Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

NHỮNG GIẢI PHÁP THÚC đẩy XUẤT KHẨU HÀNG hóa VIỆT NAM vào THỊ TRƯỜNG EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285 KB, 35 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế

Đề tài:
NHỮNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG EU

Hà Nội - 2017
I. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG EU
Vài nét về thị trường EU
Đây là một thị trường lớn gồm 27 thành viên dân số trên 500 triệu
người (2010) sản phẩm quốc nội lớn hơn Hoa Kỳ hoặc Nh ật Bản. EU là
khu vực thương mại lớn nhất thế giới chiếm gần 50% khối lượng HHXNK
thế giới. Đặc điểm nổi bật của thị trường này là:


Chính sách Kinh tế đối ngoại – II

a. Một thị trường đa dạng khó tính, đòi hỏi nhiều cách tiếp cận.
b. Có sự cạnh tranh gay gắt nên hàng hoá phải có ch ất l ượng s ản
phẩm cao, mẫu mã bao bì phải đổi mới bắt mắt.
c. Phải quan tâm đến sức khoẻ, an toàn và môi trường.
d. Hàng hoá nếu đã vào được 1 thành viên thì sẽ đ ược luân chuy ển
toàn EU bằng đồng EURO.
e. Các mặt hàng rau quả chủ lực mà EU nhập vào là: Chuối, Táo, Nho,
quả có múi và rau tươi. Các mặt hàng này thường nh ập kh ẩu tr ực ti ếp vào
Hà Lan - Pháp - Bỉ sau đó được bảo quản và vận chuy ển đi các n ước EU
khác qua các công ty phân phối của EU.
Cách tính thuế nhập khẩu còn dựa trên biểu giá tham chiếu: Giá
hàng nhập có giá cao hơn và thấp hơn giá tham chiếu đ ược xem xét để
quyết định mức thuế khác nhau.


f. Được áp dụng hệ thống ưu đãi phổ cập GSP (Generalifed Systems
of Preferences) nhằm hỗ trợ XK từ các nước đang phát triển hoặc n ước
phát triển kém. Thuế nhập 0% cho hàng NLS. Nếu mặt hàng công nghiệp
(đồ gỗ) có chứng chỉ thân thiện môi trường được giảm 15-35% thuế quan.
g. Các qui định về hàng rào kĩ thuật của EU ban hành chủ yếu đ ể bảo
vệ người tiêu dụng như:
- Ngoài ra EU còn áp dụng: Tiêu chuẩn thị trường chung CAP
(Common
Authentication Policy) cho mọi loại sản phẩm tươi (ch ất l ượng – bao bì –
nhãn mác). Nếu xét đủ 3 P/c này thì được cấp giấy ch ứng nhận CAP và
được vào EU.

Page 2
Những giải pháp thúc đẩy XK hàng hóa Việt Nam vào thị trường EU

2


Chính sách Kinh tế đối ngoại – II

-Cũng cần lưu ý cả đến quy trình canh tác nông nghiệp đảm bảo GAP
nữa (Good Agriculture Practice). Qui định này nhằm cấm các s ản ph ẩm s ản
xuất sản xuất ra mà ảnh hưởng đến an toàn th ực phẩm, môi tr ường c ủa
nước xuất khẩu.
Hiện tại EU áp dụng tiêu chuẩn GAP với các sản phẩm rau quả nh ập
khẩu và đưa vào bán tại các siêu thị ở EU. Ngoài ra EU còn áp d ụng v ới
nhiều mặt hàng khác như: sản phẩm chăn nuôi, trái cây, th ức ăn cho gia
súc.
- Về HACCP hệ thống phân tích điểm kiểm soát tối hạn trọng yếu
(thuốc trừ sâu, thuốc thú y: MRLs = Maximum Residue limits) đ ể đ ược vào

EU. Qui định này thường được áp dụng cho các sản phẩm đ ồ uống, các lo ại
gia vị, thực phẩm.
- Về Hiệp định SPS (Sanaritary and Phytosanitary Measures
Agreement) Hiệp định về các biện pháp vệ sinh và kiểm định động thực
vật: Nội dung cơ bản của SPS là đưa ra các quy tắc c ơ bản đối v ới các tiêu
chuẩn an toàn thực phẩm và sức khỏe vật nuôi, cây trồng, đ ược áp d ụng
riêng cho từng quốc gia và thống nhất với SPS.
- Qui định về môi trường như:
Qui đinh về sản phẩm thân thiện với môi trường như: bao bì phải có
khả năng phân hủy hoặc có khả năng tái chế lại; hóa chất bảo quan không
ảnh hưởng dến sức khỏe người sử dụng và môi trường; trong quá trình s ử
dụng sản phẩm không ảnh hưởng đến môi trường. Qui định này áp d ụng
đối với các sản phẩm oto, đồ gỗ…
h. Một số qui định khác như tiêu chuẩn về trách nhiệm xã h ội – qui
định này nhằm bảo vệ người lao động ở nước xuất khẩu. Qui đ ịnh này
hiệu tại EU áp dụng đối với 22 ngành nghề và th ường là nh ững ngành s ử
Page 3
Những giải pháp thúc đẩy XK hàng hóa Việt Nam vào thị trường EU

3


Chính sách Kinh tế đối ngoại – II

dụng nhiều lao động như: dệt may, hàng thủ công, gốm sứ… EU áp dụng
đối với 30 nước xuất khẩu trong đó có Việt Nam.
i. Hiện nay EU áp dụng hạn ngạch đối với một số mặt hàng nh ư dệt
may, cà phê, một số mặt hàng thủy sản... việc áp dụng hạn ngạch này đ ược
áp dụng một phân nhằm bảo về nên sản xuất của các quốc gia trong n ội
khối EU.

Nhưng hạn ngạch về hàng dẹt may đã được xóa bỏ vào năm 2005 khi
Hiệp định Đa sợi được áp dụng. Nhưng mặt hàng cà phê hiện này v ẫn đ ược
áp dụng.
Quan hệ thương mại Việt Nam - EU
Quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước thành viên c ủa Liên
minh Châu Âu phát triển mạnh từ những năm đầu thập kỷ 90 sau khi Việt
Nam ký một loạt hiệp định song phương với EU nh ư Hiệp đ ịnh khung v ề
hợp tác kinh tế, khoa học và kỹ thuật (năm 1990), Hiệp định d ệt may (năm
1994, 1996, 1997, 2000, 2003); Hiệp định giày dép (năm 2000)… EU đã và
đang trở thành một đối tác quan trọng, một thị trường rộng lớn, có kh ả
năng tiêu thụ nhiều loại sản phẩm của Việt Nam. Hàng xuất khẩu của Việt
Nam vào thị trường EU chủ yếu là hàng dệt may, giày dép, th ủy sản, cà phê,
khoáng sản (than đá) và hàng tiêu dùng sử dụng nhiều lao đ ộng nh ư: đ ồ
gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ… với chất lượng, mẫu mã và tiêu chuẩn phù
hợp với người tiêu dùng châu Âu.
Bảng: Kim ngạch xuất khẩu hàng VN sang EU qua các năm
Đơn vị: triệu Euro)
Năm
Kim ngạch XK

2007
7.866,33

2008
8.586,99

2009
2010
7.773,188
9.871,94

Nguồn: Eurostats

Xét trong 6 tháng đầu năm 2011, EU được xem là th ị tr ường xu ất
khẩu thành công nhất của Việt Nam với với tốc đ ộ tăng là 49,4% và kim
Page 4
Những giải pháp thúc đẩy XK hàng hóa Việt Nam vào thị trường EU

4


Chính sách Kinh tế đối ngoại – II

ngạch lên tới 7,41 tỷ USD, chỉ thấp hơn Hoa Kỳ 270 triệu USD, chi ếm t ỷ
trọng 17,1% so với lượng hàng Việt Nam xuất khẩu sang các châu l ục, kh ối
nước khác. Xuất khẩu sang khối EU tăng tr ưởng cao đ ặc bi ệt ở m ột s ố
nhóm hàng sau: dệt may tăng 51%, cà phê tăng 110%, thu ỷ s ản tăng
23,8%,… Nhóm hàng giày dép dẫn đầu về kim ngạch xuất kh ẩu sang th ị
trường này cũng đạt 1,22 tỷ USD và tăng 18,1% so với cùng kỳ 2010. Các th ị
trường Đức, Anh, Hà Lan, Pháp và Tây Ban Nha là 5 th ị tr ường l ớn nh ất
thuộc EU nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam với tổng trị giá đạt h ơn 5 t ỷ
USD, chiếm 67,6% trị giá xuất khẩu sang khu vực này.
1.1. Xuất khẩu giày dép Việt Nam sang EU
a. Kim ngạch xuất khẩu
EU là thị trường nhập khẩu giày dép lớn của Việt Nam trên th ế gi ới.
Giầy dép và sản phẩm da Việt Nam trước kia xuất khẩu vào EU ph ải ch ịu
sự giám sát (phải xin phép trước khi nhập khẩu), nh ưng sau khi ký Hi ệp
định hợp tác Việt Nam - EU (17/7/1995) nhóm hàng này đ ược nh ập kh ẩu
tự do vào EU. Kim ngạch xuất khẩu kể từ đó tăng nhanh đáng k ể, năm
1996 đạt 664,6 triệu USD, năm 2000 con số này tăng lên 1.456,8 triệu
USD và kết thúc năm 2001 kim ngạch xuất khẩu của ngành sang th ị tr ường

Châu Âu là 1.843,3 triệu USD. Trong giai đoạn này, hàng gi ầy dép luôn là
mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu vào EU lớn nhất của Việt nam vì mặt
hàng này được hưởng thuế ưu đãi GSP và Việt Nam và EU đã ký t ắt biên
bản ghi nhớ về chống gian lận trong buôn bán các sản ph ẩm giày dép
tháng 8/1999, áp dụng từ 1/1/2000.
Từ năm 2001 đến 2005, kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam
sang EU tiếp tục tăng lên không ngừng qua từng năm. Năm 2006, d ưới tác
động của vụ kiện bán phá giá giày mũ da, thị phần xuất khẩu giày dép c ủa
Việt Nam vào thị trường EU đã bị giảm mạnh. Sau hơn 4 năm ph ải chịu m ức
thuế chống bán phá giá ở mức 10%, ngành da giày n ước ta đã bị thiệt thòi
khá lớn về tài chính. Theo thống kê của Bộ Công th ương, trước năm 2005,
Page 5
Những giải pháp thúc đẩy XK hàng hóa Việt Nam vào thị trường EU

5


Chính sách Kinh tế đối ngoại – II

khi Ủy ban châu Âu (EC) chưa áp thuế chống bán phá giá , t ỷ tr ọng giày dép
xuất khẩu vào EU của hầu hết các DN đều ở m ức 60-80%, còn t ại th ời
điểm này chỉ còn là 45-55%.
Năm 2009, khi quy chế ưu đãi thuế quan phổ cập cho mặt hàng giày
da xuất khẩu vào EU bị bãi bỏ, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này vào EU
có phần sút giảm khi sản phẩm giày da VN sẽ ph ải gánh ch ịu m ức thu ế cao
hơn khi tiêu thụ tại thị trường này. Tỷ trọng xuất kh ẩu sang EU đã gi ảm
xuống còn 50%, thay vì 60-70% như nh ững năm tr ước đây, các đ ơn hàng
dần chuyển sang phục vụ thị trường Mỹ. Tuy nhiên, EU v ẫn là th ị tr ường
nhập khẩu giày dép chính của Việt Nam với 2 tỉ USD trong năm 2010, v ượt
Hoa Kỳ (1,3 tỉ USD), vượt xa Nhật Bản (115 triệu USD).

Đến tháng 4 năm 2011, thuế chống bán phá gia không còn hi ệu l ực,
giày mũ da không còn phải chịu thuế 10% khi xuất kh ẩu vào EU. Đây đ ược
coi là một dấu hiệu tốt nhưng đồng thời cũng là một áp lực không nh ỏ cho
ngành giày dép Việt Nam khi cạnh tranh với đối thủ lớn Trung Quốc (trước
đó, Trung Quốc phải chịu mức thuế lớn hơn là 16,5 % và cũng đ ược bãi b ỏ
cùng thời điểm). Theo số liệu của Tổng cục hải quan, trong tám tháng đ ầu
năm 2011, kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam đạt trên 4,2 t ỉ đô la
Mỹ, trong đó sang các nước EU là 1,89 tỉ đô la Mỹ, chi ếm 45% trong t ổng
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa này, tiếp đến là Mỹ v ới 1,23 t ỉ đô la Mỹ
(tăng 39% so với cùng kỳ năm ngoái), chiếm 29,3%, đứng th ứ ba là th ị
trường Nhật Bản (4,1%).
b. Hình thức xuất khẩu
Cũng như hàng dệt may xuất khẩu, g iày dép xuất khẩu của nước ta
chủ yếu vẫn thực hiện gia công cho đối tác nước ngoài nên hiệu quả kinh
tế thu được rất thấp (chỉ 20 - 25%). Hơn nữa, do gia công theo đ ơn đặt
hàng và sản xuất theo quy trình kỷ thuật nhập khẩu nên các doanh nghiệp
hoàn toàn bị động về mẫu mã, phụ thuộc vào quy trình sản xuất cũng nh ư
thị trường tiêu thụ. Nếu cứ kéo dài tình trạng này thì giày dép Việt Nam sẽ
Page 6
Những giải pháp thúc đẩy XK hàng hóa Việt Nam vào thị trường EU

6


Chính sách Kinh tế đối ngoại – II

ở vào vị trí hoàn toàn bất lợi trong cạnh tranh trên th ị trường EU nh ất là
trong giai đoạn hiện nay khi EU đã xoá bỏ chế độ ưu đãi thuế quan cho các
mặt hàng giày dép xuất khẩu vào EU. Điều này đồng nghĩa v ới vi ệc các s ản
phẩm giày dép Việt Nam sẽ phải chịu sức ép cạnh tranh rất lớn v ới các s ản

phẩm cùng loại của các đối thủ Trung Quốc và các n ước ASEAN khác.
c. Cơ cấu mặt hàng giày dép xuất khẩu
Các sản phẩm giầy dép của Việt Nam xuất sang EU rất đa dạng, ch ủ
yếu là giầy thể thao, chiếm trên 40% kim ngạch xuất kh ẩu gi ầy dép c ủa
Việt Nam sang thị trường này, giầy vải gần 20%, giầy nữ khoảng 15%, dép
khoảng 17% và giầy da hơn 1,5% (theo thống kê của Bộ Th ương m ại 2008).

Page 7
Những giải pháp thúc đẩy XK hàng hóa Việt Nam vào thị trường EU

7


Chính sách Kinh tế đối ngoại – II

d. Bạn hàng xuất khẩu giày dép
Quan hệ thương mại Việt Nam - EU ngày càng phát tri ển. Việt Nam
đã mở rộng thị trường xuất khẩu giày dép sang hầu hết các n ước trong
khối EU.

Đức là thị trường nhập khẩu giày dép Việt Nam l ớn nhất trong

khu vực, tiếp đến là Pháp (21,0%), Anh (14,3%), Bỉ (12,3%), Italia (8,1%),
Hà Lan (7,9%), Tây Ban Nha (4,6%), Thụy Điển (2,2%), Đan Mạch (1,3%),
Hy Lạp (0,8%), Áo (0,8%), Phần Lan (0,8%), Ai Len (0,6%), Bồ Đào Nha và
Lúc Xăm Bua (0,3%). Thị trường EU hiện tại và t ương lai có th ể nói làm ột
thị trường đầy tiềm năng nhưng cũng đầy thách thức đối với ngành da giày
của Việt Nam.
1.2. Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU
Dệt may là mặt hàng xuất khẩu chủ lực thứ hai của Việt Nam sang EU.

Đây là ngành hàng tạo ra rất nhiều công ăn việc làm, giải quy ết đ ược
nhiều lao động trong nước và thực sự ngành dệt may Việt Nam đã có
những tiến triển vượt bậc trong những năm qua. Sau 18 năm th ực hiện
Hiệp định Dệt may Việt Nam - EU, EU đã trở thành th ị tr ường nh ập kh ẩu
hàng may mặc lớn thứ hai của Việt Nam, chỉ xếp sau Hoa Kỳ.
a. Kim ngạch xuất khẩu
EU là thị trường xuất khẩu theo hạn ngạch lớn nhất của Việt Nam.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang th ị trường này vẫn
tăng trưởng ấn tượng và liên tục trong những năm qua.

Page 8
Những giải pháp thúc đẩy XK hàng hóa Việt Nam vào thị trường EU

8


Chính sách Kinh tế đối ngoại – II

Biểu đồ: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU qua các năm
(Đơn vị: triệu USD)

(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2009 là nguyên nhân làm sụt
giảm kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU. Sang đến năm 2010, con
số này đã tăng 12% (đạt 1981,2 triệu USD). EU vẫn tiếp tục là th ị tr ường
xuất khẩu lớn thứ hai khi chiếm 17% thị phần xuất khẩu của hàng d ệt may
Việt Nam. Hiện Việt Nam đang là nhà cung cấp hàng dệt may lớn th ứ 8 vào
thị trường EU sau Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Bangladesh, Ấn Độ, Tunisia,
Morocco và Pakistan (trong 5 tháng/2011 thị phần chiếm 2,2%). Đ ơn giá
xuất khẩu nhiều chủng loại hàng như áo ghile, áo jacket, áo thun vào khu

vực thị trường này cũng đạt được mức tăng trưởng đáng kể.
Cụ thể, trong 7 tháng đầu năm 2011 xuất khẩu hàng dệt may sang h ầu
hết các thị trường vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá cao.
+ Trong tháng 7/2011, kim ngạch xuất khẩu dệt may sang th ị tr ường
Mỹ đạt 652,42 triệu USD, tăng nhẹ 1,01% so với tháng 6/2011 và tăng
11,45% so với tháng 7/2010. Tính chung trong 7 tháng đầu năm nay, t ổng
kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường Mỹ đạt 3,83 tỷ USD,
tăng 16,14% so với 7 tháng cùng kỳ năm 2010.
Page 9
Những giải pháp thúc đẩy XK hàng hóa Việt Nam vào thị trường EU

9


Chính sách Kinh tế đối ngoại – II

+ Tiếp đến, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang khu v ực EU trong
tháng đạt 294,96 triệu USD, so với tháng trước tăng không đáng k ể 0,57%;
còn so với cùng kỳ năm 2010 tăng 38,51%. Tổng kim ngạch xu ất kh ẩu hàng
dệt may sang khu vực này trong 7 tháng vừa qua đạt 1,43 t ỷ USD, so v ới 7
tháng đầu năm 2010 đạt mức tăng trưởng khá cao, 47,57%. Theo đó, xu ất
khẩu hàng dệt may sang các thị trường riêng lẻ trong khu v ực này đ ạt t ốc
độ tăng trưởng trong khoảng từ 30 – 70%; Phần Lan tăng cao nh ất
92,33%, đạt 7,14 triệu USD; tiếp đến Đan Mạch tăng 77,69%, đạt 53,66
triệu USD… ngoài ra, thị trường Đức vẫn duy trì là th ị tr ường xuất kh ẩu l ớn
nhất của hàng dệt may Việt Nam trong khu v ực EU, đạt 349,76 tri ệu USD,
tăng 45,25%; còn thị trường Tây Ban Nha và Anh có kim ngạch đều đ ạt trên
200 triệu USD, với mức tăng lần lượt là 42,71% và 55,72%.
Nhìn chung kim ngạch xuất khẩu dệt may sang các n ước thành viên
trong khối EU tăng trưởng khá. Mức độ sụt giảm ở từng n ước là khá th ấp.

Đây là điểm khá thuận lợi cho hàng dệt may Việt Nam trong th ời gian t ới.
Điều này chứng tỏ lòng tin người tiêu dùng EU đang ngày m ột tăng lên đ ối
với hàng dệt may của Việt Nam.
b. Phương thức xuất khẩu
Về phương thức xuất khẩu, hàng dệt may Việt Nam đi vào th ị tr ường
EU chủ yếu theo phương thức gia công xuất khẩu theo hiệp đ ịnh (chi ếm
hơn 70%). Theo đó, các nhà sản xuất và công nhân Việt Nam ph ải sản xuất
theo đơn hàng với nguyên vật liệu được cung cấp sẵn với mức giá gia công
rất thấp, trung bình chỉ nhận được khoảng 20% tính trên giá thành
xuất khẩu, còn 80% thuộc về người đặt hàng và các công ty trung gian
cung cấp nguyên phụ liệu và mẫu mã cộng thêm việc chúng ta bị ph ụ
thuộc về nguyên vật liệu, mất quyền chủ động trong kinh doanh. Tuy
nhiên, đây vẫn là phương thức quan trọng để hàng dệt may Việt Nam tham
gia vào thị trường EU với độ rủi ro ít, không đòi hỏi v ốn đầu t ư l ớn và gi ải
quyết một phần đáng kể công ăn việc làm cho người lao động Việt Nam.
Page 10
Những giải pháp thúc đẩy XK hàng hóa Việt Nam vào thị trường EU

10


Chính sách Kinh tế đối ngoại – II

Hình thức xuất khẩu trực tiếp đem lại giá trị gia tăng cao h ơn, bao
gồm chi phí nhân công và chi phí nguyên phụ liệu. Tăng l ượng xu ất kh ẩu
theo giá FOB là mục tiêu của ngành bởi bán hàng theo hình th ức này đem
lại lợi nhuận cao. Bên cạnh đó xuất khẩu theo hình th ức này giúp cho các
nhà sản xuất có thể tiếp cận trực tiếp với thị trường, n ắm đ ược nhu cầu
thị hiếu và các xu hướng, tránh được tính mùa vụ và nh ững bị động mà
hình thức gia công gặp phải. Đây cũng là cơ hội để các doanh nghi ệp và

người tiêu dùng bắt đầu biết được hàng dệt may Việt Nam. Tuy nhiên, s ố
hàng dệt may Việt Nam được xuất khẩu theo ph ương th ức này còn ít, ch ỉ
chiếm khoảng 20 - 30% tổng lượng hàng dệt may xuất khẩu sang EU.
c. Cơ cấu mặt hàng dệt may xuất khẩu
Mặt hàng xuất khẩu truyền thống của ngành dệt may Việt Nam ch ủ
yếu là những sản phẩm đơn giản, dễ làm như áo jacket, áo váy, s ơ mi, áo
thun… Đến năm 2011, áo thun vẫn là chủng loại sản phẩm xuất kh ẩu l ớn
nhất, chiếm 20% tổng kim ngạch xuất khẩu, giá áo thun xu ất kh ẩu tăng
bình quân trên 15% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trung bình 3,58 USD/cái
theo giá FOB. Những mặt hàng xuất khẩu đòi hỏi kĩ thu ật, đem l ại giá tr ị
gia tăng cao như quần âu, áo veston… chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ vì không
nhiều doanh nghiệp Việt Nam đầu tư đổi mới công nghệ để có đủ kh ả
năng đáp ứng yêu cầu sản xuất. Đến nay, chỉ có một số ít doanh nghi ệp
tham gia sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm cao c ấp còn h ạn ng ạch,
đòi hỏi công nhân lành nghề, máy móc hiện đại. Trong th ời gian t ới, n ếu
các doanh nghiệp không tự lấp lỗ hổng về tay nghề và kĩ thuật t ức là t ự
mình làm mất đi một thị phần xuất khẩu lớn của ngành dệt may n ước nhà.
d. Cơ cấu bạn hàng xuất khẩu
Các bạn hàng chính của Việt Nam khi xuất khẩu hàng dệt may sang EU
gồm có Anh, Pháp, Đức, Bỉ, Hà Lan, Italia. Trong đó, Đ ức là qu ốc gia có t ỷ
trọng nhập khẩu hàng dệt may VN lớn nhất khu v ực. Theo s ố liệu th ống
kê, trong 9 tháng năm 2010, hàng dệt may đạt kim ngạch l ớn nhất v ới 8 t ỷ
Page 11
Những giải pháp thúc đẩy XK hàng hóa Việt Nam vào thị trường EU

11


Chính sách Kinh tế đối ngoại – II


USD, tăng 20,6 % . Còn trong tháng 8 năm 2010, kim ng ạch xu ất kh ẩu d ệt
may sang Đức đạt 43,5 triệu USD, nâng tổng kim ngạch sang n ước này 8
tháng là 284,06 triệu USD. Ngoài ra, Việt Nam cũng m ở rộng quan h ệ
thương mại sang các nước EU khác như: Phần Lan, Thụy Điển, Đan Mạch…
Tỷ trọng xuất khẩu hàng dệt may sang các nước này đang ngày m ột tăng
lên.
1.3. Thực trạng xuất khẩu nông thủy sản sang EU
Thực trạng xuất khẩu nông sản:

EU là một thị trường khó tính nhưng

cũng rất nhiều tiềm năng mà các doanh nghiệp xuất kh ẩu nông s ản trong
nước có thể khai thác.
Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang th ị tr ường
EU những năm gần đây thường xuyên chiếm 18 - 19% kim ngạch xu ất
khẩu toàn ngành nông nghiệp nước ta. Những nhóm hàng có kim ng ạch
xuất khẩu vào thị trường EU ổn định và liên tục tăng là cafe, chè, cao su s ơ
chế, rau quả, gia vị, gạo, điều nhân. Các thị trường xuất kh ẩu nông sản
chính của ta trong khối EU là Đức, Hà Lan, Thụy Điển, Pháp, Anh, B ỉ.
Mặ hàng cafe đã có dấu hiệu phục hồi sau vài năm đi xuống và hi ện
nay đang là một trong những mặt hàng nông sản khai thác t ốt và có th ị
phần tương đối lớn ở khu vực này. Cùng với các mặt hàng cao su, chè, cafe
của Việt Nam hiện nay đang dần được tập trung thành các khu s ản xu ất và
chế biến lớn, mang tính công nghiệp. Do vậy, mặt hàng này xuất kh ẩu sang
EU khá ổn định và có tốc độ tăng trưởng cao. Cafe Việt Nam là m ặt hàng
được ưa thích đối với người tiêu dùng thế gi ới, trong đó ng ười dân EU.
Trên thực tế, Đức, Bỉ, Pháp, Italia, Anh là các quốc gia EU nh ập kh ẩu nhi ều
cafe từ Việt Nam. Xu hướng tiêu dùng cafe của người dân EU hi ện nay là
những sản phẩm như cà phê hoà tan được chia thành nh ững gói nh ỏ ti ện
dụng, các sản phẩm cà phê nguyên chất. Tiêu chuẩn về nhãn mác, môi

trường, hóa chất được đặc biệt coi trọng. Thị trường EU đang hướng về
những sản phẩm được chứng nhận về mức độ lành mạnh, do đó, các lo ại
Page 12
Những giải pháp thúc đẩy XK hàng hóa Việt Nam vào thị trường EU

12


Chính sách Kinh tế đối ngoại – II

cà phê có lợi cho sức khoẻ đang được tiêu th ụ ngày càng nhi ều. M ột trong
những chứng nhận quan trọng về cà phê tại EU là ch ứng nh ận Impatto
Zero của Italia. Trên toàn EU có sự đồng nhất và nhiều nét chung trong s ự
tiêu thụ và sử dụng cà phê, nhìn chung không có sự phân bi ệt gi ữa các vùng
về sử dụng các loại cà phê.
Tương tự cà phê, chè cũng là một loại th ức uống mà người dân châu
Âu ưa thích các sản phầm nhập khẩu từ Việt Nam. Trong nhóm các s ản
phẩm chè thì trà đen được người châu Âu ưa chuộng và dùng phổ biến h ơn
và đây cũng là chủng loại chè xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang EU.
Hiện nay, người tiêu dùng EU có xu hướng tiêu dùng nhi ều h ơn các s ản
phẩm chè có lợi cho sức khoẻ và thân thiện với môi trường v ới kích th ước
nhỏ, gọn, sử dụng ngay và dùng một lần. Không khó cho các doanh nghi ệp
xuất khẩu cafe và chè của Việt Nam để nắm bắt đ ược xu h ướng tiêu dùng
này, tuy nhiên trên thực tế các sản phảm cafe, chè của Việt Nam xuất sang
EU chỉ ở dạng sơ chế sau đó được các doanh nghiệp bên EU tinh chế và
đóng gói, dán nhãn mác. Số lượng th ương hiệu cafe và chè Vi ệt Nam xu ất
khẩu được người tiêu dùng EU biết đến còn rất khiêm tốn.
Rau quả Việt Nam mới thâm nhập vào thị trường EU vài năm gần
đây, nhưng kim ngạch xuất khẩu đã tăng tương đối nhanh. Tuy nhiên, th ị
trường rau quả tươi của EU lại đang có dấu hiệu bão hòa, hàng năm nh ập

khẩu khoảng 26 - 30 tỷ USD. Cơ hội cho xuất khẩu của các n ước đang phát
triển như Việt Nam là rau quả tươi, hàng trái mùa (cung ứng vào mùa đông
của châu Âu), hàng rau quả không thể trồng tại châu Âu như sản ph ẩm
nhiệt đới hoặc cận nhiệt. Xuất khẩu hoa quả vào thị tr ường này còn đang
phải đối mặt với khó khăn do các các n ước Đông Âu tr ở thành thành viên
EU và cung ứng mạnh rau quả. Riêng về hàng rào kỹ thuật, Lu ật Th ực
phẩm tổng hợp và các quy định của EU yêu cầu tất cả rau quả nhập khẩu
vào EU phải tuân thủ tiêu chuẩn chất lượng EU và phải có ch ứng ch ỉ đ ạt
yêu cầu, cùng các quy định cao về dư lượng bảo vệ th ực vật, vệ sinh th ực
Page 13
Những giải pháp thúc đẩy XK hàng hóa Việt Nam vào thị trường EU

13


Chính sách Kinh tế đối ngoại – II

vật và bảo vệ thực vật nhằm ngăn chặn rau quả châu Âu tiếp xúc v ới vi
sinh vật có hại trong lô hàng nhập khẩu..
Ngoài ra, một số nông sản và thực phẩm Việt Nam cho đến nay v ẫn
chưa áp dụng các yêu cầu mang tính kỹ thuật cao nên g ặp rất nhi ều khó
khăn khi xuất khẩu vào EU. Động vật và thực ph ẩm từ đ ộng vật là m ột thí
dụ khá điển hình. Theo qui định của EU, nước xuất kh ẩu ph ải có k ế ho ạch
và thiết bị đầy đủ để giám sát dư lượng độc tố trong nhóm hàng này,
nhưng Cơ quan chức năng của ta chưa đáp ứng được yêu cầu trên. Điều này
xảy ra đối với thịt động vật và mật ong.
1.4. Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU: Còn nhiều tiềm
năng
Tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam
Trong số các thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, th ị tr ường

EU được coi là thị trường xuất khẩu thủy sản chiến l ược của Việt Nam v ới
thị phần chiếm 25,7% tổng kim ngạch xuất khẩu (so v ới Mỹ 16% và Nh ật
Bản 19% ). Mặc dù gặp khủng hoảng song châu Âu vẫn là th ị tr ường n ước
ngoài quan trọng nhất của mặt hàng thủy sản Việt Nam. Năm 2009, giá tr ị
xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam sang EU đạt 1,1 tỉ USD (đứng th ứ 2 sau
giày da về khối lượng xuất khẩu). Trong top 10 thị tr ường tiêu thụ th ủy
sản lớn nhất của Việt Nam, khối EU có 4 quốc gia đó là Đ ức, Tây Ban Nha,
Hà Lan, Italia. Các thị trường nhập khẩu lớn khác là Hàn Quốc, Trung Quốc,
Hồng Kông, Australia và Đài Loan.
Đặc điểm nổi bật trong xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang th ị
trường EU đó là sự tăng trưởng mạnh của mặt hàng cá tra, basa c ả về kh ối
lượng cũng như giá trị. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu
năm 2008 đã làm cho đồng euro giảm giá, đồng nghĩa v ới vi ệc hàng xu ất
khẩu vào EU trở nên đắt đỏ hơn dù giá bán bằng đôla không đ ổi, vì v ậy
xuất khẩu vào EU giảm sút cộng thêm chiến dịch bôi xấu chất l ượng s ản
Page 14
Những giải pháp thúc đẩy XK hàng hóa Việt Nam vào thị trường EU

14


Chính sách Kinh tế đối ngoại – II

phẩm thủy sản Việt Nam ở một số nước như Italia, Tây Ban Nha, Ai Cập…
khiến cho lượng cá có xuất xứ Việt Nam nhập khẩu vào thị trường EU đang
có xu hướng giảm sút cả về số lượng lẫn giá thành. M ức giá giảm từ
2,28USD/kg (2009) xuống còn 2,13 USD/kg (2010). EU là th ị tr ường nh ập
khẩu lớn nhất cá tra giá xuất khẩu cũng giảm.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu làm giảm 4,3% kim ngạch xuất
khẩu thủy sản của Việt Nam, trong đó xuất khẩu vào EU giảm 4,6% so v ới

trước đó (đạt giá trị gần 1,11 tỉ USD). Tuy nhiên, mức giảm của th ị trường
EU vẫn không mạnh nếu như so sánh với kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ và
Nhật Bản với mức giảm lên tới 7,2% (sang Mỹ) và 12% (sang Nh ật B ản).
Sở dĩ, năm 2009 xuất khẩu thủy sản sang EU không s ụt gi ảm nhiều nh ư
xuất khẩu sang Mỹ và Nhật Bản là do những nguyên nhân: , kinh tế EU tuy
đã rơi vào tình trạng suy thoái nhưng nhìn chung vẫn còn sang s ủa h ơn so
với Nhật Bản và Mỹ; các doanh nghiệp Việt Nam đã chú tr ọng t ới các ho ạt
động xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường tại châu Âu, tham gia
nhiều hoạt động quảng bá, hội chợ triển lãm thủy sản. Nh ờ vậy số doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản sang EU đã tăng lên tới 330 doanh nghiệp.
Hàng thủy sản Việt Nam hiện đã xuất khẩu tới 27 quốc gia EU, gồm
các mặt hàng sản phẩm cá, tôm, mực, bạch tuộc…
Đây là nhóm sản phẩm chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng giá tr ị
xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào EU và cũng là m ặt hàng có t ốc đ ộ
phát triển cao nhất trên thị trường EU. Nhóm sản phẩm này bao g ồm các
mặt hàng chính là Cá ngừ tươi, cá tra, cá basa, cá đông lạnh các lo ại. Trong
số sản phẩm từ cá, cá fillet của Việt Nam chiếm tỷ trọng cao nh ất và ch ỉ
đứng sau Trung Quốc. Cá fillet xuất khẩu từ các n ước chi ếm một t ỷ l ệ khá
cao khoảng 11,1% sản lượng nhập khẩu cá của thị trường EU.
Việt Nam là nước có năng suất và chất lượng cá cao, chi phí, giá
thành thấp, cá xuất khẩu nước ta vì vậy có khả năng cạnh tranh h ơn so v ới

Page 15
Những giải pháp thúc đẩy XK hàng hóa Việt Nam vào thị trường EU

15


Chính sách Kinh tế đối ngoại – II


nhiều nước và dễ vượt qua các rào cản về vệ sinh an toàn th ực phẩm c ủa
EU.
là nhóm sản phẩm quan trọng thứ hai sau cá fillet trong c ơ c ấu xu ất kh ẩu
thủy sản của Việt Nam vào EU. Tuy vậy, nhóm này chủ yếu là tôm đông l ạnh
và mới chỉ chiếm một tỷ lệ rất khiêm tốn, khoảng 4,31% sản l ượng nh ập
khẩu của thị trường này (trong khi đó Ecurado chiếm 12,39%, Ấn Đ ộ chi ếm
9,13% và Thái Lan chiếm 4,46%). Sở dĩ như vậy vì năng suất và ch ất lượng
nuôi tôm của Việt Nam còn thấp, làm cho chi phí, giá thành tôm xuất khẩu
cao hơn so với các nước khác. Thêm vào đó, khả năng cạnh tranh c ủa Vi ệt
Nam yếu, khó chiếm lĩnh thị trường EU. Hơn nữa, trình độ và kinh nghi ệm
marketing, quảng bá và tiếp thị trên thị trường nước ngoài của các doanh
nghiệp Việt Nam kém, nguồn lực đầu tư cho việc mở rộng th ị tr ường h ạn
chế.
Nhu cầu về mực vẫn chủ yếu là mực ống Lôligô, loại mực này đ ược
đánh giá là tốt trên thị trường EU nên lượng tiêu dùng có xu h ướng tăng. Tuy
nhiên, đến nay nhóm sản phẩm này cũng mới chỉ chiếm một tỷ lệ khoảng
5,24% lượng nhập khẩu của thị trường EU, trong khi đó Thái Lan chiếm
7,53% và Ấn Độ chiếm 10,3% .
Hiệu quả hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
Mặc dù sự kiểm tra chặt chẽ của cơ quan quản lý th ực phẩm EU
được cụ thể hóa bằng Luật IUU (illegal unreported and unregulated
fishing-Luật phải chứng minh được nguồn gốc thủy sản), kim ngạch xu ất
khẩu thủy sản của Việt Nam vẫn không ngừng tăng, đưa thủy sản lên vị trí
dẫn đầu trong số các sản phẩm thực phẩm xuất khẩu vào EU, đem l ại cho
đất nước một nguồn ngoại tệ lớn. Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EU
đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Chất lượng hàng th ủy sản c ủa Việt
Nam không ngừng được nâng cao, hoạt động đầu tư nâng cấp c ơ s ở h ạ
tầng phục vụ nuôi trồng, đánh bắt thủy sản luôn được đổi mới, công nghệ
chế biến thủy sản (theo tiêu chuẩn HACCP- là loại giấy ch ứng nhận đ ược
Page 16

Những giải pháp thúc đẩy XK hàng hóa Việt Nam vào thị trường EU

16


Chính sách Kinh tế đối ngoại – II

phép xuất khẩu thủy sản vào EU) luôn được cải tiến. Các doanh nghiệp
tham gia xuất khẩu thủy sản đều có đủ tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn th ực
phẩm và được EU chấp nhận. Những thành tựu và đổi mới đó đã t ạo đ ược
uy tín trên thị trường EU. Tuy nhiên, bên cạnh nh ững thành t ựu đạt đ ược
vẫn còn tồn tại không ít khó khăn làm cản trở cho việc thúc đ ẩy xu ất kh ẩu
vào thị trường EU, đó là:
thủy sản Việt Nam xuất khẩu vào EU chủ yếu vẫn là hàng thô, sơ
chế, những mặt hàng chế biến sâu và hàng giá trị gia tăng còn ít, cho nên
chưa vận dụng tốt những ưu đãi về thuế mà Hiệp định khung đem lại. C ơ
cấu mặt hàng xuất khẩu chưa đa dạng, chủ yếu tập trung ở m ột số m ặt
hàng: Tôm, cá tra, cá ba sa, mực, cá ngừ. Mẫu mã kiểu dáng còn đ ơn đi ệu
chưa hấp dẫn khách hàng. Chất lượng hàng thủy sản ch ưa cao nên tr ước
những đòi hỏi ngày càng khắt khe về chất lượng và vệ sinh an toàn th ực
phẩm chỉ có các doanh nghiệp áp dụng có hiệu quả tiêu chuẩn HACCP m ới
được phép xuất khẩu vào thị trường EU, số còn lại không đủ tiêu chuẩn b ị
tái xuất.
EU là thị trường rộng lớn có số lượng đơn đặt hàng nhi ều, trong khi
các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô nhỏ bé hạn ch ế v ề tài chính, năng
suất lao động thấp, nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất không ổn
định. Chính điều đó làm lỡ nhiều đơn đặt hàng từ phía EU.
Hoạt động thâm nhập thị trường của doanh nghiệp Việt Nam còn
thụ động phụ thuộc nhiều vào phía đối tác EU, ch ưa thiết l ập đ ược h ệ
thống phân phối thủy sản trên thị trường EU.

Công nghệ chế biến thủy sản của Việt Nam dù đã được chú ý đầu tư,
nâng cấp, song vẫn lạc hậu đã ảnh hưởng lớn tới kh ả năng c ạnh tranh
cũng như mở rộng thị phần trên thị trường EU.
Tuy nhiên, sự biến động của thị trường EU do cuộc kh ủng hoảng tài
chính – tiền tệ thế giới năm 2008 và khủng hoảng nợ công của Hy L ạp
đang lan rộng sang các nước EU buộc ngành thủy sản Việt Nam ph ải có s ự
Page 17
Những giải pháp thúc đẩy XK hàng hóa Việt Nam vào thị trường EU

17


Chính sách Kinh tế đối ngoại – II

điều chiến lược và những giải pháp ứng phó kịp thời, chuy ển h ướng xuất
khẩu sang các thị trường phi truyển thống, các thị trường đang nổi lên.

Page 18
Những giải pháp thúc đẩy XK hàng hóa Việt Nam vào thị trường EU

18


Chính sách Kinh tế đối ngoại – II

II. Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi
xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU
2.1. Cơ hội
Thứ nhất, Hiệp đinh thương mại tự do (FTA) giữa Việt Nam và EU
đang trong quá trình đàm phán. Nếu được ký, FTA sẽ có tác đ ộng nhiều m ặt

đến nền kinh tế Việt Nam, mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp. EU
là thị trường xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam, hơn n ữa Việt Nam luôn
xuất siêu vào EU. Tỉ trọng xuất siêu so với kim ngạch nh ập khẩu th ường ở
trên mức 8%. Những năm gần đây, Việt Nam xuất siêu sang EU t ừ 3 đến 5 t ỉ
USD mỗi năm, như vậy, xét một cách trực diện, quan hệ kinh tế Vi ệt Nam –
EU sẽ được hưởng lợi khi giảm thuế nhập khẩu. Thực tế hiện nay các mặt
hàng của Việt Nam đang bị EU áp thuế nhập khẩu tương đối cao, nh ư m ặt
hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu sang EU đang b ị áp thuế 11,7%, đ ối
với mặt hàng thuỷ sản là 10,8%, và đây đều là nh ững mặt hàng Vi ệt Nam
có kim ngạch lớn. Việc EU giảm thuế nhập khẩu cho Việt Nam theo FTA sẽ
tạo điều kiện cho Việt Nam tăng xuất khẩu vào th ị tr ường EU, đặc bi ệt là
những mặt hàng đang bị sức ép từ Trung Quốc (nước này ch ưa có hiệp
định tự do) và cả những nước có Hiệp định mậu dịch tự do v ới EU ho ặc
những nước được EU cho hưởng mức thuế thấp.
Thứ hai, trong thời kì EU đang rơi vào suy thoái kinh tế tr ầm tr ọng
như hiện nay, người dân châu Âu có xu hướng thắt chặt chi tiêu, chuy ển
sang ưa chuộng những hàng hóa có giá rẻ hơn mà vẫn có ch ất l ượng t ương
đối tốt. Do đó, hàng hóa Việt Nam có cơ hội cạnh tranh h ơn. Tuy nhiên đây
cũng là lợi thế cạnh tranh của nhiều nước xuất khẩu hàng hóa sang EU, do
đó Việt Nam vẫn phải tích cực hoàn thiện hơn về chất l ượng của s ản
phẩm xuất khẩu cũng như đảm bảo các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thu ật mà
thị trường EU đặt ra.
2.2. Khó khăn và thách thức
Page 19
Những giải pháp thúc đẩy XK hàng hóa Việt Nam vào thị trường EU

19


Chính sách Kinh tế đối ngoại – II


Thứ nhất, doanh nghiệp (DN) sản xuất của Việt Nam đang g ặp khó
khăn về tín dụng do chính sách thắt chặt tín dụng. Đây là thách th ức chung
cho các doanh nghiệp xuất khẩu, khiến cho tình tr ạng thi ếu v ốn và quay
vòng vốn gặp rất nhiều khó khăn. Đặc biệt là với một th ị tr ường khó tính
như EU, các sản phẩm xuất khẩu đòi hỏi phải được đầu t ư nhiều h ơn v ề
chất lượng, mẫu mã, …
Thứ hai, khó khăn đối với DN xuất khẩu vào EU nói chung, tr ước tiên
là do thị hiếu, phong cách tiêu dùng, ngôn ngữ, văn hoá kinh doanh c ủa m ỗi
nước, mỗi vùng khác nhau, trong khi đó hàng hoá vào th ị tr ường EU l ại
được lưu thông trên toàn bộ 27 nước. Nh ư vậy, việc tạo ra m ột s ản ph ẩm
và đưa sản phẩm vào được một nước và phải thích ứng với 26 n ước còn l ại
là một thách thức không nhỏ đối với các DN Việt Nam.
Thứ ba, khi doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu các sản phẩm vào EU
phải đối mặt với các rào cản thuế quan và các rào c ản phi thu ế quan. Các
yêu cầu TBT của EU quy định đối với từng ngành nh ập khẩu cụ th ể bao
gồm ngành dệt may, da giầy, nhựa, gỗ, điện tử và tin học, thực phẩm và
nông nghiệp.
Cụ thể hơn, đối với nhà xuất khẩu lương thực và nông sản Việt Nam,
thông tin đầy đủ về các quy định của Hiệp định về áp dụng các bi ện pháp
kiểm dịch động thực vật (SPS) của nước nhập khẩu là một trong những
yếu tố quyết định sự thành công của xuất khẩu. Các hàng xuất kh ẩu ph ải
tuân thủ các quy định SPS của EU bao gồm: thủy sản đánh bắt và nuôi
trồng; sản phẩm từ thực vật như gạo, hồ tiêu, cà phê, chè, hạt nhân, tiêu
rau quả tươi; thực phẩm chế biến; sản phẩm từ động vật gồm cả mật ong
và thịt; gỗ… Thách thức đối với nhà xuất khẩu sang EU, tr ước tiên là c ần
phải hiểu rõ các quy định về SPS của EU là gì. Tiếp theo là tìm gi ải pháp
hữu hiệu, chi phí thấp, có khả năng cạnh tranh để tuân thủ với các yêu c ầu
này. EU liên tục điều chỉnh các quy định SPS của mình trên c ơ s ở đ ịnh
Page 20

Những giải pháp thúc đẩy XK hàng hóa Việt Nam vào thị trường EU

20


Chính sách Kinh tế đối ngoại – II

hướng hiện nay về bảo vệ chống lại các rủi ro về kiểm dịch động thực vật.
Các nhà xuất khẩu cần cập nhật các quy định hiện hành cũng nh ư kh ả
năng có quy định mới.
Nếu không hiểu rõ các qui định về SPS thì doanh nghiệp Vi ệt Nam
phải gặp nhiều thách thức lớn. Nhưng, hiện tại có nhiều doanh nghiệp
xuất khẩu sang EU đang phải đối mặt với sự thiếu hiểu biết này. Trong khi
đó, các chuyên gia hiểu biết về các tiêu chuẩn SPS để t ư vấn cho doanh
nghiệp còn thiếu. Vì vậy, việc thực hiện, triển khai SPS của EU t ại nhi ều
doanh nghiệp còn khó khăn. Ngoài ra, văn bản SPS của EU bằng tiếng Anh,
khi triển khai nhiều khi dịch không đúng dẫn đến th ực hiện SPS sai.
Đối với mặt hàng giày mũ da, ngày 01/04/2011, sau bốn năm “hứng
chịu” thuế chống bán phá giá (CBPG), mặt hàng giầy mũ da xuất kh ẩu c ủa
Việt Nam vào thị trường EU đã được hưởng mức thuế 0%. Điều này sẽ đem
lại cho ngành da giày vị thế cạnh tranh công bằng khi xuất khẩu vào th ị
trường EU với các nước Ấn Độ, Banglades, Thái Lan, Campuchia, v ốn là
những nước không bị áp thuế chống bán phá giá tr ước đây. Tuy nhiên, song
song với việc dỡ bỏ thuế CNPG thì EU lại đưa ra ch ương trình giám sát
hoạt động xuất khẩu giày da của Việt Nam vào EU trong một năm. Nh ư v ậy
có nghĩa là, trong trường hợp EU nhận thấy lượng hàng nh ập kh ẩu t ừ Việt
Nam gia tăng một cách đáng kể và giá xuất khẩu lại giảm trong m ột
khoảng thời gian nhất định, cơ quan có thẩm quyền của EU có th ể sẽ xem
xét việc tái áp loại thuế này mà không cần điều tra khi có đ ủ b ằng ch ứng
cho thấy có hiện tượng “tiếp tục hoặc tái diễn hành vi bán phá giá” từ nhà

xuất khẩu Việt Nam.
Hơn nữa, sau khi thuế CBPG được dỡ bỏ, chênh lệch thuế CBPG Trung
Quốc - Việt Nam là khá cao (16,5%). Điều này có thể sẽ dẫn đến tình tr ạng
chuyển tải bất hợp pháp sản phẩm từ Trung Quốc vào Việt Nam, đóng mác
Page 21
Những giải pháp thúc đẩy XK hàng hóa Việt Nam vào thị trường EU

21


Chính sách Kinh tế đối ngoại – II

Việt Nam, rồi lại xuất vào EU nhằm trốn thuế. Nếu DN không c ảnh giác thì
sẽ rất nguy hiểm cho ngành da giày Việt Nam nếu EU phát hiện ra.
Vì vậy, DN phải giám sát lẫn nhau, khi phát hiện vi phạm, ph ải báo
cho Cục Quản lý cạnh tranh, Hiệp hội Da Giầy Việt Nam để báo cáo và x ử lý
lên EU. Tránh tình trạng để EU phát hiện ra có hiện tượng này, nh ưng vì
không nắm được chính xác và cụ thể doanh nghiệp vi ph ạm, sẽ áp d ụng
trừng phạt đối với toàn bộ ngành và thường mức phạt sẽ cao h ơn m ức
thuế CBPG rất nhiều.
Thêm vào đó, trong chương trình giám sát một năm của EU, đối tượng
chịu giám sát là sản phẩm giày mũ da Việt Nam d ựa trên 3 tiêu chí: giá và
lượng xuất khẩu; nguồn gốc xuất xứ sản phẩm (hàm ý chống chuy ển t ải
bất hợp pháp). Tuy nhiên EU không hề có con số cụ thể về giá và l ượng
làm mốc. Điều này sẽ khiến Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn trong vi ệc
phòng chống tái áp thuế CBPG.
Đối với thị trường dệt may, các doanh nghiệp đang phải đối m ặt v ới
rất nhiều khó khăn do các quy định của thị trường EU với mục đích bảo vệ
sức khoẻ con người, bảo vệ môi trường. Chẳng hạn như quy định sử d ụng
hoá chất (Reach) đã có hiệu lực từ năm 2009. Dệt may thuộc số các ngành

công nghiệp sử dụng nhiều hoá chất. Các loại sợi, vải, quần áo và các ph ụ
kiện dệt may đều có chứa nhiều loại hoá chất khác nhau nh ư thu ốc
nhuộm, thuốc tẩy... Vì vậy, các nhà sản xuất, xuất khẩu, nh ập khẩu và kinh
doanh hàng dệt may có hàng bán tại EU đều ph ải xem xét và tuân th ủ quy
định Reach. Ngoài ra còn phải kể đến sự cạnh tranh gay g ắt t ừ các n ước
cũng có thế mạnh về mặt hàng dệt may xuất khẩu sang EU nh ư Trung
Quốc, Thái Lan,… với rất nhiều lợi thế hơn so với Việt Nam.
Thứ tư, EU vẫn đang tìm mọi cách để duy trì chính sách bảo h ộ s ản
xuất nội khối. Việc tăng trưởng xuất khẩu quá nhanh đối với mặt hàng nào
Page 22
Những giải pháp thúc đẩy XK hàng hóa Việt Nam vào thị trường EU

22


Chính sách Kinh tế đối ngoại – II

vào EU cũng có thể đưa đến những hậu quả không mong muốn là EU sẽ
tiến hành các biện pháp tự vệ, chống bán phá giá. Đây cũng là m ột trong
những khó khăn của DN Việt Nam, bởi DN vừa phải tìm cách tăng c ường
thâm nhập thị trường, vừa phải tính toán ở mức độ thế nào cho h ợp lý đ ể
không phải là đối tượng của các biện pháp bảo hộ.
Nói chung, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa sang EU cần n ắm
vững thông tin, chủ động tận dụng cơ hội và tích cực tìm hi ểu th ị tr ường
EU để có thể biến thách thức thành cơ hội. EU đang có xu hướng đòi hỏi
sản phẩm thân thiện với môi trường; hàng chất l ượng cao. Người tiêu
dùng EU mong muốn các sản phẩm bán trên thị trường ph ải đ ảm b ảo an
toàn và nhà sản xuất phải thực hiện trách nhiệm xã hội, vì v ậy các doanh
nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu hàng hóa vào thị trường EU, nhất thi ết
phải đầu tư cho nghiên cứu thị trường, tuy tốn kém nhưng chỉ nh ư vậy thì

mới đảm bảo phát triển bền chặt.
III. Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang
thị trường EU
1. Giải pháp từ phía Nhà nước
1.1. Hoàn thiện hành lang pháp lý, chính sách tạo thuận lợi tối đa cho
xuất khẩu.
Rà soát lại hệ thống luật lệ, điều chỉnh các quy định không còn phù
hợp hoặc chưa rõ ràng, trước hết là Luật Thương mại, Luật Khuy ến khích
đầu tư trong nước và Luật đầu tư nước ngoài.
Cần xây dựng pháp lệnh chống bán pháp giá của Việt Nam thành m ột
bộ luật minh bạch, đồng bộ vầ đây là ch ỗ dựa pháp lý cho các doanh
nghiệp Việt Nam tham gia vào các vụ kiện chống bán phá giá.

Page 23
Những giải pháp thúc đẩy XK hàng hóa Việt Nam vào thị trường EU

23


Chính sách Kinh tế đối ngoại – II

Xây dựng hệ thống kiểm kê, hạch toán chi phí cho đầy đủ và theo qui
định của EU để tránh việc hạch toán thiếu chi phí khiến người s ản xu ất
nông nghiệp lại bị thiệt vị bán giá rẻ mặt khác còn dẫn đến bị kiện chống
phá giá mà.
Khắc phục triệt để những bất hợp lý trong chính sách bảo h ộ, cân đối
lại đối tượng bảo hộ theo hướng chú trọng bảo hộ nông sản để tránh việc
vi phạm qui định trong chính sách chống trợ cấp của EU.
EU là thị trường rất khó tính, yêu cầu về mẫu mã, đảm bảo sở h ữu trí
tuệ rất cao đòi hỏi DN phải tìm hiểu rõ luật trước khi tiến hành đàm phán,

đảm bảo đúng luật của EU để tránh bị kiện tụng. Tuy nhiên, các DN VN nên
sử dụng tham vấn về pháp luật ngay từ khâu chuẩn bị đàm phán, trong
đàm phán, thực hiện hợp đồng và nhất là khi có tranh chấp th ương mại
xảy ra để tránh bị thiệt thòi.
Chính phủ Việt Nam cần ban hành qui định quản lý h ải quan chặt chẽ
hơn hay hoàn thiện luật về hải quan nhằm tránh hiện t ượng hàng Trung
Quốc chuyển vào Việt Nam rồi đóng mác VN và xuất sang thi tr ường EU
hiện tương này khá phổ biến với hàng dày mũ da của Việt Nam.
1.2. Năng cao nhận thức của doanh nghiệp về tiêu chuẩn kĩ thuật của
EU
Chính phủ VN và EU cần nhanh chóng ký kết Hiệp định thương mại t ự
do (FTA) với sự công nhận nền kinh tế thị trường như là một điều kiện
tiên quyết.
Cần phải tăng cường năng lực cho văn phòng TBT VN để h ỗ tr ợ các
ngành xuất khẩu, đồng thời vai trò của các hiệp hội ngành c ần đ ược nâng
cao hơn nữa để hỗ trợ các hội viên, tư vấn cho các thành viên và là đ ại
diện trước EU về các quy định được đề xuất. Cần thông báo rộng rãi trên
Page 24
Những giải pháp thúc đẩy XK hàng hóa Việt Nam vào thị trường EU

24


Chính sách Kinh tế đối ngoại – II

các phương tiện thông tin đại chúng để các doanh nghiệp có th ể n ắm b ắt
được thông tin về thị trường và qui định về thủ tực, các qui định về s ản
xuất của EU.
Trong quá trình sản xuất, xuất khẩu, hồ sơ, số liệu thống kê cần đ ược
lưu lại chi tiết và rõ ràng, minh bạch để khi đối tác ki ểm tra có đầy đ ủ gi ấy

tờ chứng minh nguồn gốc hàng hóa, tạo sự tin tưởng và yên tâm cho đ ối tác
khi giao dịch.
1.3. Phát triển các ngành hàng xuất khẩu chủ lực sang thị trường EU
Nhà nước cần có chính sách cụ thể để phát triển các ngành hàng xuất
khẩu chủ lực sang thị trường EU. Thông qua sự hỗ trợ về v ốn, ưu đãi v ề
thuế và tạo điều kiện thuận lợi trong sản xuất kinh doanh cho các doanh
nghiệp. Nhưng việc hỗ trợ phải phủ hợp với chính sách của chống tr ợ cấp
của EU đưa ra.
Nhà nước cần có chính sách cụ thể khuyến khích thu hút FDI vào
ngành công nghiệp phụ trợ để tự chủ từ việc cung cập nguyên liệu đầu
vào cho các ngành chủ lực.
-

Đối với hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực là giày dép và d ệt may,
Do có đặc thù riêng trong sản xuất và xuất kh ẩu; Việt Nam ch ủ y ếu
làm gia công cho nước ngoài nên hiệu quả th ực tế thu được t ừ xuất kh ẩu là
rất thấp (25-30% doanh thu). Bởi vậy, Nhà nước cần có chính sách cụ th ể
khuyến khích thu hút FDI vào ngành công nghiệp ph ụ trợ để t ự ch ủ từ việc
cung cập nguyên liệu đầu vào. Từ đó làm gia tăng giá trị th ặng d ự, san xu ất
có hiệu quả các doanh nghiệp ngành công nghiệp này tiếp tục đ ầu tư vốn
và đổi mới công nghệ trong quá trình sản xuất để cải tiến sản ph ẩm phù
hợp với thị hiếu của người tiêu dùng EU, nâng cao ch ất l ượng, gi ảm d ần
Page 25
Những giải pháp thúc đẩy XK hàng hóa Việt Nam vào thị trường EU

25


×