Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Tài liệu hướng dẫn thực hiện Xây dựng Bộ chỉ số môi trường – xã hội về REDD+ ở địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.01 MB, 40 trang )

Nguyễn Hải Vân và Nguyễn Việt Dũng
Trung tâm Con người và Thiên nhiên

Tài liệu hướng dẫn thực hiện

Xây dựng Bộ chỉ số
môi trường – xã hội về
REDD+ ở địa phương
Hà Nội. 2015


Tài liệu này là một kết quả của dự án “Nghiên cứu và nâng cao năng lực về REDD+, sinh kế và
tính dễ bị tổn thương ở Việt Nam: Xây dựng các công cụ phân tích xã hội và quy hoạch phát
triển” do Quỹ Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ (National Science Foundation – NSF) và Cơ quan Phát
triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ. Dự án được thực hiện từ năm 2012 – 2015 bởi Trung
tâm Con người và Thiên nhiên (PanNature), Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường
(CRES, thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội), tổ chức Tropenbos International tại Việt Nam, cùng sự
hỗ trợ kỹ thuật từ PGS. TS. Pamela McElwee từ Đại học Rutgers (Hoa Kỳ). Các vấn đề trình bày
trong báo cáo không nhất thiết phản ánh quan điểm của các nhà tài trợ.
Cơ quan xuất bản: Trung tâm Con người và Thiên nhiên (PanNature)
Bản quyền thuộc Trung tâm Con người và Thiên nhiên. Nội dung báo cáo này có thể được sử
dụng cho các mục đích phi thương mại, không cần xin phép nhưng cần trích dẫn nguồn.
Nhóm tác giả:
Nguyễn Hải Vân và Nguyễn Việt Dũng

Thiết kế & sáng tạo:
AdmixStudio.com ()

Các hình ảnh minh họa trong ấn phẩm: Trung tâm Con người và Thiên nhiên

Mọi vấn đề liên quan đến ấn phẩm xin vui lòng liên hệ:



TRUNG TÂM CON NGƯỜI VÀ THIÊN NHIÊN
Địa chỉ: số 24 H2, Khu đô thị mới Yên Hòa, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
ĐT: (04) 3556-4001 – Fax: (04) 3665-8941
Email:
Website: www.nature.org.vn
Trang tin Con người và Thiên nhiên: www.thiennhien.net

2

BỘ CHỈ SỐ MÔI TRƯỜNG – XÃ HỘI CHO THỰC HIỆN REDD+ CẤP TỈNH


Tài liệu hướng dẫn thực hiện

Xây dựng Bộ chỉ số
môi trường – xã hội về
REDD+ ở địa phương

Hà Nội. 2015


Mục lục
Danh mục từ viết tắt

4

GIỚI THIỆU

7


Danh mục hình và bảng biểu

4

TÓM TẮT

Tại sao cần một bộ chỉ số môi trường – xã hội cho thực hiện REDD+?
KHUNG NỘI DUNG CỦA BỘ CHỈ SỐ RESI

Cơ sở và định hướng xây dựng bộ chỉ số RESI

Các nguyên tắc đảm bảo an toàn Cancun (UNFCCC, 2010)
Bộ tiêu chuẩn môi trường-xã hội REDD+ (SESs)

Bộ nguyên tắc và tiêu chí môi trường và xã hội của chương trình UN-REDD
Các chính sách đảm bảo an toàn của Quỹ Đối tác Cacbon

Các hợp phần chính và khung nội dung cơ bản của bộ chỉ số RESI
Nền tảng chính sách-pháp luật cho thực hiện REDD+

Hệ thống tổ chức-thể chế quản lý bảo vệ rừng cho thực hiện REDD+
Hiện trạng và điều kiện môi trường cho thực hiện REDD+
Hiện trạng và điều kiện xã hội cho thực hiện REDD+
PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN VÀ ÁP DỤNG
Các bước xây dựng bộ chỉ số RESI

BVMT
BVPTR
COP

DVMTR

11

Hộp 2 - Bộ tiêu chuẩn môi trường - xã
hội REDD+ (SES, 2012)
4

ĐDSH

Hộp 1 - Các nguyên tắc đảm bảo an toàn
Cancun (UNFCCC, 2010)

12

BỘ CHỈ SỐ MÔI TRƯỜNG – XÃ HỘI CHO THỰC HIỆN REDD+ CẤP TỈNH

14
15
16
18
19
20

25

Danh mục từ viết tắt
BĐKH

21


13

25

Phụ lục 1: Các tiêu chí và chỉ số thành phần của RESI

Hình 1 - Các tỉnh thí điểm thực hiện
đánh giá RESI

13

24

PHỤ LỤC

14

12

23

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bảng 2 - Bộ chỉ số RESI: các chỉ số, tiêu
chí và câu hỏi

10

22


KẾT LUẬN

9

10

21

Phân tích kết quả và cho điểm

Bảng 1 - Các chỉ số lĩnh vực chính của bộ
chỉ số RESI

10

20

Kiểm tra kết quả

Danh mục hình và bảng biểu

7

20

Thử nghiệm và thí điểm bộ công cụ đánh giá RESI

Phụ lục 2: Các cơ quan tham vấn chính


5

ĐTM
KT-XH
QH
QLBVR

38

Biến đổi khí hậu

Bảo vệ môi trường

Bảo vệ và phát triển rừng

Hội nghị các quốc gia thành viên (của UNFCCC)
Dịch vụ môi trường rừng
Đa dạng sinh học

Đánh giá tác động môi trường
Kinh tế-xã hội
Quy hoạch

Quản lý và bảo vệ rừng

QLBVPTR Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
PCCCR
PRAP

REDD+

RESI
UNFCCC

Phòng cháy chữa cháy rừng

Kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh

Sáng kiến giảm phát thải khí nhà kính từ mất
rừng và suy thoái rừng

Chỉ số môi trường - xã hội cho thực hiện REDD+ cấp tỉnh

Công ước Khung liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu


Tóm tắt

G

iảm phát thải khí nhà kính từ mất rừng và suy thoái rừng (REDD+) là một sáng
kiến quốc tế tập trung vào vai trò của rừng như một giải pháp giảm thiểu tác động
của biến đổi khí hậu toàn cầu. Khi mới ra đời, sáng kiến này hứa hẹn khả năng
mang lại nhiều lợi ích về mặt môi trường và xã hội, như quản lý bảo vệ rừng bền
vững, nâng cao trữ lượng cacbon rừng và cải thiện sinh kế cộng đồng. Tuy nhiên, là một
sáng kiến mới và chưa có tiền lệ, nhiều nghiên cứu và thảo luận cũng đã chỉ ra rằng, REDD+
có thể tiềm ẩn rất nhiều rủi ro do những thay đổi trong quy hoạch sử dụng đất, quyền tiếp
cận tài nguyên; từ đó, ảnh hưởng đến sinh kế của cộng đồng địa phương, nhất là đồng bào
dân tộc thiểu số sống dựa vào rừng. Trên các diễn đàn thảo luận quốc tế và tại Việt Nam,
yêu cầu áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn xã hội và môi trường tại các quốc gia đang
thực hiện REDD+, đặc biệt từ giai đoạn lập kế hoạch và bắt đầu triển khai, ngày càng tăng

lên. Do đó, bên cạnh những dữ liệu nền về tình trạng mất rừng, suy thoái rừng hay phát thải
cacbon thì bối cảnh môi trường, văn hóa, xã hội hay sinh kế người dân tại các địa phương
thực hiện REDD+, cũng cần được chú ý, xem xét và đánh giá.

Với những lí do kể trên, trong thời gian 3 năm (2012 – 2015), bộ chỉ số môi trường – xã
hội cho REDD+ cấp tỉnh (REDD+ Environmental and Social Index), gọi tắt là RESI, đã được
Trung tâm Con người và Thiên nhiên (PanNature), phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu
Tài nguyên và Môi trường (CRES, thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội), Tổ chức Tropenbos Việt
Nam cùng sự hỗ trợ kỹ thuật từ TS. Pamela McElwee, ĐH Rutgers (Hoa Kỳ) nghiên cứu
xây dựng và phát triển. Về bản chất, bộ chỉ số này sẽ giúp đánh giá hiện trạng và điều kiện
môi trường – xã hội; theo đó, làm nổi bật các lợi thế sẵn có cũng như dự báo được các rủi
ro tiềm ẩn khi quyết định triển khai, thực hiện REDD+ trong bối cảnh cụ thể của từng địa
phương. Nói cách khác, RESI giúp đo lường và so sánh được mức độ sẵn sàng của các tỉnh
từ trước khi bắt đầu triển khai thực hiện các dự án, hoạt động REDD+ trong thực tế. Điều
này đặc biệt quan trọng khi các nhà đầu tư (chính phủ, các tổ chức phi chính phủ hay công
ty tư nhân) tiến hành khảo sát và tìm kiếm những địa điểm tối ưu để triển khai REDD+,
cũng như thực hiện lồng ghép các biện pháp đảm bảo an toàn để giảm thiểu rủi ro trong
quá trình thực hiện.

Để đánh giá mức độ sẵn sàng và tính phù hợp của hiện trạng môi trường – xã hội địa
phương đối với REDD+, bộ chỉ số RESI được phát triển dựa trên 04 hợp phần nội
dung chính:

Tài liệu hướng dẫn thực hiện

5








Nền tảng chính sách – pháp luật: Hợp phần này sẽ tập trung đánh giá mức độ sẵn
có của hệ thống chính sách – quy định pháp luật hỗ trợ cho việc triển khai, thực hiện
REDD+ tại địa phương

Hệ thống tổ chức và thể chế: Hợp phần này sẽ tập trung đánh giá khả năng đáp ứng
và sẵn sàng của hệ thống tổ chức và thể chế QLBVR sẵn có tại địa phương khi tiến
hành triển khai thực hiện REDD+.
Hiện trạng môi trường địa phương cho REDD+: Hợp phần này sẽ đánh giá mức
độ phù hợp của các yếu tố môi trường địa phương thỏa mãn điều kiện ưu tiên thực
hiện dự án REDD+.
Hiện trạng xã hội địa phương cho REDD+: Hợp phần này xã hội tập trung đánh
giá mức độ rủi ro của các yếu tố xã hội địa phương có thể ảnh hưởng/bị ảnh hưởng
đến/bởi kết quả thực hiện REDD+.

Các hợp phần nội dung chính sau đó được cụ thể hóa thành 21 chỉ số, 72 tiêu chí đánh giá
cùng một bộ công cụ thu thập thông tin và đánh giá dưới dạng bảng hỏi với 149 câu hỏi lớn.
Mỗi câu hỏi sẽ có các lựa chọn trả lời tương ứng với thang điểm từ 0 – 100. Tất cả các câu
hỏi sẽ được tính vào kết quả đầu ra của chỉ số RESI. Điểm số cuối cùng là điểm trung bình
của tất cả các câu hỏi. Căn cứ vào kết quả cuối cùng, mức độ sẵn sàng cho thực hiện REDD+
sẽ được chia ra thành 3 nhóm:

1
Đã sẵn sàng (điểm trung bình:
100 – 67): những tỉnh trong nhóm
này có tương đối đầy đủ các điều
kiện về chính sách, thể chế, tổ chức
thực hiện cũng như các điều kiện

môi trường, xã hội thích hợp để
thực khi REDD+.

2

3

Sẵn sàng một phần (điểm trung
bình: 66 - 34): những tỉnh thuộc
nhóm này đã có những điều kiện
nhất định, nhưng vẫn còn những
hạn chế trong điều kiện của một
hoặc nhiều hợp phần chính: chính
sách, thể chế, môi trường và xã hội
để có thể thực hiện REDD+.

Chưa sẵn sàng (điểm trung bình:
33 - 0): Những tỉnh thuộc nhóm
này đang ở mức thấp nhất, chưa
cóhoặc không có những điều kiện
cơ bản cần thiết để có thể thực
hiện triển khai REDD+.

Bộ chỉ số RESI và bộ công cụ đánh giá được thử nghiệm tính khả thi tại Lâm Đồng và đánh giá
thí điểm đồng thời tại 04 điểm: Điện Biên, Kon Tum, Sơn La và Kiên Giang (Việt Nam) trong
năm 2014. Kết quả đánh giá RESI đã chỉ ra rằng, dù chưa thực sự triển khai (Sơn La, Kiên
Giang) hay đã có kinh nghiệm thực hiện REDD+ (Điện Biên, Kon Tum), các tỉnh này đều đang
ở mức sẵn sàng một phầnhoặc gần như chưa sẵn sàng khi còn quá nhiều hạn chế để thực hiện
REDD+ một cách hiệu quả, cũng như tiềm ẩn mang lại rất nhiều rủi ro. Những vấn đề lớn được
khái quát hóa bao gồm: vai trò kinh tế lâm nghiệp chưa được coi trọng; hệ thống giám sát –

đánh giá theo dõi diễn biến rừng chưa hoàn thiện; minh bạch hóa thông tin và trách nhiệm
giải trình còn hạn chế; hệ thống quyền sở hữu, tiếp cận và hưởng lợi từ tài nguyên rừng không
rõ ràng và phức tạp; sự tham gia một cách đầy đủ và có ý nghĩa của các bên liên quan vẫn còn
bỏ ngỏ. Thông tin và kết quả đánh giá RESI xem chi tiết tại: www.nature.org.vn/resi/vi
Tài liệu này sẽ giới thiệu về RESI cũng như bộ công cụ thực hiện đánh giá chỉ số này trong
thực tế như một công cụ đảm bảo an toàn mới trong REDD+.
6

BỘ CHỈ SỐ MÔI TRƯỜNG – XÃ HỘI CHO THỰC HIỆN REDD+ CẤP TỈNH


Giới thiệu

Tại sao cần bộ chỉ số môi trường – xã hội về
REDD+ tại địa phương?
Biến đổi khí hậu (BĐKH) có thể gây nên những hậu quả nghiêm trọng, đe dọa phúc lợi
xã hội, an ninh và chất lượng cuộc sống của con người (IPCC, 2007). Các phương án khắc
phục hậu quả do BĐKH, bao gồm cả việc cắt giảm phát thải khí nhà kính thông qua việc
thay đổi các phương thức sử dụng đất, vốn được coi là nguyên nhân gây phát thải khí nhà
kính lớn thứ hai, sau việc sử dụng các nguồn nguyên liệu hóa thạch, đang được quan tâm
trên khắp các diễn đàn cấp quốc gia và quốc tế. Đáng chú ý trong đó là Sáng kiến giảm phát
thải khí nhà kính từ mất rừng và suy thoái rừng (REDD+) đang được thực hiện tại các quốc
gia đang phát triển. Về bản chất, REDD+ là một cơ chế tài chính, hoạt động theo nguyên
tắc “thị trường” (market-based mechanism). Với REDD+, các hộ gia đình và chính phủ các
quốc gia đang phát triển sẽ được chi trả một khoản tiền, ít nhất là bằng hoặc nhiều hơn thu
nhập từ các hoạt động phá rừng và khai thác rừng không bền vững đang được tiến hành.
Thông qua các kênh chi trả tài chính cùng các hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng,
cơ chế này được kỳ vọng sẽ giúp tăng diện tích, chất lượng và khả năng lưu trữ Cacbon
của rừng; từ đó, giảm được lượng khí thải nhà kính và đóng góp vào tiến trình giảm thiểu
ảnh hưởng của hiện tượng nóng lên toàn cầu (Corbera & Brown, 2010). Sáng kiến REDD+

bắt đầu được đưa ra bàn thảo tại Hội nghị các quốc gia thành viên lần thứ 13 (COP13) của
Công ước Khung liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC) và đã được đưa vào lộ trình
Kế hoạch hành động Bali từ năm 2007. Đến nay, sau 8 năm, REDD+ đã được triển khai tại
11 quốc gia trên thế giới, dưới dạng các chương trình quốc gia hoặc quy mô dự án tại các
địa phương cụ thể.
Bên cạnh những khó khăn về mặt kỹ thuật (như xác định hiện trạng rừng, xu thế mất rừng
và suy thoái rừng, xây dựng mức phát thải cơ sở để thực hiện chi trả), những tác động và
rủi ro đối với môi trường và xã hội, đặc biệt là đối với nhóm dễ bị tổn thương như các cộng
đồng nghèo, dân tộc bản địa hay những người sống dựa vào rừng, là một trong những chủ
đề được thảo luận nhiều nhất. Được biết đến như một cơ chế nhắm tới mục tiêu đa lợi ích
(môi trường – kinh tế và xã hội), REDD+ luôn được kỳ vọng sẽ giúp tăng cường các quyền
tiếp cận tài nguyên rừng, thông qua cơ chế có sự tham gia của người dân địa phương vào
các hoạt động quản lý, bảo vệ và hưởng lợi từ REDD+. Nguồn chi trả từ cacbon REDD+ có

Tài liệu hướng dẫn thực hiện

7


thể sẽ giúp người dân địa phương thoát khỏi những áp lực “buộc phải phá rừng” do đói nghèo; từ đó, tăng khả năng phục hồi và thích ứng với những tác động của BĐKH (dưới dạng
những thay đổi cục bộ các loại hình thời tiết cực đoan: hạn hán kéo dài, lũ lụt, bão gió…).

Tuy nhiên, trên thực tế, các nghiên cứu trường hợp từ rất nhiều dự án,hoạt động REDD+
khắp thế giới đã chỉ ra rằng, hoạt động bảo vệ rừng trong khuôn khổ REDD+ cũng có thể
gây ra những hậu quả không lường trước được đối với sinh kế của người dân địa phương
bởi những thay đổi đáng kể trong quyền tiếp cận, sử dụng và hưởng lợi từ tài nguyên rừng
và đất rừng (Ribot & Peluso, 2003). Tiến trình REDD+ còn có thể bị chậm lại do những điểm
không tương thích giữa các cơ chế, thể chế quản lý, cũng như các mối quan hệ xã hội, quyền
lực và chia sẻ lợi ích liên quan đến tài nguyên rừng và đất rừng sẵn có tại địa phương với
những yêu cầu mới của REDD+ (Sikor & To, 2012; Mertz et al., 2012). Hậu quả là, mục tiêu

đa lợi ích ban đầu của REDD+ khó có thể được đảm bảo do việc gia tăng thêm áp lực lên
rừng, mâu thuẫn lợi ích giữa các bên liên quan, cũng như tăng khả năng bị tổn thương của
các nhóm yếu thế.
Trước hiện trạng này, với mục đích dự báo những tác động tiêu cực tiềm ẩn, chuẩn bị các
phương án đối phó cũng như tối đa hóa các lợi ích của REDD+, nguyên tắc về việc xây dựng
các biện pháp đảm bảo an toàn môi trường – xã hội cho REDD+ đã được đưa ra thảo luận
tại Hội nghị các quốc gia thành viên lần thứ 16 (COP16) tại Cancun (Mexico) và lần thứ 17
(COP17) tại Durban (Nam Phi) (Cancun Agreement, 2010). Bên cạnh đó, một số cơ quan,
tổ chức, các nhà tài trợ hoặc đầu tư Cacbon rừng cũng tự phát triển và xây dựng những
khung nội dung riêng và khuyến khích các quốc gia áp dụng hoặc điều chỉnh cho phù hợp
với điều kiện quốc gia mình. Ví dụ: chỉ số Cacbon rừng (Forest Cacbon Index) (Deveny et
al., 2009), tiêu chuẩn môi trường và xã hội cho REDD+ (SES – Social and Environmental
Standards, 2010), tiêu chuẩn xã hội – môi trường của chương trình UN-REDD (2012), hay
các chính sách đảm bảo an toàn cho các dự án phát triển do Ngân hàng Thế giới phát triển
cũng đã được Quỹ đối tác Cacbon (FCPF) sử dụng (2012). Tuy nhiên, những quy định kể
trên chủ yếu mang tính chất nguyên tắc hoặc định hướng, được thiết kế tập trung ở quy mô
lớn (cấp quốc gia) hoặc tầm vi mô (quy mô dự án), mà chưa có một bộ chỉ số, tiêu chí môi
trường – xã hội tại cấp tỉnh, cấp cộng đồng thôn bản và hộ gia đình, nơi những hoạt động
REDD+ đang thực sự diễn ra.

Tính cần thiết của việc xây dựng và thiết kế một bộ chỉ số môi trường – xã hội trong REDD+
ở cấp địa phương còn được chỉ ra trong rất nhiều nghiên cứu, rằng thành công của các hoạt
động REDD+ phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm cụ thể của từng khu vực thực hiện. Những
lợi ích và rủi ro tiềm ẩn mà REDD+ có thể đem lại không giống nhau giữa các địa phương,
mà phụ thuộc rất lớn vào các yếu tố về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội; cũng như sự tương tác của các hệ thống sẵn có này với các can thiệp REDD+
trong thực tế (Nevin & Peluso, 2008; Mahanty, Milne, Dressler, & Filer, 2012; Mant et al.,
2013). Hơn thế nữa, các nhà đầu tư khi tìm kiếm các cơ hội đầu tư thông qua cơ chế REDD+
cũng cần có một công cụ hỗ trợ, giúp xác định những tác động tiềm tàng của dự án REDD+
đối với người dân địa phương, cũng như những rủi ro tiềm ẩn mà dự án có thể sẽ phải đối

mặt trong thực tiễn triển khai.
Với những lý do kể trên, bộ công cụ xác định chỉ số môi trường – xã hội cho REDD+ cấp
tỉnh cần được xây dựng và phát triển, nhằm: (i) đánh giá mức độ thỏa mãn các điều kiện để
triển khai thực hiện REDD+ một cách hiệu quả; (ii) xác định được những thuận lợi và dự
báo trước các rủi ro tiềm ẩn khi triển khai REDD+; và (iii) cung cấp thông tin đầu vào cho
các quyết định triển khai REDD+, quá trình xây dựng kế hoạch thực hiện REDD+ cấp tỉnh và
hệ thống đảm bảo an toàn môi trường – xã hội tại các địa phương cụ thể từ trước khi chính
thức triển khai, thực hiện các hoạt động REDD+.

8

BỘ CHỈ SỐ MÔI TRƯỜNG – XÃ HỘI CHO THỰC HIỆN REDD+ CẤP TỈNH


Bộ chỉ số môi trường – xã hội cho thực hiện REDD+ cấp tỉnh (REDD+ Social and
Environmental Index, gọi tắt là RESI), do đó, được Trung tâm Con người và Thiên nhiên
nghiên cứu xây dựng và phát triển. Đây là một trong hai kết quả chính của Dự án Nghiên
cứu và tăng cường năng lực về REDD+, sinh kế và tính dễ tổn thương ở Việt Nam: Xây dựng
các công cụ phân tích xã hội và quy hoạch phát triển (PEER), thực hiện từ năm 2012 – 2015,
cùng Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường (CRES, thuộc Đại học Quốc gia Hà
Nội), tổ chức Tropenbos International (Hà Lan) với sự hỗ trợ kỹ thuật từ Đại học Rutgers
(Hoa Kỳ).
Về bản chất, bộ chỉ số RESI giúp đánh giá hiện trạng và điều kiện môi trường – xã hội;
theo đó, làm nổi bật các lợi thế sẵn có cũng như dự báo được các rủi ro tiềm ẩn khi quyết
định triển khai, thực hiện REDD+ trong bối cảnh cụ thể của từng địa phương. Nói cách
khác, RESI giúp đo lường và so sánh được mức độ sẵn sàng của các tỉnh từ trước khi bắt
đầu triển khai thưc hiện các dự án, hoạt động REDD+ trong thực tế. Điều này đặc biệt quan
trọng khi các nhà đầu tư (chính phủ, các tổ chức phi chính phủ hay công ty tư nhân) tiến
hành khảo sát và tìm kiếm những địa điểm tối ưu để triển khai REDD+, cũng như thực hiện
lồng ghép các biện pháp đảm bảo an toàn để giảm thiểu rủi ro trong quá trình thực hiện.

Để đánh giá mức độ sẵn sàng và tính phù hợp của hiện trạng môi trường – xã hội địa phương
đối với REDD+, bộ chỉ số RESI được phát triển dựa trên 04 hợp phần nội dung chính:

Bảng 1 - Các chỉ số lĩnh vực chính của bộ chỉ số RESI
Nền tảng chính sách – pháp luật: Chỉ số lĩnh vực này sẽ tập trung đánh giá mức độ sẵn có của hệ thống chính sách – quy định
pháp luật hỗ trợ cho việc triển khai, thực hiện REDD+ tại địa phương. Theo đó, nội dung này sẽ bao gồm các chỉ tiêu về: các chính
sách về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh; lồng ghép các ưu tiên về QLBVPTR và BĐKH trong các quyết sách phát triển
kinh tế, xã hội địa phương; các ưu tiên, đầu tư tài chính cho hoạt động QLBVR và phát triển lâm nghiệp; cũng như tầm quan trọng
của rừng và BĐKH trong các quyết sách “đánh đổi” phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Hệ thống tổ chức và thể chế QLBVR: Chỉ số lĩnh vực này sẽ tập trung đánh giá khả năng đáp ứng và sẵn sàng của hệ thống tổ
chức và thể chế QLBVR sẵn có tại địa phương khi tiến hành triển khai thực hiện REDD+. Theo đó, nội dung này bao gồm các chỉ tiêu
về: Năng lực và kinh nghiệm quản trị lâm nghiệp địa phương đối với các cơ quan cấp tỉnh; Hệ thống quyền tiếp cận và sở hữu đối
với rừng và đất rừng tại địa phương; các ưu tiên và kinh nghiệm thực hiện REDD+ tại địa phương; cơ chế hợp tác, phối hợp QLBVR
cấp tỉnh; tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin lâm nghiệp; thực thi pháp luật QLBVR địa phương; hệ thống giám sát và
thu thập thông tin lâm nghiệp; và giá trị kinh tế của các hoạt động lâm nghiệp tại địa phương;
Điều kiện/hiện trạng môi trường địa phương cho REDD+: Chỉ số lĩnh vực này sẽ đánh giá mức độ phù hợp của các yếu tố môi
trường địa phương thỏa mãn điều kiện ưu tiên thực hiện dự án REDD+. Đó là những địa phương có diện tích rừng tự nhiên lớn, rủi
ro mất rừng cũng như mức độ dễ bị tổn thương của rừng trước tác động của con người và BĐKH cao, nhưng cơ hội tăng khả năng
lưu trữ Cacbon lớn (thông qua các hoạt động hỗ trợ bảo vệ và trồng rừng). Các nội dung này cũng chính là các chỉ số thành phần
trong chỉ số lĩnh vực liên quan đến điều kiện/hiện trạng môi trường.
Điều kiện/hiện trạng xã hội địa phương cho REDD+: Chỉ số lĩnh vực xã hội tập trung đánh giá mức độ rủi ro của các yếu tố
xã hội địa phương có thể ảnh hưởng/bị ảnh hưởng đến/bởi kết quả thực hiện REDD+ như: Tỷ lệ dân tộc thiểu số và tình trạng đói
nghèo tại địa phương; Sinh kế và lao động phụ thuộc vào rừng; Quyền sử dụng đất và các vấn đề tranh chấp, giải quyêt tranh chấp
tài nguyên rừng/đất rừng tại địa phương; Sự tham gia của người dân, cộng đồng và chính quyền địa phương trong QLBVR; và Vai
trò của giới và mức độ liên quan đến hoạt động lâm nghiệp.

Nội dung chi tiết về các tiêu chí, chỉ số thành phần được trình bày trong Phụ lục I – Danh sách
các chỉ số thành phần và tiêu chí đánh giá RESI

Tài liệu hướng dẫn thực hiện


9


Khung nội dung
của bộ chỉ số RESI

Cơ sở và định hướng xây dựng bộ chỉ số RESI
Giảm phát thải khí nhà kính từ mất rừng và suy thoái rừng (REDD+) có khả năng mang lại
đa lợi ích nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Giám sát – đánh giá tác động của REDD+ có thể
đảm bảo giảm thiểu được các rủi ro và tối đa hóa các lợi ích. Bên cạnh đó, kết quả của hoạt
động giám sát – đánh giá trong REDD+ còn có thể giúp chứng minh được việc tuân thủ các
thỏa thuận, nguyên tắc về đảm bảo an toàn môi trường – xã hội song phương và đa phương.
Như đã trình bày ở phần trước, với mục đích xây đựng một công cụ có thể đo lường và phản
ánh rõ những thuận lợi cũng như rủi ro tiềm ẩn về môi trường và xã hội của REDD+ từ bước
đầu tiên lựa chọn địa điểm và lập kế hoạch thực hiện, bộ chỉ số RESI, do đó, được xây dựng
và phát triển trên cơ sở và định hướng các nguyên tắc, nội dung và quy định bảo đảm an
toàn môi trường – xã hội khi thực hiện REDD+.

Hiện tại, trong các thảo luận song phương và đa phương, nội dung liên quan đến bảo đảm
an toàn môi trường – xã hội trong REDD+ đã được phát triển thành một số hướng dẫn và
bộ tiêu chuẩn, đang được áp dụng khá phổ biến, như: (i) Các nguyên tắc đảm bảo an toàn
Cancun (UNFCCC, 2010); (ii) Tiêu chuẩn Môi trường – Xã hội trong REDD+ (Social and
Environmental Standards, SES, 2012); (iii) Bộ nguyên tắc và tiêu chí môi trường và xã hội
của Chương trình UN-REDD (2012); (iv) Bộ chính sách đảm bảo an toàn cho các dự án đầu
tư của Quỹ đối tác Cacbon, thuộc Ngân hàng Thế giới (2012).
Các hợp phần chính và nội dung chi tiết của bộ chỉ số RESI cũng được tham khảo và phát
triển từ các kinh nghiệm sẵn có này. Cụ thể:

Các nguyên tắc đảm bảo an toàn Cancun (UNFCCC)


Hệ thống các biện pháp bảo vệ Cancun đưa ra 7 nguyên tắc cơ bản khi thực hiện các hoạt
động REDD+ (xem Hộp 1) với mục tiêu giải quyết các tác động có thể trở thành tiêu cực về
mặt môi trường – xã hội của cơ chế REDD+.

10

BỘ CHỈ SỐ MÔI TRƯỜNG – XÃ HỘI CHO THỰC HIỆN REDD+ CẤP TỈNH


Hộp 1 - Các nguyên tắc đảm bảo an toàn Cancun (UNFCCC, 2010)
Khi thực hiện các hoạt động REDD+, các biện pháp bảo vệ sau cần được thúc đẩy và hỗ trợ:


Các hoạt động bổ sung hoặc các hoạt động nhất quán với các mục tiêu của các chương trình lâm nghiệp quốc gia
cũng như các thỏa thuận và nghĩa vụ quốc tế liên quan;



Các cơ cấu quản lý lâm nghiệp nhà nước hiệu quả và minh bạch, có tính đến việc tuân thủ pháp luật và chủ quyền
quốc gia;



Tôn trọng kiến thức và quyền của người bản địa cũng nhưcác thành viên của cộng đồng địa phương bằng cách
đảm bảo tuân thủ các nghĩa vụ quốc tế, luật pháp và bối cảnh quốc gia; lưu ý đến việc Đại hội Hội đồng Liên hiệp
quốc đã phê chuẩn Quyền của người bản địa;




Sự tham gia đầy đủ và có hiệu quả của các bên liên quan, đặc biệt là người bản địa và các cộng đồng địa phương
trong các hoạt động của REDD+;



Các hành động nhất quán với việc bảo tồn rừng tự nhiên và đa dạng sinh học, đảm bảo rằng các hoạt động REDD+
không sử dụng để biến đổi rừng tự nhiên mà thay vào đó là để khuyến khích bảo vệ và bảo tồn rừng tự nhiên cũng
như các dịch vụ hệ sinh thái, đồng thời để nâng cao các lợi ích về môi trường và xã hội khác;



Các hành động giải quyết các rủi ro có thể xảy ra do những thay đổi, xáo trộn;



Các hành động giảm thiểu dịch chuyển phát thải.

Trong các nguyên tắc đảm bảo an toàn của Cancun, năm nguyên tắc cơ bản đầu tiên được
xem xét và đưa vào bộ chỉ số RESI, bao gồm:

Nguyên tắc về hoạt động bổ sung hoặc hoạt động nhất quán với các mục tiêu của các chương
trình lâm nghiệp quốc gia cũng như các thỏa thuận và nghĩa vụquốc tế liên quan được cụ
thể hóa trong các chỉ tiêu và tiêu chí thành phần của chỉ số lĩnh vực số 1 – Nền tảng chính
sách và pháp luật (xem phần Phụ lục I).
Tôn trọng tri thức và quyền của các dân tộc bản địa cũng nhưthành viên của các cộng đồng
địa phương: Các quyền này bao gồm quyền đối với rừng/đất rừng, vùng lãnh thổ và các
nguồn tài nguyên, cũng như cả các quyền văn hóa (truyền thống canh tác và quản lý tài
nguyên theo các luật tục địa phương). Chính phủ các quốc gia tham gia REDD+ phải chứng
tỏ cam kết của mình và có những hành động cụ thể để thực hiện các biện pháp bảo đảm an
toàn này như một yếu tổ quan trọng trong sự thành công của REDD+. Nguyên tắc này được

cụ thể hóa trong bộ chỉ số RESI thông qua các chỉ số thành phần về mức độ đảm bảo các
quyền này trong thực tế địa phương, thuộc chỉ số lĩnh vực 2 – Hệ thống tổ chức và thể chế
(xem phần Phụ lục I).

Nguyên tắc về sự tham gia đầy đủ và hiệu quả của các bên liên quan, đặc biệt là người dân
tộc bản địa và cộng đồng địa phương: Nguyên tắc này yêu cầu sự tham gia đầy đủ và hiệu
quả của các dân tộc bản địa và cộng đồng địa phương trong REDD+ ở tất cả các giai đoạn và
các bước thực hiện REDD+, các cơ chế và quy trình ở cấp địa phương, quốc gia và toàn cầu.
Nguyên tắc này cũng đòi hỏi phải cung cấp một môi trường thuận lợi, hỗ trợ kỹ thuật và trợ
giúp cho cộng đồng địa phương, đặc biệt tại cấp cơ sở để có thể tiếp cận thông tin liên quan
một cách dễ dàng và dễ hiểu. Nội dung nguyên tắc này được cụ thể hóa trong bộ chỉ số RESI
qua các tiêu chí về sự tham gia, tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin của các đối
tượng liên quan, thuộc chỉ số lĩnh vực số 2 – Hệ thống tổ chức và thể chế; và chỉ số lĩnh vực
số 4 – Các điều kiện xã hội địa phương cho REDD+ (xem phần Phụ lục I).
Nguyên tắc về bảo tồn rừng tự nhiên, đa dạng sinh học, tăng cường lợi ích xã hội và môi
trường khác: Nguyên tắc này có nghĩa là REDD+ không nên dẫn đến việc phá hủy rừng tự
nhiên và đa dạng sinh học. Việc khai thác rừng tự nhiên hoặc chuyển đổi để trồng rừng của
Tài liệu hướng dẫn thực hiện

11


chính quyền địa phương, hoặc của người dân bản địa do đó bị ảnh hưởng khi tiến hành
thực hiện REDD+. Một cơ chế chia sẻ lợi ích dựa trên nguyên tắc công bằng, hợp lý và thỏa
thuận cần được thương lượng giữa các bên liên quan. Nguyên tắc này được cụ thể hóa
trong bộ chỉ số RESI, thông qua một số chỉ số thành phần, như: vai trò của rừng/đa dạng
sinh học trong các quyết sách phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh; mức độ phụ thuộc vào rừng
của người dân địa phương; cũng như các chỉ số của chỉ số lĩnh vực số 3 về hiện trạng môi
trường (xem phần Phụ lục I).
Nguyên tắc cơ cấu quản trị rừng quốc gia minh bạch và hiệu quả: Nguyên tắc này bao gồm

sự tôn trọng, bảo vệ và thực hiện quyền lãnh thổ của người dân bản địa và hệ thống quản lý
rừng theo phong tục tập quán, cũng như các tổ chức tự quản, mô hình rừng cộng đồng hay
cơ chế đồng quản lý rừng. Hơn nữa, các cơ quan và các cơ chế được thiết lập để thực hiện,
giám sát và báo cáo của REDD+ cũng cần phải quan tâm tới nội dung liên quan đếntrách
nhiệm giải trình ở tất cả các cấp và sự tham gia có hiệu quả của cộng đồng và các bên liên
quan khác. Các nội dung của nguyên tắc này cũng lần lượt được cụ thể hóa trong các chỉ số
thành phần và tiêu chí thuộc chỉ số lĩnh vực I, II và IV (xem phần Phụ lục I).

Bộ tiêu chuẩn môi trường-xã hội REDD+ (SES)

Bộ tiêu chuẩn môi trường – xã hội REDD+ (REDD+ Social and Environmental Standards,
SES) do tổ chức CARE International và Liên minh Khí hậu, Cộng đồng và Đa dạng sinh học
(Climate, Community and Biodiversity Alliance – CCBA) công bố vào tháng 09/2012, kèm
theo hướng dẫn sử dụng ở cấp quốc gia vào tháng 11/2012.
08 nguyên tắc cơ bản của tiêu chuẩn SES hỗ trợ chính phủ các nước thiết kế thực hiện các
chương trình REDD+ cũng như quá trình giám sát – đánh giá - báo cáo quá trình thực hiện,
tập trung chủ yếu vào nội dung về tôn trọng quyền của các dân tộc bản địa và cộng đồng
địa phương; đồng thời nâng cao và chia sẻ lợi ích xã hội và môi trường một cách công bằng,
bền vững (xem hộp 2).

Hộp 2 - Bộ tiêu chuẩn môi trường - xã hội REDD+ (SES, 2012)
1.

Các chương trình REDD+ cần tôn trọng và đảm bảo các quyền đối với đất, ranh giới và tài nguyên.

2.

Các lợi ích từ chương trình REDD+ cần được chia sẻ một cách công bằng giữa các bên liên quan.

3.


Chương trình REDD+ cần giúp cải thiện sinh kế và an sinh xã hội lâu dài bền vững cho người dân tộc bản địa và
cộng đồng địa phương, đặc biệt đối với các nhóm dễ bị tổn thương.

4.

Chương trình REDD+ cần đóng góp vào các mục tiêu phát triển bền vững, quyền con người và quản trị tốt.

5.

Chương trình REDD+ cần duy trì và phát triển đa dạng sinh học và các dịch vụ môi trường.

6.

Tất cả các bên liên quan cần được đảm bảo tham gia đầy đủ và có ý nghĩa trong quá trình thực hiện REDD+.

7.

Tất cả các bên liên quan được tạo điều kiện để tiếp cận kịp thời các thông tin phù hợp và chính xác cho phép họ ra
quyết định và đảm bảo quản trị tốt trong chương trình REDD+.

8.

Chương trình REDD+ cần lồng ghép và phù hợp với các chương trình, quy định chính sách, pháp luật của địa
phương, quốc gia và quốc tế.

Tương tự như đối với các nguyên tắc Cancun, chỉ số RESI cũng tham khảo nội dung các
nguyên tắc, tiêu chí của tiêu chuẩn SES, trong đó tập trung vào các nội dung về quyền của
người dân tộc bản địa và cộng đồng địa phương; khả năng lồng ghép và tính phù hợp của
chương trình, hoạt động REDD+ với các quy định, chính sách sẵn có; và các yêu cầu liên

quan đến tham gia đầy đủ và có ý nghĩa (xem Phụ lục I).
12

BỘ CHỈ SỐ MÔI TRƯỜNG – XÃ HỘI CHO THỰC HIỆN REDD+ CẤP TỈNH


Bộ nguyên tắc và tiêu chí môi trường và xã hội của
chương trình UN-REDD
Cũng tương tự như bộ tiêu chuẩn môi trường và xã hội (SES), Bộ nguyên tắc và tiêu chí môi
trường và xã hội (UNREDD Principles and Criteria, hay UNREDD P&C, 2012) được chương
trình UNREDD đưa ra trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc đảm bảo an toàn của Cancun
trong quá trình thực hiện các hoạt động REDD+. Bộ nguyên tắc và tiêu chuẩn UNREDD, do
đó, cũng tập trung hỗ trợ các quốc gia trong quá trình vận hành hệ thống đảm bảo an toàn
trong REDD+ và thực hiện đánh giá các chiến lược và chương trình REDD+ quốc gia, với sự
hỗ trợ của các bên thứ ba độc lập.
Dự thảo của UNREDD xây dựng xuất phát từ những hiểu biết về cơ hội và rủi ro tiềm ẩn của
REDD+, cũng như các cam kết và tiêu chuẩn đa phương về môi trường – xã hội. Bộ nguyên
tắc và tiêu chuẩn này bao gồm 06 nguyên tắc và 18 tiêu chí khác nhau, tập trung vào các
vấn đề: quản trị dân chủ; hệ thống phân phối công bằng; bình đẳng giới; tôn trọng kiến thức
bản địa; sinh kế, gắn kết với các mục tiêu chính sách phát triển và môi trường trong nước
cũng như quốc tế; tránh chuyển đổi rừng tự nhiên và hạn chế suy thoái rừng; duy trì và tăng
cường các dịch vụ đa dạng sinh học,hệ sinh thái; giảm thiểu các tác động bất lợi trực tiếp và
gián tiếp tới đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái.

Các chính sách đảm bảo an toàn của Quỹ Đối tác Cacbon

Khác với các bộ tiêu chí kể trên, bộ chính sách đảm bảo an toàn được Quỹ Đối tác Cacbon
(FCPF) áp dụng cho quy mô dự án và được xây dựng dựa trên việc xem xét, tích hợp các
nguyên tắc REDD+ Cancun vào các tiêu chuẩn về đảm bảo an toàn sẵn có đối với các dự
án phát triển của Ngân hàng Thế giới. Do đó, theo quy mô dự án, việc thực hiện các dự án

REDD+ bắt buộc phải đảm bảo đầy đủ trước tiên các yêu cầu của chính sách đảm bảo an
toàn cho các dự án phát triển của Ngân hàng thế giới.
Tài liệu hướng dẫn thực hiện

13


Các nội dung chính của các chính sách đảm bảo an toàn trong REDD+ của FCPF tập trung
vào các vấn đề như: Đánh giá tác động môi trường, tác động đối với rừng, hệ sinh thái tự
nhiên; vấn đề di dân không tự nguyện, vấn đề về dân tộc bản địa. Đây cũng là những nội
dung mà bộ chỉ số RESI quan tâm đến trong các hợp phần chính của mình.

Các hợp phần chính và khung nội dung cơ bản của bộ chỉ số RESI

Học hỏi từ các nguyên tắc và bộ chỉ số quốc tế kể trên, nội dung bộ chỉ số RESI còn được
bổ sung, hoàn thiện thêm các khía cạnh về đánh giá liên quan đến đánh giá tác động môi
trường của các dự án ảnh hưởng đến rừng và đa dạng sinh học nhằm đo đếm mức độ dễ
bị tổn thương và rủi ro REDD+ trong các quyết sách “đánh đổi” phát triển tại địa phương.
Ngoài ra, hay các nội dung về dân tộc bản địa và tác động ảnh hưởng với rừng và hệ sinh
thái cũng được tích hợp để giúp bộ chỉ số RESI đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Kết quả cuối cùng, bộ chỉ số RESI được xây dựng và phát triển bao gồm 02 phần chính:
a.

b.

Một khung đánh giá với 04 chỉ số lĩnh vực chính, 21 chỉ số thành phần và 72 tiêu chí
đánh giá cụ thể

Một bộ công cụ gồm 16 bảng hỏi thành phần (tương ứng với 16 đối tượng cụ thể),
với 149 câu hỏi nhằm thu thập thông tin và giúp đánh giá các chỉ tiêu, tiêu chí cụ thể,

theo nguyên tắc không quá 3 câu hỏi đối với một chỉ tiêu thành phần.

Bảng 2 - Bộ chỉ số RESI: các chỉ số, tiêu chí và câu hỏi
Nền tảng chính sách pháp luật

Hệ thống tổ chức – thể
chế quản lý bảo vệ rừng

Điều kiện/hiện trạng
môi trường

4 chỉ số được đánh giá
thông qua 16 tiêu chí

8 chỉ số được đánh giá
thông qua 34 tiêu chí

4 chỉ số được đánh giá
thông qua 7 tiêu chí

5 chỉ số được đánh giá
thông qua 15 tiêu chí

34 câu hỏi

54 câu hỏi

12 câu hỏi

49 câu hỏi


Tổng: 21 chỉ số, 72 tiêu chí và bộ công cụ tương đương 149 câu hỏi lớn

14

Điều kiện / hiện trạng
xã hội

BỘ CHỈ SỐ MÔI TRƯỜNG – XÃ HỘI CHO THỰC HIỆN REDD+ CẤP TỈNH


Nội dung, ý nghĩa của từng chỉ số thành phần trong bộ chỉ số RESI được giải thích cụ thể
dưới đây.

Nền tảng chính sách-pháp luật cho thực hiện REDD+

Lĩnh vực

Nền tảng chính
sách-pháp luật
hỗ trợ cho thực
hiện các mục
đích REDD+ tại
địa phương

Chỉ số

Giải thích và mô tả

1a.Chính sách

quản lý, bảo
vệ và phát
triển rừng
của tỉnh

Sự sẵn sàng và phù hợp của các chính sách liên quan đến bảo vệ phát triển rừng
của tỉnh sẽ là nền tảng pháp lý quan trọng cho việc xây dựng Kế hoạch hành động
REDD+ cấp tỉnh (PRAP) cũng như xây dựng và thực hiện các can thiệp REDD+ cấp
độ dự án tại địa phương. Các chính sách nền tảng, trực tiếp chi phối việc đạt được
mục tiêu chính của REDD+ tại cấp tỉnh đến năm 2020 gồm có: quy hoạch sử dụng
đất; kế hoạch BVPTR; đề án hoặc chương trình giao đất-giao rừng cho hộ gia đình,
cộng đồng; đề án tái cơ cấu công ty lâm nghiệp; và phương án đóng cửa rừng tự
nhiên (ngừng khai thác gỗ rừng tự nhiên).

1b.Lồng ghép ưu
tiên QLBVR và
BĐKH trong
phát triển
KT-XH

Sự tương đồng và/hoặc nhất quán giữa mục tiêu REDD+ với các mục tiêu của các
chính sách môi trường và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sẽ đảm bảo loại bỏ được
những đánh đổi, hoặc rủi ro chuyển vùng phát thải từ rừng; từ đó, góp phần tạo ra
sự gia tăng (additionality) cacbon rừng. Vì thế, một kế hoạch hoặc can thiệp REDD+
cấp tỉnh sẽ được hỗ trợ tích cực khi các mục tiêu QLBVR của địa phương được lồng
ghép và hài hòa với kế hoạch phát triển KT-XH của tỉnh (đến 2020) cũng như các quy
hoạch, kế hoạch hành động về bảo vệ môi trường (BVMT), ứng phó với BĐKH và các
chương trình, kế hoạch phát triển ngành khác. Mức độ xem xét và giảm thiểu nguy
cơ chuyển đổi rừng, đất rừng trong quá trình quyết định các dự án phát triển của địa
phương cũng hỗ trợ rất nhiều cho quá trình thực hiện REDD+.


1c. Ưu thế chính
sách tài chính
đầu tư cho
hoạt động
QLBVR và
phát triển
lâm nghiệp

Các mục tiêu REDD+ có đạt được hay không phụ thuộc vào khả năng đầu tư, sự tham
gia và thực hiện có hiệu quả từ hệ thống QLBVR của tỉnh bằng nhiều nguồn lực khác
nhau. Nguồn thu từ REDD+ được đánh giá chỉ là sự bổ sung về tài chính (nếu có)
cho huy động và gắn kết tham gia của hộ gia đình và cộng đồng địa phương trong
QLBVR. Vì thế, mức độ đa dạng của các nguồn đầu tư lâm nghiệp từ ngân sách và
xã hội hóa, cũng như vai trò đóng góp của chi trả DVMTR thông qua Quỹ BVPTR của
tỉnh (hay cơ chế ủy thác khác, nếu có) là sự đảm bảo lâu dài cho tính khả thi của một
sáng kiến REDD+ có triển vọng. Sự tồn tại của các chính sách và thể chế địa phương
nhằm đảm bảo có được nguồn thu bền vững thực tế, hàng năm từ chi trả DVMTR,
ngân sách nhà nước và từ xã hội hóa là những điều kiện hỗ trợ tốt cho việc triển khai
các kế hoạch và sáng kiến REDD+ tại địa phương.

1d.Vai trò của
rừng và ĐDSH
trong thực
hiện ĐTM tại
địa phương

Sự tham gia tích cực của các tổ chức lâm nghiệp trong quá trình thực hiện đánh giá
tác động môi trường (ĐTM) đối với các dự án phát triển tại địa phương có thể giúp
ngăn ngừa, giảm thiểu sự đánh đổi từ rừng tự nhiên sang mục đích sử dụng khác; từ

đó, giảm nguy cơ mất rừng và cơ hội làm mất rừng, suy thoái rừng trong tương lai
dựa trên các quyết định có xem xét các ưu tiên về bảo vệ rừng và bảo tồn ĐDSH của
chính quyền địa phương. Vì vậy, mức độ được tham vấn, tham gia hội đồng thẩm
định báo cáo ĐTM cũng như tuân thủ quy định thực hiện ĐTM đối với các dự án có
tác động đến tài nguyên rừng ở địa phương là một biện pháp đảm bảo an toàn hỗ
trợ cho tiến trình lập kế hoạch và thực hiện REDD+, giảm rủi ro từ tăng phát thải từ
mất rừng, cũng như tăng cường các kế hoạch QLBVR và BTTN trong giai đoạn tuân
thủ thực hiện sau khi báo cáo ĐTM được phê duyệt.

Tài liệu hướng dẫn thực hiện

15


Hệ thống tổ chức-thể chế quản lý bảo vệ rừng cho thực hiện REDD+

Lĩnh vực
Hệ thống tổ
chức-thể chế
quản lý bảo
vệ rừng tại
địa phương
cho thực hiện
REDD+

16

Chỉ số

Giải thích và mô tả


2a.Năng lực và
kinh nghiệm
quản trị lâm
nghiệp địa
phương (chỉ
đạo)

Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch BVPTR đến năm 2020 là một thể chế lãnh đạo, chỉ
đạo, có sự tham gia của nhiều bên liên quan, có giá trị đảm bảo các mục tiêu, nhiệm
vụ QLBVR cũng như REDD+ được thực hiện theo yêu cầu. Vì thế, sự hiện diện của
Ban chỉ đạo, mức độ đa ngành, khả năng điều phối liên ngành và hiệu quả hoạt
động của Ban chỉ đạo có ý nghĩa thúc đẩy các sáng kiến lâm nghiệp tại địa phương
như REDD+ có thể được thực hiện một cách nhất quán, phù hợp và được lồng ghép
hài hòa với chính sách và mục tiêu phát triển khác.

2b.Hệ thống
quyền và tiếp
cận sở hữu
đối với rừng/
đất rừng tại
địa phương

Thực tế (hiện trạng) và cơ hội tiếp cận rừng, đất rừng của hộ gia đình và cộng đồng
theo các quy định về quyền để họ có thể trở thành chủ rừng là yếu tố có tính quyết
định cũng như yêu cầu của thực hiện REDD+, nhất là giai đoạn tham vấn và tìm
kiếm sự tham gia đồng thuận (FPIC) cũng như tổ chức QLBVR và chia sẻ lợi ích. Bên
cạnh đó, kinh nghiệm của hộ gia đình và cộng đồng địa phương về phối hợp QLBVR
hay quản lý rừng bền vững là những điều kiện ưu thế, hỗ trợ cho thực hiện REDD+.
Vì thế, tình trạng phân bổ giao đất-giao rừng cho các bên liên quan, quyền tiếp cận

(sở hữu, quản lý, hưởng dụng) từ rừng và đất rừng của hộ gia đình và cộng đồng
địa phương, cũng nhưcác hạn chế về thực hành quyền, hay kinh nghiệm phối hợp
QLBVR, quản lý rừng bền vững của hộ gia đình, cộng đồng là những chỉ số nền tảng
cho thiết kế, thực hiện và đo đếm kết quả QLBVR trong thực hiện REDD+.

2c. Xác lập quá
trình và ưu
tiên cho thực
hiện REDD+
địa phương

REDD+ là sáng kiến mới, đang ở giai đoạn phát triển, đồng thời phải tuân thủ các
nguyên tắc và hướng dẫn quốc tế, cũng như các quy định của Chính phủ Việt Nam
liên quan đến thực thi REDD+ và cùng các quy định hiện hành về QLBVR. Vì thế,
những tỉnh đã ban hành Kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh (PRAP) và/hoặc đã và
đang thực hiện các sáng kiến, dự án REDD+ được xem là có ưu thế và thuận lợi hơn
so với các địa phương chưa tham gia.

2d.Hợp tác và
điều phối
quản lý bảo
vệ rừng

Việc thực hiện REDD+ ở Việt Nam đòi hỏi khả năng điều phối và hợp tác liên ngành
hiệu quả trong tất cả các hợp phần liên quan, từ giao đất-giao rừng, tuân thủ các
biện pháp đảm bảo an toàn MT-XH, giám sát Cacbon, ĐDSH, chia sẻ lợi ích,... Hợp tác
liên ngành là một nguyên tắc nền tảng đảm bảo cho quản trị rừng hiệu quả, và là
một hợp phần quan trọng của thực hiện REDD+. Vì thế, trong bối cảnh quản trị lâm
nghiệp cấp tỉnh ở Việt Nam, sự hiện diện của các cơ chế phối hợp liên ngành được
thể chế hóa ở cấp tỉnh, huyện, và mức độ phối hợp thực tế giữa các ngành trong

QLBVR ở cấp huyện được xem là những yếu tố quan trọng.

2e.Tính minh
bạch và khả
năng tiếp cận
thông tin lâm
nghiệp

Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin lâm nghiệp Công khai thông tin và
đảm bảo các bên liên quan đều có thể dễ dàng tiếp cận thông tin về chính sách, quy
định lâm nghiệp, QLBVR tại địa phương là điều kiện cần để thúc đẩy các bên, nhất
là hộ gia đình và cộng đồng, có đủ thông tin và hiểu biết tự quyết định có tham gia
REDD+ hay không. Thông tin minh bạch, được thông báo, tiếp nhận và giải trình
đầy đủ là một động lực để duy trì sự cam kết tham gia QLBVR của các bên trong suốt
tiến trình thực hiện REDD+. Vì vậy, những tỉnh có hạ tầng thông tin lâm nghiệp đầy
đủ, cập nhật, tiếp cận được; duy trì hoạt động truyền thông QLBVR tại cơ sở; tích cực
phản hồi thông tin; và có cộng đồng nhận thức đầy đủ thì được xem là có ưu thế và
sẵn sàng cao cho thực hiện REDD+.

BỘ CHỈ SỐ MÔI TRƯỜNG – XÃ HỘI CHO THỰC HIỆN REDD+ CẤP TỈNH


Lĩnh vực

Chỉ số

Giải thích và mô tả

2f. Thực thi pháp
luật quản lý

bảo vệ, phát
triển rừng địa
phương

Hiệu quả thực hiện REDD+ ở các tỉnh, xét cho cùng, phụ thuộc chủ yếu vào chất
lượng thực thi pháp luật QLBVR của các chủ rừng tại cơ sở, được thể hiện thông qua
kết quả giám sát diễn biến rừng theo định kỳ (hàng tháng, năm) của cơ quan kiểm
lâm địa phương. Vì vậy, có thể xem xét mức độ sẵn sàng thực thi lâm luật tại địa
phương dựa trên nguồn nhân lực nhà nước hiện phân bổ cho QLBVR và hiệu quả
thực hiện QLBVR của các loại chủ rừng hiện có tại địa phương.

2g.Hệ thống
giám sát và
thu thập
thông tin lâm
nghiệp địa
phương

Thiết lập hệ thống quan trắc, báo cáo và thẩm tra (MRV) là hợp phần bắt buộc cho
thực hiện REDD+ ở mọi cấp độ. Điều này đòi hỏi các địa phương thực hiện REDD+
phải có khả năng đáp ứng về một hệ thống quan trắc diễn biến rừng và giám sát kết
quả QLBVR, và theo đó, cơ sở dữ liệu quan trắc, giám sát cần được quản lý để có thể
truy xuất, phân tích và báo cáo theo hệ thống quốc gia, hỗ trợ và đóng góp vào thực
hiện REDD+ ở cả cấp địa phương và quốc gia.

2h.Giá trị kinh
tế của hoạt
động lâm
nghiệp địa
phương


Chi phí cơ hội từ chuyển đổi rừng, đất rừng sang các hoạt động kinh tế khác trong
bối cảnh các địa bàn miền núi hiện nay, như canh tác nương rẫy, trồng rừng thương
mại, cây trồng hàng hóa, là một trong những thách thức cho thực hiện REDD+ vì
có nguy cơ làm gia tăng phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng. Vì vậy, tính toán
được giá trị thu nhập trung bình theo đơn vị diện tích từ các loại hình sử dụng đất
lâm nghiệp hiện có và có thể có tại địa phương sẽ giúp tỉnh lựa chọn được địa bàn
và thiết kế hoạt động REDD+ phù hợp. Đồng thời, điều này cũng giúp tỉnh có chiến
lược can thiệp cần thiết về quy hoạch sử dụng đất, đầu tư phát triển hoặc điều phối
các nguồn lực cho QLBVR, nhằm nhằm đảm bảo lợi ích và cam kết tham gia QLBVR
của hộ gia đình cũng như cộng đồng địa phương.

Tài liệu hướng dẫn thực hiện

17


Hiện trạng và điều kiện môi trường cho thực hiện REDD+

Lĩnh vực

Hiện trạng
hoặc điều kiện
môi trường địa
phương

18

Chỉ số


Giải thích và mô tả

3a.Diện tích và
cơ cấu tài
nguyên rừng
địa phương

Mục tiêu thực hiện REDD+ cấp tỉnh dù ở quy mô nào cũng đều phụ thuộc vào nỗ lực
bảo vệ, duy trì và phát triển diện tích rừng hiện có, thể hiện qua cam kết gia tăng độ
che phủ rừng trên địa bàn toàn tỉnh theo Kế hoạch BVPTR đến năm 2020. Trong đó,
bảo vệ tính toàn vẹn và gia tăng chất lượng của diện tích rừng tự nhiên thông qua
phục hồi sinh thái hoặc can thiệp lâm sinh, từ rừng nghèo đến trung bình, giàu, là
những tiêu chí có thể so sánh dựa trên kết quả giám sát diễn biến rừng hàng năm
của địa phương. Thông tin chi tiết về diện tích và cơ cấu rừng tự nhiên của từng xã,
huyện cho phép tỉnh lựa chọn các địa bàn tiềm năng để thực hiện REDD+.

3b.Phạm vi và xu
hướng mất
rừng tại địa
phương

So sánh kết quả giám sát diễn biến rừng hàng năm của tỉnh do cơ quan kiểm lâm
cung cấp cho phép xác định được xu hướng mất rừng cũng như các nguyên nhân
gây mất rừng khác nhau, nhất là mất rừng ở quy mô lớn do chuyển đổi mục đích sử
dụng đất. Nhận thức được bối cảnh môi trường này của địa phương sẽ dự báo được
mức độ thuận lợi của thực hiện REDD+, hoặc giúp lựa chọn được địa bàn phù hợp
và hành động can thiệp cần thiết để có thể đảm bảo giảm phát thải từ thực hiện
REDD+ theo kỳ vọng.

3c. Hỗ trợ và

thúc đẩy
công tác
trồng rừng tại
địa phương

Nỗ lực đầu tư trồng mới rừng, phục hồi rừng tự nhiên là các can thiệp có tác dụng
làm gia tăng tích lũy Cacbon nhất định trong chu kỳ ngắn hạn hoặc dài hạn. Tác
động này có ý nghĩa quan trọng đối với thực hiện REDD+ vì giảm sức ép lên khai
thác rừng tự nhiên (tăng phát thải) hoặc cải thiện sinh kế cộng đồng, nhất là ở trong
hoặc liền kề các khu vực rừng thực hiện REDD+.

3d.Mức độ dễ bị
tổn thương
của rừng
trước tác
động của
hoạt động
của con
người và
BĐKH

Cháy rừng, hạn hán, sâu bệnh đều có thể là những nguyên nhân dẫn đến mất rừng,
suy thoái rừng mà có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến BĐKH (như thay đổi
nhiệt độ). Ghi nhận tần suất và mức độ trầm trọng của các tác động này xảy ra đối
với tài nguyên rừng tại địa phương có thể giúp xác định thêm rủi ro mà việc thiết kế
và giám sát thực hiện REDD+ cần phải xem xét.

BỘ CHỈ SỐ MÔI TRƯỜNG – XÃ HỘI CHO THỰC HIỆN REDD+ CẤP TỈNH



Hiện trạng và điều kiện xã hội cho thực hiện REDD+

Lĩnh vực

Hiện trạng hoặc
điều kiện xã hội
địa phương

Chỉ số

Giải thích và mô tả

4a.Cơ cấu dân
tộc và tình
trạng đói
nghèo tại địa
phương

Cộng đồng dân tộc thiểu số miền núi là nhóm dân số có mức độ phụ thuộc vào rừng
cao nhất để sinh cư theo sinh kế truyền thống về canh tác nương rẫy, sử dụng đất
và khai thác lâm sản. Đây cũng là nhóm có tỷ lệ đói nghèo cao nhất hiện nay. Vì vậy,
lựa chọn chỉ số này nhằm phản ánh các tỉnh có tỷ lệ cơ cấu đồng bào dân tộc và đói
nghèo càng cao thì nguy cơ mất rừng và suy thoái rừng cũng cao hơn các tỉnh khác,
do vậy rủi ro cho thực hiện REDD+ cũng gia tăng. Từ đó tác động đến lựa chọn địa
bàn và hành động REDD+ phù hợp của các nhà đầu tư.

4b.Sinh kế và lao
động trong
lĩnh vực lâm
nghiệp


Hoạt động lâm nghiệp truyền thống gắn liền với khai thác, sử dụng đất rừng và lâm
sản để tạo thu nhập của người dân, là những can thiệp gia tăng mất rừng và suy
thoái rừng, hơn là hoạt động QLBVR tự nguyện hoặc được trả tiền. Mức độ tham gia
khai thác của cộng đồng càng cao thì nguy cơ gia tăng phát thải càng lớn và ngược
lại. Vì vậy, các thông số về số lượng lao động trong hoạt động lâm nghiệp, diện tích
và quy hoạch canh tác nương rẫy hiện có, và mức độ thu nhập trung bình từ sinh
kế lâm nghiệp truyền thống cho phép dự báo các khó khăn hoặc thuận lợi của địa
phương khi tham gia thực hiện REDD+.

4c. Tranh chấp
và giải quyết
tranh chấp tài
nguyên đất/
rừng

Mâu thuẫn, tranh chấp sử dụng đất, rừng theo luật tục hoặc luật hiện hành là khá
phổ biến giữa các chủ rừng, làm suy yếu khả năng tham gia, hợp tác QLBVR cũng
như chia sẻ lợi ích công bằng. Xung đột quyền và lợi ích từ tiếp cận đất rừng, rừng
một cách hợp pháp giữa hộ gia đình, cộng đồng với các bên liên quan khác sẽ làm
gia tăng rủi ro đối với mất rừng và suy thoái rừng, từ đó làm cho REDD+ càng trở
nên không chắc chắn nếu quyết định thực hiện. Vì vậy, mức độ ghi nhận tình trạng
tranh chấp và khả năng giải quyết tranh chấp đất rừng, rừng của chính cộng đồng
và chính quyền địa phương là các thông số quan trọng, cho phép nhà đầu tư và các
bên tham gia xác định được rủi ro khi xem xét thực hiện REDD+.

4d.Sự tham gia
của người
dân và chính
quyền địa

phương trong
QLBVR

Tham gia các sáng kiến REDD+, người dân và chính quyền địa phương không đơn
thuần chỉ được thông báo hoặc tham vấn, mà họ, nhất là các hộ gia đình, phải được
tham gia chủ động trong suốt tiến trình với vai trò là chủ rừng, để tự ra quyết định
dựa trên các hiểu biết về phương án REDD+ được thông tin đầy đủ, kịp thời. Vì vậy,
kiểm chứng mức độ tham gia của người dân (thôn bản) và chính quyền địa phương
(xã) trong các hoạt động lâm nghiệp như thông tin chính sách, giao đất giao rừng,
phối hợp QLBVR, chi trả DVMTR, xử lý vi phạm… cho phép xác định được khả năng
sẵn sàng của họ khi một sáng kiến REDD+ được triển khai.

4e.Vai trò của
giới và mức
độ liên quan
đến hoạt
động lâm
nghiệp

Phụ nữ là nhóm dân cư có mức độ tương tác cao đối với đất rừng, rừng thông qua
các hoạt động sinh kế truyền thống như canh tác nương rẫy, thu hái lâm sản. Họ có
quyền tiếp cận sử dụng đất lâm nghiệp thông qua giao đất giao rừng một cách hợp
pháp và công bằng như các đối tượng khác. Quá trình thông tin, tham vấn trước
và tìm kiếm đồng thuận tham gia REDD+ không thể thiếu sự tham gia của phụ
nữ ở cấp cơ sở. Vì thế, các tỉnh có cách chính sách cho phụ nữ tham gia hoạt động
lâm nghiệp, tiếng nói của phụ nữ trong hệ thống quản lý nhà nước về QLBVR, kinh
nghiệm, cơ hội và lợi ích tham gia của phụ nữ trong hoạt động lâm nghiệp là những
điều kiện quan trọng để xây dựng và thúc đẩy thực hiện REDD+ ở cả cấp quản lý
và địa bàn.


Tài liệu hướng dẫn thực hiện

19


Phương pháp
thực hiện và áp dụng

Các bước xây dựng bộ chỉ số RESI
Các bước xây dựng khung nội dung và bộ công cụ đánh giá bộ chỉ số RESI được thực hiện
như sau:




Bước 1: Tổng quan tài liệu xác định các hợp phần/khía cạnh/lĩnh vực chính.
Bước 2: Tổ chức tọa đàm, tham vấn ý kiến chuyên gia xác định các chỉ số thành phần
trong các lĩnh vực chính.
Bước 3: Cụ thể hóa các chỉ số thành phần dưới dạng các tiêu chí, thông tin cần thu
thập (chỉ tiêu thành phần).

Sau khi khung nội dung được hoàn thiện, bộ công cụ để tiến hành áp dụng chỉ số RESI được
thiết kế:


Bước 4: Cụ thể hóa các tiêu chí, thông tin cần thu thập dưới dạng các câu hỏi (trong
các bộ công cụ).

Điểm mạnh và cũng là nguyên tắc nền tảng của bộ công cụ của RESI là quá trình tham vấn
và thu thập bằng chứng, số liệu có sự tham gia của các bên liên quan chính trong các hoạt

động quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và REDD+ từ cấp tỉnh đến cấp cộng đồng. Danh sách
cơ quan tham vấn chi tiết trong Phụ lục II của tài liệu này. Các văn bản hướng dẫn cấp tỉnh,
quy hoạch, kế hoạch, dự án và báo cáo hoạt động và các tài liệu thứ cấp khác thu thập trong
quá trình tham vấn cũng được sử dụng như một nguồn dữ liệu đầu vào, nhằm diễn giải cho
các lựa chọn trả lời trong các bảng hỏi của bộ công cụ đánh giá RESI.

Thử nghiệm và thí điểm bộ công cụ
đánh giá RESI

Có 5 tỉnh được lựa chọn thí điểm áp dụng bộ chỉ số RESI theo đặc trưng của các vùng sinh
thái khác nhau tại Việt Nam, là Điện Biên, Sơn La, Kiên Giang, Kon Tum và Lâm Đồng.

20

BỘ CHỈ SỐ MÔI TRƯỜNG – XÃ HỘI CHO THỰC HIỆN REDD+ CẤP TỈNH


Lâm Đồng được lựa chọn là tỉnh thí điểm đầu tiên nhằm kiểm tra tính khả thi nội dung bộ
chỉ số và bộ công cụ đánh giá RESI. Sau đó, ba nhóm nghiên cứu của ba tổ chức: Trung tâm
Con người và Thiên nhiên (PanNature), Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường
(CRES) và Trung tâm Tropenbos thực hiện đánh giá thí điểm đồng thời tại 04 tỉnh còn lại
trong tháng 7/2014.
HÀ GIANG

CAO BẰNG

LÀO CAI

Điện Biên


LAI CHÂU
BẮC KẠN
TUYÊN QUANG
YÊN BÁI

ĐIỆN BIÊN PHỦ
SƠN LA

PHÚ THỌ

LẠNG SƠN
THÁI NGUYÊN
VĨNH PHÚC
BẮC GIANG
BẮC NINH

HÀ NỘI

HẢI DƯƠNG

HOÀ BÌNH

Sơn La

HÀ NAM
NINH BÌNH

QUẢNG NINH

HẢI PHÒNG


HƯNG YÊN

THÁI BÌNH
NAM ĐỊNH

THANH HÓA

NGHỆ AN

HÀ TĨNH

À

N

G

S

A

QUẢNGBÌNH

O

H

O


QUẢNGTRỊ

Đ



HUẾ
ĐÀ NẴNG
Q

U



N

QUẢNG NAM

Kon Tum

QUẢNG NGÃI
KON TUM

GIA LAI

BÌNH ĐỊNH

PHÚ YÊN
ĐẮK LẮK


KHÁNH HOÀ

ĐẮK NÔNG

LÂM ĐỒNG

Lâm Đồng

BÌNH PHƯỚC
NINH THUẬN

TÂY NINH
BÌNH DƯƠNG

ĐỒNG NAI

BÌNH THUẬN

TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒNG THÁP

ĐẢO

Ú

QU

ỐC

KIÊN GIANG


BÀ RỊA - VŨNG TÀU

TIỀN GIANG

AN GIANG

PH

Kiên Giang

LONG AN

VĨNH LONG
CẦN THƠ

BẠC LIÊU

BẾN TRE

TRÀ VINH

SÓC TRĂNG

CÀ MAU

CÔN ĐẢO

Q U Ầ N


Đ Ả O

G
Ờ N
T R Ư

S A

Hình 1 - Các tỉnh thí điểm thực hiện đánh giá RESI

Kiểm tra kết quả
Kết quả nghiên cứu, cụ thể là kết quả trả lời các bảng hỏi trong bộ công cụ đánh giá RESI và
các tài liệu thứ cấp liên quan, được tập hợp lại. Cán bộ nghiên cứu sẽ bắt đầu rà soát tài liệu
và xác minh thông tin các câu trả lời cung cấp trong mỗi bảng hỏi và tập hợp lại thành một
bảng hỏi tổng thể hoàn chỉnh theo đúng thứ tự của các chỉ số, chỉ tiêu thành phần của RESI.
Đối với mỗi tỉnh, các thông tin và câu trả lời được cung cấp sẽ được đánh giá, phản biện lại
bởi một chuyên gia địa phương với nhiều kinh nghiệm liên quan đến ngành lâm nghiệp,
quản lý bảo vệ rừng tương ứng của địa phương đó.
Sau khi tổng hợp và thống nhất, kết quả cuối cùng đối với từng tỉnh được xác nhận.

Tài liệu hướng dẫn thực hiện

21


Phân tích kết quả và cho điểm
Mỗi chỉ số được cụ thể hóa dưới dạng các câu hỏi thu thập thông tin. Mỗi câu hỏi sẽ có 5 lựa
chọn trả lời (a-e), và cho theo thang điểm 100, với 04 mức chính là (a- 100; b – 67, c – 33, d
-0, e – không tính điểm), phản ánh mức độ sẵn sàng và thích hợp cho việc thực hiện REDD+.
Tất cả các câu hỏi đều được tính điểm vào kết quả đầu ra của RESI cấp tỉnh. Trọng số của

tất cả các chỉ số thành phần đều bằng nhau và bằng 1. Tất cả các câu hỏi đều có lựa chọn trả
lời “không thích hợp” (e) và các câu hỏi có lựa chọn trả lời này sẽ không được tính điểm.
Điểm số cuối cùng là điểm trung bình của tất cả các câu hỏi cụ thể.

Căn cứ vào kết quả cuối cùng của chỉ số RESI, 03 nhóm xếp hạng sẽ được xác định căn cứ
trên cơ sở điểm số tương ứng của từng tỉnh:

XẾP HẠNG CÁC TỈNH

1
Đã sẵn sàng (điểm trung bình:
100 – 67): những tỉnh trong nhóm
này có tương đối đầy đủ các điều
kiện về chính sách, thể chế, tổ chức
thực hiện cũng như các điều kiện
môi trường, xã hội thích hợp để
thực khi REDD+.

22

2

3

Sẵn sàng một phần (điểm trung
bình: 66 - 34): những tỉnh thuộc
nhóm này đã có những điều kiện
nhất định, nhưng vẫn còn những
hạn chế trong điều kiện của một
hoặc nhiều hợp phần chính: chính

sách, thể chế, môi trường và xã hội
để có thể thực hiện REDD+.

Chưa sẵn sàng (điểm trung bình:
33 - 0): Những tỉnh thuộc nhóm
này đang ở mức thấp nhất, chưa
có/hoặc không có những điều kiện
cơ bản cần thiết để có thể thực
hiện triển khai REDD+.

BỘ CHỈ SỐ MÔI TRƯỜNG – XÃ HỘI CHO THỰC HIỆN REDD+ CẤP TỈNH


Kết luận

Quá trình xây dựng, thử nghiệm và thí điểm đánh giá bộ chỉ số RESI trong thực tế đã cho
thấy những ý nghĩa mà kết quả của bộ chỉ số này có thể đem lại, cụ thể:





Các nhà hoạch định chính sách có thể sử dụng kết quả đánh giá RESI như một tài liệu
tham khảo trong quá trình ra quyết định, dự báo, lập kế hoạch giám sát – đánh giá
mức độ thành công hoặc rủi ro khi triển khai thực hiện REDD+ tại địa phương

Quá trình thực hiện đánh giá RESI sẽ giúp hệ thống hóa lại và cung cấp thông tin đầu
vào hữu ích cho quá trình xây dựng kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh; cũng như
xây dựng các hệ thống đảm bảo an toàn phù hợp với bối cảnh cụ thể của địa phương
từ trước khi các dự án, hoạt động REDD+ được triển khai.


Căn cứ trên kết quả đánh giá RESI, các nhà đầu tư (nhà tài trợ quốc tế, chính phủ, tổ
chức phi chính phủ, nhà đầu tư tư nhân) có thể so sánh ưu thế giữa các địa phương
khi lựa chọn địa bàn thực hiện REDD+ nhằm đảm bảo các chi phí cơ hội và rủi ro
được hạn chế đến mức thấp nhất.

Hơn thế nữa, bộ câu hỏi chi tiết để thu thập thông tin và đánh giá các chỉ số, tiêu chí cũng
rất hữu ích trong việc chỉ rõ các ưu điểm, nhược điểm ở từng khía cạnh cụ thể khi triển khai
và thực hiện REDD+ trong tương lai tại cấp tỉnh. Đây cũng sẽ là tiền đề giúp đưa ra được
các khuyến nghị sửa đổi, nâng cao năng lực giúp các địa phương đạt mức sẵn sàng cao hơn
khi thực hiện REDD+.

Trong bối cảnh cụ thể của Việt Nam, bộ chỉ số RESI hứa hẹn sẽ mang lại những đóng góp
tích cực trong quá trình xây dựng Kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh, vốn được xác định
là trọng tâm trong Kế hoạch hành động REDD+ quốc gia, giai đoạn 2016 – 2020; cũng như
cung cấp hệ thống cơ sở dữ liệu về REDD+giúp nâng cao nhận thức và năng lực kỹ thuật về
REDD+ cho cán bộ địa phương (2011 – 2015), xây dựng hệ thống giám sát – đánh giá và hệ
thống thông tin đảm bảo an toàn môi trường – xã hội theo đúng nội dung của Chương trình
hành động quốc gia về REDD+ của Việt Nam giai đoạn 2011-2020 (Quyết định 799/2011/
QĐ-TTg, ngày 27/06/2011).
Bộ chỉ số RESI và bộ công cụ đánh giá được thử nghiệm tính khả thi tại Lâm Đồng và đánh
giá thí điểm đồng thời tại 04 điểm: Điện Biên, Kon Tum, Sơn La và Kiên Giang (Việt Nam)
trong năm 2014. Kết quả đánh giá RESI đã chỉ ra rằng, dù chưa thực sự triển khai (Sơn La,
Kiên Giang) hay đã có kinh nghiệm thực hiện REDD+ (Điện Biên, Kon Tum), các tỉnh này
đều đang ở mức sẵn sàng thấp hoặc chưa sẵn sàng khi còn quá nhiều hạn chế để thực
hiện REDD+ một cách hiệu quả, cũng như tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Thông tin và kết quả
đánh giá RESI xem chi tiết tại: www.nature.org.vn/resi/vi
Tài liệu hướng dẫn thực hiện

23



Tài liệu tham khảo

Corbera, E., & Brown, K. (2010). Offsetting benefits? Analyzing access to forest Cacbon.
Environment and Planning A, 42, 1739–1761. doi:10.1068/a42437
Deveny, A., Nackoney, J., Purvis, N., Kopp, R., Gusti, M., Kindermann, G., … Stevenson, A.
(2009). Forest Cacbon Index: The geography of forests in climate solutions.

Ipcc. (2007). Climate Change 2007 - The Physical Science Basis: Working Group I
Contribution to the Fourth Assessment Report of the IPCC (Climate Change 2007).
Cambridge University Press Cambridge United Kingdom and New York NY USA.

Mahanty, S., Milne, S., Dressler, W., & Filer, C. (2012). The Social Life of Forest Cacbon:
Property and Politics in the Production of a New Commodity. Human Ecology, 40(5), 661–
664. doi:10.1007/s10745-012-9524-1

Mertz, O., Müller, D., Sikor, T., Hett, C., Heinimann, A., Castella, J.-C., … Sun, and Z. (2012). The
forgotten D: challenges of addressing forest degradation in complex mosaic landscapes
under REDD+. Geografisk Tidsskrift-Danish Journal of Geography. doi:10.1080/0016722
3.2012.709678
Ribot, J., & Peluso, N. L. (2003). A Theory of Access. Rural Sociology, 68, 153–181.
doi:10.1111/j.1549-0831.2003.tb00133.x
Sikor, T., & To, P. X. (2012). Conflicts in Vietnam’s forest areas: Implications for FLEGT and
REDD+. ETFRN News, 125–133.

Bộ tiêu chuẩn môi trường - xã hội REDD+ (SESs, 2012). Xem tại: />
Bộ nguyên tắc và tiêu chí môi trường - xã hội của chương trình UN-REDD (UNREDD, 2012).
Xem tại: />Các chính sách đảm bảo an toàn của Quỹ Đối tác Cacbon (FCPF, 2012). Xem tại: https://www.
forestCacbonpartnership.org/common-approach-environmental-and-social-safeguards


24

BỘ CHỈ SỐ MÔI TRƯỜNG – XÃ HỘI CHO THỰC HIỆN REDD+ CẤP TỈNH


Tài liệu hướng dẫn thực hiện

25

1a

1a

1a

I

I

1a

1a

1a

1a

1a


1a

1a

1a

I

I

I

I

I

I

I

I

PHẦN I KHUNG
CHÍNH
SÁCH
- PHÁP
LUẬT
HỖ TRỢ
THỰC
HIỆN

REDD+
TẠI ĐỊA
PHƯƠNG

1a

I

I

1a

Lĩnh vực
đánh giá

I

PHẦN

Mức độ sẵn
có và phù
hợp của các
chính sách
quản lý, bảo
vệ và phát
triển rừng
của tỉnh

Chỉ số


1a.05

1a.05

1a.04

1a.03

1a.03

1a.03

1a.02

1a.02

1a.02

1a.02

1a.02

1a.02

1a.01

Kế hoạch/phương án đóng
cửa rừng tự nhiên của tỉnh

Đề án /kế hoạch thu hồi đất

rừng các lâm trường quốc
doanh và giao lại cho đối
tượng khác

Kế hoạch chương trình tổng
thể GĐ-GR toàn tỉnh

Kế hoạch bảo vệ và phát triển
rừng giai đoạn 2011-2020
của tỉnh

Quy hoạch sử dụng đất của
tỉnh đến 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030

Các tiêu chí đánh giá

1a.05.01

1a.05.00

1a.04.00

1a.03.02

1a.03.01

1a.03.00

1a.02.06


1a.02.05

1a.02.04

1a.02.03

Nếu có,phương án quản lý đối với rừng đóng cửa?

Có/không?

Có/không?

Nếu có, kế hoạch GĐ-GR đối với từng loại rừng?

Nếu có, hình thức, diện tích và đối tượng được giao khoán?

a-e

a-e

a-e

Giải thích

a-e

a-e

a-e


Mục đích, nhiệm vụ liên quan đến tăng nguồn thu từ dịch vụ môi trường
rừng theo luật pháp/chính sách hiện hành
Có/không?

a-e

a-e

a-e

Mục đích, nhiệm vụ liên quan đến nâng cao thu nhập từ nghề rừng

Mục đích, nhiệm vụ liên quan đến góp phần xóa đói giảm nghèo

Mục đích, nhiệm vụ liên quan đến tạo thêm việc làm từ lâm nghiệp

Mục đích, nhiệm vụ liên quan đến phát triển rừng và nâng cao độ che phủ
a-e
rừng

a-e

Mục đích, nhiệm vụ liên quan đến quản lỷ, bảo vệ tốt diện tích rừng hiện
có, giảm căn bản tình trạng vi phạm pháp luật BVPTR, làm mất rừng và
suy thoái rừng

1a.02.01
1a.02.02


a-e

Lựa chọn
trả lời

Quy hoạch sử dụng đất và nội dung liên quan đến diện tích đất lâm
nghiệp của tỉnh

Câu hỏi
1a.01.00

Phụ lục 1: Các tiêu chí và chỉ số thành phần của RESI

Phụ lục


×