Tải bản đầy đủ (.docx) (134 trang)

Vận dụng phương pháp dạy học tự phát hiện trong dạy học luyện từ và câu lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.87 KB, 134 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NGUYỄN THỊ KIM DUNG

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TỰ PHÁT HIỆN TRONG DẠY HỌC
LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI
HỌC
Chuyên ngành: Tiếng Việt

HÀ NỘI - 2010
1


Lời cảm ơn
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu khoá luận này tôi
không khỏi lúng túng và bỡ ngỡ. Nhng dới sự giúp đỡ, chỉ
bảo tận tình của Th.S Lê Thị Lan Anh, tôi đã từng bớc tiến
hành và hoàn thành khoá luận với đề tài Vận dụng phơng
pháp dạy học tự phát hiện trong dạy học Luyện từ và câu lớp
4.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Lê
Thị Lan Anh và các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu
học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận tốt
nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2010
Sinh viên



Nguyễn Thị Kim Dung


Lời cam đoan

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
tôi. Những số liệu, căn cứ, kết quả có trong khoá luận
là trung thực.
Đề tài này cha đợc công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào khác.


Danh môc c¸c kÝ hiÖu viÕt t¾t
GV

: Gi¸o viªn

HS

: Häc sinh

NXB GD

: Nhµ xuÊt b¶n Gi¸o dôc

NXB §HSP

: Nhµ xuÊt b¶n §¹i häc S• ph¹m



MỤC LỤC
Trang
MỞ
ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài

6

2. Lịch sử vấn đề

8

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

11

4. Mục đích nghiên cứu

11

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

11

6. Phương pháp nghiên cứu

11


7. Cấu trúc của khóa luận

12

NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lí luận của đề tài

13

1.1. Cơ sở giáo dục học

13

1.2. Cơ sở tâm lí

15

1.3. Khái niệm dạy học tự phát hiện

15

1.4. Một số đặc điểm cơ bản của dạy học tự phát hiện

18

1.5. Quy trình tổ chức dạy học tự phát hiện

21

Chương 2. Vận dụng phương pháp dạy học tự phát hiện trong

dạy học Luyện từ và câu lớp 4

25

2.1. Chương trình phân môn Luyện từ và câu lớp 4

25

2.2. Nội dung dạy và học phân môn Luyện từ và câu lớp 4

26

2.3.Các nguyên tắc khi vận dụng phương pháp dạy học tự phát
hiện trong dạy học Luyện từ và câu lớp 4
2.4. Đề xuất quy trình dạy học tự phát hiện trong dạy học Luyện
từ và câu lớp 4
2.5. Những cách thức vận dụng phương pháp dạy học tự phát hiện

33
36
38


2.6. Một số bài trong chương trình Luyện từ và câu lớp 4 dạy học
bằng phương pháp tự phát hiện sẽ đạt hiệu quả cao
Chương 3. Một số giáo án Luyện từ và câu lớp 4 thiết kế theo
phương pháp dạy học tự phát hiện

41
45


Tuần 8. Dấu ngoặc kép

45

Tuần 11. Tính từ

54

Tuần 17. Vị ngữ trong câu kể Ai làm gì?

62

Tuần 29. Giữ phép lịch sự khi bày tỏ yêu cầu, đề nghị

71

Tuần 30. Câu cảm

82

KẾT LUẬN

91

TÀI LIỆU THAM KHẢO

92



Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong những năm đầu của thế
kỉ XXI, thế kỉ của nền văn minh trí tuệ và sự phát triển
nh vũ bão của khoa học công nghệ và thông tin cùng với sự
vơn lên nhanh chóng của các cờng quốc. Trong khi
đó, Việt Nam chúng ta vẫn đợc xếp vào những nớc
nghèo và chậm phát triển mặc dù chúng ta có đầy đủ
những điều kiện cần thiết để vơn lên. Vấn
đề đặt ra là phải đào tạo một thế hệ ngời lao động mới
có đủ trình độ, năng lực và phẩm chất để có thể sử dụng
triệt để những nguồn lực của đất nớc. Vai trò của giáo dục
là đặc biệt quan trọng, đây chính là nguồn động lực để
thúc
đẩy sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Vì vậy, chúng
ta cần đầu t cho giáo dục một cách toàn diện, đúng mức.
Trớc hết là bậc giáo dục tiểu học vì
đây là bậc học đầu tiên, nền tảng, các em sẽ là những
ngời lao động trong thế kỉ mới, sẽ là những ngời quyết
định việc đất nớc ta sánh vai với các cờng quốc trên thế
giới.
Để các em có thể trở thành chủ nhân thực sự của đất
nớc thì ngay từ bậc tiểu học các em phải đợc đào tạo
một cách cơ bản, tạo cơ sở nền móng vững chắc cho sự
phát triển toàn diện của một con ngời. Lứa tuổi học sinh
tiểu học có những đặc điểm tâm sinh lí riêng, các em rất
hồn nhiên, ngây thơ, ham thích khám phá những điều mới


lạ, hấp dẫn. Đó là những chồi non khoẻ mạnh tràn đầy nhựa

sống sẽ trở thành ngời lao động xã hội chủ nghĩa trong
tơng lai. Chính vì lí do trên, giáo dục hiện nay ngày càng
đợc đổi mới sao cho phù hợp với tầm nhận thức và tâm sinh
lí của trẻ.
Hiện nay, giáo dục đã có nhiều đổi mới mang tính
đột phá nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của ngời học. Thầy trở thành ngời hớng dẫn, chỉ đạo;
học sinh chủ động, tích cực chiếm lĩnh, tự tìm ra tri thức.


Đây là phơng pháp dạy học tích cực và đang đợc sử dụng
thành công trong trờng học góp phần nâng cao chất lợng
tiếp thu bài giảng của học sinh.
Dạy học nh thế nào để giúp học sinh tự mình chiếm
lĩnh đợc tri thức một cách chủ động mà không theo sự áp
đặt từ phía giáo viên? Hiện nay, ở nớc ta, giáo dục tiểu
học đã và đang triển khai dạy học theo chơng trình mới
năm 2000, trong đó coi trọng và khuyến khích dạy học trên
cơ sở hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh, giúp học sinh tự phát hiện và giải quyết vấn đề
của bài học [5;21]. Nh vậy, có thể coi dạy học tự phát hiện
là một xu hớng đổi mới dạy học rất quan trọng.
Trải qua hơn 10 năm sử dụng, sách giáo khoa Tiếng
Việt tiểu học nói chung và phân môn Từ ngữ, Ngữ pháp đã
bộc lộ nhiều hạn chế cần đợc đánh giá nghiêm túc, từ đó
rút ra những bài học cần thiết cho việc biên soạn bộ sách mới
theo chơng trình sau năm 2000. Năm 2001, Bộ Giáo dục
và Đào tạo chính thức ban hành chơng trình tiểu học mới,
bộ chơng trình của giáo dục và tiểu học trong giai đoạn
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Trong chơng

trình này, tên phân môn Từ ngữ - Ngữ pháp không còn, thay
vào đó là phân môn Luyện từ và câu.
Chơng trình phân môn Luyện từ và câu nhấn mạnh
đến tính tích hợp, tính thực hành giao tiếp, chú trọng dạy
từ và câu thông qua các tình huống giao tiếp. Các kiến
thức về từ và câu đợc đa vào chơng trình một cách
tinh giản, chọn lọc, tạo cơ sở cho việc thực hành. Vì vậy,
cần vận dụng phơng pháp dạy học tự phát hiện để dạy học


tăng cờng tiếng Việt trong các giờ học Luyện từ và câu
nhằm khơi dậy, rèn luyện và phát triển năng lực suy nghĩ,
làm việc một cách có tự chủ, năng động, sáng tạo của học
sinh và nâng cao chất lợng dạy học phân môn.
Là những giáo viên Tiểu học trong tơng lai, chúng tôi
chọn nghiên cứu
đề tài Vận dụng phơng pháp dạy học tự phát hiện
trong dạy học Luyện từ và câu lớp 4 với hi vọng sẽ giúp
cho bản thân và các bạn đồng nghiệp của


mình sau này sử dụng phơng pháp dạy học tự phát hiện có
hiệu quả cao, qua
đó góp phần phát triển nền giáo dục nớc nhà nói chung.

2.Lịch sử vấn đề
Phơng pháp dạy học tự phát hiện mới đợc các nhà lí
luận dạy học ở Việt Nam nghiên cứu vài năm trở lại đây. Tuy
nhiên, trên thế giới quan niệm về dạy học tự phát hiện tri thức
đã có từ rất lâu.

Có thể nói phát hiện ra, tìm ra là những từ ngữ xuất
hiện cùng với thời vua Hiero II, Archimedes đã reo lên
Eureca! Eureca! (Tìm ra rồi) khi ông phát hiện ra cách
kiểm tra xem chiếc vơng miện của nhà vua có phải là vàng
nguyên chất hay không. Bằng kinh nghiệm của bản thân,
khả năng tìm tòi, sáng tạo ông đã đa nhân loại đến với
những phát kiến vĩ đại.
Thế kỉ XII, A.Kômenski đã cho rằng giáo dục có mục
đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán, phát triển
nhân cách Vì vậy, cần tìm ra phơng pháp cho phép
giáo viên dạy ít hơn, học sinh học nhiều hơn.
J.J.Rosseau (thế kỉ XIII) là một nhà cải cách giáo dục
ngời Pháp. Khi nghiên cứu về phơng pháp dạy học, ông chủ
trơng phải tìm hiểu đứa trẻ và tôn trọng khả năng tự
nhận thức của nó. Ông đề cao việc trẻ tự khám phá ra kiến
thức và đợc khêu gợi trí tò mò tự nhiên.
Jerome Bruner (1915) lại cho rằng phơng pháp bánh
đúc bày sàng sẽ làm cho học sinh mất đi cơ hội tự mình
suy nghĩ. Theo ông, chơng trình hiện


đại cần loại bỏ toàn bộ trừ những sự kiện cốt lõi và nên
dành thời gian cho việc dạy kĩ năng t duy. Ông là ngời có
ảnh hởng rất lớn trong việc nghiên cứu học tập khám phá.
Ông cho rằng học tập khám phá là lối tiếp cận dạy học mà
qua đó, học sinh tơng tác với môi trờng của họ, bằng cách
khảo sát và sử dụng các đối tợng, giải đáp những thắc
mắc và tranh luận hoặc là biểu diễn thí nghiệm.
Trong cuốn Dạy học nêu vấn đề của I.Ia.Lecne (Phan Tất
Đắc dịch) Nhà xuất bản Giáo dục 1977, tác giả đã nêu lên

định nghĩa về dạy học nêu vấn


đề là phơng pháp dạy học mà trong đó học sinh tham
gia một cách có hệ thống vào quá trình giải quyết các vấn
đề và các bài toán có vấn đề đợc xây dựng theo nội dung
tài liệu học trong quá trình. Từ định nghĩa này, tác giả đã
nêu lên nguồn gốc, mục đích, hiệu quả của dạy học nêu vấn
đề.
Trong cuốn Phát huy tính tích cực học tập của học sinh
nh thế nào? của I.F.Kharlamop (Đỗ Thị Trang và Nguyễn
Ngọc Quang dịch) Nhà xuất bản Giáo dục 1978, tác giả đã
đề cập đến những biện pháp nhằm kích thích hoạt động
nhận thức của học sinh trong toàn bộ quá trình dạy học.
Tác giả cũng dành vị trí đáng kể cho lí luận về phơng
pháp chỉ đạo học tập của học sinh trong đó có dạy học nêu
vấn đề.
S.Rassekh (1987) đa ra quan điểm của mình, ông
cho rằng ngời thầy tồi là ngời đem kiến thức đến cho
học sinh. Còn ngời thầy giỏi là ngời làm cho học sinh tự
tìm ra kiến thức.
R.R.Singh lại cho rằng, trong quá trình dạy học, ngòi
dạy và ngời học là những ngời bạn cùng làm việc, cùng nhau
tìm hiểu và khám phá.
Trong những công trình nghiên cứu gần đây, các tác
giả đều cho rằng cần có kiểu dạy học chú trọng đến việc
dạy cách học hơn là việc dạy cái gì trong bối cảnh của sự
gia tăng nhanh lợng kiến thức hiện nay. Khi đó ngời học sẽ
thu đợc kết quả tốt hơn là việc ghi nhớ máy móc rồi nhắc
lại. Muốn hình thành thói quen và kĩ năng này, cần sử dụng

những phơng pháp dạy học cho phép ngời học suy nghĩ


một cách độc lập, tự mình tìm tòi, phát hiện ra kiến thức
mới dựa trên những suy luận và phán đoán có lí.
Nh vậy, trên thế giới quan niệm dạy học tự phát hiện đã
đợc nhắc đến từ lâu. Cũng từ lâu, trong giáo dục đã xuất
hiện các thuật ngữ sự tự giáo dục hay ngời tự giáo dục.
ở nớc ta, vấn đề phát huy tính tích cực, chủ động
của học sinh nhằm
đào tạo những ngời lao động sáng tạo đã đợc đặt ra
trong ngành giáo dục từ những năm 1960. Khẩu hiệu biến
quá trình đào tạo thành quá trình tự đào


tạo cũng đi vào các trờng S phạm kể từ thời điểm đó.
Tuy nhiên, những thuật ngữ nh tự phát hiện, khám phá,
phát hiện lại, chỉ mới đợc sử dụng phổ biến trong những
năm gần đây và đã có nhiều công trình nghiên cứu về
đổi mới phơng pháp dạy học nh các công trình nghiên
cứu của các nhà nghiên cứu giáo dục: Nguyễn Bá Hoành,
Nguyễn Dợc, Nguyễn Đình Thâm, Nguyễn Bá Kim, Trần
Kiều, Thái Duy Tuyên, Đỗ Đình Hoan, Mục

đích quan

trọng nhất của việc đổi mới phơng pháp dạy học là hớng
vào ngời học, lấy ngời học làm trung tâm; tích cực hoá
hoạt động của học sinh trên cơ sở tự giác, độc lập tìm tòi,
phát hiện ra tri thức theo tổ chức, hớng dẫn của giáo viên.

Trong cuốn Dạy học truyền thống và đổi mới, tác giả
Thái Duy Tuyên
đã đa ra các phơng pháp dạy học hiện đại trong đó có
đề cập đến dạy học nêu vấn đề. Tác giả cho rằng nhằm
tạo động lực cho quá trình học tập một cách tích cực và tự
giác thì cần mở đầu quá trình học tập, nghiên cứu bằng
cách tạo ra tình huống có vấn đề.
Năm 1999, tác giả Nguyễn Tuyết Nga đã viết luận án
Tiến sĩ về dạy học tự phát hiện. Tác giả cho rằng dạy học tự
phát hiện là một trong những phơng pháp lấy học sinh làm
trung tâm, là con đờng nhằm tích cực hoá hoạt động của
học sinh. Thông qua phơng pháp này, học sinh hoạt động
tự lực, tăng cờng hành vi tìm tòi, phát hiện trong quá trình
chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo, làm cho
ngời học thích ứng với cuộc sống, áp dụng đợc kiến thức
và kĩ năng học ở nhà trờng vào cuộc sống.


Nh vậy, đã có rất nhiều tác giả đề cập đến
phơng pháp dạy học tự phát hiện nhng cha có tác giả nào
đề cập một cách cụ thể đến việc vận dụng phơng pháp
dạy học tự phát hiện trong các môn khoa học xã hội, đặc
biệt là trong phân môn Luyện từ và câu lớp 4. Chính vì
thế, đề tài của chúng tôi tập trung nghiên cứu việc vận
dụng phơng pháp dạy học tự phát hiện trong phân môn
Luyện từ và câu lớp 4 nhằm đánh giá đúng vai trò chủ động
của học sinh


trong việc tự tìm ra kiến thức mới, tích cực hoá hoạt động

nhận thức của học sinh, hình thành cho các em cách thức
làm việc độc lập, sáng tạo, có khả năng t duy phê phán. Học
sinh không những chiếm lĩnh đợc tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo của nội dung bài học mà còn tìm ra đợc cách thức và
con đờng tiếp cận tri thức, kĩ năng, kĩ xảo đó.

3.Đối tợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu của đề tài này là lí luận về
phơng pháp dạy học tự phát hiện trong phân môn Luyện từ
và câu lớp 4.
- Phạm vi nghiên cứu: Trong khuôn khổ giới hạn của đề
tài, chúng tôi đi vào tìm hiểu việc vận dụng phơng pháp
dạy học tự phát hiện trong dạy học Luyện từ và câu lớp 4.

4.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nắm vững những đặc điểm của phơng
pháp dạy học tự phát hiện và chơng trình phân môn
Luyện từ và câu, chúng tôi nghiên cứu đề tài này để biết
cách vận dụng phơng pháp dạy học tự phát hiện trong phân
môn Luyện từ và câu lớp 4, từ đó góp phần dạy học Tiếng
Việt ở Tiểu học có hiệu quả.

5.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của phơng pháp dạy học tự
phát hiện trong dạy học Luyện từ và câu lớp 4.
- Vận dụng phơng pháp dạy học tự phát hiện trong dạy
học Luyện từ và câu lớp 4.
- Một số giáo án thiết kế thể hiện việc vận dụng
phơng pháp dạy học tự phát hiện trong phân môn Luyện từ
và câu lớp 4.



6.Ph•¬ng ph¸p nghiªn cøu
- Ph•¬ng ph¸p nghiªn cøu lÝ luËn
- Ph•¬ng ph¸p ®iÒu tra


- Phơng pháp phân tích
- Phơng pháp tổng hợp

7.Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận thì nội dung khoá
luận đợc chia thành 3 chơng.
Chơng 1: Cơ sở lí luận của phơng pháp dạy học tự
phát hiện trong dạy học Luyện từ và câu lớp 4
Chơng 2: Vận dụng phơng pháp dạy học tự phát hiện
trong dạy học Luyện từ và câu lớp 4
Chơng 3: Một số giáo án thiết kế thể hiện việc vận
dụng phơng pháp dạy học tự phát hiện trong phân môn
Luyện từ và câu lớp 4


NộI DUNG
Chơng 1
CƠ Sở Lí LUậN của đề tài
1.1.

Cơ sở giáo dục học
Để quá trình dạy học đạt hiệu quả cao nhất, chúng ta


phải đảm bảo cho hoạt động của thầy và hoạt động của trò
thống nhất với nhau. Vì vậy, một mặt phải phát huy đúng
mức vai trò chủ động của thầy, mặt khác phải phát huy
đúng mức vai trò tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều
chỉnh hoạt động nhận thức của trò. Chỉ có sự phối hợp
hữu cơ và sự liên hệ qua lại chặt chẽ giữa những tác động
bên ngoài của giáo viên, biểu lộ trong việc trình bày tài liệu
chơng trình và tổ chức công tác học tập của học sinh, với
sự căng thẳng trí tuệ bên trong của các em, mới tạo nên
đợc cơ sở của sự học tập có kết quả. A.Đixtervec đã viết
trong tác phẩm Hớng dẫn việc đào tạo giáo viên
Đức: Không thể ban cho hoặc truyền đạt đến bất kì một
ngời nào sự phát triển và sự giáo dục. Bất cứ ai mong
muốn đợc phát triển và giáo dục cũng phải phấn đấu bằng
sự hoạt động của bản thân bằng sức lực của chính mình,
bằng sự cố gắng của bản thân. Anh ta chỉ có thể nhận
đợc từ bên ngoài sự kích thích mà thôi Vì thế hoạt
động tự lực là phơng tiện và đồng thời là kết quả của sự
giáo dục.[10;35]
Học sinh với t cách là chủ thể nhận thức, chủ thể của
hoạt động học phải tự mình tìm ra kiến thức bằng hành


động của chính mình dới sự hớng dẫn của thầy. Tuy
nhiên, tri thức do học sinh tìm ra dễ mang tính chủ quan,
phiến diện, thiếu khoa học. Vì vậy, ngời thầy cần tổ
chức để trò đợc thể hiện, trình bày sản phẩm của mình
ở tập thể lớp học, trao đổi thảo luận với bạn
để tăng thêm tính khách quan khoa học trong tri thức do họ
tìm ra. Trên cơ sở



ý kiến của thầy, của bạn, trò tự kiểm tra, đánh giá, sửa
chữa sai sót, rút kinh nghiệm về cách học, cách giải quyết
vấn đề.
Để thể hiện đầy đủ vai trò chủ thể của mình khi tham
gia quá trình học, các em phải có sự hứng thú rõ rệt với tri
thức thu nhận đợc, có ý thức trách nhiệm với việc học của
mình và phải tham gia tích cực trong suốt quá trình học.
Ngời học phải tự tham gia nhiệm vụ học tập bằng tất cả khả
năng, tất cả tri thức và kinh nghiệm sống mà mình đã tích
luỹ đợc. Nh vậy, trong quá trình dạy học hiện đại, học
sinh vừa là đối tợng của hoạt động dạy, vừa là chủ thể
nhận thức, nhng chỉ khi nào học sinh thực hiện tốt vai trò
chủ thể thì các em mới tiếp thu một cách có ý thức và có
hiệu quả sự tác động s phạm của thầy để chiếm lĩnh tri
thức và biến chúng thành tài sản cá nhân.
Tóm lại, hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học
của học sinh luôn song song tồn tại, nếu thiếu một trong hai
thì không còn gọi là dạy học, không còn gọi là quá trình dạy
học.
Sự thống nhất biện chứng thể hiện ở mối quan hệ
mật thiết, tác động qua lại, dựa vào nhau, phụ thuộc lẫn
nhau giữa hoạt động dạy và hoạt động học, đòi hỏi xây
dựng mối quan hệ đúng đắn giữa thầy và trò. Trong đó,
việc tôn trọng vai trò chủ thể của học sinh trong quá trình
dạy học là rất có ý nghĩa và sẽ thúc đẩy học sinh chủ động
tham gia vào quá trình chiếm lĩnh tri thức mới.
Dạy học tự phát hiện là một t tởng dạy học chủ
trơng làm cho học sinh nắm kiến thức trên cơ sở tổ chức,



hớng dẫn họ tìm tòi nghiên cứu chứ không phải bị động
chờ thầy giáo truyền thụ cho. Làm đợc nh thế không
những các em sẽ nắm kiến thức một cách bền vững và
sâu sắc, mà còn giúp các em biết phơng pháp, có kĩ
năng và thói quen nghiên cứu, tìm tòi,sáng tạo, những
phẩm chất quan trọng của con ngời hiện đại.


1.2.

Cơ sở tâm lí
Theo các nhà tâm lí học, con ngời chỉ bắt đầu t

duy tích cực khi nảy sinh nhu cầu t duy.
T duy là một quá trình nhận thức phản ánh những
thuộc tính, bản chất, những mối liên hệ và quan hệ có tính
quy luật của sự vật và hiện tợng trong hiện thực khách
quan mà trớc đó ta cha biết.
Một trong những đặc điểm của t duy là tính có
vấn đề. Tuy nhiên không phải bất kì hoàn cảnh nào trong
cuộc sống cũng là những hoàn cảnh có vấn đề - có t
duy. T duy chỉ thực sự nảy sinh khi con ngời gặp những
điều khác thờng, những cái còn cha hiểu, cha biết, còn
băn khoăn, những tình huống hoàn toàn mới, hay nói cách
khác t duy chỉ nảy sinh trong hoàn cảnh có vấn đề.
Cơ sở tâm lí học về phát triển t duy trong hoạt động
nhận thức của loài ngời đã giúp chúng ta xác định đợc
tình huống nh thế nào là tình huống có vấn đề đối với

từng đối tợng, hoàn cảnh cụ thể.
Nh vậy, tình huống có vấn đề là một yếu tố không
thể thiếu trong dạy học tự phát hiện.
1.3.

Khái niệm dạy học tự phát hiện
Dạy học nh thế nào để giúp học sinh tự mình chiếm

lĩnh tri thức một cách chủ động mà không theo sự áp đặt
từ phía giáo viên? Câu hỏi này từ lâu
đã đợc đặt ra và làm trăn trở nhiều nhà giáo dục tiến bộ
ngay từ thời kì cổ đại cho đến ngày hôm nay. Họ luôn nhấn
mạnh rằng, cần khuyến khích óc tò mò, hứng thú của trẻ,
cần yêu cầu trẻ quan sát, sờ mó, làm thí nghiệm, khảo cứu


để chúng có thể khám phá những chân lí (J.Rouseau).
Cho đến nay, các thuật ngữ dạy học tự phát hiện
cha đợc sử dụng thống nhất. Trong tiếng Anh, có hai cụm
từ đợc các tác giả hiểu nh nhau: discovery learning (dạy
học phát hiện) và learning by discovery (dạy học bằng phát
hiện). Trong một số tài liệu tiếng Việt, có nhiều cách dùng
từ, nh dạy


×