Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cá chày đất (spinibarbus hollandi oshima, 1919) ở nam đông thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.17 MB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

--------------

--------------




DƯƠNG THỊ HẢI LY



NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ðẶC ðIỂM SINH HỌC
CỦA CÁ CHÀY ðẤT (Spinibarbus hollandi Oshima, 1919)
Ở NAM ðÔNG – THỪA THIÊN HUẾ



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : Nuôi trồng thuỷ sản
Mã số : 60.62.70
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM ANH TUẤN



HÀ NỘI - 2010


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn
trung thực và chưa ñược công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào
khác.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả


Dương Thị Hải Ly
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
ii


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự quan tâm, chỉ bảo,
hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, các anh chị ñi trước, bạn bè, ñồng
nghiệp và sự ñộng viên khích lệ của gia ñình

ñể tôi có thể hoàn thành luận
văn.
Lời ñầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy

giáo TS. Phạm Anh Tuấn ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và góp ý giúp tôi
hoàn thành tốt luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn chân thành tới các thầy cô
giáo Viện ðào tạo sau ñại học - trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Phòng
ðào tạo và Hợp tác quốc tế - Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I ñã ñồng
hành và tận tình giúp ñỡ chúng tôi trong suốt khóa học.
Tôi xin cảm ơn Lãnh ñạo Chi cục Nuôi trồng thủy sản - Thừa Thiên
Huế và các ñồng nghiệp ñã tạo mọi ñiều kiện tốt nhất ñể tôi học tập và công
tác. Tôi cũng xin cảm ơn tới ban lãnh ñạo và cán bộ Phòng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Nam ðông ñã cung cấp cho tôi những thông tin
quan trọng bổ sung cho luận văn của tôi ñược hoàn thiện và sát thực hơn.
Tôi xin cảm ơn tất cả bạn bè và gia ñình những người ñã góp ý, giúp ñỡ
và ñộng viên trong thời gian tôi thực hiện luận văn này.
Tác giả


Dương Thị Hải Ly
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các bảng v


Danh mục các hình vi

Phần 1 MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.3 Nội dung nghiên cứu 2

Phần 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3

2.1 Tình hình nghiên cứu cá Chày ñất 3

2.1.1 Một số ñặc ñiểm sinh học của cá Chày ñất 3

2.1.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới 6

2.1.3 Tình hình nghiên cứu trong nước 7

2.2 Khái quát ñiều kiện tự nhiên và xã hội vùng nghiên cứu 8

2.2.1 Vị trí ñịa lý 8

2.2.2 ðặc ñiểm ñịa hình 10

2.2.3 ðặc ñiểm khí hậu 11

2.2.4 ðặc ñiểm thủy văn 15


Phần 3 ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16

3.1 Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 16

3.1.1 Thời gian nghiên cứu 16

3.1.2 ðịa ñiểm nghiên cứu 16

3.2 Phương pháp nghiên cứu 16

3.2.1 Thu mẫu 16

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
iv


3.2.2 Cố ñịnh mẫu 18

3.2.3 Phân tích mẫu 18

3.2.4 Thu thập số liệu thứ cấp 23

3.2.5 Xử lý số liệu 23

Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24

4.1 ðặc ñiểm sinh trưởng 24

4.1.1 Cấu trúc tuổi 24


4.1.2 Tốc ñộ tăng trưởng hàng năm theo chiều dài của cá Chày ñất 24

4.2 ðặc ñiểm dinh dưỡng 25

4.2.1 ðặc ñiểm hình thái cơ quan tiêu hóa 25

4.2.2 Tính ăn 26

4.2.3 Phổ thức ăn và thành phần thức ăn 26

4.2.4 ðộ no 29

4.3 ðặc ñiểm sinh học sinh sản 31

4.3.1 ðặc ñiểm giới tính 31

4.3.2 Hình thái và cấu trúc mô học của tuyến sinh dục 34

4.3.3 Mùa vụ sinh sản của cá Chày ñất 40

4.3.5 Sức sinh sản tuyệt ñối và sức sinh sản tương ñối 43

Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 45

5.1 Kết luận 45

5.2 Kiến nghị 46

TÀI LIỆU THAM KHẢO 47


PHỤ LỤC 50



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Một số ñặc trưng và chế ñộ nhiệt ở huyện Nam ðông (
0
C) 12

Bảng 2.2 Lượng mưa trung bình tháng và năm ở huyện Nam ðông. 13

Bảng 2.3 Tổng số giờ nắng trung bình tháng và năm ở huyện Nam ðông 14

Bảng 4.1 Cấu trúc tuổi của cá Chày ñất 24

Bảng 4.2 Chiều dài và tốc ñộ tăng trưởng hằng năm của cá Chày ñất 25

Bảng 4.3 Tương quan giữa chiều dài ruột và chiều dài thân của cá
Chày ñất (n = 36) 26

Bảng 4.4 Thành phần thức ăn của cá Chày ñất 27

Bảng 4.5 Tần số xuất hiện các loài thức ăn trong ruột cá Chày ñất 28


Bảng 4.6 Tỉ lệ các bậc ñộ no của cá Chày ñất qua các tháng 29

Bảng 4.7 ðộ no của cá Chày ñất chia theo nhóm tuổi 30

Bảng 4.8 Tương quan giữa các nhóm tuổi và tỉ lệ giới tính 34

Bảng 4.9 Sức sinh sản tuyệt ñối và tương ñối của cá Chày ñất 43












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
vi


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1 Cá Chày ñất Spinibarbus hollandi Oshima, 1919 3

Hình 2.2 Bản ñồ vị trí ñịa lý huyện Nam ðông 9

Hình 2.3 Bản ñồ ñịa hình huyện Nam ðông 10


Hình 2.4 Bản ñồ khí hậu huyện Nam ðông. 11

Hình 4.1 Tỉ lệ các bậc ñộ no của cá Chày ñất qua các tháng 30

Hình 4.2 Biểu ñồ ñộ no của cá Chày ñất chia theo nhóm tuổi 31

Hình 4.3 ðặc ñiểm sinh dục phụ thứ cấp ở cá ñực 32

Hình 4.4 Sự khác nhau của gai sừng ở cá ñực (♂) và cá cái (♀) 33

Hình 4.5 Hình thái chung của tuyến sinh dục ở cá Chày ñất 35

Hình 4.6 Tiêu bản tinh sào giai ñoạn I (phóng ñại 100 lần) 35

Hình 4.7 Tiêu bản mô học tinh sào giai ñoạn II (phóng ñại 100 lần) 36

Hình 4.8 Hình thái ngoài (A) và tiêu bản mô học (B) của tinh sào giai
ñoạn III (phóng ñại 100 lần) 36

Hình 4.9 Hình thái ngoài (A) và tiêu bản mô học (B) của tinh sào giai
ñoạn IV (phóng ñại 100 lần) 37

Hình 4.10 Hình thái ngoài (A) và tiêu bản mô học (B) của noãn sào giai
ñoạn I (phóng ñại 100 lần) 38

Hình 4.11 Hình thái ngoài (A) và tiêu bản mô học (B) của noãn sào giai
ñoạn II (phóng ñại 100 lần) 38

Hình 4.12 Hình thái ngoài (A) và tiêu bản mô học (B) của noãn sào giai

ñoạn III (phóng ñại 100 lần) 39

Hình 4.13 Hình thái ngoài (A) và tiêu bản mô học (B) của noãn sào giai
ñoạn IV (phóng ñại 100 lần) 40

Hình 4.14 Tỉ lệ các giai ñoạn phát triển tuyến sinh dục của cá Chày ñất 41

Hình 4.15 Sự biến ñổi hệ số béo và hệ số thành thục qua các tháng 42



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
1


Phần 1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một nước nhiệt ñới với nhiều kiểu hệ sinh thái khác nhau, Việt Nam
có một nguồn lợi thủy sản khá phong phú và ña dạng với hơn 11.000 loài ñặc
biệt là khu vực miền Trung, nơi chuyển tiếp giữa hai vùng khí hậu Bắc và
Nam nước ta. Theo Võ Văn Phú (2004) có 200 loài cá khu vực ven biển miền
Trung, thuộc 117 giống với 68 họ và 17 bộ, tập trung nhiều ở khu vực Thừa
Thiên Huế có số lượng loài lớn nhất với 171 loài và 20 loài có giá trị kinh tế.
Nằm ở phía Nam của Thừa Thiên Huế, huyện Nam ðông là nơi xuất
phát của Tả Trạch sông Hương. Là một huyện miền núi có ñịa hình phức tạp
nên hệ thống sông suối ở ñây khá dày ñặc, mật ñộ trung bình từ 0,65 –
0,67km/km
2
, ở vùng thượng nguồn ñạt 1 – 1,5km/km

2
(Lê Thị Nguyện,
2002). Thêm vào ñó lượng mưa trung bình năm lớn nên nước sông Tả Trạch
khá dồi dào, tạo ra một hệ sinh thái phong phú và ña dạng. Nơi ñây còn lưu
giữ nhiều loài cá có giá trị kinh tế, quý hiếm thuộc vào danh sách các ñối
tượng ñược bảo vệ như cá Sỉnh gai (Onychostoma laticep), Chình mun
(Anguilla bicolor), Chình hoa (Anguilla marmorata),...Trong ñó có cá Chày
ñất (Spinibarbus hollandi Osima, 1919).
Cá Chày ñất (Spinibarbus hollandi Oshima, 1919) là loài có giá trị kinh
tế, chất lượng thịt thơm ngon, có thể thuần hóa trở thành ñối tượng nuôi kinh
tế (Bộ Thủy sản, 1996). Trong nước, cá Chày ñất phân bố ở Bắc Bộ, Bắc
Trung Bộ và Nam Trung Bộ, giới hạn phân bố thấp nhất về phía Nam của cá
là sông Trà Khúc (Quảng Ngãi). Sách ñỏ Việt Nam (2000) ñã xếp cá Chày ñất
vào bậc V (Vulnerable) là loài ñứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng ngoài thiên
nhiên trong một tương lai gần. Theo Quyết ñịnh 82/2008/Qð-BNN ngày 17
tháng 7 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì cá Chày

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
2


ñất nằm trong Danh mục các loài thủy sinh quý hiếm bị ñe dọa tuyệt chủng ở
Việt Nam cần ñược bảo vệ, phục hồi và phát triển.
Trong khi nghiên cứu về sinh sản nhân tạo và nuôi cá Chày ñất ở Việt
Nam hiện chỉ mới bắt ñầu vì vậy cần có một cơ sở dữ liệu ñầy ñủ về ñặc ñiểm
sinh học của ñối tượng. Bước ñầu ñã có một số nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh
học của cá Chày ñất ở vùng phân bố Bắc Bộ tuy nhiên cần có thêm những dẫn
chứng về sinh học của cá Chày ñất ở các vùng phân bố khác nhau, góp phần
tạo nên một cơ sở dữ liệu ñầy ñủ hơn ñể phục vụ cho sinh sản nhân tạo và
nuôi cá Chày ñất.

Trước thực tiễn ñó, chúng tôi tiến hành chọn ñề tài “Nghiên cứu một
số ñặc ñiểm sinh học của cá Chày ñất (Spinibarbus hollandi Oshima,
1919) ở Nam ðông – Thừa Thiên Huế”. Với mục tiêu tạo cơ sở dữ liệu cho
sinh sản nhân tạo, nhằm ña dạng hóa ñối tượng nuôi và tái tạo nguồn lợi tự
nhiên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Góp phần xây dựng cơ sở khoa học, thực tiễn của việc sản xuất giống
nhân tạo và nuôi cá Chày ñất tại Thừa Thiên Huế.
1.3. Nội dung nghiên cứu
ðể thực hiện mục tiêu trên, chúng tôi tiến hành những nội dung nghiên
cứu sau:
- ðặc ñiểm sinh trưởng của cá Chày ñất.
- ðặc ñiểm dinh dưỡng.
- ðặc ñiểm sinh học sinh sản.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
3


Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Tình hình nghiên cứu cá Chày ñất
2.1.1. Một số ñặc ñiểm sinh học của cá Chày ñất
2.1.1.1. Vị trí phân loại
Lớp cá Xương: Actinoperigii
Bộ cá Chép: Cypriniformes
Họ cá Chép: Cyprinidae
Phân họ cá Bỗng: Barbinae
Giống cá Bỗng: Spinibarbus Oshima, 1919
Loài cá Chày ñất: Spinibarbus hollandi Oshima, 1919


Hình 2.1. Cá Chày ñất Spinibarbus hollandi Oshima, 1919
2.1.1.2. ðặc ñiểm hình thái và phân bố
ðặc ñiểm nhận dạng
Cơ thể thon dài, hình trụ, dẹp bên, bụng tròn. Viền lưng hơi cong. ðầu
lớn vừa phải, rộng ngang, hơi nhọn. Trước mũi có rãnh lõm sâu làm phần
trước miệng thấp xuống. Da mõm phát triển phủ lên gốc môi trên. Lỗ mũi
trước và sau dựa sát nhau, cánh mũi phát triển. Mắt tròn vừa phải. Miệng kề
dưới, hình cung nông.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
4


Có 2 ñôi râu, râu mõm bằng ñường kính mắt. Râu góc miệng bằng 1,5
râu mõm. Môi trên và môi dưới dày, nối liền nhau ở góc miệng. Màng mang
rộng, nối liền với eo mang.
Khởi ñiểm vây lưng trước khởi ñiểm vây bụng. Trước gốc vây lưng có
một gai mọc ngược nằm sát lưng. Vây lưng không có tia gai cứng. Lỗ hậu
môn sát gốc vây hậu môn. ðường bên hoàn toàn, hơi cong về phía bụng. Vảy
lớn, xếp ñều ñặn, bụng tròn, có phủ vảy. Gốc vây bụng có một vảy phụ. Vây
ñuôi phân thùy sâu, mút cuối hơi tày và gần bằng nhau.
Cá có lưng màu xám ñen, bụng trắng. Viền ngoài vây lưng có một dải
sắc tố ñen rất ñặc biệt. Vây ngực, vây bụng, vây hậu môn ñều có màu hồng.
(Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân, 2001)
Một số chỉ tiêu về hình thái
Vây lưng (D) = 4, 8-9; Vây hậu môn (A) = 3, 5; Vây bụng (V) = 1, 8-9;
Vây ngực (P) = 1,15 – 17; Lược mang cung mang I: 16 – 18. Răng hầu 3
hàng: 2.3.5 – 5.3.2. Vảy ñường bên 27 – 28;
Chiều dài thân (L

0
) = 4,1 – 4,7 chiều cao thân (H) = 3,5 – 4,0 chiều dài
ñầu (T) = 5,9 – 8,0 chiều dài cán ñuôi (Lcd) = 7,6 – 9,57 chiều cao cán ñuôi
(ccd);
Chiều dài ñầu (T) = 2,8 – 3,5 chiều dài mõn (Ot) = 4,3 – 5,3 ñường
kính mắt (O) = 2,3 – 2,8 khoảng cách 2 mắt (OO), chiều dài cán ñuôi (Lcd) =
1,3 – 1,4 chiều cao cán ñuôi (ccd). (Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân, 2001)
ðặc ñiểm phân bố
Cá Chày ñất sống ở nước ngọt, tầng giữa, thích vụng nước trong, nơi
nước chảy mạnh, ñáy cát sỏi ở trung và thượng lưu các con sông, suối các
tỉnh miền núi. Cá cũng có thể sống trong các ao, hồ nước ñứng.
Trong nước, cá Chày ñất phân bố ở Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Nam
Trung Bộ như Lai Châu (Phong Thổ), Yên Bái (sông Thao), Phú Thọ (Sông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
5


Bứa vùng Thanh Sơn), Hòa Bình (sông Bôi vùng Lạc Thủy), Lạng Sơn (sông
Trung vùng Hữu Lũng), Nghệ An (sông Lam). Giới hạn phân bố thấp nhất về
phía Nam của cá là sông Trà Khúc (Quảng Ngãi). (Nguyễn Văn Hảo và Ngô
Sỹ Vân, 2001; Sách ñỏ Việt Nam, 2000)
Trên thế giới, cá phân bố ở khu vực Nam Á: phía Nam Trung Quốc,
khu vực phía Nam và ðông của ñảo ðài Loan, phía Bắc Việt Nam. (Sách ñỏ
Việt Nam, 2000)
2.1.1.3. ðặc ñiểm sinh trưởng
Cá Chày ñất thuộc loài cá có kích thước lớn. Cá thể lớn nhất ñạt 6kg,
cỡ khai thác thường nhỏ, từ 200 – 500g. Tuổi cá ñược xác ñịnh dựa trên vảy
bằng hiện tượng cắt chéo vòng khâu, tạo thành những khoảng trống. Cấu trúc
tuổi của quần thể khá phức tạp, tới 7 nhóm tuổi. Chiều dài trung bình hàng

năm của cá Chày ñất ở sông Hồng: 1 tuổi dài 17,8cm; 2 tuổi dài 28,1cm; 3
tuổi dài 34,5cm; 4 tuổi dài 45cm; 5 tuổi dài 53cm và 6 tuổi là 62cm. (Nguyễn
Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân, 2001)
2.1.1.4. ðặc ñiểm dinh dưỡng
Cá Chày ñất là loài cá ăn tạp. Thức ăn chủ yếu là ñộng vật không
xương sống, ấu trùng và côn trùng trưởng thành, giun ít tơ, giáp xác, tôm, ốc,
hến. Ngoài ra trong ruột còn thấy cá con, thực vật thượng ñẳng (cỏ, lá, quả
rụng), mảnh vụn thực vật và một số tảo hình sợi. (Nguyễn Văn Hảo và Ngô
Sỹ Vân, 2001).
2.1.1.5. ðặc ñiểm sinh sản
Cá bắt ñầu phát dục vào năm thứ 3 (2+ tuổi). Mùa sinh sản của cá ở hệ
thống sông Hồng vào tháng 3 – 5. Cá có chiều dài 60cm, 3600g chứa 123.000
trứng, ñường kính trứng 1,3 – 1,4 mm. Trứng cá màu vàng, hơi xanh, dính
trên ñá và các giá thể ở ñáy. Bãi ñẻ là nơi nước trong, chảy mạnh, ñáy nhiều

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
6


sỏi cát, thượng nguồn các con sông ở miền núi. (Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ
Vân, 2001)
2.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, cá Chày ñất phân bố ở phía Nam của Trung Quốc và ðài
Loan. Vì vậy những nghiên cứu về cá Chày ñất chủ yếu xuất phát từ ñây.
Oshima (1919) ñã miêu tả ñầu tiên về một loài thuộc họ cá Chép, Spinibarbus
hollandi, từ ðài Loan, dưới một giống mới là Spinibarbus. Tổng cộng có 15
loài ñược xếp vào giống này nhưng chỉ có 5 loài ñược công nhận là hiện hữu:
Spinibarbus denticutalus (phân bố ở sông Pearl, ñảo Hải Nam và Bắc Việt
Nam), Spinibarbus hollandi (phổ biến ở Nam Trung Quốc bao gồm sông
Pearl, sông Yangtze, ñảo Hải Nam; ðài Loan và Bắc Việt Nam), Spinibarbus

polylepsis (phân bố ở vùng cao của sông Pearl), Spinibarbus sinensis (phân
bố ở sông Yangtze), Spinibarbus yunnanensis (phân bố ở trị trấn Yunnan,
ðông nam Trung Quốc). Các loài này phân biệt với nhau bởi màu sắc vây
lưng, số vảy ñường bên, ñặc ñiểm của tia vây lưng không phân nhánh cuối
cùng. Trong 5 loài này chỉ có Spinibarbus hollandi là có: cạnh sau của tia vây
lưng không phân nhánh cuối cùng là trơn láng so với những loài khác có ít
nhiều răng cưa, phân bố ở ðài Loan và các lục ñịa Châu Á trong khi các loài
khác chỉ phân bố ở lục ñịa Châu Á.
Trước ñây, một số nhà nghiên cứu phân loại ñã cho rằng Barbus
caldwelli Nichols, 1925 là tên ñồng danh của Spinibarbus hollandi vì những
ñiểm giống nhau về hình thái giữa chúng (Wu và cộng sự, 1977; Chu và Cui,
1989; Yang và Chen, 1994). Tuy nhiên, nghiên cứu về cấu trúc phân tử mới
ñây của các nhà khoa học Trung Quốc (Qiongying Tang, Huanzhang Liu,
Xiuping Yang, và Tsuneo Nakajima, 2005) ñã chứng minh rằng ñây là hai
loài riêng biệt, Barbus caldwelli không phải là tên ñồng danh của Spinibarbus
hollandi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
7


Những nghiên cứu sơ bộ về sinh học của cá Chày ñất ở sông Beijang,
Trung Quốc, xác ñịnh một số ñặc ñiểm sinh học cơ bản của cá Chày ñất. Cá
Chày 1-3 năm tuổi ở thời ñiểm tăng trưởng nhanh nhất, mức ñộ tăng trưởng
suy giảm sau 4 tuổi. Thức ăn cơ bản là tảo và ñộng vật ñáy. Mùa sinh sản từ
tháng 5 ñến tháng 9. Tuyến sinh dục phát triển và chín ở giai ñoạn từ 3-4 tuổi,
chiều dài cơ thể 275-417mm, là loài sinh sản nhiều lần.
2.1.3. Tình hình nghiên cứu trong nước
ðề tài “ðánh giá nguồn lợi thủy sản hồ Ba Bể làm cơ sở cho việc xây
dựng các quy ñịnh quản lý và tái tạo nguồn lợi”, Ngô Sỹ Vân (2005) ñã bước

ñầu nghiên cứu sơ lược một số ñặc ñiểm sinh học cơ bản của cá Chày ñất ở hồ
Ba Bể như ñặc ñiểm sinh trưởng, ñặc ñiểm dinh dưỡng và sinh học sinh sản.
Những nghiên cứu ñầu tiên về cá Chày ñất ở Việt Nam là nghiên cứu
về phân loại và ñặc ñiểm hình thái của tác giả Mai ðình Yên (1978). Nguyễn
Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân (2001) tiếp tục bổ sung thêm những ñặc ñiểm về
hình thái và sinh học của cá Chày ñất.
Cá Chày ñất ñược xem là loài cá có giá trị kinh tế, sản lượng khá cao ở
một số vùng miền núi, phân bố ở khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Nam
Trung Bộ, là loài có nguy cơ ñe bị dọa tuyệt chủng (Bộ Thuỷ Sản, 1996).
Ngô Sỹ Vân (2005) với ñề tài “ðánh giá nguồn lợi thủy sản hồ Ba Bể
làm cơ sở cho việc xây dựng các quy ñịnh quản lý và tái tạo nguồn lợi” ñã
bước ñầu nghiên cứu sơ lược một số ñặc ñiểm sinh học cơ bản của cá Chày
ñất như ñặc ñiểm sinh trưởng, ñặc ñiểm dinh dưỡng và sinh học sinh sản. Một
số kết quả nghiên cứu về sinh học của cá Chày ñất ở hồ Ba Bể như sau:
Về ñặc ñiểm sinh trưởng: tương quan giữa chiều dài L (cm) và khối
lượng W (g) là của cá Chày ñất ở hồ Ba Bể là W = 0.0191L
2.9163
, bắt gặp 6
nhóm tuổi từ 0
+
ñến 5
+
. Trong ñó nhóm tuổi 0
+
– 3
+
chiếm tỉ lệ cao.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
8



Về dinh dưỡng: Tỷ lệ chiều dài ruột/chiều dài cá (Li/L0) có chiều
hướng tăng theo chiều dài cá, trung bình là 359,06%.
Về sinh sản: Tuổi phát dục của cá Chày ñất thành thục lần ñầu ở tuổi
2+ , có chiều dài 245,6mm - 303,5mm với khối lượng 280,8g - 340g. Hệ số
thành thục dao ñộng 2,01% - 9,32% trung bình là 4,86%; cao nhất vào tháng
7 ñạt 9,32%. Sức sinh sản tuyệt ñối giao ñộng từ 7000 – 33075 trứng, trung
bình 15889 trứng; sức sinh sản tương ñối giao ñộng từ 360 - 1430/100g cơ
thể trung bình 826/100g khối lượng cơ thể. Cá sinh sản vào tháng 2-3. Trứng
có ñường kính 1,3 -1,4mm, cá ñẻ nhiều lần trong năm.
Nghiên cứu về sinh sản nhân tạo và nuôi cá Chày ñất ở Việt Nam hiện
chỉ mới bắt ñầu. Vì vậy cần có thêm những dẫn chứng về sinh học của cá
Chày ñất ở các vùng phân bố khác nhau, góp phần tạo nên một cơ sở dữ liệu
ñầy ñủ hơn ñể phục vụ cho sinh sản nhân tạo và nuôi cá Chày ñất, cũng như
làm nền tảng cho những nghiên cứu nâng cao trên ñối tượng này về sau.
2.2. Khái quát ñiều kiện tự nhiên và xã hội vùng nghiên cứu
2.2.1. Vị trí ñịa lý
Nằm trong dải ñất miền Trung, Nam ðông là huyện miền núi ở thượng
nguồn sông Hương, thuộc phía Nam tỉnh Thừa Thiên Huế, với diện tích tự
nhiên 65.614 ha. Huyện Nam ðông gồm 10 xã và 01 thị trấn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
9



Hình 2.2. Bản ñồ vị trí ñịa lý huyện Nam ðông
Tọa ñộ ñịa lý huyện Nam ðông:
- Phía Nam giáp huyện Hiên (nay là huyện Tây Giang) thuộc tỉnh

Quảng Nam. ðiểm cực Nam ở 15
0
59

33
’’
vĩ Bắc (Phía ðông núi Atine).
- Phía Bắc giáp huyện Hương Thủy và Phú Lộc. ðiểm cực Bắc ở
16
0
11

30

vĩ Bắc (Khu vực ñộng Truồi).
- Phía Tây giáp huyện A Lưới. ðiểm cực Tây ở 107
0
30

33

kinh ðông
(Thượng nguồn sông Hữu Trạch).
- Phía ðông giáp huyện Phú Lộc và huyện Hòa Vang thuộc thành phố
ðà Nẵng. ðiểm cực ðông ở 107
0
53

kinh ðông (Phía ðông núi Bạch Mã).
(Sở khoa học và công nghệ Thừa Thiên Huế, 2004)

Nam ðông là một huyện nhỏ, dân số 22.107 người. ðây là một huyện
nghèo, sống chủ yếu bằng nghề rừng, nghề nông và buôn bán nhỏ, cuộc sống
phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, mức sống thấp do ñó ý thức của người dân về

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
10


bảo vệ tài nguyên sinh vật của vườn quốc gia Bạch Mã nói chung và nguồn
lợi cá Chày ñất nói riêng còn rất thấp.
2.2.2. ðặc ñiểm ñịa hình
Nằm ở sườn ðông của dãy Trường Sơn và sườn Tây Nam của dãy Bạch
Mã, thuộc vùng ñồi núi ở phía Nam dãy Trường Sơn Bắc. ðịa hình Nam ðông
tương ñối phức tạp, hướng nghiêng chung của ñịa hình là hướng Nam – Bắc.
Phía Nam ñược bao bọc bởi dãy núi có nhiều ñỉnh cao (trên 1000m) như núi
Atine (1298m), núi Mang (1702m), với hướng chính Tây – ðông ñược tiếp tục
bởi dãy Bạch Mã (1444m) ở phía ðông, ngoài ra còn có núi ðộng Truồi nối liền
dãy Bạch Mã có hướng Tây Bắc – ðông Nam. Phía Tây là vùng núi Talu, ñộng
Yêp, ñộng Ruy (1220m) chạy theo hướng Bắc – Nam (Lê Thị Nguyện, 2002).

Hình 2.3. Bản ñồ ñịa hình huyện Nam ðông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
11


Với dạng ñịa hình ñược núi bao bọc ba phía, ñịa hình thấp dần về phía
trung tâm huyện tạo thành thung lũng Nam ðông – Khe Tre có ñộ cao trung
bình 50 - 70m, từ ñây ñịa hình thấp dần về phía Bắc là hướng chảy chính của
sông Tả Trạch. Như vậy với ñộ cao tuyệt ñối thấp nhất 40m, ñộ cao tuyệt ñối

cao nhất 1710m và ñộ cao trung bình 600 – 1000m, ñộ dốc trên 25
0
(Lê Thị
Nguyện, 2002).
2.2.3. ðặc ñiểm khí hậu
Nằm trong khu vực miền Trung phía Bắc của ñèo Hải Vân nên khí hậu
Nam ðông thuộc vùng khí hậu nhiệt ñới gió mùa, có mùa ñông tương ñối
lạnh của miền Bắc. Tuy nhiên do ảnh hưởng của vị trí ñịa lý và ñịa hình nên
ngoài những ñặc ñiểm chung, khí hậu Nam ðông còn có những nét ñặc thù
riêng của vùng ñồi núi.

Hình 2.4. Bản ñồ khí hậu huyện Nam ðông.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
12


Chế ñộ nhiệt
Nam ðông có một nền nhiệt cao, khá tiêu biểu cho chế ñộ nhiệt ở vùng
nhiệt ñới. Tuy nhiên do ảnh hưởng của ñộ cao ñịa hình nên nhiệt ñộ có sự
phân hóa theo không gian rất rõ, ñó là sự giảm dần nhiệt ñộ theo ñộ cao. Ở ñộ
cao dưới 100m, nhiệt ñộ trung bình năm trên 24
0
C; từ 100 – 150m và trên
500m, nhiệt ñộ trung bình năm khoảng 24,6
0
C nhưng ở vùng núi thấp thì
nhiệt ñộ trung bình năm trên 24
0
C và vùng núi cao dưới 22

0
C.
Biến trình nhiệt của nhiệt ñộ không khí của Nam ðông thuộc dạng biến
trình nhiệt của vùng nhiệt ñới gió mùa: cực ñại vào mùa hè (khoảng 27,8
0
C
vào tháng 6) và cực tiểu vào mùa ñông (khoảng 19,9
0
C vào tháng 12). Nhiệt
ñộ trung bình năm ở Nam ðông là 24,4
0
C.
Nếu xem mùa lạnh là thời kỳ có nhiệt ñộ ổn ñịnh dưới 20
0
C và mùa
nóng là thời kỳ có nhiệt ñộ ổn ñịnh trên 25
0
C thì mùa nóng ở Nam ðông có
thời gian kéo dài hơn gấp 4 lần thời gian mùa lạnh, chứng tỏ với ñộ cao trung
bình 600 – 1000m nhưng khí hậu Nam ðông có những ñặc ñiểm giống khí
hậu miền Nam (có nền nhiệt khá cao, tổng nhiệt trung bình năm trên 8000
0
C).
Tuy nhiên, trong năm vẫn tồn tại hiện tượng nhiệt ñộ xuống rất thấp, mùa
ñông nhiệt ñộ thấp nhất tuyệt ñối xuống dưới 6
0
C, trong khi ñó mùa hè nhiệt
ñộ cao nhất tuyệt ñối lên ñến 41
0
C, biên ñộ nhiệt tuyệt ñối trong năm ñạt

35,2
0
C. (Lê Thị Nguyện, 2002).
Bảng 2.1. Một số ñặc trưng và chế ñộ nhiệt ở huyện Nam ðông (
0
C)
Tháng Năm Các yếu
tố
I II III IV V VI VII VIII
IX X XI XII

T
0
trung
bình tháng
19,8 21,0 23,3 26,2 27,3 27,8 27,7 27,4 26,1 24,2 22,0 19,9 24,4
Biên ñộ
nhiệt ngày
7,9 8,5 10 10,6 10,8 11,6 10,6 9,8 7,2 6,0 6,2 6,2 7,9
(Nguồn: Lê Thị Nguyện, 2002)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
13


Sự chênh lệch nhiệt ñộ trung bình giữa các tháng mùa ñông lớn hơn
giữa các tháng mùa hè. Từ tháng III ñến tháng IV nhiệt ñộ tăng nhanh nhất,
tháng XI ñến tháng XII nhiệt ñộ giảm nhanh nhất. Mức tăng của nhiệt ñộ
tương ñương với mức giảm của nhiệt ñộ và ñạt cực ñại vào thời kì chuyển
tiếp gió mùa ðông Bắc sang gió mùa Tây Nam và ngược lại. Tuy nhiên, sự

chênh lệch nhiệt ñộ lớn nhất giữa các tháng cũng không vượt quá 3
0
C.
Nhiệt ñộ cao nhất tuyệt ñối năm thường xảy ra vào thời kì ñầu của gió
mùa Tây Nam (tháng IV, V, VI) chiếm từ 70 – 80% tần suất xuất hiện. Nhiệt
ñộ thấp nhất tuyệt ñối năm thường xảy ra vào tháng I – II với tần suất gần
80%, ngoài ra cũng có thể trong tháng XII và tháng III với tần suất 8 – 14%
Chế ñộ mưa
Nằm ở sườn ðông của dãy Trường Sơn và sườn Tây Nam của dãy
Bạch Mã (một trong những trung tâm mưa lớn nhất cả nước), thung lũng Nam
ðông tương ñối hẹp, ñịa hình phức tạp nên lượng mưa phân bố không ñều.
Mặc dù nằm ở sườn khuất gió của dãy Bạch Mã, nhưng gió mùa ðông Bắc
vẫn tràn vào thung lũng từ hướng Bắc gây mưa khá lớn. Do nằm ở phía ðông
của dãy Trường Sơn, là vùng ñồi núi thấp nên chịu ảnh hưởng của mưa từ
phía Tây, vì vậy mùa mưa thường ñến sớm (tháng IV) và kết thúc vào tháng I.
Bảng 2.2. Lượng mưa trung bình tháng và năm ở huyện Nam ðông.
Tháng Các yếu
tố
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Năm

Lượng
mưa
(mm)
100
55 47 101 212 242 171 204 422 1041 760 291 3646
Số ngày
mưa trung
bình
15 12 11 12 17 16 15 16 18 22 23 20 197

(Nguồn: Lê Thị Nguyện, 2002)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
14


Theo quy luật, lượng mưa ở Nam ðông tăng theo ñộ cao, tổng lượng
mưa năm có xu hướng giảm dần từ ðông sang Tây và từ Bắc xuống Nam, xa
dần trung tâm mưa Bạch Mã. Nơi có lượng mưa cao nhất là những vùng gần
trung tâm mưa Bạch Mã như Khe Tre, Hương Lộc, Thượng Lộ với lượng
mưa trung bình năm dao ñộng trong khoảng 3400 – 4000mm. Vùng ñất thấp
dọc theo thung lũng sông ở xã Hương Sơn, nông trường Nam ðông, Hương
Hữu, Hương Giang, Thượng Nhật là vùng có lượng mưa thấp nhất, ñạt trên
dưới 3000mm/năm. Lượng mưa năm tập trung chủ chủ yếu vào thời kỳ mưa
chính: từ tháng 9 ñến tháng 12. Lượng mưa chênh lệch giữa tháng mưa nhiều
nhất (tháng 10)và tháng mưa ít nhất (tháng 3) là rất lớn: 994mm.
Chế ñộ nắng: Tổng số giờ nắng trung bình năm ở huyện Nam ðông
ñạt 1936 giờ. Thời kỳ nắng nhất là thời kỳ khô hạn nhât: từ tháng 5 ñến tháng
7, mỗi tháng có trên 200 giờ, từ tháng 8 trở ñi số giờ nắng giảm dần và ñạt
cực tiểu vào tháng 12 (74 giờ), sau ñó lại tăng dần qua các tháng. (Lê Thị
Nguyện, 2002)
Bảng 2.3. Tổng số giờ nắng trung bình tháng và năm ở huyện Nam ðông
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Năm

127 135 170 181 215 206 226 202 171 132 97 74 1936
(Nguồn: Lê Thị Nguyện, 2002)
ðộ ẩm không khí: Nam ðông là một trong những khu vực có ñộ ẩm
tương ñối trung bình năm cao (86%), thời kỳ có ñộ ẩm thấp kéo dài 5 tháng:

từ tháng 4 ñến tháng 8, thấp nhất là vào tháng 7. ðộ ẩm tăng nhanh khi bắt
ñầu mùa mưa chính và kéo dài ñến tháng 3 năm sau. Do có ñộ ẩm trung bình
cao, ñộ che phủ trên mặt ñệm tương ñối dày ñặc (65,6%) nên mặc dù lượng
bức xạ khá lớn nhưng khả năng bốc hơi tương ñối thấp. Lượng bốc hơi trung

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
15


bình năm ở Nam ðông ñạt trên 882mmm, chỉ chiếm 24,19% lượng mưa hàng
năm, làm cho nguồn nước mặt ở ñây rất dồi dào. (Lê Thị Nguyện, 2002)
2.2.4. ðặc ñiểm thủy văn
Huyện Nam ðông là một huyện miền núi có ñịa hình khá phức tạp,
thêm vào ñó lượng mưa hàng năm lớn nên hệ thống sông suối ở ñây khá dày
ñặc, mật ñộ trung bình từ 0,65 – 0,67km/km
2
, ở vùng thượng nguồn ñạt 1 –
1,5km/km
2
.
Sông Tả Trạch bắt nguồn từ những dãy núi có ñộ cao từ 800m – 1000m
thuộc ñèo Hải Vân, nơi tiếp giáp với tỉnh Quảng Nam – ðà Nẵng. Sông chảy
qua ñịa phận huyện Nam ðông, Hương Thủy, nhập lưu với sông Hữu Trạch ở
Tuần, chảy qua thành phố Huế hợp với sông Bồ, chảy qua huyện Phú Vang,
cuối cùng ñổ ra biển tại cửa Thuận An.
Sông Tả Trạch có 9 phụ lưu chảy qua vùng rừng rậm, ñồi núi hiểm trở
nên lắm thác ghềnh, ñộ dốc của sông rất lớn, chiều dài sông từ nguồn ra tới
cửa biển là 94km, chiều dài thuộc ñịa phận của huyện là 32km, mật ñộ lưới
sông 0,2km/km
2

. Chiều dài trung bình của toàn lưu vực sông khoảng 30km,
chiều rộng khoảng 40km.
Lượng mưa trung bình năm ở ñây khoảng 3300 – 3400mm nên nước
sông Tả Trạch khá dồi dào. Mặt khác do ñịa hình ñồi núi phức tạp nên thượng
nguồn sông Tả Trạch bị chia thành nhiều khe suối nhỏ, nhiều thác, ghềnh.
Nhiệt ñộ nước sông: trung bình 24,9
0
C, cao nhất là 32,2
0
C và thấp nhất
vào khoảng 9,2
0
C.
ðộ mặn: 0‰ do sông suối Nam ðông thuộc huyện miền núi nên không
bị ảnh hưởng của triều mặn, vẫn giữ nguyên nguồn nước ngọt tự nhiên.
ðộ khoáng: ñộ khoáng hóa nước sông Nam ðông thuộc loại thấp từ 50
– 100mg/l. Thành phần các ion chiếm 36 – 44%. ðộ cứng nước sông ở ñây
thuộc vào loại rất mềm, khoảng từ 1 – 1,5me/l. (Lê Thị Nguyện, 2002)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
16


Phần 3. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu
3.1.1. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu ñược tiến hành từ 1/2010 ñến 9/2010.
3.1.2. ðịa ñiểm nghiên cứu
Hệ thống sông Tả Trạch thuộc ñịa bàn huyện Nam ðông tỉnh Thừa

Thiên Huế.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Thu mẫu
Thu mẫu theo ñịnh kỳ hàng tháng từ tháng 1/2010 ñến tháng 9/2010.
Mẫu ñược ñánh bắt trong tự nhiên, tại hệ thống sông Tả trạch thuộc huyện
Nam ðông tỉnh Thừa Thiên Huế.
Mỗi tháng thu trung bình 20 mẫu. Mẫu ñược thu bằng lưới hoặc câu tại
12 ñiểm trên hệ thống sông Tả Trạch thuộc ñịa bàn huyện và thu mua tại các
thuyền ñánh bắt trong huyện.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
17




Hình 3.1. Bản ñồ các ñịa ñiểm thu mẫu
TỶ LỆ 1: 25000
: ðịa ñiểm thu mẫu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
18


3.2.2. Cố ñịnh mẫu
Mẫu sau khi thu tiến hành ño cá ñể lấy các chỉ tiêu về chiều dài toàn
thân, chiều dài không có vây ñuôi. Sau ñó cân cá ñể xác ñịnh các chỉ tiêu về
khối lượng toàn thân, khối lượng cá bỏ nội quan, khối lượng tuyến sinh dục.
ðối với mẫu nghiên cứu sinh sản: Thu mẫu tuyến sinh dục, bảo quản
trong dung dịch cồn 80

0
sau khi ñã cố ñịnh bằng dung dịch Bouin trong 24
tiếng, ñể tiến hành cắt mô tế bào trứng.
ðối với mẫu nghiên cứu dinh dưỡng: Cá mới ñánh bắt ñược, tiến hành
mổ lấy dạ dày, ruột. Thức ăn ñược tách ra khỏi ruột và dạ dày của từng cá thể,
và cố ñịnh trong dung dịch formalin 4 - 5%. Mẫu có kèm theo nhãn ghi rõ tên,
thời gian và ñịa ñiểm thu, khối lượng toàn thân, chiều dài toàn thân. Sau ñó
ñưa về phòng thí nghiệm ñể phân tích.
3.2.3. Phân tích mẫu
3.2.3.1. Xác ñịnh chỉ tiêu về sinh trưởng
- Xác ñịnh tuổi bằng vảy. Quan sát trên kính lúp xem xét vòng năm và
ño bán kính vảy theo phương pháp của Pravdin.I. F (1973).
- Tính ngược sinh trưởng theo công thức của E. Lea (1910) và Rose
Lee (1920):
R
n
L
L
n
=
R
L
n
(mm): Chiều dài toàn bộ cá ở tuổi n.
L (mm): Chiều dài toàn bộ cá ở hiện tại.
R
n
(mm): Bán kính vảy ở tuổi n.
R (mm): Khoảng cách từ tâm vảy ñến mép vảy.
- Tốc ñộ tăng trưởng hằng năm của cá ñược tính theo công thức :

T
t
(%) = (L
t
- L
t-1
)/L
t
x 100

×