Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của quần xã thực vật rừng tự nhiên tại khu bảo tồn thiên nhiên mường nhé, điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÝ THỊ HƯỚNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC
CỦA QUẦN XÃ THỰC VẬT RỪNG TỰ NHIÊN
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN MƯỜNG NHÉ, ĐIỆN BIÊN

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. PHẠM XUÂN HOÀN

Hà Nội, năm 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu
nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học.


Hà Nội, ngày 3 tháng 10 năm 2016
Người cam đoan

Lý Thị Hƣớng


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập tại Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Khóa học Cao học
K22B Lâm học (2014 – 2016) đã bƣớc vào giai đoạn kết thúc. Đƣợc sự nhất trí của
nhà trƣờng, Khoa đào tạo Sau đại học, tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài:
“Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của quần xã thực vật rừng tự nhiên tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Mƣờng Nhé, Điện Biên”. Sau thời gian thực hiện, đến
nay luận văn cơ bản đã hoàn thành.
Nhân dịp này, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
Thầy giáo PGS.TS. Phạm Xuân Hoàn, ngƣời đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn, dìu
dắt và giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng đại học Lâm nghiệp, Khoa
Sau Đại học cùng tập thể quý Thầy, Cô giáo và tập thể Cán bộ viên chức trong nhà
trƣờng. Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban giám đốc và toàn thể Cán bộ
viên chức của khu bảo tồn thiên nhiên Mƣờng Nhé - Điện Biên, phòng kỹ thuật lâm
nghiệp - Sở Nông nghiệp Điện Biên, Ban giám hiệu Trƣờng cao đẳng nghề Điện
Biên, Khoa Lâm nông nghiệp và anh chị em, bạn bè đồng nghiệp, các học trò đã tạo
điều kiện về thời gian, thu thập số liệu và tham gia nhiều ý kiến quý báu góp phần
đáng kể cho đề tài này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Bố, mẹ, chồng, anh chị em
và ngƣời thân trong gia đình, đó là những ngƣời luôn sát cánh và động viên giúp đỡ
tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù, tôi đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, nhƣng do kiến thức của

tôi còn nhiều hạn chế, thời gian và tƣ liệu tham khảo cũng có hạn nên luận văn của
tôi chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Tôi kính mong nhận đƣợc những ý kiến
đóng góp quý báu, bổ sung của các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận
văn của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Điện Biên, tháng 10 năm 2016
Tác giả

Lý Thị Hƣớng


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

LỜI CAM ĐOAN............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 3
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ................................................................... 3
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng..................................................................... 5
1.2. Ở trong nƣớc ............................................................................................... 7
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ................................................................... 7

1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng................................................................... 13
1.3. Thảo luận .................................................................................................. 18
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 19
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 19
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................ 19
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
2.3.1. Nghiên cứu cấu trúc rừng ...................................................................... 20
2.3.2. Nghiên cứu một số quy luật kết cấu lâm phần....................................... 20
2.3.3. Nghiên cứu tái sinh rừng ....................................................................... 20


iv

2.3.4. Đề xuất một số giải pháp phục hồi và phát triển rừng ........................... 20
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 20
2.4.1. Kế thừa tài liệu ...................................................................................... 20
2.4.2. Điều tra ngoại nghiệp ............................................................................ 21
2.4.3. Nội nghiệp ............................................................................................. 23
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 29
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 29
3.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................. 29
3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 29
3.1.3. Đất đai ................................................................................................... 30
3.1.4. Khí hậu, thủy văn .................................................................................. 31
3.2. Đặc điểm tài nguyên rừng ........................................................................ 32
3.2.1. Tài nguyên thực vật rừng....................................................................... 32

3.2.2. Tài nguyên động vật rừng ...................................................................... 33
3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 34
3.3.1. Thành phần dân tộc, dân số, lao động ................................................... 34
3.3.2. Phát triển kinh tế .................................................................................... 35
3.3.3. Giao thông, thủy lợi, điện sinh hoạt ...................................................... 36
3.3.4. Y tế, giáo dục ......................................................................................... 37
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................. 38
4.1. Đặc điểm cấu trúc rừng ............................................................................ 38
4.1.1. Cấu trúc mật độ, tổ thành và vai trò quan trọng của loài cây trong quần
xã ..................................................................................................................... 38
4.1.2. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che ............................................................. 42
4.2. Một số quy luật kết cấu lâm phần ............................................................ 48
4.2.1. Quy luật phân bố số cây theo cấp đƣờng kính N/D ............................... 48


v

4.2.2. Quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao N/H .................................. 59
4.3. Một số đặc điểm tái sinh rừng tại khu vực nghiên cứu............................. 68
4.3.1.Tổ thành và mật độ cây tái sinh .............................................................. 68
4.3.2. Chất lƣợng cây tái sinh .......................................................................... 70
4.3.3. Phân bố cây tái sinh theo chiều cao ....................................................... 71
4.3.4. Hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đất ........................................... 73
4.3.5. Ảnh hƣởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên .............. 74
4.4. Đề xuất một số giải pháp phục hồi và phát triển rừng .............................. 77
4.4.1. Giải pháp về quản lý bảo vệ .................................................................. 77
4.4.2. Một số giải pháp lâm sinh ..................................................................... 78
Chƣơng 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ...................................... 80
5.1. Kết luận .................................................................................................... 80
5.1.1. Cấu trúc tầng cây cao ............................................................................ 80

5.1.2. Một số quy luật kết cấu lâm phần .......................................................... 80
5.1.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của các trạng thái rừng ............................... 81
5.1.4. Một số đề xuất ....................................................................................... 81
5.2. Tồn tại....................................................................................................... 82
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

4.1

Đặc trƣng mật độ, tổ thành của trạng thái rừng IIA

38

4.2

Đặc trƣng mật độ, tổ thành của trạng thái rừng IIB

39

4.3


Đặc trƣng mật độ, tổ thành của trạng thái rừng IIIA1

41

4.4

Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che của trạng thái rừng IIA

43

4.5

Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che của trạng thái rừng IIB

45

4.6

Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che của trạng thái rừng IIIA1

47

4.7

Phân bố N/D1.3 của trạng thái rừng IIA

48

4.8


Một số đặc trƣng mẫu của phân bố N/D1.3 trạng thái rừng IIA

49

4.9
4.10
4.11

4.12
4.13
4.14

4.15

Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về phân bố N/D1.3
trạng thái IIA
Phân bố N/D1.3 của trạng thái rừng IIB
Một số đặc trƣng mẫu của phân bố N/D1.3 của trạng thái rừng
IIB
Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về phân bố N/D1.3
trạng thái IIB
Phân bố N/D1.3 của trạng thái rừng IIIA1
Một số đặc trƣng mẫu của phân bố N/D1.3 của trạng thái rừng
IIIA1
Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về phân bố N/D1.3
trạng thái IIIA1

50
52

53

54
56
57

58

4.16

Phân bố N/Hvn của trạng thái rừng IIA

59

4. 17

Một số đặc trƣng mẫu của phân bố N/Hvn trạng thái rừng IIA

60

4.18

Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về phân bố N/Hvn
trạng thái IIA

61

4.19

Phân bố N/Hvn của trạng thái rừng IIB


62

4.20

Một số đặc trƣng mẫu của phân bố N/Hvn trạng thái rừng IIB

63


vii

4.21

Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về phân bố N/Hvn
trạng thái IIB

64

4.22

Phân bố N/Hvn của trạng thái rừng IIIA1

65

4.23

Một số đặc trƣng mẫu phân bố N/Hvn của trạng thái rừng IIIA1

66


4.24

Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về phân bố N/Hvn
trạng thái IIIA1

67

4.25

Tổ thành và mật độ cây tái sinh ba trạng thái rừng

69

4.26

Chất lƣợng cây tái sinh của ba trạng thái rừng

70

4.27

Phân bố cây tái sinh theo chiều cao của ba trạng thái rừng

72

4.28

4.29


4.30

Hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đất của ba trạng thái
rừng
Một số chỉ tiêu tái sinh tự nhiên dƣới độ tàn che của 3 trạng thái
rừng
Ảnh hƣởng của cây bụi, thảm tƣơi đến tái sinh của 3 trạng thái
rừng

73

74

76


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Tramg

4.1

Biểu đồ mô tả cấu trúc tầng thứ trạng thái rừng IIA

43


4.2

Biểu đồ mô tả cấu trúc tầng thứ trạng thái rừng IIB

44

4.3

Biểu đồ mô tả cấu trúc tầng thứ trạng thái rừng IIIA1

46

4.4

Phân bố N/D1.3 thực nghiệm của trạng thái rừng IIA

49

4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
4.12
4.13
4.14
4.15

4.16
4.17

Phân bố N/D1.3 lý thuyết và thực nghiệm của trạng thái
rừng IIA
Phân bố N/D1.3 thực nghiệm của trạng thái rừng IIB
Phân bố N/D1.3 lý thuyết và thực nghiệm của trạng thái
rừng IIB
Phân bố N/D1.3 thực nghiệm của trạng thái rừng IIIA1
Phân bố N/D1.3 lý thuyết và thực nghiệm của trạng thái
rừng IIIA1
Phân bố N/Hvn thực nghiệm của trạng thái rừng IIA
Phân bố N/Hvn lý thuyết và thực nghiệm của trạng thái
rừng IIA
Phân bố N/Hvn thực nghiệm của trạng thái rừng IIB
Phân bố N/Hvn lý thuyết và thực nghiệm của trạng thái
rừng IIB
Phân bố N/Hvn thực nghiệm của trạng thái rừng IIIA1
Phân bố N/Hvn lý thuyết và thực nghiệm của trạng thái
rừng IIIA1
Biểu đồ chất lƣợng cây tái sinh của 3 trạng thái rừng
Biểu đồ phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao của 3 trạng
thái rừng

51
52
55
56
59
59

62
62
65
65
68
71
72


ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ



Độ chính xác của ƣớc lƣợng tƣơng ứng với độ tin cậy 95%.

D1.3

Đƣờng kính ngang ngực (Đƣờng kính tại vị trí 1,3m).

Dmax

Đƣờng kính ngang ngực lớn nhất.

Dmin


Đƣờng kính ngang ngực nhỏ nhất.

Dt

Đƣờng kính tán cây.

ĐT

Hƣớng Đông tây.

Ex

Độ nhọn của phân bố.

G

Tiết diện ngang thân cây.

G%

Tiết diện ngang thân cây tƣơng đối.

Hmax

Chiều cao vút ngọn lớn nhất.

Hmin

Chiều cao vút ngọn nhỏ nhất.


Htb

Chiều cao trung bình.

Hvn

Chiều cao vút ngọn.

Hvntb

Chiều cao vút ngọn trung bình.

IV%

Chỉ số mức độ quan trọng của loài trong quần xã.

Me

Trung vị mẫu.

Mo

Giá trị x tƣơng ứng với tần số cao nhất.

N

Mật độ.

N%


Mật độ tƣơng đối.

NB

Hƣớng Nam bắc.

OTC

Ô tiêu chuẩn.

R (m)

Phạm vi biến động (R = Xmax - Xmin)

S

Sai tiêu chuẩn mẫu.

S ̅

Sai số của số trung bình mẫu.

S%

Hệ số biến động (là chỉ tiêu biểu thị mức độ biến động bình
quân tƣơng đối của dãy trị số quan sát)


x


S2

Phƣơng sai mẫu.

Sk

Độ lệch của phân bố.

TB

Trung bình.

V

Thể tích thân cây.

V%

Thể tích tƣơng đối.

χt2

Tiêu chuẩn Khi bình phƣơng tính toán đƣợc.

χ052

Tiêu chuẩn Khi bình phƣơng tra bảng.

CBTT


Cây bụi thảm tƣơi

CTTT

Công thức tổ thành.

ĐTC

Độ tàn che

KBT

Khu bảo tồn.

ODB

Ô dạng bản.

STT

Số thứ tự.

TC

Tàn che

TT

Thứ tự.


TT ODB

Thứ tự ô dạng bản.

TT OTC

Thứ tự ô tiêu chuẩn.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá. Rừng không chỉ cung cấp các sản phẩm
gỗ và lâm sản ngoài gỗ mà còn có vai trò to lớn trong việc điều hoà khí hậu, bảo vệ
đất và điều tiết nguồn nƣớc. Rừng càng có ý nghĩa to lớn hơn đối với các tỉnh miền
núi phía Bắc. Điện Biên là một trong những tỉnh nằm ở khu vực Tây Bắc với tổng
diện tích đất tự nhiên là 956.290 ha (Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Điện Biên,
2016), trong đó chủ yếu là đất đồi núi, do địa hình chia cắt phức tạp vì vậy mà rừng
đặc biệt là rừng tự nhiên càng có vai trò quan trọng hơn.
Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Mƣờng Nhé (sau đây gọi tắt là KBT)
đƣợc Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên thành lập tại Quyết định số 1019/QĐUBND ngày 03/10/2005, nhằm bảo tồn 45.581 ha rừng nằm trên địa bàn năm xã
biên giới của huyện Mƣờng Nhé bao gồm: Sín Thầu, Leng Su Sìn, Chung Chải,
Nậm Kè và Mƣờng Nhé. KBT nằm ở phía thƣợng nguồn của Sông Đà tiếp giáp với
đƣờng biên giới quốc gia với chức năng duy trì và phát triển hệ động, thực vật rất
phong phú, đa dạng trong vùng. KBT là kho lƣu giữ nhiều nguồn gen quý hiếm, có
tầm ảnh hƣởng lớn đến môi trƣờng sinh thái, phát triển kinh tế xã hội khu vực và có
ý nghĩa quan trọng về mặt an ninh quốc phòng. Hệ sinh thái rừng ở đây mang nhiều
nét đặc trƣng cho hệ sinh thái rừng vùng núi cao Tây Bắc với hai kiểu chính đó là
kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới và kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa
ẩm á nhiệt đới núi thấp. Tuy nhiên, rừng nguyên sinh còn lại rất ít mà chủ yếu là

thảm thực vật thứ sinh với các trạng thái IA, IB, IC, IIA, IIB, IIIA1, IIIA2, IIIA3.
Cho đến nay, do khai thác thiếu kiểm soát, đặc biệt do những hạn chế của công tác
quản lý bảo vệ rừng đã làm cho rừng giảm mạnh về trữ lƣợng, diện tích, chất lƣợng
đặc biệt là tầng cây gỗ bị phá hoại; mặt khác nạn đốt nƣơng làm rẫy và lấn chiếm
làm nƣơng rẫy, đất thổ cƣ, đất vƣờn, mở đƣờng ô tô vào các bản trong xã càng làm
gia tăng tốc độ phá rừng. Vì vậy, để phục hồi và phát triển rừng tại KBT một cách
bền vững hơn nhất thiết phải có những nghiên cứu đầy đủ về đặc điểm lâm học của
hệ sinh thái rừng, từ đó đề xuất những biện pháp kỹ thuật và quản lý hợp lý. Tuy


2

nhiên, cho đến nay chƣa có một công trình nghiên cứu nào đƣợc thực hiện để tìm
hiểu về hệ sinh thái rừng nơi đây. Do đó, việc đi sâu nghiên cứu một cách có hệ
thống về đặc trƣng lâm học của các quần xã thực vật tại KBT là thực sự cần thiết.
Xuất phát từ thực trạng trên, đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học
của quần xã thực vật rừng tự nhiên tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé,
Điện Biên” đƣợc đặt ra nhằm cung cấp những hiểu biết về đặc điểm lâm học của
quần xã thực vật rừng đồng thời là căn cứ khoa học cho việc đề xuất các giải pháp
kỹ thuật nhằm phục hồi và phát triển bền vững tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Mƣờng Nhé, Điện Biên.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là một khái niệm dùng để chỉ quy luật sắp xếp, tổ hợp của các

thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật rừng theo không gian và thời gian (Phùng
Ngọc Lan, 1986) [22]. Cấu trúc rừng là kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên, là sản
phẩm của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật và giữa thực vật với
hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên
ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng. Hệ sinh thái rừng, đặc biệt là
các hệ sinh thái rừng tự nhiên nhiệt đới là những hệ sinh thái có cấu trúc phức tạp
nhất. Bởi vậy, những nghiên cứu về cấu trúc rừng này luôn là con đƣờng đầy chông
gai đối với các nhà khoa học.
Baur G.N (1979) [1], đã nghiên cứu về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh
rừng mƣa, tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các biện pháp
kỹ thuật lâm sinh đƣợc áp dụng vào từng rừng mƣa tự nhiên.
- Mô tả hình thái cấu trúc rừng
Hiện tƣợng thành tầng là một trong những đặc trƣng cơ bản về cấu trúc hình
thái của quần xã thực vật rừng và là cơ sở để tạo nên cấu trúc tầng thứ. David và
P.W.Risa (1933-1934) đã đề xƣớng và sử dụng phƣơng pháp vẽ biểu đồ mặt cắt
đứng của rừng trong nghiên cứu cấu trúc tầng thứ của rừng. Cho đến nay, phƣơng
pháp này vẫn có hiệu quả, tuy nhiên nhƣợc điểm của nó là chỉ minh họa đƣợc cách
sắp xếp theo chiều thẳng đứng của các loài cây gỗ trong một diện tích có hạn.
Cusen (1951) đã khắc phục nhƣợc điểm trên bằng cách vẽ một số giải kề bên nhau
và đƣa lại một hình tƣợng về không gian ba chiều. David và Richards (1933-1934)
đã đề xuất phƣơng pháp biểu đồ trắc diện khi nghiên cứu cấu trúc rừng nhiệt đới theo
chiều nằm ngang và chiều thẳng đứng (Dẫn theo Nguyễn Thị Thoa, 2003) [33].


4

Catinot R (1965) [3] đã nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua
việc mô tả, phân loại theo các khái niệm, dạng sống, tầng phiến. Ngoài ra, tác giả
còn biểu diễn cấu trúc hình thái rừng mƣa bằng những phẫu đồ rừng.
Meyer (1952) đã mô tả phân bố N/D1.3 bằng phƣơng trình toán học có dạng

đƣờng cong giảm liên tục và đƣợc gọi là phƣơng trình Meyer hay gọi là hàm Meyer.
Richards P.W (1952) [28] cũng đã đề cập đến phân bố số cây theo cấp đƣờng
kính. Tác giả coi dạng phân bố này là một dạng đặc trƣng của rừng tự nhiên.
Roollet (1971) đã biểu diễn các mối tƣơng quan giữa đƣờng kính ngang ngực
và chiều cao vút ngọn, giữa đƣờng kính tán và đƣờng kính ngang ngực bằng các
năm hồi quy, đồng thời mô tả cấu trúc hình thái rừng mƣa bằng các phẫu đồ (theo
Phạm Ngọc Giao, 1995) [10]
Bally (1973) đã sử dụng hàm Weibull, Schiffel biểu thị đƣờng cong cộng
dồn phần trăm số cây bằng đa thức bậc ba khi nghiên cứu về quy luật N/D (dẫn theo
Vũ Tiến Hinh, Phạm Ngọc Giao, 1997) [15]
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về mô tả hình thái cấu trúc rừng trên
thế giới, các tác giả đều đƣa ra những nhận xét mang tính định tính, chƣa mang tính
định lƣợng nên chƣa thực sự phản ánh đƣợc sự phức tạp về cấu trúc của rừng tự
nhiên nhiệt đới.
- Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng
Để khắc phục nhƣợc điểm của các công trình nghiên cứu về mô tả hình thái
cấu trúc rừng, cùng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học giúp cho việc
nghiên cứu cấu trúc rừng chuyển dần từ mô tả định tính sang định lƣợng. Nhiều tác
giả đã sử dụng các công thức và hàm toán học để mô hình hoá cấu trúc rừng, xác
định mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc của rừng.
Raunkiaer (1934) đã tìm ra công thức xác định phổ dạng sống chuẩn theo tỷ
lệ phần trăm giữa số lƣợng cá thể của từng dạng sống so với tổng số cá thể trong một
khu vực. Từ đó, tác giả đã xây dựng công thức xác định phổ dạng sống chuẩn cho
hàng nghìn loài cây khác nhau. Để biểu thị tính đa dạng về loài, một số tác giả đã


5

xây dựng các công thức xác định chỉ số đa dạng loài nhƣ Simpson (1949), Margalef
(1958), Menhinik (1964)…

Khi các hàm toán học đƣợc đƣa vào sử dụng để mô phỏng các quy luật kết
cấu lâm phần thì các nghiên cứu định lƣợng cấu trúc rừng càng phát triển mạnh mẽ
hơn. Nhiều tác giả đã tập trung nghiên cứu cấu trúc rừng theo không gian và thời
gian, tiêu biểu nhƣ Rollet B. L (1971) đã biểu diễn mối quan hệ giữa đƣờng kính và
chiều cao bằng các hàm hồi quy, phân bố đƣờng kính ngang ngực, đƣờng kính tán
bằng các dạng phân bố xác suất, Belly (1973) sử dụng hàm Weibull để mô hình hoá
cấu trúc đƣờng kính thân cây loài Thông…(Dẫn theo Trần Văn Con, 2001) [6].
Andel S. (1981) [43] đã chứng minh cấu trúc rừng có ảnh hƣởng tới tái sinh
rừng thông qua việc xác định độ đầy tối ƣu cho sự phát triển bình thƣờng cây gỗ là
0,6 – 0,7. Tác giả cho rằng độ khép tán của rừng có quan hệ với mật độ và sức sống
của cây con.
Tóm lại, trên thế giới các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng nói chung và
rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, có nhiều công trình nghiên cứu công
phu và đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng. Tuy nhiên, các công trình
nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên nhiệt đới còn rất ít nên cơ sở khoa học cho việc
đề xuất các giải pháp kỹ thuật cho rừng tự nhiên nhiệt đới vẫn còn nhiều vấn đề chƣa
đƣợc làm sáng tỏ.
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là
tầng cây gỗ. Hiểu theo nghĩa rộng tái sinh rừng là sự tái sinh của một hệ sinh thái
rừng. Nó có biểu hiện là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở
những nơi còn hoàn cảnh rừng, dƣới tán rừng, chỗ trống trong rừng, đất rừng sau
khai thác, đất rừng sau nƣơng rẫy… Vai trò lịch sử của lớp cây con này là thay thế
thế hệ cây gỗ già cỗi. Do đó, tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc
thù của hệ sinh thái rừng.


6

Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng đƣợc xác

định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lƣợng cây tái sinh và đặc điểm
phân bố.
Lowdermilk (1927), đã xây dựng phƣơng pháp điều tra tái sinh tự nhiên. Tác
giả đã sử dụng cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống, với ô đo đếm điều tra tái sinh
có diện tích từ 1 – 4 m2. Do diện tích điều tra nhỏ nên việc đo đếm có nhiều thuận
lợi nhƣng số lƣợng ô phải đủ lớn và trải đều trên diện tích khu rừng mới phản ánh
trung thực tình hình tái sinh rừng. Cho đến nay, nhiều tác giả đã sử dụng phƣơng
pháp này khi điều tra tái sinh tự nhiên. Barnard (1950), đã đề nghị một phƣơng pháp
“ điều tra chuẩn đoán” để giảm sai số trong khi thống kê tái sinh tự nhiên. Theo tác
giả kích thƣớc ô đo đếm có thể thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển của cây tái
sinh ở các trạng thái rừng khác nhau (dẫn theo Nguyễn Văn Hồng, 2010) [17].
Richards (1952) [28], đã tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây
tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Tác giả đã đƣa ra nhận xét: trong các ô dạng bản
có kích thƣớc nhỏ (1 x 1m, 1 x 1,5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm,
một số ít có phân bố Poisson.
Một số tác giả nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới châu Á nhƣ Bara
(1954), Budowski (1956) có nhận định dƣới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ
lƣợng cây tái sinh có giá trị kinh tế, nên việc đề xuất các biện pháp lâm sinh để bảo
vệ lớp cây tái sinh này là cần thiết (Dẫn theo Nguyễn Thị Thoa, 2003) [33]. Nhờ
những nghiên cứu này nhiều biện pháp tác động vào lớp cây tái sinh đã đƣợc xây
dựng và đem lại hiệu quả đáng kể.
Van Steenis (1956) [44] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của
rừng nhiệt đới đó là tái sinh phân tán – liên tục của các loài cây chịu bóng và tái sinh
vệt của các loài cây ƣa sáng. Hai đặc điểm này không chỉ thấy ở rừng nguyên sinh
mà còn thấy cả ở rừng thứ sinh – một đối tƣợng rừng khá phổ biến ở nhiều nƣớc
nhiệt đới.
Khi nghiên cứu ảnh hƣởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên,
nhân tố ánh sáng (thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ,



7

cây bụi, thảm tƣơi đƣợc đề cập thƣờng xuyên. Baur G.N (1979) [1] cho rằng trong
rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hƣởng đến phát triển của cây con, còn đối
với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm, ảnh hƣởng này thƣờng không rõ ràng.
Ngoài ra, các tác giả nhận định, thảm cỏ và cây bụi có ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và
phát triển của cây tái sinh. Mặc dù ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém
phát triển nhƣng chúng vẫn ảnh hƣởng đến cây tái sinh. Đối với rừng nhiệt đới, số
lƣợng loài cây trên một đơn vị diện tích thƣờng lớn nhƣng số lƣợng loài cây có giá
trị kinh tế thƣờng không nhiều và đƣợc chú ý hơn, còn các loài cây có giá trị kinh tế
thấp lại ít đƣợc quan tâm mặc dù chúng có vai trò sinh thái quan trọng. Vì vậy, khi
nghiên cứu tái sinh tự nhiên cần phải đề cập một cách đầy đủ tất cả các loài cây xuất
hiện trong lớp cây tái sinh để có những đánh giá chính xác tình hình tái sinh rừng và
có những biện pháp tác động phù hợp.
Tóm lại, kết quả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên
thế giới cho chúng ta những hiểu biết về các phƣơng pháp nghiên cứu, quy luật tái
sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái sinh để
xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý tài nguyên rừng bền vững.
1.2. Ở trong nƣớc
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Rừng tự nhiên Việt Nam thuộc kiểu rừng nhiệt đới và á nhiệt đới núi thấp, rất
phong phú và đa dạng về thành phần loài, phức tạp về cấu trúc. Trƣớc năm 1945,
vấn đề nghiên cứu về cấu trúc rừng ở các nƣớc Đông Dƣơng, chủ yếu là do ngƣời
Pháp thực hiện. Sau đó, trong những năm đầu của thế kỷ 20, các nhà khoa học trong
nƣớc mới tiến hành nghiên cứu về cấu trúc rừng. Trong những năm gần đây, cấu
trúc rừng ở nƣớc ta đã đƣợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu làm cơ sở cho việc
định hƣớng phát triển rừng và đề ra biện pháp lâm sinh hợp lý.
Trần Ngũ Phƣơng và cộng tác viên (1970) [26] đã nghiên cứu nhân tố cấu
trúc đầu tiên là tổ thành và thông qua đó phát hiện một số quy luật phát triển của các
hệ sinh thái rừng và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Trên cơ sở kết quả điều tra

tổng quát về tình hình rừng miền bắc Việt Nam từ 1961 – 1965, tác giả đã chỉ ra


8

những đặc điểm cấu trúc của các thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam. Rừng tự
nhiên có nhiều tầng, khi tầng trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp thay
thế... trong mỗi chuỗi diễn thế tự nhiên nhƣ vậy, số lần thay thế tối đa cũng chỉ là 3,
vì rừng nhiều tầng tối đa cũng chỉ có thể có 3 tầng cây gỗ.
Đồng Sỹ Hiền (1974) 12 khi lập biểu thể tích cây đứng rừng tự nhiên miền
Bắc Việt Nam, đã nghiên cứu nhiều lâm phần trên các địa phƣơng khác nhau và đƣa
đến kết luận chung là: phân bố N-D là dạng phân bố giảm, nhƣng trong quá trình
khai thác chọn thô không theo quy chuẩn, đƣờng phân bố thực nghiệm thƣờng có
dạng hình răng cƣa. Với kiểu phân bố thực nghiệm nhƣ vậy, tác giả đã dùng hàm
Meyer và họ đƣờng cong Pearson để mô phỏng quy luật cấu trúc đƣờng kính cây rừng.
Nguyễn Ngọc Lung và Đào Công Khanh (1999) cũng dùng hàm Poisson để
mô tả quy luật phân bố số cây theo cỡ kính với kiểu rừng kín thƣờng xanh có kết
cấu phức tạp của rừng Thông ba lá ở Lâm Đồng nhƣ: thảm thực vật có cấu trúc về
loài phong phú và phân bố nhiều tầng. Ngoài hai hay ba tầng cây gỗ lớn còn có
những tầng cây bụi thấp, gồm những cây mọc rải rác, trong đó có những cây con,
cây mạ và cả những loài mọc trong bóng râm dƣới tán rừng (theo Ninh Văn Tứ,
2013) [41].
Nguyễn Văn Trƣơng (1983) 35] khi nghiên cứu về “Quy luật cấu trúc rừng
hỗn loài” đã sử dụng các OTC có diện tích từ 0,25 – 1 ha, trong đó các cây D1cm
trở lên đƣợc đo đếm về D, Hvn, Dt,... cự ly cấp kính là 4cm, chiều cao là 2m, cấp
tiết diện ngang là 0,025 m2. Tác giả dùng phƣơng pháp toán học để tiếp cận vấn đề
và định lƣợng hóa quy luật phân bố bằng các mô hình toán học cụ thể sau đó xây
dựng rừng có cấu trúc chuẩn. Tác giả đã nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng, tập
trung làm rõ những vấn đề về thành phần loài cây, tìm hiểu cấu trúc từng loài nhƣ:
cấu trúc đứng, cấu trúc đƣờng kính của rừng, phân bố số cây và tổng tiết diện ngang

thân cây trên mặt đất rừng, tái sinh và diễn thế các thế hệ của rừng,... từ đó đƣa ra
những kết luận hợp lý và đề xuất các biện pháp xử lý rừng có hiệu quả, vừa cung
cấp gỗ, vừa nuôi dƣỡng và tái sinh đƣợc rừng, là cơ sở khoa học góp phần giải
quyết chiến lƣợc nghề rừng nƣớc ta.


9

Nguyễn Văn Trƣơng (1986) [36] khi nghiên cứu về rừng tự nhiên, đã sử
dụng phân bố Poisson để nghiên cứu mô phỏng quy luật cấu trúc đƣờng kính thân
cây rừng cho đối tƣợng rừng hỗn giao khác tuổi.
Nguyễn Hải Tuất (1986) 38 đã biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh bằng hàm
phân bố giảm, phân bố khoảng cách và vận dụng Poisson vào nghiên cứu cấu trúc
quần thể rừng.
Nghiên cứu của Vũ Nhâm (1988) [24] cho rằng để biểu thị phân bố N/D cho
những lâm phần thuần loài, đều tuổi nhƣ Thông đuôi ngựa, Mỡ, Bồ đề…. có thể
dùng hàm Weibull với hai tham số.
Nguyễn Duy Chuyên (1988) [4] đã khái quát hoá đặc điểm những loài có giá
trị kinh doanh và biểu diễn bằng hàm lý thuyết khi nghiên cứu cấu trúc rừng, tăng
trƣởng trữ lƣợng và tái sinh tự nhiên rừng thƣờng xanh lá rộng hỗn loài cho ba vùng
kinh tế (Sông Hiếu, Yên Bái, Lạng Sơn). Từ đó làm cơ sở định hƣớng giải pháp lâm
sinh cho các vùng sản xuất nguyên liệu.
Trần Văn Con (1991) [5] đã mô phỏng cấu trúc số cây theo cấp đƣờng kính
của rừng khộp bằng hàm Weibull và cho rằng khi rừng còn non thì có dạng phân bố
giảm, khi rừng càng lớn thì có xu hƣớng chuyển sang phân bố một đỉnh và lệch dần
từ trái sang phải. Đó là sự biến thiên về lập địa có lợi hay không có lợi cho quá trình
tái sinh.
Phạm Ngọc Giao (1994) [9] khi nghiên cứu quy luật N/D cho Thông đuôi
ngựa vùng Đông Bắc đã chứng minh tính thích ứng của hàm Weibull và xây dựng
mô hình cấu trúc đƣờng kính cho lâm phần Thông đuôi ngựa.

Lê Sáu (1996) [29] đã mô phỏng cho hầu hết các phân bố thực nghiệm nhƣ
phân bố N/D1.3, N/H ở các ô tiêu chuẩn bằng hàm Weibull và cho kết quả tốt.
Theo nghiên cứu của Đồng Sỹ Hiền (1974) [12] phân bố số cây theo chiều
cao (N-H) ở các lâm phần tự nhiên hay trong từng loài cây thƣờng có nhiều đỉnh,
phản ánh kết cấu phức tạp của rừng chặt chọn. Thái Văn Trừng (1978) [34] trong
nghiên cứu của mình đã đƣa ra các kết quả nghiên cứu cấu trúc của tầng cây gỗ
rừng loại IV. Bảo Huy (1993) [19], Đào Công Khanh (1996) [21]…đã nghiên cứu


10

phân bố N/H để tìm tầng tích tụ tán cây. Các tác giả đều nhận xét chung là phân bố
N-H có dạng đƣờng cong một đỉnh và nhiều đỉnh phụ hình răng cƣa, mô tả bằng
hàm Weibull là thích hợp hơn cả.
Phùng Văn Phê (2006) [25] khi nghiên cứu về kiểu rừng kín lá rộng thƣờng
xanh mƣa á nhiệt đới núi thấp ở rừng đặc dụng Yên Tử, Quảng Ninh cho thấy cấu
trúc rừng gồm 4 tầng:
Tầng ƣu thế sinh thái (A2) là tầng chính của rừng có chiều cao trung bình từ
10 – 15 m, đƣờng kính từ 20 – 30 cm, những cây gỗ có đƣờng kính trên 40 cm
không đáng kể, độ khép tán ngang cao. Thành phần các loài thực vật cơ bản là Vối
thuốc, Dẻ cau lá bạc, Giổi lá bạc, Rè, Re, Súm. Ngoài ra còn có Thông tre lá ngắn,
Sến mật, là những loài thực vật quý hiếm của Việt Nam
Tầng dƣới tán (A3) gồm các loài cây gỗ nhỏ nhƣ Mai vòng, Cồng núi, Đa
quả nhỏ, Vú bò.
Tầng cây bụi thƣờng thƣa thớt, sức sinh trƣởng của cây bụi không đồng đều,
ở những nơi có độ khép tán thấp cây bụi phát triển khá hơn.
Tầng thảm tƣơi nằm sát mặt đất gồm các loài cỏ, Cẩu tích, Mua đất, Bảy lá
một hoa, Trầu tiên, Cốt cắn…
Nguyễn Mạnh Tuyên (2009) [39] khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây
cao của rừng đặc dụng tại Hƣơng Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội cho thấy số loài ghi đƣợc là

79 loài trong đó trạng thái rừng IIIA1 có số lƣợng loài là 55 loài, trạng thái rừng IIB
có số lƣợng loài là 40 loài. Hầu hết các cây tham gia vào công thức tổ thành cả 2
trạng thái trên chủ yếu là cây gỗ tạp và loài cây tiên phong ƣa sáng mọc nhanh.
Khi nghiên cứu một số quy luật kết cấu lâm phần thì kết quả cho thấy hàm
Weibull mô phỏng tốt quy luật N/D1.3, N/H. Tất cả các ô tiêu chuẩn không phù hợp
với phân bố Meyer. Phân bố số loài theo cỡ kính nhìn chung số lƣợng loài giảm khi
đƣờng kính tăng.
Nguyễn Văn Hồng (2010) [17] khi nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên tại
BQL rừng đặc dụng Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh đƣa ra kết luận ở các trạng thái IIIA1 mật
độ tƣơng đối thƣa (480 cây/ha), phân bố không đều, độ tàn che đạt 0,53. Trạng thái


11

IIB độ tàn che 0,41, mật độ thấp 390 cây/ha chủ yếu là cây ƣa sáng. Hàm Weibull
mô phỏng tốt quy luật phân bố N/D, N/H. Tất cả các ô tiêu chuẩn đều không phù
hợp với hàm Meyer
Bùi Thị Diệp (2012) [7] khi nghiên cứu về cấu trúc rừng tại khu bảo tồn
thiên nhiên – văn hoá Đồng Nai cho thấy tổ thành và số lƣợng loài cây trong khu
vực nghiên cứu phong phú, phân bố số cây theo đƣờng kính tuân theo quy luật phân
bố khoảng cách, đỉnh phân bố tƣơng ứng với cỡ kính 12cm. Phân bố số cây theo
chiều cao tuân theo quy luật phân bố của hàm Meyer và giá trị α biến động từ 2,4
đến 2,8; phân bố số cây theo chiều cao có dạng phân bố một đỉnh lệch trái.
Lê Hồng Việt (2012) [42] khi nghiên cứu về cấu trúc của ba trạng thái rừng
giàu, rừng trung bình, rừng nghèo ở khu vực Mã Đà, tỉnh Đồng Nai cho thấy: phân
bố số cây theo đƣờng kính N/D của cả ba trạng thái rừng đều có dạng phân bố giảm
và có thể biểu diễn bằng mô hình N = a*exp(-b*D) + k; phân bố số cây theo chiều
cao N/H có dạng phân bố nhiều đỉnh.
Nguyễn Tuấn Bình (2014) [2] khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành rừng thứ sinh
thuộc rừng kín thƣờng xanh nhiệt đới khu vực Mã Đà, Đồng Nai cho thấy rừng thứ

sinh có 6 loài cây gỗ ƣu thế và đồng ƣu thế đó là Dầu song nàng, Chò nhai, Làu táu,
Trƣờng, Cầy và Bằng lăng ổi. Mật độ trung bình của quần thụ là 737 cây/ha trong
đó 6 loài cây ƣu thế và đồng ƣu thế đóng góp 294 cây/ha còn lại 142 loài cây gỗ
khác. Tiết diện ngang trung bình là 15,1m2/ha trong đó 6 loài cây gỗ ƣu thế và đồng
ƣu thế đóng góp 7,1 m2/ha. Trữ lƣợng trung bình là 106,6 m3/ha, trong đó 6 loài ƣu
thế và đồng ƣu thế là 53 m3/ha. Tổ thành trung bình của 6 loài cây gỗ ƣu thế và
đồng ƣu thế là 45,5% cao nhất là Dầu song nàng (16,3%), thấp nhất là Bằng lăng ổi
(3,6%). Rừng có độ tàn che trung bình 0,8.
Phùng Văn Khang (2014) [20] khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng
kín thƣờng xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực mã Đà, tỉnh Đồng Nai cho thấy phân
bố N/D của ba trạng thái nghiên cứu IIB, IIIA2 và IIIA3 đều có dạng phân bố giảm,
phân bố N/H đều dạng một đỉnh lệch trái, phân bố liên tục.


12

Nguyễn Thị Thu Hiền, Trần Thị Thu Hà (2014) [13] khi nghiên cứu một số
đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên lá rộng thƣờng xanh tại Vƣờn quốc gia Vũ Quang –
Hà Tĩnh cho thấy tổng giá trị về chỉ số quan trọng (IV%) của tổ hợp loài ƣu thế ở 6
ô tiêu chuẩn định vị có biến động rất lớn từ 11,9% đến 48,4%. Chỉ số IV% của các
loài ƣu thế chƣa cao. Phân bố N/D đƣợc mô phỏng tốt bằng hàm khoảng cách,
đƣờng cong phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính có dạng giảm.
Võ Đại Hải (2014) [11] khi nghiên cứu về cấu trúc của trạng thái rừng IIA tại
khu vực rừng phòng hộ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh cho thấy tổ thành rừng tự nhiên
trạng thái IIA tại khu vực nghiên cứu khá đa dạng với nhiều loài cây khác nhau, dao
động từ 28 đến 45 loài, trong đó chỉ có từ 4 – 7 loài tham gia vào công thức tổ
thành; loài Dóc nƣớc là loài ƣu thế chính của tầng cây cao. Các lâm phần rừng tự
nhiên trạng thái IIA tại khu vực nghiên cứu đều có 2 tầng tán là tầng tán chính và
tầng dƣới tán, độ tàn che thấp từ 0,3 – 0,5. Quy luật phân bố số cây theo đƣờng kính
và quy luật phân bố số cây theo chiều cao có thể mô phỏng tốt bằng phân bố

Weibull và phân bố khoảng cách.
Đoàn Thị Hoa (2015) [16] khi nghiên cứu về cấu trúc của trạng thái rừng
IIA, IIB, IIIA2 tại Khu di tích lịch sử và cảnh quan môi trƣờng Mƣờng Phăng, Điện
Biên cho thấy tổ thành tầng cây cao tƣơng đối đa dạng. Ở trạng thái IIA và IIB có tổ
thành tầng cây cao tƣơng đối giống nhau những loài cây có ý nghĩa sinh thái trong
quần xã bao gồm các loài cây Vối thuốc – Ba soi – Dẻ gai đỏ - Dẻ gai Ấn độ…
Phần lớn là những loài cây ƣa sáng, có ý nghĩa lập quần cao. Cụ thể, trạng thái rừng
IIA bao gồm 10 loài với mật độ trung bình 291 cây/ha, tiết diện ngang trung bình
5,51 m2/ha và trữ lƣợng trung bình 27,29 m3/ha. Trạng thái rừng IIB bao gồm 13
loài với mật độ trung bình 303 cây/ha, tiết diện ngang trung bình 12,46 m2/ha và trữ
lƣợng trung bình 66,59 m3/ha. Trạng thái rừng IIIA2 bao gồm 18 loài với mật độ
trung bình 209 cây/ha, tiết diện ngang trung bình 14,28 m2/ha và trữ lƣợng trung
bình 103,14 m3/ha. Trạng thái rừng IIA có 2 tầng là tầng tán chính A 2 với chiều cao
trung bình dao động từ 12,77 – 13,04m; và tầng dƣới tán A3 với chiều cao trung bình
dao động từ 10,16 – 10,30m; độ tàn che trung bình của rừng 0,45. Trạng thái rừng


13

IIB có 3 tầng tán đó là tầng vƣợt tán A1 có chiều cao trung bình dao động từ 15,70 –
16,25m; tầng tán chính A2 có chiều cao trung bình dao động từ 12,33 – 12,65m; tầng
dƣới tán A3 có chiều cao trung bình dao động từ 7,65 – 8,80m; độ tàn che trung bình
của rừng là 0,52. Trạng thái rừng IIIA2 có 3 tầng rõ rệt đó là tầng vƣợt tán A1 có
chiều cao trung bình dao động từ 21,25 – 21,50m; tầng tán chính A2 có chiều cao
trung bình dao động từ 17,00 – 17,42m; tầng dƣới tán A3 có chiều cao trung bình
dao động từ 10,50 – 12,29m; độ tàn che trung bình của rừng là 0,61. Phân bố số cây
theo đƣờng kính N/D1.3 của 3 trạng thái rừng có thể mô phỏng tốt bằng phân bố
Weibull và phân bố khoảng cách, đều có dạng đƣờng cong một đỉnh. Phân bố số cây
theo chiều cao N/Hvn của trạng thái rừng IIA có thể mô phỏng tốt bằng phân bố
Weibull và phân bố khoảng cách; trạng thái rừng IIB và IIIA2 có thể mô phỏng tốt

bằng phân bố Weibull; các phân bố đều có dạng đƣờng cong một đỉnh.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thƣờng
thiên về việc mô hình hoá các quy luật kết cấu lâm phần. Việc mô hình hóa quy luật
phân bố số cây theo đƣờng kính và chiều cao đã đƣợc các tác giả quan tâm nhiều
hơn, đây đƣợc coi là quy luật cơ bản nhất trong các quy luật kết cấu lâm phần. Biết
đƣợc các quy luật phân bố, có thể xác định đƣợc số cây tƣơng ứng từng cỡ kính hay
từng cỡ chiều cao, làm cơ sở xác định trữ lƣợng lâm phần. Biết đƣợc quy luật cấu
trúc cơ bản lâm phần và kết cấu mật độ tầng thứ để tác động phù hợp vào rừng
nhằm điều chỉnh cấu trúc rừng, dẫn dắt rừng đến cấu trúc có thể đáp ứng các mục
tiêu mong muốn.
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng nƣớc ta mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới nói
chung nhƣng do phần lớn là rừng thứ sinh bị tác động của con ngƣời nên những quy
luật tái sinh đã bị xáo trộn nhiều. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về tái sinh rừng
nhƣng tổng kết thành quy luật tái sinh cho từng loại rừng thì còn rất ít. Một số kết
quả nghiên cứu về tái sinh thƣờng đƣợc đề cập trong các công trình nghiên cứu về
thảm thực vật, trong các báo cáo khoa học và một phần công bố trên các tạp chí.


14

Vũ Đình Huề (1969) [18] khi nghiên cứu về tái sinh rừng đã phân chia khả
năng tái sinh thành 5 cấp: rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu với mật độ tái sinh
tƣơng ứng là: trên 12000 cây/ha, 8000 – 12000 cây/ha, 4000 – 8000 cây/ha, 2000 –
4000 cây/ha và dƣới 2000 cây/ha. Nhìn chung nghiên cứu này mới chỉ chú trọng
đến số lƣợng mà chƣa đề cập đến chất lƣợng cây tái sinh. Cũng từ kết quả trên, tác
giả đã tổng kết và rút ra nhận xét: tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam mang
những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. Dƣới tán rừng nguyên sinh, tổ thành
loài cây tái sinh tƣơng tự nhƣ tầng cây gỗ, dƣới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loài
cây gỗ mềm kém giá trị và hiện tƣợng tái sinh theo đám đƣợc thể hiện rõ nét tạo nên

sự phân bố số cây không đồng đều trên mặt đất rừng. Với những kết quả đó, tác giả
đã xây dựng biểu đánh giá tái sinh áp dụng cho các đối tƣợng rừng lá rộng ở miền
Bắc nƣớc ta.
Thái Văn Trừng (1978) [34] khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam
đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá trình tái sinh
tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của môi trƣờng nhƣ đất
rừng, nhiệt độ, độ ẩm dƣới tán rừng chƣa thay đổi thì tổ hợp các loài cây tái sinh
không có sự biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách tuần hoàn trong không
gian và theo thời gian mà diễn thế theo những phƣơng thức tái sinh có quy luật nhân
quả giữa sinh vật và môi trƣờng.
Phạm Đình Tam (1987) [30] đã nghiên cứu hiện tƣợng tái sinh lỗ trống ở
rừng thứ sinh Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh. Tác giả cho thấy số lƣợng cây tái sinh xuất hiện
khá nhiều dƣới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh càng nhiều
và hơn hẳn những nơi tán kín. Từ đó, tác giả đề xuất phƣơng thức khai thác chọn,
tái sinh tự nhiên cho đối tƣợng rừng khu vực này.
Vũ Tiến Hinh (1991) [14] nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh của rừng tự
nhiên ở Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận xét: hệ số tổ
thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên hệ chặt chẽ. Đa
phần các loài có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì hệ số tổ thành tầng tái sinh
cũng vậy.


×