khả năng
liên tưởng và tưởng tượng sáng tạo dựa trên đặc điểm hình thức của cấu trúc
ngôn ngữ và thể loại tác phẩm để đọc phân vai, nhập vai. Hoạt động này được
coi là thao tác đầu tiên của việc phân tích, cảm thụ “văn”. Đọc đúng là biểu hiện
đúng hướng thâm nhập tác phẩm.
Đọc diễn cảm của thầy là đọc mẫu, với trò là tập đọc diễn cảm. Từ khi giáo
viên đọc mẫu đến khi tập đọc diễn cảm sẽ là biện pháp hướng dẫn đọc. Trong
các bài soạn trước đây giáo viên chúng ta gần như đã bỏ qua biện pháp dạy học
này, trong giáo án chỉ ghi một chữ “đọc” và sau ghi lên bảng chỉ là một thông
báo biện pháp chứ chưa phải là dạy học bằng biện pháp đó. Nhưng trong giáo án

mới thực hiện chương trình thay sách giáo khoa ngữ văn THCS, biện pháp đọc
diễn cảm và hướng dẫn đọc sẽ được giáo viên thiết kế trong hoạt động “Đọc Hiểu chú thích văn bản”. Đọc diễn cảm được xem như hình thức biểu hiện nghệ
thuật. Đọc đúng là biểu hiện đúng hướng thâm nhập tác phẩm. Chính vì vậy
trong quá trình giảng dạy tôi luôn đề cao hoạt động đọc kỹ văn bản và phần
chú thích để nắm được nội dung ý nghĩa, từ đó học sinh chủ động tiếp cận văn
bản.

3/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

* Ví dụ khi dạy bài học “ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê ’’- Ngữ văn
Lớp 7, tôi đã áp dụng vào bài dạy của mình
Thao tác
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1
GV hỏi: Bài thơ “Hồi hương HS trả lời:
ngẫu thư” diễn tả cảm xúc của
Tình cảm
một con người con sau bao năm
Chậm rãi
xa quê vừa đặt chân tới làng.
Sâu lắng
Vậy theo con cần đọc bài thơ này
với giọng điệu như thế nào?
2
Yêu cầu: Hãy đọc bài thơ bằng HS đọc

giọng điệu đó!
(Mỗi học sinh đọc một dạng văn
bản)
3
Ở bản phiên âm các dấu câu đòi - Ngắt nhịp 4/3 ở các câu 1, 2, 3.
hỏi cách ngắt nhịp như thế nào - Ngắt nhịp 2/5 ở câu cuối.
khi đọc?
4
Hãy đọc diễn cảm bài thơ “Hồi Đọc
hương ngẫu thư” theo các yêu (Một học sinh đọc diễn cảm bản
cầu trên.
phiên âm của bài thơ)
Đối với từng loại văn bản giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc để cảm
nhận được nội dung và nghệ thuật của từng văn bản đó.
Đọc văn bản bao giờ cũng gắn liền với tiếp nhận, nó mang đậm dấu ấn cá
nhân người đọc trong những cảm xúc của mình về tác phẩm. Đọc không chỉ là
việc phát âm thông thường mà là quá trình“ thức tỉnh cảm xúc”. Đối với từng
loại văn bản giáo viên cần hướng dẫn đọc diễn cảm để cảm nhận được nội dung
và nghệ thuật của loại văn bản đó. Cụ thể khi giảng dạy truyện dân gian tôi đã
linh hoạt tổ chức cho các em đọc diễn cảm và hướng dẫn các em thao tác để kể
diễn cảm đạt hiệu quả.

4/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

* Trích ngang thiết kế bài học “Lợn cưới, áo mới” – Ngữ Văn 6
Thao tác

Hoạt động dạy
Hoạt động học
1
GV Giảng: Lợn cưới áo mới là HS: Nghe
một chuyện kể dân gian mang ý
nghĩa giễu cợt tật xấu. Ở đây tật
khoe của được kể và tả qua hành
động lời nói của nhân vật .
Hỏi: Từ nội dung trên khi đọc
truyện này cần phải đọc như thế HS: Trả lời dùng giọng kể để
nào ?
đọc.
- Giọng giễu cợt, mỉa mai.
- Nhấn mạnh những ngôn từ
GV hỏi: Hãy kể truyện “Lợn chỉ hành động và lời nói khác
cưới áo mới ” theo các yêu cầu thường của nhân vật.
2
đó
HS Kể lại chuyện “Lợn cưới
áo mới ”
bằng giọng mỉa mai, giễu cợt,
hài hước...nhấn mạnh vào
những ngôn từ chỉ hành động
và lời nói khác thường của
nhân vật.
Kể: 2 học sinh dùng giọng đọc
để kể chuyện theo SGK.

b. Biện pháp đọc kết hợp với giảng và bình văn
Biện pháp giảng và bình văn vốn là công cụ chính của người thầy trong các

giờ giảng văn truyền thống đã không còn đảm nhiệm chức năng thống soái
trong các giờ học văn theo tinh thần đổi mới. Tuy nhiên giảng văn và bình văn
vẫn nằm trong số các biện pháp dạy học tích cực trong hoạt động Đọc - Hiểu
văn bản. Muốn hiểu sâu sắc tác phẩm văn chương cần phải tiến hành các thao
tác tư duy cảm xúc đó là kỹ năng đọc kết hợp với giảng bình.
Việc giảng giải để làm rõ hoặc mở rộng kiến thức khó trong văn bản cũng
thể hiện sự cảm thụ sâu sắc tinh tế của thầy được áp dụng phát huy đúng lúc,
đúng chỗ sẽ có tác dụng gây lòng tin và sự hứng thú thẩm mỹ cho học sinh
trong khi đọc - hiểu văn bản đồng thời góp phần rèn kỹ năng cảm thụ văn

5/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

chương, kỹ năng nghe những lời hay ý đẹp, từ đó làm nảy sinh nhu cầu viết văn
của học sinh trong những bài tự luận văn học sau này.
Trong quá trình giảng dạy, tôi đã áp dụng kỹ năng đọc kết hợp với giảng và
bình văn một cách linh hoạt tùy theo kiểu văn bản. Sự tham gia của các lời
giảng bình có thể cần rất ít trong khi hướng dẫn đọc - hiểu văn bản các truyện
dân gian, các câu tục ngữ nhưng lại rất cần thiết và quan trọng trong khi hướng
dẫn đọc - hiểu các văn bản tự sự hiện đại hoặc biểu cảm vì thế loại văn bản này
phức tạp hơn so với năng lực tiếp nhận của học sinh. Nhưng trong trường hợp
này lời giảng bình của giáo viên cũng chỉ giới hạn trong vai trò hướng dẫn chứ
không làm thay, cảm thụ thay học sinh.
Nghe giảng say sưa trước những lời bình văn sâu sắc của giáo viên không
thể là cách tốt nhất của học sinh khi các em chủ thể tiếp nhân văn bản.
Qua tiết dạy ngữ văn và tôi đã thiết kế bài học Đọc - Hiểu văn bản “Trong
lòng mẹ”.

Trích ngang thiết kế bài học Tiết 5- 6 “Trong lòng mẹ”(Trích những ngày
thơ ấu) Nguyên Hồng.
*Tình cảm của Hồng đối với mẹ.
Thao
Hoạt động dạy
Hoạt động học
tác
1
Hỏi: Bằng giọng đọc diễn cảm, em Một học sinh đọc diễn cảm
hãy tái hiện phần văn bản kể về tình
yêu thương mẹ của bé Hồng ?
2

Hỏi: Hình ảnh người mẹ hiện lên qua Học sinh trả lời :
những chi tiết nào trong văn bản ?
“ Mẹ về một mình....
Mẹ tôi cầm nón.....
Mẹ không còm cõi xơ xác như
lời cô tôi kể ...
Gương mặt mẹ tôi
Hơi quần áo của mẹ tôi ....

3

Hỏi: Cách gọi mẹ tôi trong mọi chi tiết => Khẳng định đó là người
ấy có ý nghĩa gì ?
mẹ của riêng bé Hồng.
- Thể hiện tình cảm mẹ con
Giảng: Cách gọi mẹ tôi liên tục trong
gắn bó sâu sắc.

đoạn văn trên cho người đọc thấy
HS nghe
được hình ảnh người mẹ luôn in đậm

4

6/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

trong trái tim của bé Hồng. Người mẹ
là trung tâm của mọi sự cảm nhận của
bé Hồng rất sâu nặng và không có gì
có thể chia cắt được tình cảm thiêng
liêng đó.

5

- Ở đây nhân vật người mẹ được kể
qua cái nhìn và cảm xúc tràn ngập yêu
thương của người con. Điều đó có tác
dụng gì ?

6

- Theo con bé Hồng đã có một người
mẹ như thế nào ?
GV bình

Bé Hồng đã có một người mẹ khác
hoàn toàn với lời dèm pha của người
cô:
- Không hề xa lạ (Vì mẹ đã trở về với
con)
- Không thay đổi mẹ vẫn ôm con vào
lòng, vẫn lấy vạt áo nâu thấm nước
mắt cho con.
- Không tiều tụy đói khổ gương mặt
mẹ vẫn tươi sáng, đôi mắt trong, nước
da mịn, hai gò má vẫn hồng. Mẹ vẫn
đẹp đẽ sang trọng với hơi thở thơm
tho ở khuôn miệng xinh xắn đang nhai
trầu. Người mẹ thật đẹp đẽ, cao quý và
kiêu hãnh đáng để bé Hồng tự hào.

HS: trả lời
- Hình ảnh người mẹ hiện lên
thật cụ thể gần gũi thân
thương.

Lời giảng bình của giáo viên vừa đảm bảo yêu cầu định hướng tiếp nhận,
vừa định hình kiến thức thông qua khả năng liên tưởng tích cực, làm nổi bật ý
nghĩa sâu sa của văn bản làm sáng tỏ một yếu tố nghệ thuật đặc sắc. Ví dụ trong
bài “Lượm” - Ngữ văn 6 tập II khi phân tích xong đoạn thơ thứ 13 “Lượm ơi,
7/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………


còn không?” trước khi chuuyển đoạn, giáo viên dành ít phút để giảng bình; sau
đoạn thơ xúc động miêu tả sự hi sinh anh dũng của Lượm, tác giả dành đúng
một dòng thơ với hình thức câu hỏi tu từ thể hiện tâm trạng đau xót của mình.
“Lượm ơi còn không?” câu thơ đồng thời là một tiếng kêu nghẹn ngào đau
đớn, niềm cảm phục sâu sắc trước tấm gương một thiếu niên quên mình vì Tổ
quốc. Lượm hi sinh, nhưng hình ảnh một chú bé liên lạc hồn nhiên nhí nhảnh và
giàu lòng yêu nước đã trở nên bất tử.
Hoặc dạy Đọc - Hiểu văn bản “Qua Đèo Ngang” Ngữ văn 7 – Tập I.
Sau khi tìm hiểu hai câu thơ cuối giáo viên có thể bình:
“Dừng chân đứng lại trời non nước
Một mảnh tình riêng ta với ta”
Nỗi niềm chất chứa ngày một thêm sâu nặng khiến nữ sĩ phải thốt lên phơi
trải tấm lòng. Con người nhỏ bé bỗng sững lại trước một không gian rộng lớn,
rợn ngợp (chỉ có trời - non nước) để nhận ra sự cô đơn của chính mình “ta với
ta” là một mình đối diện với chính mình. Cả một cảnh ngộ, một tâm tư, một
tấm lòng không biết chia sẻ cùng ai! Phải chăng đây là nét đặc trưng của nỗi
buồn xưa, nỗi buồn trước cảnh non sông biến đổi, triều đại hưng phế nhưng tình
riêng vẫn còn bất biến với chính mình. Hai câu thơ vừa kết thúc bài thơ vừa mở
ra một chân trời cảm xúc mới.
c. Biện pháp tổ chức các hoạt động học tập của học sinh trong giờ
Đọc - Hiểu văn bản:
Ở mỗi tiết dạy đọc hiểu văn bản giáo viên có thể tổ chức lớp học thành các
nhóm học tập và phát phiếu học tập, yêu cầu các nhóm thảo luận về một vấn đề
nào đó trong quá trình Đọc- Hiểu văn bản sẽ tạo được hứng thú cho học sinh.
Một mặt hoạt động nhóm có thể khắc phục những khó khăn trong cảm thụ, suy
nghĩ tình cảm của cá nhân về kiến thức văn bản, mặt khác rèn được kỹ năng nói
trước tập thể lớp, rèn luyện sự tự tin trong học tập của các em học sinh.
Biện pháp này có nhiều ưu điểm cần được vận dụng nhưng giáo viên cũng
cần chú ý vì hoạt động nhóm chỉ phát huy được hiệu quả tích cực nếu sử dụng

đúng lúc, đúng chỗ trong giờ Văn.
Cảm thụ văn bản thuộc về khả năng của mỗi cá nhân học sinh, do vậy hoạt
động cá nhân tự bộc lộ suy nghĩ là hình thức dạy học thường xuyên và hàng đầu.
Chỉ những phạm vi kiến thức mang tính khái quát và những tình huống có vấn
đề trong bài học vượt qua khả năng cá nhân cần tới mức tư duy tập thể thì hình
thức hoạt động nhóm sẽ xuất hiện. Hình thức phiếu học tập và thảo luận nhóm
cần được thiết kế ở phần đọc hiểu ý nghĩa văn bản ở cấp độ giữa dòng, nhất là

8/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

vượt ra khỏi dòng để tiến tới các mục tiêu đọc hiểu văn bản sẽ cần tới sự nỗ lực
cảm và hiểu không chỉ của cá nhân mà của cả lớp học.
Ví dụ: Thiết kế bài học “ Sau phút chia li ”
Thao tác
Hoạt động dạy
Hoạt động học (Thảo luận nhóm)
( Phiếu học tập)
1
Câu hỏi 1 : Em cảm nhận - Nỗi trống trải xót xa và buồn
được trong văn bản “Sau thương
phút chia ly” những nỗi - Nỗi oán giận chiến tranh
niềm ly biệt nào ?
- Khát khao hạnh phúc lứa đôi
2

Câu hỏi 2: Theo em, có cách -Không còn có những cuộc chiến

nào để giải thoát người chinh tranh phi nghĩa.
phụ khỏi nỗi sầu ly biệt này ?

3

Câu hỏi 3: Ở đây nỗi niềm ly
biệt được diễn tả sinh động,
chân thực và truyền cảm nhờ
những nét nghệ thuật nào em
cho là đặc sắc nhất?

- Thể thơ song thất lục bát giàu
nhạc điệu.
- Điệp ngữ.
- Đối.
- Dùng các hình ảnh để bộc lộ cảm
xúc của lòng người.

2. Vận dụng hệ thống câu hỏi trong hoạt động dạy học “ Đọc - Hiểu văn
bản”
Chúng ta có nhiều hình thức hoạt động dạy học “ Đọc - Hiểu văn bản” .
Giảng văn, bình văn cũng là đọc - hiểu, đọc diễn cảm văn bản cũng là đọc - hiểu
như ở mức độ cảm tính. Còn đọc - hiểu ở mức độ sâu sắc, đối với người học sẽ
là chiếm lĩnh văn bản bằng đối thoại, lấy câu hỏi do thầy thiết kế làm phương
tiện. Đây là hình thức dạy học văn quan trọng hàng đầu, bởi hệ thống câu hỏi
cảm thụ phân tích văn có khả năng khơi dậy năng lực cảm và hiểu văn theo nỗ
lực và kinh nghiệm riêng của mỗi học sinh. Sự đa dạng hóa của hệ thống câu hỏi
“Đọc - Hiểu văn bản” trong SGK Ngữ văn mới là minh chứng cho một quan
niệm đúng đắn về bản chất “Đọc - Hiểu văn bản” ở môn ngữ văn.
Là giáo viên dứng lớp dạy môn ngữ văn theo tinh thần đổi mới phương pháp

dạy học, tôi nghĩ rằng hệ thống câu hỏi vô cùng quan trọng, những câu hỏi cảm
thụ có khả năng khơi dậy năng lực cảm và hiểu tác phẩm của mỗi học sinh.
Chính vì vậy hệ thống câu hỏi phải được thiết kế theo hướng tích cực hóa hoạt
động học tập của học sinh và tích hợp kiến thức, kĩ năng của môn học. Chẳng
9/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

hạn trong mỗi tiết dạy tôi luôn cố gắng đưa ra những câu hỏi tạo cơ hội nhiều
nhất cho học sinh được làm việc, được tự mình cùng bạn và thầy tiếp nhận tiếp
nhận trực các kiểu, loại văn bản, cảm thụ văn bản một cách sáng tạo.
Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học cần lưu ý đến việc đổi mới hệ
thống câu hỏi. Hỏi là khơi dậy năng lực cảm hiểu văn bản của học sinh. Nhưng
giáo viên chúng ta nắm vững sự khác nhau của các loại câu hỏi, các hình thức
hỏi để học sinh khám phá được giá trị của văn bản, nhất là các văn bản nghệ
thuật. Cần có các câu hỏi tư duy sáng tạo vượt lên hình thức hỏi phát hiện – tái
hiện ( đọc trên dòng ) để đi sâu vào các câu hỏi sáng tạo (đọc giữa dòng và
vượt ra khỏi dòng) kích thích năng lực cảm thụ văn chương của học sinh.Trong
quá trình giảng dạy tôi luôn chú ý đến hình thức hỏi nêu vấn đề và lựa chọn kết
luận có nhiều khả năng nhất trong việc khơi dậy “ Hoạt động tư duy bên trong
của học sinh”.
Ví dụ khi soạn giảng văn bản “ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê”
Ngữ văn lớp 7 tập I, tôi đã đặt câu hỏi “ Tại sao tác giả trở về quê lại vừa mừng
vừa ngậm ngùi ”. Đối với câu hỏi này học sinh cần phải tư duy để trả lời đó là
mừng vì sau bao nhiêu năm xa cách nay nhà thơ mới có dịp trở về quê hương.
Nhưng ngậm ngùi xót xa vì mình vốn là người ở đây mà khi trở về lại chẳng có
ai nhận ra! Bọn trẻ đón nhà thơ như đón khách lạ! Khách lạ ngay giữa quê
hương của mình. Dù rằng biết đó là quy luật tự nhiên của thời gian trôi chảy,

những người bạn cùng trang lứa với nhà thơ chắc đều đã quy tiên cả rồi. Nhưng
trong đáy lòng ông, vẫn nhói lên nỗi tủi buồn vì tình yêu, nỗi nhớ quê hương
tích tụ, dồn nén trong trái tim nhà thơ đã hơn nửa thế kỷ, mà đâu ngờ lại được
đền đáp như thế này ư?
Gặp nhau mà chẳng biết nhau
Hỏi rằng : Khách ở chốn nào lại chơi ?
Khi soạn giáo án để có được hệ thống câu hỏi đáp ứng được yêu cầu nhận
biết, vận dụng, sáng tạo là rất khó chứ không dễ dàng gì. Có điều khả năng
chiếm lĩnh tác phẩm không chỉ ở bản thân câu hỏi mà phụ thuộc vào cách thiết
kế câu hỏi và vận dụng của người giáo viên hư thế nào cho thật nhiệu quả. Đối
với câu hỏi sáng tạo, nêu vấn đề không phải áp dụng thế nào cũng được mà phải
căn cứ vào tình hình thực tế của học sinh trong lớp mình giảng dạy, cụ thể đối
với học sinh ở trường tôi đang giảng dạy tỷ lệ học sinh khá giỏi chưa cao vì thế
mà một tiết dạy giáo viên đưa ra nhiều câu hỏi này thì học sinh sẽ không cảm
thụ được tất cả và dẫn đến các em rất trầm, không hào hứng phát biểu xây dựng
bài, kết quả giờ dạy không thành công. Nhưng ngược lại một tiết dạy đọc hiểu
văn bản mà người giáo viên khi soạn bài không có một câu hỏi nêu vấn đề, câu
10/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

hỏi sáng tạo thì dứt khoát tiết dạy sẽ giảm đi chất văn mà người thầy muốn
truyền lại cho học sinh.Ví dụ khi dạy bài thơ “ Bánh trôi nước” của Hồ Xuân
Hương giáo viên khẳng định “ Bài thơ này đa nghĩa: nghĩa thứ nhất về nội dung
miêu tả bánh trôi nước. Nghĩa thứ hai thuộc về nội dung phẩm chất và thân phận
người phụ nữ trong xã hội cũ. Từ sự gợi ý trên em hãy cho biết trong hai nghĩa,
nghĩa nào là quyết định giá trị bài thơ?
Dạy Đọc - Hiểu văn bản bằng hệ thống câu hỏi là phương pháp dạy học tích

cực rèn luyện kỹ năng Nghe - Nói và năng lực cảm thụ văn chương, ở phương
pháp này giáo viên cần lựa chọn hệ thống câu hỏi bám sát văn bản để tổ chức
cho học sinh hoạt động, học sinh có thể trả lời theo cách cảm thụ riêng của bản
thân, hoặc theo dõi nghe lựa chọn cách trả lời hay của bạn.
Hệ thống câu hỏi Đọc - Hiểu văn bản rất phong phú song trong giờ học văn
không thể tuyệt đối hóa hoặc xem thường bất kỳ loại câu hỏi nào nhưng giáo
viên nên chú ý kiểu câu hỏi sáng tạo, câu hỏi vận dụng đặc biệt được coi trọng
trong đổi mới phương pháp vì chính loại câu hỏi này giúp học sinh nỗ lực học
tập, phát huy tư duy sáng tạo của học sinh. Một bài văn không khơi gợi cảm
xúc, tưởng tượng của người học sẽ tạo nên một giờ văn vô cảm, khô cứng.
Nhưng một giờ văn thiếu chiều sâu nhận biết về tác phẩm sẽ là một giờ học
phù phiếm, nông cạn. Hình thức hỏi sáng tạo, đặc biệt được coi trọng trong
phương pháp mới vì chính loại câu hỏi này có nhiều cơ hội để khơi dậy nỗ lực
học tập, tư duy sáng tạo của học sinh hơn cả.Vận dụng câu hỏi này một cách
linh hoạt, hợp lý để học sinh tự trả lời giáo viên chỉ bổ sung, gợi dẫn dần dần tiết
học sẽ đạt hiêu quả rất cao. Ví dụ trong bài: “Chị em Thúy Kiều” - Nguyễn Du Ngữ văn 9 tập I, mà thiếu câu hỏi: Khi Nguyễn Du miêu tả sắc đẹp của Thúy
Vân, Thúy Kiều là có sự dự báo về số phận của họ, theo em dự báo ấy là gì? Tất
nhiên câu hỏi này phải đưa ra khi học sinh đã cảm nhận được đầy đủ về hai nhân
vật Thúy Vân, Thúy Kiều.
Nhưng ở những lớp mà chất lượng đại trà chưa cao, không có học sinh giỏi
thì sao? Chẳng lẽ giáo viên lại bỏ qua câu hỏi loại này. Bỏ qua thì chất văn của
bài dạy sẽ giảm đi 50%. Vậy làm thế nào? Theo tôi giáo viên vẫn đặt ra câu hỏi
này song câu hỏi chỉ mang tính chất dẫn dắt thu hút học sinh không đòi hỏi học
sinh phải trả lời chỉ cần học sinh thấy rằng: Đây là tình huống phải suy nghĩ là
đạt yêu cầu, giáo viên sẽ diễn giảng để học sinh tiếp thu kiến thức sâu hơn.
Khi soạn bài thiết kế câu hỏi Đọc - Hiểu văn bản tôi luôn thấm nhuần quan
điểm nội dung và phương pháp tích hợp tích hợp không chỉ phân tích cảm thụ
văn mà còn nhìn thấy các giá trị của “ văn” trong quan hệ gắn kết với phân môn
Tiếng Việt và Tập làm văn. Các câu hỏi Đọc- Hiểu cấu trúc văn bản khi hướng
11/26



Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

vào tiếp cận các yếu tố bố cục, chủ đề, nhân vật, cốt truyện, ngôi kể , kiểu văn
bản.... đã không tách rời hình thức loại thể của văn bản với phương thức biểu đạt
của văn bản, nghĩa là chúng được khai thác vừa như cấu trúc của một tác phẩm
văn học, lại vừa như cấu trúc của một văn bản tương ứng đó chính là tích hợp
với phân môn tập làm văn. Cùng với phân môn tập làm văn các kiến thức về
Tiếng Việt như từ loại, các biện pháp tu từ sẽ là tín hiệu nghệ thuật để giáo viên
tổ chức hướng dẫn học sinh tìm hiểu giá trị của văn bản.Cụ thể khi dạy văn bản
“ Cảnh ngày xuân” trích truyện Kiều của Nguyễn Du - Ngữ văn 9 Tập I, giáo
viên đưa ra câu hỏi Em hãy tìm từ láy trong sáu câu thơ cuối của đoạn trích?
Có ý kiến cho rằng những từ láy ấy không chỉ miêu tả sắc thái cảnh vật mà còn
có tác dụng bộc lộ tâm trạng của nhân vật? Em có đồng ý với ý kiến trên không
vì sao? Nếu giáo viên không đặt câu hỏi này thì không khai thác sâu nội dung
bài học. Học sinh tự suy nghĩ cảm nhận và chủ động cho thể hiện sự cảm nhận
riêng của bản thân. Sau đó giáo viên nhấn mạnh khắc sâu kiến thức vì sáu câu
thơ cuối bài này Nguyễn Du dùng tới năm từ láy: “Tà tà, thơ thẩn, thanh thanh,
nao nao, nho nhỏ”. Trong năm từ láy có ba từ mang thanh bằng và thanh không,
hai từ còn lại thì một nửa yếu tố cấu tạo nên từ láy cũng mang thanh không.
Điều đó chứng tỏ tác giả có dụng ý nghệ thuật trong cách dùng hệ thống từ láy ở
sáu câu thơ cuối này. Những từ láy ấy vừa miêu tả sắc thái cảnh vật (bề nổi) cái
quan trọng hơn là kết hợp bộc lộ tâm trạng nhân vật (bề chìm), tâm trạng của
nhân vật không hiện rõ ở bề mặt ngôn ngữ mà ẩn hiện ở đằng sau cách dùng
ngôn từ?
Những câu hỏi mang tính khái quát nâng cao kích thích sự tìm tòi, sáng tạo,
năng lực cảm thụ văn học giúp các em thấy rõ nhất chất văn ở từng tín hiệu nghệ
thuật được sử dụng trong văn bản.

Giải pháp minh họa: Khi dạy bài “Qua Đèo Ngang”, tôi đã đặt câu hỏi tìm
hiểu hình thức nghệ thuật để khắc sâu nội dung cảm xúc.
Hãy tìm và phân tích ý nghĩa nghệ thuật trong hai câu luận
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
Tác giả đã mượn chuyện vua Thục Đế mất nước hóa thành chim cuốc kêu hoài
nhớ nước và âm thanh của chim đa đa để biểu lộ tâm trạng của tác giả đó là nỗi
nhớ nước thương nhà. Nỗi niềm chất chứa ngày một thêm sâu nặng khiến nữ sĩ
phải thốt lên phơi trải tấm lòng. Con người nhỏ bé bỗng sững lại trước một
không gian rộng lớn, rợn ngợp (chỉ có trời – non nước) để nhận ra sự cô dơn
của chính mình “ta với ta” là một mình đối diện với chính mình. Cả một cảnh
ngộ, một tâm tư, một tấm lòng không biết chia sẻ cùng ai! Phải chăng đây là nét
12/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

đặc trưng của nỗi buồn xưa, nỗi buồn trước cảnh non sông biến đổi, triều đại
hưng phế nhưng tình riêng vẫn còn bất biến với chính mình. Hai câu thơ vừa kết
thúc bài thơ vừa mở ra một chân trời cảm xúc mới.
Các câu hỏi mang tính sáng tạo có tác dụng rất lớn trong mỗi tiết dạy ngữ văn
song làm thế nào để mỗi tiết dạy người giáo viên phải suy nghĩ, thiết kế được
các câu hỏi sáng tạo.Theo suy nghĩ và kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá
trình giảng dạy, muốn có loại câu hỏi này, giáo viên trước hết phải nghiên cứu
kỹ văn bản và các tài liệu tham khảo có liên quan, soạn ra các câu từ cụ thể đến
khái quát. Thực tế, dạy môn ngữ văn theo hướng đổi mới cho thấy chừng nào
chưa thiết kế được hệ thống câu hỏi Đọc - Hiểu văn bản tương ứng với văn bản,
phù hợp với sức học của học sinh thì tiết học ngữ văn đó mất đi chất men say
của thầy với chất men say của trò.

Giáo viên cần vận dụng hệ thống câu hỏi Đọc - hiểu văn bản một cách linh
hoạt, hợp lý, sáng tạo để tạo nên sự hứng thú ham học và phát huy tính tích cực
chủ động của học sinh ở mức tối đa đạt hiệu quả học tập tốt nhất. Giáo viên sẽ
đem đến cho các em những giờ học văn thú vị bổ ích.
II/ Các giải pháp: Minh họa bằng bài giảng cụ thể
Văn bản “Sơn Tinh Thủy Tinh” trong ngữ văn 6 là đối tượng đọc để hiểu
từ truyền thuyết ấy vẻ đẹp của trí tưởng tượng hoang đường kỳ ảo cùng cảm
quan của người xưa về hiện tượng lũ lụt thường xảy ra ở đồng bằng Bắc bộ và
khát vọng chiến thắng thiên tai của người Việt cổ. Đối với văn bản này tôi đã
thiết kế bài dạy của mình phù hợp với đối tượng học sinh trong lớp.
Bài 3 Tiết 9: “Sơn Tinh Thủy Tinh”
A/ Mục tiêu bài học:
- Giúp học sinh học và hiểu các ý nghĩa nội dung và hình thức của truyền
thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh.
- Cách giải thích hiện tượng bão lụt của người Việt cổ.
- Thể hiện sức mạnh và ước mơ chiến thắng bão lụt của người xưa.
- Ca ngợi sự sáng suốt và công lao dựng nước của các vua Hùng.
- Trí tưởng tượng kỳ ảo dựng lên những hình tượng khổng lồ mang tính
tưởng trưng cao.
B/ Chuẩn bị bài học
1/ Giáo viên:
- Quan sát cả bài học Ngữ văn số 3 trong SGK để thấy những điểm có thể
tích hợp giữa Văn với Tập làm văn và Tiếng Việt. Ở đây tích hợp rõ nhất là Văn
(truyện truyền thuyết tự sự) với Tập làm văn (sự việc và nhân vật trong kiểu văn
bản tự sự).
13/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………


- Đọc kỹ mục “ Những điều cần chú ý” trong sách giáo viên để nắm chắc ý
nghĩa của truyện “Sơn Tinh Thủy Tinh”.
- Tranh minh họa truyện “Sơn Tinh Thủy Tinh”
2/ Học sinh
- Đọc nhiều lần để có thể kể tóm tắt truyện “Sơn Tinh Thủy Tinh”.
- Suy nghĩ để có thể trả lời các câu hỏi của phần Đọc - Hiểu văn bản trong
SGK.
C/ Các hoạt động dạy học
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Trong kho tàng truyền thuyết của nước ra có chuỗi truyền thuyết về thời đại
các vua Hùng. Truyện “Sơn Tinh Thủy Tinh” (mà chúng ta sẽ học) là truyền
thuyết tiêu biểu in dấu ấn hiện thực cuộc sống thờ đại Hùng Vương. Đây là bản
anh hùng cổ xưa về người anh hùng chống bão lụt Sơn Tinh, về sức mạnh và
khát vọng chiến thắng thiên tai bão lụt của nhân dân ta trong buổi đầu dựng
nước. Bản anh hùng ca này sẽ còn vang vọng mãi trong cuộc sống của chúng ta
hôm nay.
Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu chú thích
* Đọc và hướng dẫn đọc diễn cảm
Thao
Hoạt động dạy
Hoạt động học
tác
1
Đọc diễn cảm mẫu cả truyện
Hs - Nghe
- Hướng dẫn đọc diễn cảm:
- Nghe
+ Đọc bằng giọng kể
- Quan sát SGK

+ Giọng điệu chung: khỏe, vang
2
+ Ngữ điệu: Đọc chậm rãi phần truyện
kể việc vua Hùng kén rể.
- Đọc nhanh, mạnh hơn gay cấn hơn
phần truyện kể cuộc giao tranh của Sơn
Tinh Thủy Tinh.
3
Hỏi: Hãy đọc truyện “Sơn Tinh Thủy - Một học sinh đọc cả
Tinh” theo các yêu cầu trên.
truyện
4
Nhận xét sửa chữa cách đọc của học
sinh này.
- Nghe
*Tìm hiểu các chú thích
Thao tác
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1
Hỏi: Hãy quan sát chú thích 1 trong - Là truyền thuyết về thần
SGK và cho biết em hiểu gì về Núi và thần Nước
14/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh.


- Có liên quan đến núi Tản
Viên, thời đại Hùng Vương.
- Hiện còn đền thờ tại Núi
Ba Vì Hà Nội và Vĩnh
Phúc.
Hỏi: Trong truyện có chi tiết; “ Một - Cầu: tìm, kiếm, xin
hôm có hai chàng trai đến cầu hôn” - Hôn: lấy vợ lấy chồng
Em hiểu thế nào là “ cầu hôn” ?
- Cầu hôn: xin được lấy làm
vợ.

2

3

Hỏi: Cũng theo cách giải thích đó,
hãy giải thích từ “ hồng mao” trong
câu văn “ Voi chín ngà, gà chín cựa,
ngựa chín hồng mao”

- Hồng: màu đỏ
- Mao: lông động vật
- Hồng mao: ở đây chỉ bờm
con ngựa màu đỏ.

Hoạt động 3: Tìm hiểu cấu trúc văn bản “Sơn Tinh Thủy Tinh”
1. Tìm hiểu cấu trúc văn bản “Sơn Tinh Thủy Tinh”
Thao tác
1


2

Hoạt động dạy
Hỏi: Văn bản Sơn Tinh Thủy Tinh
là một truyền thuyết có hai nội
dung lớn được kể theo trình tự
sau:
1. Vua Hùng kén rể.
2. Cuộc giao tranh giữa Sơn Tinh
và Thủy Tinh. Hãy xác định hai
phần nội dung đó trên văn bản?
Cho biết phần nào là nội dung
chính của truyện ?
Hỏi : Hãy xác định nhân vật chính
trong truyện Sơn Tinh Thủy Tinh?
Vì sao đó là nhân vật chính ?
Giảng : Cả hai nhân vật Sơn Tinh
Thủy Tinh đều toát lên tư tưởng, ý
nghĩa của truyện: Với Thủy Tinh
là sức mạnh tàn phá của thiên tai
15/26

Hoạt động học

HS: Bố cục gồm hai phần
Từ đầu đến mỗi thứ một đôi:
- Nội dung chính :Vua Hùng
kén rể
- Từ “ hôm sau, mới tờ mờ
sáng” đến hết.

- Nội dung chính: Cuộc giao
tranh giữa Sơn Tinh và Thủy
Tinh.
-Sơn Tinh và Thủy Tinh. Cả
hai đều xuất hiện ở mọi sự
việc của truyện.
Hs Lắng nghe....
- Minh họa cuộc giao tranh


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

3

bão lụt. Còn với Sơn Tinh tượng quyết liệt giữa Sơn Tinh và
trưng cho sức mạnh và mơ ước Thủy Tinh.
chiến thắng thiên nhiên của nhân
ta thủa xưa.
Hỏi:Theo em bức tranh trong
SGK minh họa cho nội dung nào
của văn bản Sơn Tinh Thủy Tinh ?
Em hãy thử đặt tên cho bức tranh
này ?
- Đặt tên tranh: cuộc chiến
giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh.

2. Tìm hiểu nội dung văn bản “Sơn Tinh Thủy Tinh”
a. Vua Hùng kén rể :
Thao tác

Hoạt động dạy
Hoạt động học
1
Hỏi: Vì sao Vua Hùng băn khoăn - Muốn chọn cho con người
khi kén rể?
chồng xứng đáng.
- Sơn Tinh và Thủy Tinh đến
cầu hôn đều ngang tài ngang
sức.
2
Hỏi: Giải pháp kén rể của Vua - Thách cưới bằng lễ vật khó
Hùng Là gì?
kiếm (Voi chín ngà, gà chín
cựa, ngựa chín hồng mao)
- Hạn giao lễ gấp: chỉ trong
một ngày.
3
Hỏi: Giải pháp đó có lợi cho Sơn - Lợi cho Sơn Tinh.
Tinh hay Thủy Tinh? Vì sao?
- Đó là các sản vật nơi rừng
núi đất đai của Sơn Tinh.
4
Hỏi: Vì sao Vua Hùng dành thiện - Vua biết sức mạnh tàn phá
cảm cho Sơn Tinh?
của Thủy Tinh.
- Vua tin sức mạnh chiến
thắng của Sơn Tinh đối với
Thủy Tinh.
5
Hỏi: Vua hùng đã sáng suốt chọn

rể là Sơn Tinh. Qua việc này, - Ca ngợi công đức của các
nhân dân muốn bày tỏ tình cảm Vua Hùng.
16/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

nào đối với các Vua Hùng trong
thời kì dựng nước?
b. Cuộc giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh
Thao tác
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1
Hỏi: Hãy tái hiện cuộc giao tranh Một học sinh đọc diễn cảm
giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh phần hai của truyện.
bằng giọng đọc diễn cảm của
2
em.
Hỏi: Thủy Tinh mang quân đánh - Tự ái.
Sơn Tinh vì lý do gì?
- Muốn chứng tỏ quyền lực.
3

4

5

6


7

Hỏi: Trận đánh của Thủy Tinh - “Thần hô mưa gọi gió làm
diễn ra như thế nào?
thành dông bão... dâng nước
sông cuồn cuộn đánh Sơn
Tinh. Nước ngập ruộng đồng
nhà cửa. Thành Phong Châu
nổi lềnh bềnh trên một biển
nước.
Hỏi: Em hình dung cuộc sống
thế gian sẽ như thế nào nếu Thủy - Thế gian ngập nước.
Tinh đánh thắng Sơn Tinh?
- Không còn sự sống con
người...
Hỏi: Nhưng Thủy Tinh đã không
chiến thắng nổi Sơn Tinh.Mấy - Hai lần.
lần Thủy Tinh thua Sơn Tinh?
- Hàng năm vẫn thua.
Hỏi: Mặc dù thua nhưng năm - Mãi vẫn thua.
nào Thủy Tinh cũng dâng nước - Thiên tai, lũ lụt.
đánh Sơn Tinh. Theo em, Thủy - Sự đe dọa thường xuyên của
Tinh tượng trưng cho sức mạnh bão, lũ lụt đối với cuộc sống
nào của thiên nhiên?
con người.
Hỏi: Sơn Tinh chống lại Thủy
Tinh nhằm mục đích gì?
- Bảo vệ hạnh phúc, đất đai và
cuộc sống muôn loài trên mặt

đất.

17/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

8

9

10

11

Hỏi: Trận đánh của Sơn Tinh “Thần dùng phép lạ bốc từng
diễn ra như thế nào?
quả đồi, dời từng dãy núi,
dựng thành lũy đất ngăn chặn
dòng nước.Nước sông dâng
cao bao nhiêu, dời núi cao lên
bấy nhiêu”
Hỏi: Theo dõi cuộc giao tranh - Chi tiết “nước sông dâng
giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh em cao bao nhiêu dời núi cao lên
thấy chi tiết nào nổi bật? Vì sao? bấy nhiêu”
- Miêu tả tính chất quyết liệt
của cuộc chiến chống giặc
nước.
-Thể hiện đúng cuộc đấu

tranh gay go, bền bỉ và thắng
lợi của nhân dân ta.
Hỏi: Theo em tại sao Sơn Tinh - Sơn Tinh có nhiều sức mạnh
luôn chiến thắng Thủy Tinh?
hơn:
+ Có sức mạnh tinh thần: Vua
Hùng.
+ Có sức mạnh vật chất: Trận
địa đồi núi cao, vững chắc.
+ Có tinh thần bền bỉ.
Hỏi: Sơn Tinh đã thắng và luôn - Sức mạnh chế ngự thiên tai
thắng Thủy Tinh. Theo em, Sơn bão lụt của nhân dân ta.
Tinh tượng trưng cho sức mạnh
nào?

18/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

Hoạt động 4: Tìm hiểu ý nghĩa văn bản “Sơn Tinh Thủy Tinh”
Thao tác
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1
Hỏi: Truyện kể năm nào Sơn
Tinh cũng dâng nước đánh Sơn - Hiện tượng mưa gió, bão, lũ
Tinh.Theo em, người xưa đã lụt.
mượn chuyện này để giải thích

hiện tượng thiên nhiên nào ở
nước ta?
2

3

4

Hỏi: Sơn Tinh luôn đánh thắng - Phản ánh sức mạnh và mơ
Thủy Tinh. Điều đó phản ánh và ước chiến thắng thiên tai bão,
mơ ước nào của nhân dân ta?
lũ lụt của nhân dân ta từ thời
xa xưa.
Hỏi: Truyền thuyết Sơn Tinh - Ca ngợi công lao trị thủy
Thủy Tinh còn có ý nghĩa nào dựng nước của các vị vua
khác khi gắn liền với thời đại các Hùng.
vị Vua Hùng?
- Trí tưởng tượng kỳ ảo của
Hỏi: Các nhân vật Sơn Tinh người xưa đã dựng được các
Thủy Tinh gây ấn tượng mạnh hình tượng khổng lồ mang ý
khiến người đọc phải nhớ mãi. nghĩa tượng trưng khái quát
Theo em, điều đó có được là do cho lực lượng thiên tai bão lụt
đâu.
ở nước ta.

Hoạt động 5: Luyện tập
Thao tác
1

Hoạt động dạy

Hoạt động học
Hỏi: Hãy kể chuyện Sơn Tinh Hai học sinh kể theo trí nhớ
Thủy Tinh bằng trí nhớ của em? không dùng văn bản.

2
Hỏi: Từ truyện “Sơn Tinh Thủy - Đắp đê, kè.
Tinh”, em có liên hệ gì đến công - Trồng cây gây rừng.
việc trị thủy chống bão, lũ lụt - Quy hoạch những vùng sống
của nhân ta ngày nay?
chung với lũ...
Đây là giáo án dạy Đọc - Hiểu văn bản bài học Ngữ văn lớp 6 tập I được
thiết kế theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ
động của học sinh với quan điểm tích hợp Văn - Tập làm văn - Tiếng Việt nên
tôi đã sử dụng hệ thống câu hỏi sáng tạo, độc đáo giúp các em thấy rõ chất văn
19/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

trong từng hình ảnh chi tiết. Rèn luyện kĩ năng vận dụng liên tưởng, tưởng
tượng sáng tạo để tập kể chuyện sáng tạo theo cốt truyện dân gian.
III KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN NGỮ VĂN
- Kết quả học tập của các em được nâng lên rõ rệt.
- Tạo được niềm vui, ham thích, say mê học tập môn Ngữ văn cho các em học
sinh.
- Các giờ học ngữ văn sinh động , sôi nổi, các em hào hứng tham gia phát
biểu ý kiến, xây dựng bài.
- Rèn cho các em có kĩ năng: Nghe - Nói - Đọc - Viết, bước đầu hình thành
cho học sinh năng lực cảm thụ, bình giá văn thơ.

- Rèn luyện kỹ năng sống và kinh nghiệm ứng xử đối với những vấn đề được
nêu ra trong các văn bản, cũng như trong cuộc sống.
- Qua tiết Đọc - Hiểu văn bản “Vượt thác” giúp các em đã biết kết hợp quan
sát, tưởng tượng so sánh trong văn miêu tả để tả được những nhân vật trong
truyện cổ tích thật hấp dẫn, sinh động như bài của em Lê Phương Thu, Hà Cao
Phương Anh , Phạm Minh Hiếu ...
- Các em đã bước đầu có kĩ năng Đọc - Hiểu các kiểu văn bản nhất là các văn
bản ở dạng thức sáng tạo nghệ thuật.
- Qua các tiết học Đọc - Hiểu văn bản các em đã cảm nhận và hiểu được ý
nghĩa khái quát của các văn bản và kĩ năng tạo lập các kiểu văn bản theo các
phương thức biểu đạt.
- Phát huy được tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong
giờ học, trong các hoạt động ngoại khóa.
- Các em đã biết vận dụng kiến thức đã học trong sáng tác thơ bốn chữ, năm chữ
theo các chủ đề về : học tập, mái trường, quê hương, đất nước.
- Chất lượng học tập đại trà nâng lên rõ rệt:

Lớp
6B

Học sinh

Đầu năm

Cuối năm

Giỏi

15%


27 %

Khá

23%

37,5 %

TB

53,5 %

33%

20/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

7B

Yếu

8,5 %

2,5 %

Giỏi


13%

25%

Khá

24%

38%

TB

54%

34%

Yếu

9%

3%

C. Kết luận và khuyến nghị
1. Kết luận
- Là giáo viên giảng dạy môn ngữ văn nhiều năm tôi nhận thấy muốn đổi mới
phương pháp dạy học, nâng cao tính chủ động sáng tạo của học sinh thì người
giáo viên phải thấm nhuần quan điểm, nội dung và phương pháp giảng dạy bộ
môn.Trước hết người giáo viên phải nghiên cứu bài dạy, nhấn mạnh phương
châm đề cao các hoạt động học tập của học sinh hướng học sinh cách tiếp cận
văn bản theo ba hướng : Đọc - Hiểu ; Suy nghĩ - Vận dụng ; Liên tưởng - Tích

lũy
- Đa dạng hóa các biện pháp và hình thức Đọc - Hiểu văn bản sẽ tạo nên sự
hứng thú, yêu thích phát huy tính cực sáng tạo của học sinh ở tất cả các hoạt
động từ : Chuẩn bị bài, sưu tập tài liệu, trao đổi trong tổ nhóm .... mỗi học sinh
đều được phát biểu và được trình bày suy nghĩ của bản thân, giờ học sẽ đạt kết
quả tốt nhất.
- Qua tiết dạy giúp học sinh liên hệ vận dụng những kiến thức đã học với
cuộc sống từ đó khơi dậy hứng thú học tập môn ngữ văn của các em và giúp các
em học sinh liên hệ một cách sinh động tự nhiên giữa việc học văn với những
vấn đề của cuộc sống.
- Nâng cao ý thức của học trong việc gìn giữ và phát huy sự giàu đẹp của
Tiếng Việt, và tinh thần tự hào yêu quý các thành tựu của văn học dân tộc và văn
học thế giới.
- Giúp các em hiểu được những giá trị chân – thiện – mĩ.
- Cuối cùng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng chí
đồng nghiệp.
2. Khuyến nghị
21/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

- Dạy ngữ văn theo quan điểm tích hợp và đổi mới phương pháp đang được
thực hiện là một định hướng đúng đắn. Ở tổ, nhóm văn chúng tôi đã thực hiện
các tiết chuyên đề đổi mới dạy học môn ngữ văn nhằm nâng cao chất lượng giờ
Đọc - Hiểu văn bản giúp các em tìm hiểu, khám phá văn bản một cách tích cực
chủ động sáng tạo.
- Để thực hiện tốt đổi mới phương pháp dạy học theo quan điểm tích hợp giáo
viên chúng tôi mong muốn.

Trong sách giáo khoa có một sự liên kết trong cấu trúc chương trình thể hiện
tính tích hợp hơn nữa trong từng đơn vị bài học để hướng dẫn học sinh Đọc Hiểu văn bản theo phương pháp tích hợp.
+ Sau mỗi học kỳ, mỗi năm học phòng giáo dục có những lớp tập huấn những
chuyên đề chuyên sâu về đổi mới phương pháp dạy học môn ngữ văn để giáo
viên chúng tôi tham gia và học tập kinh nghiệm từ các bạn đồng nghiệp.
- Cuối cùng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng chí,
đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà nội ngày 20/4/2016

22/26


Những phương pháp dạy Đọc – Hiểu văn bản trong môn Ngữ Văn
…………………………………………………………………………………………………

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ “Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn chương” - Nguyễn
Trọng Hoàn – NXB Giáo dục.
2/ “Hệ thống câu hỏi Đọc - Hiểu văn bản Ngữ văn 7” - Trần Đình Chung – NXB
Giáo dục.
3/ Sách giáo viên Ngữ Văn lớp 6,7,8,9 - Bộ GD&ĐT - NXB Giáo dục.
4/ Tạp chí Thế giới trong ta - Hội Tâm lý - Giáo dục học Việt Nam.
5/ Sách Thiết kế bài giảng Ngữ Văn lớp 6,7,8,9 - Bộ GD&ĐT - NXB Giáo dục.
6/ Sách Thiết kế dạy học Ngữ Văn 7 theo hướng tích hợp - Trương Dĩnh - NXB
Giáo dục.
7/ Các dạng bài tập làm văn và cảm thụ văn thơ 6,7,8 – Cao Bích Xuân – NXB
Giáo dục.
8/ Tư liệu văn 8 – Đỗ Ngọc Thống, Nguyễn Văn Hiệp, Nguyễn Trọng Hoàn –
NXB Giáo dục.

9/ Một số kiến thức – kĩ năng và bài tập nâng cao Ngữ Văn 7 – Nguyễn Thị Mai
Hoa, Đinh Chí Sáng – NXB Giáo dục.

23/26


×