Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DÃY SỐ THỜI GIAN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TỪ 2000-2005 VÀ DỰ ĐOÁN NGẮN HẠN ĐẾN 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.08 KB, 78 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Để đánh giá trình độ phát triển của một đất nớc đều phải dựa vào trình độ
phát triển của công nghiệp. Điều này cho thấy đợc tầm quan trọng của công
nghiệp là vô cùng to lớn. Thực tế ngày nay càng cho ta thấy đợc sự phát triển của
công nghiệp trên tòan cầu ngày càng tăng với tốc độ rất cao đặc biệt là những nớc
có nền công nghiệp phát triển. Vì vậy cần đòi hỏi những nhà quản lý kinh tế phải
coi phát triển công nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển kinh tế xã hội.
Trớc đây, Việt Nam là một đất nớc có ngành là nông nghiệp là chủ đạo
đang từng bớc hòan thiện để đi lên một nớc công nghiệp vào năm 2020. Để đánh
giá đợc kết quả của ngành công nghiệp trong kinh tế sử dụng nhiều phơng pháp
thống kê trong đó phơng pháp dãy số thời gian là một trong những phơng pháp
thống kê quan trọng. Qua quá trình thực tập và những kiến thức đã học em đã
chọn đề tài: Vận dụng ph ơng pháp dãy số thời gian phân tích tình hình phát
triển công nghiệp Việt Nam từ 2000-2005 và d đoán ngắn hạn đến 2007 trong
đề án tốt nghiệp này. Với ý thức đánh giá một cách khoa học tình hình phát triển
công nghiệp Việt Nam dự đóan ngắn hạn giá trị sản xuất trong hai năm tới từ đó
rút ra một vài nhận xét, đề xuất, giải pháp góp phần đẩy mạnh phát triển ngành
công nghiệp Việt Nam.
Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề án này gồm 3 chơng:
Chơng I: Tình hình phát triển sản xuất công nghiệp Việt Nam.
Chơng II: Một số vấn đề lý luận chung về phơng pháp dãy số thời gian.
Chơng III: Vận dụng phơng pháp dãy số thời gian phân tích tình hình phát triển
công nghiệp Việt Nam từ 2000-2005 và dự đoán ngắn hạn đến 2007.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I.
tình hình phát triển sản xuất công nghiệp Việt Nam
I. Khái niệm, phân loại, vị trí của ngành công nghiệp.
1. Khái niệm ngành công nghiệp:


Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất, một bộ phận cấu
thành cơ bản của nền sản xuất xã hội. Công nghiệp bao gồm ba loại hoạt động chủ
yếu: khai thác tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguyên liệu nguyên thủy, sản xuất và
chế biến sản phẩm của công nghiệp khai thác và của nông nghiệp thành nhiều loại
sản phẩm nhằm thỏa các nhu cầu khác nhau của xã hội, khôi phục giá trị sử dụng
của sản phẩm đợc tiêu dùng trong quá trình sản xuất và đời sống. Để thực hiện ba
hoạt động cơ bản đó, dới sự tác động của phân công lao động xã hội và trên cơ sở
của tiến bộ khoa học và công nghệ, trong nền kinh tế quốc dân hình thành hệ
thống các ngành công nghiệp: gồm công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến,
công nghiệp điện gas nớc và khí đốt.
2. Phân ngành công nghiệp
Một trong những nội dung quan trọng của tổ chức quản lý công nghiệp là tổ
chức sắp xếp hoạt động công nghiệp thành các lĩnh vực, các loại hình sở hữu và
các ngành chuyên môn hóa Để thực hiện đ ợc điều đó cần phải có các phơng
pháp phân loại công nghiệp dựa trên những căn cứ khoa học nhất định. Trong hoạt
động quản lý công nghiệp thờng đợc phân loại theo một số tiêu thức dới đây.
2.1. Căn cứ vào công dụng kinh tế của sản phẩm.
Căn cứ vào phơng pháp phân loại này là dựa vào công dụng kinh tế của sản
phẩm đợc sản xuất ra, ngời ta chia công nghiệp thành các ngành sản xuất t liệu sản
xuất và sản xuất t liệu tiêu dùng.
Dựa vào công dụng kinh tế của sản phẩm, các ngành công nghiệp đợc chia
thành hai nhóm: Các ngành nhóm A sản xuất t liệu sản xuất và các ngành nhóm B
sản xuất t liệu tiêu dùng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Dựa vào đặc điểm kỹ thuật của sản xuất, công nghiệp đợc chia thành hai
nhóm: công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ.
Phơng pháp phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong việc vận dụng quy luật tái
sản xuất mở rộng để xây dựng mô hình cơ cấu công nghiệp phù hợp cho mỗi nớc
trong mỗi thời kỳ phát triển kinh tế.

2.2. Căn cứ vào tính chất tác động của đối tợng.
Căn cứ vào tính chất khác nhau của sự biến đổi đối tợng lao động và sự tác
động của lao động, ngời ta chia công nghiệp thành hai nhóm ngành: công nghiệp
khai thác và công nghiệp chế biến.
Công nghiệp khai thác có nhiệm vụ cắt đứt đối tợng lao động khỏi môi tr-
ờng tự nhiên, tạo thành các loại nguyên liệu nguyên thủy, công nghiệp chế biến
làm thay đổi về chất của các đối tợng lao động là nguyên liệu nguyên thủy thành
các sản phẩm trung gian và tiếp tục chế biến thành các loại sản phẩm cuối cùng.
Phơng pháp phân loại này có ý nghĩa rất lớn đối với việc thực hiện cân đối
trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng, cân đối giữa nguồn nguyên liệu và
chế biến nguyên liệu.
2.3. Phân loại thành các ngành công nghiệp chuyên môn hóa.
Dựa vào các đặc trng công nghệ kỹ thuật sản xuất giống nhau hoặc tơng
tự nhau để sắp xếp các cơ sở sản xuất kinh doanh thành các ngành công nghiệp
chuyên môn hóa.
Ngành công nghiệp chuyên môn hóa là tổng hợp các doanh nghiệp công
nghiệp mà hoạt động sản xuất chủ yếu của chúng có những đặc trng kỹ thuật
giống nhau hoặc tơng tự nhau.
- Cùng thực hiện một phơng pháp công nghệ hoặc công nghệ tơng tự (cơ, lý,
hóa hoặc sinh học).
Sản phẩm đợc sản xuất từ một loại nguyên liệu hay nguyên liệu đồng loại.
- Sản phẩm có công dụng cụ thể giống nhau hoặc tơng tự nhau.
Trong 3 đặc trng trên, đặc trng về công dụng cụ thể của sản phẩm là quan
trọng nhất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phơng pháp phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong xây dựng các mô hình
cân đối liên ngành, đặc biệt đối với các loại sản phẩm chủ yếu, quan trọng của
công nghiệp trong việc lựa chọn các hình thức tổ chức mối liên hệ sản xuất giữa
các ngành trong tổ chức quản lý theo ngành chuyên môn hóa.

2.4. Căn cứ vào các tiêu thức khác.
Căn cứ vào các quan hệ sở hữu, hình thức tổ chức sản xuất xã hội và trình
độ kỹ thuật của sản xuất công nghiệp, ngời ta phân công nghiệp thành các loại
hình công nghiệp nh: Công nghiệp nhà nớc, công nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài,
công nghiệp ngoài quốc doanh với các loại hình khác nhau: Công nghiệp lớn,
nhỏ và vừa; thủ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
Các cách phân loại này có ý nghĩa trong việc hoạch định phát triển công
nghiệp và việc phát triển các loại hình doanh nghiệp công nghiệp.
3. Vai trò của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
3.1. Thực chất và cơ sở vai trò chủ đạo của công nghiệp.
Cho đến nay, công nghiệp vẫn đợc coi là ngành có vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế quốc dân. Điều đó càng đợc khẳng định rõ nét hơn trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Vai trò chủ đạo của công nghiệp trong quá trình chuyển nền kinh tế quốc
dân từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn là một tất yếu khách quan. Tính tất yếu
khách quan đó xuất phát từ bản chất và đặc điểm vốn có của công nghiệp.
Vai trò chủ đạo của công nghiệp đợc hiểu là trong quá trình phát triển nền
kinh tế, công nghiệp là ngành có khả năng tạo ra động lực và định hớng sự phát
triển các ngành kinh tế khác lên nền sản xuất lớn. Vai trò chủ đạo của công
nghiệp không phải thể hiện bằng quy mô, số lợng doanh nghiệp công nghiệp mà
phải bằng chất lợng, hiệu quả hoạt động và tác động của nó đối với sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân. Vai trò chủ đạo của công nghiệp đợc thể hiện trên các
mặt chủ yếu sau:
- Vai trò định hớng cho các ngành khác phát triển.
- Vai trò quyết định cơ sở và đầu t hạ tầng kỹ thuật cho các ngành khác.
- Vai trò xây dựng đội ngũ lao động có tác phong làm việc công nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Vai trò đi đầu trong đổi mới công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật
hiện đại.

Ngoài ra, công nghiệp còn là ngành tạo ra giá trị gia tăng cao, đóng góp
vào sự phát triển chung của nền kinh tế, tạo động lực cho sự phát triển của các
ngành kinh tế khác và làm nòng cốt trong mối liên hệ giữa các ngành trong nền
kinh tế quốc dân.
3.2. Điều kiện phát huy vai trò chủ đạo của công nghiệp trong nền kinh tế
quốc dân.
Để phát huy vai trò chủ đạo của công nghiệp, cần phải giải quyết đồng bộ
nhiều vấn đề, trong đó cơ bản nhất là:
- Xác định đúng đắn mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng và phát triển công nghiệp.
- Phát triển có hiệu quả và đúng định hớng các ngành kinh tế khác.
- Tăng cờng hiệu lực quản lý nhà nớc.
4. Vị trí của ngành công nghiệp trong nền kinh tế.
Công nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân, vị trí đó đợc xuất phát từ những lý do sau:
- Công nghiệp là một bộ phận hợp thành cơ cấu công nghiệp, nông nghiệp
dịch vụ, do những đặc điểm vốn có của nó. Trong quá trình phát triển nền kinh tế
lên sản xuất lớn, công nghiệp phát triển từ vị trí thứ yếu trở thành ngành có vị trí
hàng đầu trong cơ cấu kinh tế đó.
Mục tiêu cuối cùng của nền sản xuất xã hội là tạo sản phẩm để thỏa mãn
nhu cầu ngày càng cao của con ngời. Trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất,
công nghiệp không những chỉ là ngành khai thác tài nguyên mà còn tiếp tục chế
biến các loại nguyên liệu nguyên khai đợc khai thác và sản xuất từ tài nguyên
khoáng sản, động thực vật thành các sản phẩm trung gian để sản xuất ra các sản
phẩm cuối cùng nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất của con ngời.
- Sự phát triển của công nghiệp là yếu tố có tính chất quyết định để thực
hiện quá trình CNH-HĐH toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình phát
triển nền kinh tế sản xuất lớn, tùy theo trình độ phát triển của bản thân công
nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế, xuất phát từ đặc điểm và đìêu kiện cụ thể của
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

mỗi nớc, mỗi thời kỳ cần phải xác định đúng vị trí của công nghiệp trong nền
kinh tế quốc dân, hình thành cơ cấu công nghiệp nông nghiệp dịch vụ hợp
lý. Đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng của việc tổ chức nền kinh tế,
nhằm đạt đợc mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của mỗi nớc.
Cơ cấu công nông nghiệp đang là một bộ phận cơ cấu kinh tế quan trọng
nhất ở nớc ta hiện nay. Đảng và Nhà nớc ta đã có chủ trơng xây dựng nền kinh tế
nớc ta có cơ cấu Công Nông nghiệp hiện đại và chuyển dịch cơ cấu đó theo h-
ớng CNH - HĐH.
II. Con đờng phát triển công nghiệp Việt Nam.
1. Những thành tựu chủ yếu trong phát triển công nghiệp Việt Nam từ 1986 đến nay.
Trải qua hơn một nửa thế kỷ phát triển, đặc biệt là sau gần 20 năm thực hiện công
cuộc đổi mới kinh tế, công nghiệp Việt Nam đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng phấn khởi
và tự hào. Những thành tựu thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:
- Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá cố định 1994) năm 1995 đạt
103,37 ngàn tỷ đồng, năm 2000 đạt 198,3 ngàn tỷ đồng, dự kiến năm 2005 đạt
410.566 tỷ đồng trong giai đoạn 1996-2000 tốc độ tăng trởng giá trị sản xuất
công nghiệp đạt 15,57%/năm, giai đoạn 2001-2005 đạt 15,7%/năm. Trong 10
năm (1991-2000) giá trị sản xuất bình quân tăng 13,16%, trong 10 năm (1996-
2005) tăng khoảng 14,5%. Nếu xem xét theo nhóm các ngành công nghiệp thì
nhóm ngành sản xuất vật liệu xây dựng trong 10 năm qua có tốc độ tăng trởng
16,53%/năm; nhóm ngành công nghiệp khai thác 11,39%/-19,26%/năm. Trong
nhóm nay, ngành điện tử và công nghệ thông tin có tốc độ tăng trởng
29,72%/năm, tiếp theo là ngành cơ khí với tốc độ tăng trởng 18,54%/năm, ngành
hóa chất 17,8%/năm.
- Tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp năm 1995 đạt 5,44 tỷ
USD. Năm 2000 tăng gấp đôi đạt 10,88 tỷ USD, năm 2005 đạt 22,9 tỷ USD
chiếm 75,1% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc. Sau 10 năm, giá trị xuất
khẩu hàng công nghiệp đã tăng 3,56 lần. Trong số các mặt hàng công nghiệp,
xuất khẩu dầu thô vẫn chiếm vị trí hàng đầu, tiếp theo là dệt may, giày dép. Năm
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
2005 dự kiến giá trị một số mặt hàng xuất khẩu nh: dầu thô 5,5 tỷ USD, hàng dệt
may 5,1 tỷ USD, giày dép các loại
3,33 tỷ USD, hàng điện tử, linh kiện máy tính 1,4
tỷ USD, sản phẩm gỗ 1,37 tỷ USD.
- Số lợng các doanh nghiệp Công nghiệp cả nớc: đến cuối 2003 cả nớc có
khoảng 19.172 doanh nghiệp công nghiệp tăng gấp đôi so với năm 2000. Số lợng
các doanh nghiệp tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp chế biến nông lâm
thủy sản chiếm tới 39,2% tổng số cơ sở, tiếp theo là công nghiệp dệt may da giày
chiếm 12,7%. Trong các ngành công nghiệp cơ bản, số doanh nghiệp trong
ngành cơ khí luôn chiếm xấp xỉ 58-59%, ngành hóa chất và sản phẩm hóa chất
năm 2000 có 888 doanh nghiệp tăng 2914 doanh nghiệp năm 2003 chiếm khoảng
33,1%.
- Lực lợng lao động cả nớc: Đến năm 2003 tổng số lao động công nghiệp
cả nớc theo ớc tính là 2,6 triệu ngời, so với năm 2000 tăng hơn 800 ngàn ngời.
Tốc độ tăng trởng bình quân là 13,7%.năm. Số lợng lao động công nghiệp phân
theo ngành cho thấy ngành công nghiệp dệt may da giày sử dụng nhiều lao động
nhất (chiếm 38,1% tổng số lao động toàn ngành năm 2003), sau đó đến ngành
công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản (chiếm 25%). Bốn ngành công nghiệp
cơ bản chiếm 18,8%, tiếp theo là ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng,
công nghiệp khai thác và thấp nhất là ngành công nghiệp sản xuất phân phối
điện gaz, nớc chiếm khoảng 3,21%.
- Năng suất lao động công nghiệp: năng suất lao động theo các phân ngành
công nghiệp đợc thể hiện chi tiết trong bảng 3 dới đây. Nếu tính theo G0 thì năng
suất lao động của ngành điện tử và CNTT cao nhất sau đó đến luyện kim, khai
thác, hóa chất Nh ng nếu tính thoe giá trị tăng thêm VA thì đứng đấu là ngành
khai thác, tiếp theo là ngành điện tử và CNTT, ngành sản xuất vật liệu xây dựng
và luyện kim.
Năng suất lao động công nghiệp trong giai đoạn từ 2000 đến 2005 ở nớc ta
tăng trởng chậm, nếu tính theo VA bình quân 10,1%/năm so với năm 2000 giảm

nhiều ở các ngành nh dệt may, da giày, sản xuất vật liệu xây dựng do giá nguyên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vật liệu đầu vào tăng và cạnh tranh mạnh trên thị trờng. Một số ngành có tốc độ
tăng trởng ổn định nh ngành khai thác, luyện kim, hóa chất.
- Tài sản cố định ngành Công nghiệp cả nớc: Tổng tài sản cố định của các
doanh nghiệp ngành công nghiệp năm 2002 là 272073 tỷ đồng. Mức trang bị tài
sản cố định sản xuất công nghiệp cho 01 lao động trung bình là 111,47 triệu
đồng (theo giá thực tế). Nếu tính riêng cho các phân ngành công nghiệp thì
ngành hóa chất có suất trang bị vốn cao nhất, tiếp theo là ngành chế biến nông
lâm thủy sản, điện tử và CNTT ngành dệt may, da giày có mức trang bị vốn
thấp nhất. Xét cơ cấu tài sản cố định theo ngành thấy rằng: ngành công nghiệp
điện, gaz, nớc chiếm nhiều vốn nhất, tiếp theo là ngành cơ bản và công nghiệp
chế biến nông lâm thủy sản.
- Đánh giá trình độ công nghệ của sản xuất công nghiệp: cùng với quá
trình hình thành và phát triển của ngành công nghiệp trong gần 50 năm qua, đặc
biệt là sau hơn 10 năm đổi mới, cơ cấu côn nghệ trong sản xuất công nghiệp đã
có nhiều thay đổi theo hớng tiếp cận trình độ công nghệ tiên tiến, hiện đại. Đến
nay đã hình thành một cơ cấu công nghệ đa dạng về xuất xứ và trình độ, đan xen
trong từng doanh nghiệp, từng lĩnh vực và từng chuyên ngành sản xuất công
nghiệp.
Chuyển giao công nghệ đã trở thành hoạt động quan trọng trong sản xuất
công nghiệp. Trong thời kỳ đổi mới kinh tế, quy mô và tốc độ chuyển giao công
nghệ phát triển khá mạnh. Thông qua các dự án đầu t chiều sâu, đầu t mới từ
nhiều nguồn vốn trong nớc và vốn đầu t trực tiếp của nớc ngòai, cùng với sự hình
thành các khu chế xuất, khu công nghiệp nhiều công nghệ mới cũng đợc chuyển
giao từ nhiều nớc công nghiệp phát triển và đợc áp dụng trong các lĩnh vực sản
xuất công nghiệp.
Một đặc điểm rõ nét là sự phân tầng trình độ công nghệ trong từng ngành
và trong nhiều doanh nghiệp: Công nghệ lạc hậu, trung bình và tiên tiến cùng

đan xen tồn tại. Tính đan xen của các công nghệ có trình độ khác nhau, thể hiện
ở phần lớn các tổng công ty và các doanh nghiệp với mức độ và tỷ trọng chênh
lệch. Tốc độ đổi mới công nghệ còn thấp, không đồng đều và không theo một
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
định hớng phát triển rõ rệt. Số công nghệ mới từ các nớc công nghiệp phát triển
còn ít, chủ yếu từ các nớc Đông Âu, Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc, ấn Độ.
Trong điều kiện có nhiều khó khăn về vốn, nhiều doanh nghiệp đã phải nhập cả
thiết bị công nghệ đã qua sử dụng. Công nghệ tiên tiến, hiện đại chỉ tập trugn vào
một số lĩnh vực nh dầu khí, điện lực, dệt may, đồ uống, lắp ráp ô tô xe máy, chế
tạo khuôn mẫu, thiết bị điện, hàng điện tử dân dụng, săm lốp, ắc quy, đồ nhựa,
chế biến lơng thực thực phẩm
Nhìn chung sự chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các khu vực kinh tế
đã bộc lộ rõ: Công nghiệp trung ơng cao hơn công nghiệp địa phơng, doanh
nghiệp quốc doanh cao hơn doanh nghiệp ngòai quốc doanh. Công nghệ tiên tiến
hiện đại tập trung chủ yếu ở các liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngòai,
các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp. Các doanh nghiệp này
chiếm phần lớn thị phần trong nớc về các sản phẩm nh nớc giải
khát, nớc khoáng,
chất tảy rửa, và dệt thoi, dệt kim, đồ điện tử và điện tử dân dụng.
Trong điều kiện khó khăn về vốn đầu t, nhiều doanh nghiệp buộc phải xác
định lại thị trờng, điều chỉnh bớc đi cho phù hợp trong việc nâng cấp đổi mới
hiện đại hóa thiết bị công nghệ ở những khâu quyết định nhất của dây chuyền
sản xuất. Những doanh nghiệp này thờng tạo đợc bớc bứt phá, thoát dần khỏi khó
khăn, đa sản xuất phát triển. Tuy nhiên đối với không ít doanh nghiệp khác, khó
khăn trên đây còn bị nặng nề thêm bởi sản phẩm không có đầu ra và năng lực
quản lý điều hành tổ chức sản xuất yếu kém. Do đó các đơn vị này không xác
định đợc rõ mục tiêu đầu t đổi mới công nghệ, trình độ công nghệ, sản xuất ngày
càng tụt hậu, sản xuất gặp nhiều khó khăn.
Trình độ công nghệ của từng chuyên ngành, lĩnh vực sản xuất công nghiệp

thể hiện rõ nét tính đặc thù, đợc thay đổi qua từng giai đoạn phát triển với trình
độ ngày càng cao và rất chênh lệch nhau, nhng đều bao gồm và đan xen nhiều
trình độ khác nhau: lạc hậu, trung bình, tiên tiến và hiện đại.
Có thể đánh giá chung trình độ công nghệ sản xuất của ngành công nghiệp
nớc ta (không kể các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngòai) so với các nớc công
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp phát triển còn lạc hậu và trung bình chiếm 60-70%, công nghệ tiên tiến
và hiện đại khoảng 30-40%.
2. Tầm nhìn, quan điểm và mục tiêu phát triển công nghiệp Việt Nam.
2.1. Tầm nhìn.
Đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành nớc công nghiệp. Trong đó,
công nghiệp Việt Nam trở thành một mắt xích của hệ thống công nghiệp khu vực
và thế giới.
2.2. Quan điểm.
* Phát triển công nghiệp trên cơ sở phát huy tổng hợp nguồn lực của mọi
khu vực kinh tế. Trong đó khu vực công nghiệp nhà nớc giữ vai trò định hớng,
khu vực công nghiệp t nhân và đầu t nớc ngòai là động lực phát triển. Coi đầu t
nớc ngòai là yếu tố quyết định mức độ hiện đại hóa, đặc biệt chú trọng việc kêu
gọi đầu t và liên kết với các tập đòan đa quốc gia.
Phát triển công nghiệp theo hớng hình thành cân đối động, đảm bảo sự u
tiên phát triển các ngành, vùng phù hợp với nguồn lực và lợi thế của từng thời kỳ.
- Phát triển công nghiệp lấy xuất khẩu là mục tiêu và làm thớc đo khả năng
hội nhập chủ động vào khu vực và quốc tế.
- Phát triển công nghiệp gắn chặt chẽ với phát triển công nghiệp nông
thôn, thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hóa.
- Phát triển công nghiệp gắn kết với thực hiện hài hòa các yêu cầu của phát
triển bền vững.
2.3. Mục tiêu.
Mục tiêu bao trùm của ngành công nghiệp là góp phần đạt mục tiêu đến

năm 2020 đa Việt Nam cơ bản trở thành nớc công nghiệp. Thực hiện mục tiêu
đó, trong giai đoạn 2001-2005 giá trị sản xuất công nghiệp đã và đang đạt đợc
mức tăng trởng tơng đối cao, bình quân đạt 15,7%/năm. Toàn ngành đang phấn
đấu đạt mức tăng trởng bình quân 14-15%/năm trong giai đoạn 2006-2010. Cải
tiến, tái cơ cấu nội bộ ngành để công nghiệp thực sự là động lực thúc đẩy phát
triển nền kinh tế trong xu thế hội nhập khu vực và thế giới, đa tỷ trọng của công
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp trong cơ cấu GDP lên 35-36% vào năm 2005, 38-39% vào năm 2010 và
trên 40% vòa năm 2020.
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất công nghiệp theo định hớng xuất khẩu và
thay thế nhập khẩu có hiệu quả. Phấn đấu tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu hàng
công nghiệp đồng thời đa dạng hóa mặt hàng và mở rộng thị trờng. Tăng nhanh
tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng đã qua chế biến, hạn chế xuất khẩu nguyên liệu
thô.
Thúc đẩy mạnh công nghiệp nông thôn để tăng tốc quá trình đô thị hóa
nông thôn, phấn đấu đến năm 2020 công nghiệp nông thôn chiếm 50% giá trị sản
xuất công nghiệp, có hơn 40% dân c sống trong các đô thị.
Hiện nay ngời ta không dùng chỉ số mức thu nhập bình quân đầu ngời
tuyệt đối để đánh giá mức độ CNH. Tuy nhiên, tăng trởng thu nhập là một dấu
hiệu quan trọng của sự phát triển thành công. Với mức thu nhập hiện đại và tỷ lệ
tăng trởng khả thi, chúng ta có thể tính đợc thu nhập tơng lai với sự ớc lợng tơng
đối. Với Việt Nam, mục tiêu thu nhập bình quân đầu ngời GDP khoảng 730-800
USD vào năm 2010 khoảng 1600-1800 USD vào năm 2020.
3. Công nghiệp Việt Nam hớng tới mục tiêu Hội nhập và phát triển bền vững.
Dới sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, sự hỗ trợ
giúp đỡ của các Bộ, Ban, ngành và phấn đấu của đội ngũ cán bộ, viên chức công
nhân toàn ngành Công nghiệp, trong năm (2001-2004), ngành công nghiệp đã
khắc phục đợc nhiều khó khăn, phát huy tiềm năng, tăng cờng hợp tác, vợt qua
nhiều thách thức trong cạnh tranh để hòan thành tốt nhiệm vụ kế hoạch hàng

năm Nhà nớc giao, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc theo
tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng tòan quốc lần thứ IX đã đề ra. Lấy chỉ tiêu kế
hoạch 5 năm 2001-2005 về công nghiệp làm tiêu chí so sánh từ 4 năm qua:
- Giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành đạt tốc độ tăng trởng bình
quân 15,6%/năm. Trong đó giá trị sản xuất công nghiệp năm 2001 đạt 227,3
ngàn tỷ đồng, tăng 14,6% so với năm 2000, năm 2004 đạt 354 ngàn tỷ đồng,
tăng 16% so với năm 2003, năm 2005 đạt 416 ngàn tỷ đồng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tỷ trọng công nghiệp xây dựng trong GDP tăng liên tục từ 38,1% năm
2001 lên 40,1% năm 2004, năm 2005 lên 41,03%.
- Tốc độ tăng sản phẩm trong nớc GDP 5 năm 2001-2005 đạt 7,5%/năm,
trong đó công nghiệp và xây dựng tăng 10,2%/năm.
Thành công lớn nhất của ngành công nghiệp trong 5 năm (2001-2005)
thực hiện Nghị quyết Đại hội IX là đã duy trì đợc tốc độ tăng trởng cao liên
tục, năng lực sản xuất không ngừng tăng, khả năng cạnh tranh của các sản
phẩm công nghiệp đợc tăng cờng do từng bớc hiện đại hóa công nghệ, thiết bị,
tăng năng suất lao động. Đảm bảo và tăng thêm việc làm, tăng thu nhập
CNVCLĐ, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế xã hội và giữ vững
ổn định chính trị xã hội của đất nớc.
Giai đoạn kế hoạch 2006-2010 có ý nghĩa rất quan trọng trong nhiệm vụ
đẩy nhanh công cuộc CNH-HĐH để đến năm 2020, nớc ta về cơ bản trở thành
nớc công nghiệp theo hớng hiện đại. Vì vậy, mục tiêu đặt ra cho ngành công
nghiệp trong giai đoạn là: phát triển đồng bộ mạng lới sản xuất công nghiệp
và tăng cờng năng lực xây dựng trong cả nớc trên cơ sở phát triển hợp lý các
ngành nghề, phân bố phù hợp với nguồn lực, lợi thế và cơ hội thị tr ờng ở các
vùng, các địa phơng, đa dạng hóa quy mô và chế độ sở hữu, nâng cao hàm l-
ợng khoa học, công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm công
nghiệp và xây dựng. Phát triển công nghiệp và xây dựng gắn với phát triển
dịch vụ, phát triển đô thị và bảo vệ môi trờng.

Hớng phát triển đặt ra cho công nghiệp Việt Nam, tầm nhìn 2020 là đa
nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại. Muốn vậy
chúng ta phải cải tiến, tái cơ cấu ngành để đa tỷ trọng của công nghiệp trong
cơ cấu GDP lên trên 45% vào năm 2020; đồng thời tiếp tục chuyển dịch cơ
cấu công nghiệp theo định hớng xuất khẩu và thay thế nhập khẩu có hiệu quả;
thúc đẩy mạnh công nghiệp nông thôn để tăng tốc quá trình đô thị hóa nông
thôn, phấn đấu đến năm 2020, công nghiệp nông thôn chiếm 50% giá trị sản
xuất công nghiệp cả nớc; đầu t phát triển công nghiệp ra nớc ngòai thông qua
các hình thức hợp tác, liên kết và đầu t trực tiếp. Đạt đợc những mục tiêu đó,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công nghiệp Việt Nam sẽ thực sự là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội Việt Nam trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng ii.
Một số vấn đề lý luận chung về dãy số thời gian
I. khái niệm chung dãy số thời gian
1. Khái niệm về dãy số thời gian.
Là một dãy số các trị số của chỉ tiêu thống kê đợc sắp xếp theo thứ tự
thời gian. Dãy số thời gian cho phép nghiên cứu đặc điểm về sự biến động của
hiện tợng, vạch rõ xu hớng và tính quy luật của sự phát triển qua thời gian,
đồng thời để dự tóan các mức độ của hiện tợng trong tơng lai.
2. Cấu tạo.
Dãy số thời gian gồm 2 phần:
- Thời gian có thể là ngày, tháng, quý, năm, độ dài giữa hai thời gian
liền nhau đợc gọi là khoảng cách thời gian.
- Chỉ tiêu về hiện tợng nghiên cứu có thể là số tuyệt đối, số tuyệt đối
bình quân. Trị số của chỉ tiêu đợc gọi là mức độ của dãy số.
3. Phân loại.

Căn cứ vào các đặc điểm tồn tại về quy mô của hiện tợng qua thời gian,
ngời ta có 2 loại:
- Dãy số thời kỳ: Là dãy số mà trong đó các mức độ của dãy số là số
thời kỳ. Nó phản ánh quy mô của hiện tợng trong từng khoảng thời gian nhất
định, hay còn gọi là khoảng cách thời gian. Đặc điểm của lọai này là mức độ
của dãy số phụ thuộc chặt chẽ vào khoảng cách thời gian, hai là chúng ta có
thể cộng các mức độ của nó lại, phản ánh quy mô của hiện tợng
- Dãy số thời điểm: là dãy số thời gian mà các mức độ của nó là dãy số
thời điểm. Nó nói lên quy mô, trạng thái của hiện tợng của những thời điểm
nhất định.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Tác dụng của dãy số thời gian.
Các cấp, các ngành quản lý luôn luôn phải đánh giá, phân tích chỉ tiêu
kinh tế xã hội theo chiều hớng khác nhau. Một trong các hớng nghiên cứu chủ
yếu là phân tích biến động theo thời gian, sự biến động của mỗi chỉ tiêu biểu
hiện bằng các mức thực tế của chỉ tiêu đợc sắp xếp theo trình tự thời gian, gọi
là dãy số thời gian. Do đó tác dụng của việc phân tích dãy số thời gian là:
- Phân tích đặc điểm biến động của hiện tợng bằng các chỉ tiêu phân
tích dãy số thời gian.
- Đánh giá đợc trạng thái biến động, xác định chiều hớng phát triển và
tăng trởng kinh tế xã hội theo thời kỳ.
- Dự báo tình hình kinh tế xã hội (xu hớng phát triển mức có thể đạt
đợc của chỉ tiêu trong thời kỳ tới).
5. Yêu cầu khi xây dựng dãy số thời gian.
Yêu cầu cơ bản là phải đảm bảo tính chất có thể so sánh đợc giữa các
mức độ trong dãy số. Nh vậy các yêu cầu cụ thể là:
- Về nội dung kinh tế xã hội và phơng pháp tính toán qua thời gian phải
thống nhất.
- Về phạm vi của hiện tợng nghiên cứu trớc sau phải nhất trí các khoảng

cách thời gian trong dãy số nên bằng nhau (nhất là đối với dãy số thời kỳ).
Trong thực tế, do những nguyên nhân khác nhau nên các yêu cầu trên có
thể bị vi phạm, khi đó đòi hỏi phải có sự chỉnh lý thích hợp để tiến hành phân
tích.
II. các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian
Để phản ánh các đặc điểm biến động qua thời gian của hiện tợng đợc
nghiên cứu, ngời ta thờng tính các chỉ tiêu sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Mức độ trung bình theo thời gian (ký hiệu là
Y
)
Nói lên mức độ đại diện của hiện tợng trong suốt thời gian mà ta nghiên
cứu. Tuy theo dãy số thời kỳ hay dãy số thời điểm mà ta có các công thức tính
khác nhau:
- Đối với dãy số thời kỳ: mức độ trung bình theo thời gian đợc tính theo
công thức sau:
n
Y
n
YYY
Y
n
i
i
n

=
=
+++

=
121
...
Trong đó: Y
i
(i=1, 2, 3 n) là mức độ của dãy số thời kỳ.
- Biến động đều có sản lợng đầu kỳ và cuối kỳ tính theo công thức sau:
- Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau thì ta có
công thức sau:
1
2
...
2
12
1

++++
=

n
Y
YY
Y
Y
n
n
Trong đó: Y
1
(i= 1, 2, 3 n) là các mức độ của dãy số thời điểm có
khoảng cách thời gian bằng nhau.

- Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau
thì ta có công thức sau:


=
=
=
+++
+++
=
n
i
i
n
i
ii
n
nn
t
tY
ttt
tYtYtY
Y
1
1
21
2211
...
...
Trong đó: t

i
(i= 1,2,3 n) là độ dài thời gian có mức độ Y
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Lợng tăng (giảm) tuyệt đối (ký hiệu là

).
Phản ánh sự thay đổi về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian nghiên cứu.
Nếu mức độ của hiện tợng tăng lên thì trị số của chỉ tiêu mang dấu (+) và ng-
ợc lại trị số của các lợng tăng (giảm) tuyệt đối sau:
Lợng tăng (giảm) tuyệt đối liên hòan (từng kỳ): phản ánh sự thay đổi
(tăng, giảm) quy mô giữa hai thời kỳ liền nhau.
n
YY

=
11

(i = 1,2,3 n)

: Lợng tăng, giảm tuyệt đối liên hoàn.
Y
1
: Mức độ của kỳ nghiên cứu.
Y
1-n
: Mức độ của kỳ đứng liền trớc kỳ nghiên cứu.
- Lợng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc: là chênh lệch giữa mức độ
nghiên cứu (Y

1
) và mức độ kỳ đợc chọn làm gốc ổn định, thờng là mức độ đầu
tiên trong dãy số (Y
1
).
1
YYi
i
=
(i =1,2,3, ,n)
i

: Là lợng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc.
Y
1
, Y
i
, Y
i-1
: nh phần giải thích trên.
Giữa
i


i

có mối liên hệ nh sau:

=
=

n
i
ii
i
2

(i=2,3,4, ,n)
(tổng lợng tăng, giảm) tuyệt đối liên hòan bằng lợng tăng giảm tuyệt
đối gốc).
- Lợng tăng giảm tuyệt đối trung bình (ký hiệu là

) là mức trung bình
của các lợng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn.
111
12


=


=


=

=
n
YY
n
n

n
n
n
i
i
Chú ý: Đối với chỉ tiêu này chỉ sử dụng các mức độ của dãy số thời
gian có xu hớng cùng tăng hoặc cùng giảm, nếu không sẽ làm chúng ta nhận
thức sai bản chất của hiện tợng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Tốc độ phát triển.
Là một số tơng đối (ký hiệu là t, thờng đợc biểu hiện bằng lần hoặc
phần trăm): Phản ánh tốc độ và xu hớng biến động của hiện tợng qua thời
gian. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà ta có các loại tốc độ phát triển nh sau:
- Tốc độ phát triển liên hòan (từng kỳ): Phản ánh sự phát triển của hiện
tợng giữa 2 thời gian liền nhau:
1
1
1

=
i
Y
Y
t
(i=2,3, ,n)
T
i
: Tốc độ phát triển định gốc.
Y

i-1
: Mức độ của hiện tợng ở thời gian (i-1)
Y
i
: Mức độ của hiện tợng ở thời gian i.
- Tốc độ phát triển định gốc: Phản ánh sự biến động của hiện tợng trong
những khỏang thời gian dài.
i
Y
Y
T
1
1
=
(i=2,3, ,n)
T
i
: Tốc độ phát triển định gốc.
Y
i
: Mức độ của hiện tợng ở thời gian i
Y
1
: Mức độ đầu tiên của dãy số.
Giữa tốc độ phát triển liên hòan và tốc độ phát triển định gốc có các
mối liên hệ nh sau:
+ Tích các tốc độ phát triển liên hòan bằng tốc độ phát triển định gốc:
t
2
, t

3
, , t
n
= T
n
. Hay t
1
=T
i
(i=2,3, ,n)
+ Thơng của hai tốc độ phát triển định gốc liền nhau bằng tốc độ phát
triển liên hòan giữa 2 thời gian đó.
i
i
i
t
T
T
=

1
(i=2,3, ,n)
- Tốc độ phát triển trung bình (ký hiệu là
t
): là trị số đại biểu của các
tốc độ phát triển liên hòan:
1
2
1
32

....

=


==
n
n
i
i
n
n
ttttt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chú ý: chỉ nên tính chỉ tiêu tốc độ phát triển trung bình đối với những hiện t-
ợng biến động theo 1 xu hớng nhất định (cùng tăng hoặc cùng giảm).
Tốc độ tăng (giảm): ký hiệu là a, phản ánh mức độ của hiện tợng giữa 2
thời gian đã tăng (+) hoặc giảm (-) bao nhiêu lần (hoặc %). Tùy thuộc vào
từng mục đích cụ thể mà ta có các tốc độ tăng (giảm) sau:
- Tốc độ tăng (giảm) liên hòan (từng kỳ): là tỷ số giữa lợng tăng (giảm)
liên hòan với mức độ kỳ gốc liên hòan.
1


=
i
i
Y
i

a
(i=2,3, ,n)
Trong đó: a
1
: là tốc độ tăng (giảm) liên hòan.
i

, Y
i-1
: nh phần giải thích trên.
+ nếu tính bằng lần:
1
11
1



==

=
i
i
i
i
ii
i
t
Y
Y
Y

YY
a
+ nếu tính bằng %: a
1
(%) = t
1
(%) 100
- Tốc độ tăng (giảm) định gốc: là tơng đối số giữa lợng tăng (giảm) định
gốc với mức độ cố định, ký hiệu A
1
(i=2,3, ,n).
i
i
i
Y
A

=
(i=2,3, ,n)
+ nếu tính bằng lần:
1
1
1

=

=
i
i
i

T
Y
YY
A
- Tốc độ tăng (giảm) trung bình: là chỉ tiêu phản ánh tốc độ (giảm) đại
biểu trong suốt thời gian nghiên cứu, ký hiệu là
a
1
=
ta
(nếu tính theo lần bằng 0)
(%)ta
=
(nếu tính theo %)
4. Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm).
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (giảm) của tốc độ tăng (giảm) liên
hòan (từng kỳ) thì tơng ứng với 1 trị số tuyệt đối (về quy mô) là bao nhiêu. Ký
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hiệu g
i
(i=2,3, ,n) là giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm). Ta có:
100
100*
(%)
1
1
1
1





=


==
i
i
ii
ii
i
i
i
Y
Y
YY
YY
a
g

Chú ý: không tính g
i
cho tốc độ tăng (giảm) định gốc vì nó luôn là một
số không đổi = y
i
/100.
V. Một số phơng pháp biểu hiện xu hớng phát triển cơ bản
của hiện tợng.
Sự biến động của hiện tợng qua thời gian chịu tác động của nhiều nhân

tố. Các nhân tố này chia làm hai loại:
- Các nhân tố chủ yếu quyết định xu hớng phát triển cơ bản: xu hớng đ-
ợc hiểu là chiều hớng biến đổi chung nào đó. Một sự tiến hóa kéo dài theo
thời gian và xác định tính quy luật về sự vận động của hiện tợng theo thời
gian. Xu hớng này nếu đợc biểu hiện bằng hàm hồi quy thì gọi là hàm xu thế.
- Các nhân tố ngẫu nhiên làm cho hiện tợng phát triển lệch khỏi xu hớng
cơ bản. Tác động của nhân tố này theo chiều hớng trái ngợc nhau và độ lớn
không giống nhau. Vì vậy nhiệm vụ của thống kê là sử dụng những phơng
pháp thích hợp nhằm loại bỏ tác động của những nhân tố ngẫu nhiên, để nêu
lên xu hớng và tính quy luật của sự phát triển cơ bản của hiện tợng phải đảm
bảo tính chất có thể so sánh đợc giữa các mức độ trong dãy số. Các mức độ
trong dãy số phải có cùng phạm vi tính, cùng phơng pháp tính và cùng 1 đơn
vị tính. Sau đây là một số phơng pháp thờng đợc dùng để biểu hiện xu hớng
phát triển cơ bản của hiện tợng.
1. Phơng pháp mở rộng khoảng cách thời gian:
Phơng pháp này đợc sử dụng khi 1 dãy số có khoảng cách tơng đối ngẫu
và có nhiều mức độ mà qua đó cha phản ánh đợc xu hớng biến động của hiện
tợng. Do khoảng cách thời gian đợc mở rộng nên trong mỗi mức độ của dãy số
mới mở rộng thì tác động của các nhân tố ngẫu nhiên sẽ bài trừ và do đó ta
thấy rõ xu hớng biến động của hiện tợng. Tuy nhiên khi mở rộng khoảng cách
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thời gian số lợng các mức độ trong dãy số mất đi nhiều, thì có thể làm mất đi
các yếu tố chủ yếu mang tính đặc trng của dãy số.
2. Phơng pháp dãy số bình quân trợt (di động):
Dãy số bình quân trợt là một dãy số đợc thiết lập bởi các số bình quân
trợt.
Số bình quân trợt là số bình quân cộng của 1 nhóm nhất định các mức
độ của dãy số. Nó đợc tính bằng cách lần lợt loại dần các mức độ đầu, đồng
thời thêm các mức độ tiếp theo sao cho số lợng các mức độ tham gia tính số

bình quân không đổi. Giả sử ta có dãy thời gian: y
1
,y
2
, ,y
n-2
,y
n-1
, y
n
.
Tính trung bình trợt cho nhóm 3 mức độ, ta có:
3
321
2
yyy
y
++
=
3
432
3
yyy
y
++
=
..
3
12
1

nnn
n
yyy
y
++
=


Từ đó ta có 1 dãy số mới gồm các số trung bình trợt
2
y
,
3
y
, ..,
1

n
y
.
Khi đó dãy số mới này sẽ đợc san bằng ảnh hởng của các nhân tố ngẫu nhiên,
chúng ta có thể biết đợc xu hớng phát triển cơ bản của hiện tợng.
3. Phơng pháp hồi quy.
Trên cơ sở dãy số thời gian, ngời ta tìm 1 hàm số (gọi là phơng trình hồi
quy) phản ánh sự biến động của hiện tợng qua thời gian có dạng tổng quát nh
sau:
fy
t
=
(t, a

o
, a
1
, ,a
n
)
Trong đó
t
y
là mức độ lý thuyết.
a
o
, a
1
, ,a
n
là các tham số.
t là thứ tự thời gian.
Các tham số a
o
, a
1
, ,a
n
đợc xác định bằng phơng pháp bình phơng nhỏ
nhất, tức là:

=
min)(
2

tt
yy
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sau đây là một số dạng phơng trình hồi quy đơn giản thờng đợc sử dụng:
- Phơng trình đờng thẳng:
t
y
= a
o
+a
1
t.
Đợc sử dụng khi các lợng tăng (giảm) tuyệt đối liên hòan (hay sai phân
bậc 1) xấp xỉ nhau. Khi đó các hệ số a
0
, a
1
phải thỏa mãn hệ phơng trình sau:
y = na
0
+ a
1
t
ty = a
0
t + a
1
t
2

- Phơng trình parabol bậc 2:
t
y
= a
0
+ a
1
t + a
2
t
2
Đợc sử dụng khi các sai phân bậc 2 (tức là sai phân của sai phân bậc 1) xấp xỉ
nhau. Các tham số a
0
, a
1
, a
2
đợc xác định bởi hệ phơng trình sau đây:
y = na
0
+ a
1
t + a
2
t
2
ty = a
0
t + a

1
t
2
+ a
2
t
3
t
2
y = a
0
t + a
1
t
2
+ a
2
t
3
- Phơng trình hàm mũ:
t
y
= a
0
a
1
t
Đợc sử dụng khi tốc độ phát triển liên hòan xấp xỉ nhau. Các tham số a
0
và a

1
đợc xác định bởi hệ phơng trình sau:
lgy = nlga
0
+ lga
1
t
t.lgy = lga
0
t + lga
1
t
2
4. Phơng pháp biểu hiện biến động thời vụ.
Biến động thời vụ là hàng năm trong từng thời gian nhất định sự biến
động đợc lặp lại, gây ra tình trạng sản xuất lúc thì khẩn trơng, lúc thì thu hẹp.
Nguyên nhân là do ảnh hởng của điều kiện tự nhiên, và phong tục tập quán
sinh hoạt của dân c. Phơng pháp này dựa vào nguồn số liệu của nhiều năm (ít
nhất là 3 năm) để xác định tính chất và mức độ của biến động thời vụ, ph ơng
pháp sử dụng:
+ Tính chỉ số thời vụ đối với dãy số thời gian có mức độ tơng đối ổn
định: I
i
=
100*
0
y
y
i
I

i
: Chỉ số thời vụ của thời gian t
i
y
: số trung bình các mức độ của các thời gian cùng tên i
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
0
y
: số trung bình của tất cả các mức độ trong dãy số.
+ Tính chỉ số thời vụ đối với dãy số thời gian có xu hớng phát triển rõ
rệt, khi đó chỉ số thời vụ đợc tính theo công thức sau:
100*
1
n
y
y
I
n
j
ij
ij
i

=
=
Trong đó:
ij
y
là mức độ tính toán (có thể là số trung bình trợt hoặc

dựa vào phơng trình hồi quy ở thời gian i của năm thứ j)
y
ij
là mức độ thực tế ở thời gian i của năm j.
VI. những vấn đề chung về dự đoán thống kê ngắn hạn.
1. Khái niệm.
Dự đoán thống kê ngắn hạn là dự đoán quá trình tiếp theo của hiện tợng
trong những khoảng thời gian tơng đối ngắn, nối tiếp với hiện tại bằng việc sử
dụng những thông tin thống kê về hiện tợng nghiên cứu và áp dụng những ph-
ơng pháp thích hợp.
- ý nghĩa: giúp chúng ta có căn cứ để tiến hành điều chỉnh kịp thời các
hoạt động sản xuất, đa ra cơ sở quyết định phù hợp với thực tiễn, đặc biệt đối
với tầm vĩ mô, giúp chúng ta trong phần lập kế hoạch, cung cấp thông tin về
sự biến đổi của hiện tợng trong tơng lai, nó cho phép phát hiện những nhân tố
mới, những sự mất cân đối để từ đó đề ra những biện pháp phù hợp nhằm có
sự điều chỉnh kịp thời và có hiệu qủa.
Trong dự đoán ngời ta có thể tiến hành dự đoán điểm hoặc dự đoán
khoảng.
2. Nội dung của dự báo thống kê.
Xuất phát từ yêu cầu của công tác quản lý doanh nghiệp mà lựa chọn nội dung
dự báo. Thông thờng các đơn vị tiến hành dự báo trên các lĩnh vực sau:
- Dự báo khả năng phát triển sản xuất, kinh doanh: sự biến động của các
chỉ tiêu GO, VA, NVA, doanh thu, lợi nhuận
- Dự báo xu hớng vận động của giá cả các yếu tố đầu vào, đầu ra.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Dự báo khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
3. Một số phơng pháp dự báo thống kê ngắn hạn.
a) Dự báo dựa vào phơng trình hồi quy: ta tiến hành theo các bớc sau:
- Chọn hàm để phản ánh xu thế biến động thực tế của đối tợng dự báo:

Hàm tuyến tính, hàm parabol, hàm mũ
- Sử dụng phơng pháp bình phơng nhỏ nhất, tìm hệ phơng trình chuẩn để
tính các tham số trong phơng trình hồi quy, tức là ta phải có:
(y-
t
y
)
2
= min
Nếu hàm lý thuyết là tuyến tính thì ta phải có: (y-a
0
-a
1
t)
2
= min
Nếu hàm lý thuyết là parabol thì ta phải có: (y-a
0
-a
1
-a
1
t
2
)
2
= min
Nếu hàm lý thuyết là mũ thì ta phải có: (y-a
0
a

1
t
) = min
- Sau khi tìm đợc hàm thích hợp, ta thay các giá trị của biến số cần dự
báo để tìm kết quả của tiêu thức nguyên nhân cần dự báo.
b) Dự báo dựa vào lợng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân: sử dụng khi
các lợng tăng (giảm) tuyệt đối liên hòan xấp xỉ bằng nhau.
1
1


=
n
yy
n

Từ đó ta có mô hình dự đoán: y
n+h
=
n
y
+

.h ( h=1,2,3..)
y
n
là mức độ cuối cùng của dãy số thời gian
c) Dự báo dựa vào tốc độ phát triển trung bình: sử dụng khi các tốc độ
phát triển liên hòan xấp xỉ nhau.
1

1

=
n
n
y
y
t
trong đó y
1
là mức độ đầu tiên của dãy số thời gian
y
n
là mức độ cuối cùng của dãy số thời gian
Mô hình dự đoán là: là mức độ cuối cùng của dãy số thời gian
Mô hình dự đoán là: y
n+h
=
n
y
. (t)
h
Ngoài ra ta sẽ vận dụng phơng pháp dãy số thời gian để phân tích giá trị
sản xuất công nghiệp chia theo các thành phần kinh tế (kinh tế tập trung, kinh
tế t nhân, kinh tế cá thể, kinh tế hỗn hợp) và chia theo ngành công nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chÝnh lµ khai th¸c vµ chÕ biÕn cña khu vùc ngßai quèc doanh trªn ®Þa bµn Hµ
néi tõ n¨m 1995 ®Õn 2001.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×