Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

SKKN Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học tại lớp chồi 3 trường mầm non Cư Pang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 57 trang )

Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác
phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường MN Cư Pang

I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ là một thành tựu lớn nhất của con người, nó là phương tiện
quan trọng nhất giúp con người biểu đạt được những sở thích, mong muốn, cảm
xúc, tình cảm, nguyện vọng … của mình. Một đứa trẻ bắt đầu phát triển ngôn từ
những hành động như: khóc, cười, đòi mẹ bế. Cho nên việc chậm phát triển kỹ
năng ngôn ngữ có thể là nguyên nhân ảnh hưởng không tốt đến trẻ cũng như
thiếu hụt khả năng truyền tải thông tin sau này. Đặc biệt là đối với trẻ dân tộc
thiểu số việc phát triển ngôn ngữ sẽ giúp trẻ tự tin trong giao tiếp và thu nhận
thông tin kiến thức. Có nhiều cách biểu đạt ngôn ngữ nhưng thông qua hoạt
động làm quen với tác phẩm văn học thì việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ sẽ là
con đường ngắn nhất và nhanh nhất bởi lẽ: “Tác phẩm văn học - nhựa sống tâm
hồn trẻ thơ”. Các tác phẩm văn học là một món ăn tinh thần không thể thiếu đối
với trẻ thơ đặc biệt là lứa tuổi mẫu giáo. Nó đem lại cho trẻ hiểu biết về thế giới
xung quanh. Qua những tác phẩm văn học thế giới tràn đầy âm thanh màu sắc,
đã dần được hiện lên trong trí tưởng tượng về cuộc sống gần gũi quen thuộc của
trẻ. Ngôn ngữ chính là phương tiện hữu hiệu nhất để phát triển trí tuệ giúp cho
việc tiếp thu kiến thức học tập tốt ở lớp trên và các cấp học sau này. Đó là nền
tảng để hiểu về thế giới văn học và tiếp nhận nhiều tri thức mới. Vì vậy cho trẻ
hoạt động làm quen với tác phẩm văn học là một trong những nội dung quan
trọng cho trẻ mầm non. Trẻ mầm non khi làm quen với tác phẩm văn học dưới
hình thức học bằng chơi- chơi mà học. Qua đó trẻ mầm non phát triển toàn diện
về năm mặt
Hiện nay, ngôn ngữ sử dụng trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước ta
là tiếng Việt. Do đó việc chuẩn bị ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ mầm non ở vùng
đồng bào dân tộc thiểu số là vấn đề vô cùng quan trọng. Trong thực tế cho thấy
phần đa trẻ dân tộc thiểu số trước khi tới trường, lớp mầm non đều sống trong
môi trường tiếng mẹ đẻ, ít có môi trường giao tiếp tiếng Việt, đến trường trẻ vẫn


1

Người thực hiện: Phạm Thị Hải Yến


Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác
phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường MN Cư Pang

giao tiếp, học tập, vui chơi bằng tiếng mẹ đẻ, trẻ dân tộc thiểu số vẫn còn nhút
nhát chưa mạnh dạn tự tin trong khi giao tiếp với bạn bè người kinh và cô giáo,
nói không rõ lời, nói ngọng, nói lắp, nói mất dấu, diễn đạt câu chưa mạch lạc, rõ
ràng, nói không đủ không. Thậm chí chưa hiểu cô nói gì và chưa giao tiếp bằng
ngôn ngữ phổ thông mà giao tiếp với cô và các bạn bằng ngôn ngữ mẹ đẻ . Vì
vậy tôi gặp rất nhiều khó khăn trong khi tổ chức cho trẻ làm quen với tác phẩm
văn học cũng như các hoạt động học tập và vui chơi ở trên lớp.
Hướng dẫn giáo viên chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc
thiểu số đã được sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo thực hiện trong những năm gần
đây đã chỉ rõ tầm quan trọng của ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ mầm non. Với đặc
điểm ở lớp chồi 3 phân hiệu buôn Hma, trên cơ sở chỉ đạo, triển khai, giúp đỡ
của Phòng Giáo dục huyện Krông Ana và sự hướng dẫn trực tiếp của ban giám
hiệu nhà trường. Qua thực tiễn đặc điểm tình hình lớp chồi 3 do tôi phụ trách, có
96,5 % là trẻ dân tộc thiểu cùng với sự tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm từ đồng
nghiệp, tôi đã tích lũy đúc rút được một số kinh nghiệm và đã bắt tay vào nghiên
cứu đề tài: “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số
thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học tại lớp chồi 3 trường mầm
non Cư Pang” làm sáng kiến kinh nghiệm của mình với mục đích đem đến cho
trẻ lớp mình những giờ làm quen với tác phẩm văn học thật thú vị. Đặc biệt sẽ
gây được những ấn tượng mạnh, ghi nhớ có tính chủ đích để trẻ phát huy được
tính tái tạo, tính tưởng tượng sáng tạo theo logic khoa học.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài

* Mục tiêu
Hình thành và phát triển khả năng nghe, nói, đọc, kể tiếng Việt.
Hiểu và sử dụng được các từ, câu phù hợp ngữ cảnh trong giao tiếp hằng
ngày.
Hình thành khả năng tự tin khi giao tiếp và có hứng thú khi tham gia hoạt
động bàng tiếng Việt.
2

Người thực hiện: Phạm Thị Hải Yến


Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác
phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường MN Cư Pang

Hình thành nhân cách cho trẻ có lối sống văn minh, lịch sự
* Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của đề tài đặt ra nhằm cung cấp, xây dựng một số biện pháp
phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4-5 tuổi dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm
quen với tác phẩm văn học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Mầm non, hòa
nhập trẻ dân tộc thiểu số
3. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số.
4. Giới hạn đề tài
Khuôn khổ nghiên cứu: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân
tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học tại lớp chồi 3
trường mầm non Cư Pang.
Đối tượng khảo sát: Trẻ 4- 5 tuổi lớp chồi 3 trường Mầm non Cư Pang.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 2 năm 2018
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu: Tham khảo các tài liệu môdul
3: Đặc điểm phát triển ngôn ngữ, những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ
mầm non về ngôn ngữ. Module 18: Lập kế hoạch giáo dục trẻ 3-6 tuổi.
b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát hoạt động của trẻ: Phương pháp này giúp giáo viên
nắm được những hoạt động của trẻ từ đó vạch ra kế hoạch cụ thể trong quá trình
chăm sóc và giáo dục trẻ.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Có kế hoạch nghiên cứu kỹ các đề tài
trong chương trình giáo dục mầm non, lên kế hoạch lựa chọn phương pháp, nội
dung phù hợp với tình hình thực tế của lớp, chuẩn bị đồ dùng chú trọng tính mở,
3

Người thực hiện: Phạm Thị Hải Yến


Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác
phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường MN Cư Pang

đồ chơi đầy đủ, đẹp mắt lôi cuốn thu hút trẻ trẻ, phát hiện và kịp thời sửa sai cho
trẻ.
Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm: Đối với trẻ mầm non chủ yếu là
trực quan hình ảnh, ghi nhớ có chủ định chưa cao, trẻ dễ nhớ nhanh quên, cho
nên cần cho trẻ hoạt động một cách tích cực và có kế hoạch ôn luyện cho trẻ,
điều này giúp trẻ nhớ lâu đồng thời từ đó hình thành và phát triển những kiến
thức, kỹ năng trong cuộc sống hàng ngày của trẻ.
c. Phương pháp thống kê toán học: Thu thập và phân tích thống kê toán
học. Từ đó giúp giáo viên nắm được số liệu cụ thể để dễ dàng trong việc theo
dõi mức độ phát triển của trẻ.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận

Thực hiện quyết định số 1008/QĐ-TTG về việc phê duyệt đề án “Tăng
cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai
đoạn 2016- 2020, định hướng 2025 với mục tiêu: Tập trung tăng cường tiếng
Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số, bảo đảm các
em có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành chương trình
giáo dục mầm non và chương trình giáo dục tiểu học; tạo tiền đề để học tập, lĩnh
hội tri thức của các cấp học tiếp theo; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
và phát triển bền vững các dân tộc thiểu số, đóng góp vào sự tiến bộ, phát triển
của đất nước.
Thực hiện công văn số 56/ KH- BGDĐT về việc triển khai chuyên đề
“Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016- 2020 với
mục tiêu: Xây dựng trường mầm non đảm bảo yêu cầu về môi trường giáo dục
(GD), công tác quản lí, chỉ đạo, hoạt động chăm sóc, giáo dục (CSGD) theo
quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

4

Người thực hiện: Phạm Thị Hải Yến


Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác
phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường MN Cư Pang

Theo sách “Hướng dẫn chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc
thiểu số trong thực hiện chương trình giáo dục mầm non (mẫu giáo nhỡ 4-5 tuổi)
nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. Về mặt cơ bản đối với trẻ mẫu giáo dân tộc
thiểu số tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai. Trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu số khi học
tiếng Việt có một số đặc điểm sau: Trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu số bắt đầu học
tiếng Việt trên cơ sở kinh nghiệm tiếng mẹ đẻ. Môi trường giao tiếp tiếng Việt
của trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu số thu hẹp cả về mặt không gian lẫn thời gian

(trong phạm vi trường mầm non). Việc học tiếng Việt của trẻ mẫu giáo dân tộc
thiểu số chịu ảnh hưởng của ngôn ngữ thứ nhất và sự giao thoa giữa ngôn ngữ
mẹ đẻ với tiếng Việt. Sự khác biệt văn hóa giữa các dân tộc, trong đó có khía
cạnh ngôn ngữ cũng ảnh hưởng tới việc học tiếng Việt. Sự khác biệt về điều kiện
sống của các nhóm dân tộc thiểu số có tác động nhất định với việc học tiếng Việt
của trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu số, làm cho trẻ gặp phải những trở ngại khi tiếp
thu ngôn ngữ tiếng Việt. Do đó xuất phát từ lòng yêu nghề mến trẻ là một giáo
viên mầm non từ những hạn chế trên mà tôi gặp phải trong quá trình chăm sóc
và giáo dục trẻ tôi luôn suy nghĩ xem mình phải làm gì và làm như thế nào để
nâng cao chất lượng phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số ở lớp chồi 3
trường Mầm non.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Lớp chồi 3 do tôi chủ nhiệm nằm trên địa bàn buôn Hma thuộc xã
EaBông là xã nằm trong khu vực đặc biệt khó khăn. Tổng số học sinh 29 trong
đó dân tộc: 28, hộ nghèo: 11, đa số trẻ mới lần đầu đến trường, chưa học qua lớp
3 tuổi. Hầu hết trẻ chưa nói rõ tiếng Việt, trẻ giao tiếp chủ yếu sử dụng tiếng mẹ
đẻ, ngôn ngữ giao tiếp tiếng Việt còn hạn chế như: Nói không rõ lời, nói ngọng,
nói lắp, nói mất dấu, diễn đạt câu chưa mạch lạc, rõ ràng, nói không đủ câu.
Phụ huynh chưa thấy được tầm quan trọng của việc trẻ đến trường, chưa
có kiến thức và kĩ năng về chăm sóc giáo dục trẻ đặc biệt là về mặt phát triển
ngôn ngữ cho trẻ ở nhà không giao tiếp với trẻ bằng tiếng Việt mà giao tiếp bằng
5

Người thực hiện: Phạm Thị Hải Yến


Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác
phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường MN Cư Pang

ngôn ngữ mẹ đẻ. Đa số đời sống kinh tế của các hộ gia đình còn gặp nhiều khó

khăn thường xuyên phải đi làm rẫy nên không có điều kiện quan tâm đến con em
mình.
Vào đầu năm học, tôi đã chủ động kiểm tra, khảo sát, thống kê trẻ ở lớp
chồi 3 với tổng số là 29 trẻ, kết quả như sau:
Đối với trẻ dân tộc Kinh: 1 trẻ
Nội dung

Xếp loại
Số trẻ đạt

trẻ chưa đạt

1/1

0/1

100%

0%

1/1

0/1

100%

0%

1/1


0/1

100%

0%

1/1

0/1

100%

0%

- Nghe hiểu nội dung tác phẩm
văn học.
- Nói mạch lạc, rõ ràng, nói đủ
câu
- Tự tin khi giao tiếp

- Biết kể chuyện theo tranh

Đối với trẻ dân tộc thiểu số: 28 trẻ
Nội dung

Xếp loại
Số trẻ đạt

trẻ chưa đạt


- Nghe hiểu nội dung tác phẩm

7/28

21/28

văn học.

25%

75%

- Nói mạch lạc, rõ ràng, nói đủ

6/28

22/28

câu

21%

79%

- Tự tin khi giao tiếp

5/8

24/28


18%

82%

5/8

24/28

- Biết kể chuyện theo tranh
6

Người thực hiện: Phạm Thị Hải Yến


Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác
phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường MN Cư Pang

18%

82%

Nguyên nhân khách quan:
Ưu điểm: Cơ sở vật chất có sân chơi sạch sẽ, an toàn, phòng học rộng rãi,
thoáng mát, đồ dùng đồ chơi cho trẻ học tập và vui chơi tương đối đầy đủ, đồ
dùng , đồ chơi tự tạo từ những nguyên vật liệu mở: Như lốp xe, vỏ chai, thùng
sơn, tre, nứa… sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn trẻ tham gia tích cực các hoạt động
trong ngày
Tổ chuyên môn luôn tạo mọi điều kiện cho giáo viên tham gia chuyên đề,
tập huấn…do phòng, cụm chuyên môn, tổ chức các tiết dạy mẫu, chuyên đề cấp
trường phổ biến những phương pháp hình thức đổi mới trong chương trình mầm

non lấy trẻ làm trung tâm.
Hạn chế: Đồ dùng đồ chơi tuy đã được đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng cho
một số hoạt động, đặc biệt là hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học.
Trẻ lớp chồi 3 97% con em dân tộc thiểu số, phần lớn các cháu chưa qua
lớp mầm nên việc tiếp xúc với ngôn ngữ tiếng Việt còn gặp nhiều khó khăn, đa
số trẻ còn sử dụng ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp trong các hoạt động học
tập và vui chơi ở trên lớp.
Đời sống kinh tế của một số phụ huynh còn gặp nhiều khó khăn đa số là
làm nông trên 30% là hộ nghèo nên sự quan tâm về chăm sóc giáo dục trẻ chưa
cao.
Nguyên nhân chủ quan:
Ưu điểm: Được sự quan tâm sát xao của ban giám hiệu nhà trường. Toàn
thể giáo viên có chuyên môn về công tác giảng dạy, luôn học hỏi, trao dồi nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Giáo viên luôn nhiệt tình, đổi mới trong
công tác chăm sóc giáo dục trẻ, đã tuyên truyền có hiệu quả của việc đưa trẻ đến
trường.
7

Người thực hiện: Phạm Thị Hải Yến


Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác
phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường MN Cư Pang

Trẻ hứng thú tham gia tích cực các hoạt động trong ngày. Có nề nếp tốt
ngoan ngoãn, lễ phép.
Hạn chế: Phụ huynh chưa thấy được sự cần thiết của việc trẻ đến trường,
chưa có kiến thức và kĩ năng về chăm sóc giáo dục trẻ đặc biệt là về mặt phát
triển ngôn ngữ ở nhà không giao tiếp với trẻ bằng tiếng Việt mà giao tiếp bằng
ngôn ngữ mẹ đẻ. Đa số đời sống kinh tế của các hộ gia đình còn gặp nhiều khó

khăn thường xuyên phải đi làm rẫy nên không có điều kiện quan tâm đến con em
mình.
Trong thực tế chăm sóc và giáo dục trẻ, mặc dù trường đã chú ý, quan tâm
đến việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ đồng bào dân tộc thiểu số nhưng vẫn chưa
tương xứng với tầm quan trọng của nó. Bên cạnh đó nhiều giáo viên áp dụng đạt
hiệu quả chưa cao.
3. Nội dung và hình thức giải pháp
a. Mục tiêu của giải pháp
Phát triển kĩ năng nghe, nói, đọc cho trẻ vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Giúp trẻ phát âm mạch lạc, rõ ràng, không nói ngọng, mất dấu, nói đủ câu,
trình bày được những nguyện vọng, mong muốn của bản thân
Hiểu và sử dụng được các từ, câu, phù hợp với ngữ cảnh trong giao tiếp
hàng ngày.
Giúp trẻ mạnh dạn, tự tin khi giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng việt với bạn
bè, cô giáo và mọi người xung quanh.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
*Biện pháp 1: Quan sát đặc điểm phát triển ngôn ngữ, kỹ năng nghe, nói,
đọc của trẻ dân tộc thiểu số
Qua quá trình quan sát trẻ học tập và vui chơi ở trên lớp tôi nhận thấy đặc
điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ dân tộc thiểu số: nhút nhát, rụt rè, phát âm sai,
8

Người thực hiện: Phạm Thị Hải Yến


Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác
phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường MN Cư Pang

phát âm hay bị mất dấu, ngại giao tiếp với cô giáo khi cô giáo hỏi chỉ cười,
không hiểu tiếng Việt, vốn từ còn hạn chế. Kết hợp với trình độ chuyên môn và

kinh nghiệm của bản thân tôi tiến hành khảo sát kĩ năng nghe, nói, đọc... của trẻ
Đầu năm học, tôi tiến làm một bài tập khảo sát kỹ năng quan sát, nghe,
nói, đọc xem trẻ ở mức độ đạt, chưa đạt, phân loại trẻ để có kế hoạch bổ sung,
rèn luyện cho trẻ thường xuyên trong ngày, trong các hoạt động. Ở những trẻ ở
mức độ chưa đạt thì tôi sẽ đưa ra những bài tập đơn giản và cho trẻ tập luyện
nhiều hơn. Với những trẻ ở mức độ đạt tốt, khá tôi đưa ra những bài tập phức tạp
hơn tùy vào năng lực của từng trẻ. Mỗi ngày tôi sẽ đánh giá theo mức độ đạt,
chưa đạt ghi vào nhật kí giáo viên và tổng hợp cuối chủ đề.
Kỹ năng nghe và quan sát: Khi đàm thoại, giao tiếp với trẻ dân tộc thiểu
số tôi dùng những lời nói nhẹ nhàng, gần gũi với cuộc sống hàng ngày của trẻ
giúp trẻ dễ hiểu và trả lời chính xác. Thường xuyên trao đổi gần gũi với trẻ về
cuộc sống hàng ngày của trẻ. Đặt nhiều câu hỏi chú trọng là những câu hỏi gợi
mở như: Trong câu chuyện“Gấu con chia quà”, tôi đưa ra lời gấu mẹ dặn gấu
con khi đi chợ mua quà “Con ra chợ mua hoa quả. Nhớ đếm cho đủ người trong
nhà kẻo mua thiếu đấy” hỏi trẻ: Tiếng gọi dặn này của ai? Trong câu chuyện gì?
Vì sao con biết? Đưa ra những câu hỏi về so sánh như “Gấu mẹ và gấu con
giống nhau và khác nhau ở điểm gì?” khi trẻ trả lời còn lúng túng thì giáo viên
gợi ý cho trẻ. Phân loại câu hỏi theo năng lực của trẻ. Trẻ phát âm sai thì rèn cho
trẻ phát âm đúng.
Phát triển kĩ năng nghe và quan sát cho trẻ bằng cách cho trẻ nghe một
câu chuyện, bài thơ trên tivi (chỉ có lời, không có hình hoặc chỉ có hình mà
không có lời) đưa ra câu hỏi củng cố nội dung của câu chuyện. Rồi tiến hành
cho trẻ kể lại tác phẩm văn học.
Ví dụ: Khi cho trẻ xem câu chuyện cáo, thỏ và gà trống thì lúc thì tôi cho
trẻ quan sát video không có tiếng, khi thì tôi cho một trẻ kể chuyện diễn cảm tốt
nhất cho trẻ nghe để trẻ có thể tập trung vào nghe và quan sát và đặt ra những
9

Người thực hiện: Phạm Thị Hải Yến



Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác
phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường MN Cư Pang

câu hỏi: Câu chuyện có tên là gì? Trong câu chuyện có những nhân vật nào? Vì
sao cáo xin đi ở nhờ nhà thỏ?...
Sau khi khảo sát như vậy và nghi chép cụ thể những trẻ chỉ được ở mức
“đạt” hoặc “chưa đạt” tôi lại tiến hành xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thêm cho
trẻ ở mọi lúc mọi nơi như: Hoạt động đón, trả trẻ, hoạt động góc, hoạt động
chiều để củng cố phần nghe và quan sát của trẻ
Phát triển kĩ năng quan sát cho trẻ dân tộc thiểu số để gây được sự tập
trung chú ý cho trẻ tôi còn dùng những hình ảnh hấp dẫn, sưu tầm những câu
chuyện cổ tích gần gũi cuộc sống hàng ngày của trẻ, phù hợp với chủ đề, chuẩn
bị đồ dùng dạy học đẹp mắt có tính mở làm ra những mô hình, tranh ảnh để lôi
cuốn trẻ.

Mô hình: Bài thơ “Mưa”
Kỹ năng nói - đọc: Giúp trẻ nói, đọc mạch lạc, nói đủ câu, không nói lắp,
nói ngọng, nói mất dấu. Tôi chú ý quan sát, lắng nghe khi trẻ đọc thơ, kể chuyện
nhận ra điểm sai và sửa cho trẻ bằng cách cho trẻ đọc đi đọc lại nhiều lần. Ví dụ
như trong lớp có cháu Y’Nam nói mất dấu đi học thành đi hoc, con mèo- con
meo. Khi đó tôi thường cho cháu đọc những bài thơ có nhiều dấu và mỗi lần
10

Người thực hiện: Phạm Thị Hải Yến


Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác
phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường MN Cư Pang


cháu đọc sai, tôi lại cho trẻ phát âm lại nhiều lần, cứ nhiều lần như vậy cháu sẽ
khắc phục được và không bị nói mất dấu nữa.
Phát triển vốn từ, tạo cho trẻ có kĩ năng nói đầy đủ câu không nói trống
không, nói tắt, diễn đạt ý đầy đủ.
Ví dụ: Câu chuyện “Kiến con đi ô tô” cô hỏi trẻ: “Qua câu truyện con
yêu quý và học tập ai” thì trẻ sẽ trả lời “Kiến con, dê con” như vậy vẫn chưa đủ
câu, để giúp trẻ nói đủ câu tôi lại hỏi ngược lại lần nữa: “Ai yêu quý và học tập
kiến con và dê con nhỉ?” lúc này trẻ sẽ có câu trả lời đầy đủ đó là: “con yêu quý
và học tập kiến con và dê con ạ”.
Cho trẻ đọc thơ, kể chuyện dưới nhiều hình thức mà trẻ thích theo mô
hình, tranh, diễn cảm....luyện tập dưới nhiều hình thức tổ, nhóm, cá nhân. Động
viên trẻ tham gia đóng kịch để trẻ có kĩ năng nhớ và thể hiện lại câu chuyện một
cách sinh động theo ý tưởng của trẻ, từ đó giúp trẻ sắp xếp câu từ một cách phù
hợp, trẻ có thể hóa thân vào nhân vật và có những trải nghiệm thú vị khi hóa
thân vào những nhân vật khác nhau.

Hình ảnh đóng kịch: Cô bé choàng khăn đỏ
Nhờ có kỹ năng quan sát, nghe, nói, đọc trẻ sẽ biết thể hiện có hiệu quả
tác phẩm văn học. Đây cũng chính là những bước để tôi nắm bắt được đặc điểm
ngôn ngữ của trẻ dân tộc thiểu số trong lớp xem có gì khác biệt hơn so với trẻ
người kinh từ đó tôi đưa ra kế hoạch, phương pháp, nội dung phát triển cho trẻ
dân tộc thiểu số.
11

Người thực hiện: Phạm Thị Hải Yến


Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác
phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường MN Cư Pang


* Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị môi trường cho trẻ hoạt động
Để xây dựng kế hoạch hoạt động đúng với sự phát triển của trẻ mẫu giáo
4- 5 tuổi. Tôi luôn luôn tìm tòi, nghiên cứu các tài liệu về giáo dục mầm non
như: Chương trình giáo dục mầm non, tài liệu hướng dẫn xây dựng môi trường
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, bồi dưỡng thường xuyên môdun 3: Đặc điểm
phát triển ngôn ngữ, những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về
ngôn ngữ đặc biệt là tài liệu hướng dẫn chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo
vùng dân tộc thiểu số.
Dựa vào kế hoạch gợi ý của tổ khối và bám sát tình hình thực tế của lớp
tôi chủ nhiệm. Tôi lập mạng chủ đề cả năm gồm 10 chủ đề, ở mỗi chủ đề phân
ra các chủ đề nhánh. Thường một chủ đề có 2 đến 3 chủ đề nhánh, đối với chủ
đề ghép tôi thực hiện 5 chủ đề nhánh như chủ đề “Thế giới thực vật- tết và mùa
xuân”. Dựa vào chương trình giáo dục mầm non theo thông tư 17 và tình hình
thực tế của lớp tôi xây dựng mạng mục tiêu, mạng nội dung, mạng hoạt động,
kết quả mong đợi trên trẻ.
Căn cứ vào mạng mục tiêu, mạng hoạt động, mạng nội dung, kết quả
mong đợi của độ tuổi 4- 5 tuổi trong lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc
thiểu số tôi chủ động xây dựng kế hoạch tuần và đưa ra đề tài phù hợp và đúng
với chương trình giáo dục mầm non, dựa vào hướng giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm cô giáo là người gợi mở sao cho phù hợp hiệu quả, phát huy được tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của trẻ. Đánh giá trẻ hằng ngày và cuối chủ đề.
Ví dụ: Ở chủ đề đầu tiên của năm học tôi thực hiện chủ đề “Trường mầm
non” với 3 chủ đề nhánh “Trường mầm non của bé” “Lớp bé yêu thương” “Đồ
chơi và các hoạt động trong lớp của bé”. Từ chủ đề nhánh này tôi chọn những
đề tài phù hợp mạng mục tiêu, mạng nội dung, mạng hoạt động như thơ “Cô
giáo của em” truyện “Mèo con đi học”...Vì mới bước vào năm học nên tôi chọn
những bài thơ mỗi câu khoảng 5 từ và câu chuyện ngắn gọn, dễ hiểu. Và cuối

12


Người thực hiện: Phạm Thị Hải Yến


Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác
phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường MN Cư Pang

chủ đề tổng hợp xem đã đạt được so với kết quả đã đưa ra ở đầu chủ đề hay chưa
và tìm ra nguyên nhân để có biện pháp thay đổi phù hợp với chủ đề sau.
Sau khi xây dựng kế hoạch tôi tiến hành cùng trẻ xây dựng môi trường
trong và ngoài lớp học theo hướng xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trùn
tâm căn cứ vào tiêu chí: Các khu vực trong nhà trường được quy hoạch theo
hướng tận dụng các không gian để cho trẻ hoạt động phù hợp, linh hoạt, phong
phú, các góc hoạt động trong lớp và ngoài lớp mang tính mở, tạo điều kiện cho trẻ
dễ dàng lựa chọn và sử dụng sự vật, đồ vật, đồ chơi để thực hành, trải nghiệm.
Môi trường trong lớp học: Tôi chú trọng trang trí theo hình thức động
nhiều hơn tĩnh trẻ tự thao tác ngay trên các góc và tự trang trí những sản phẩm
mà cô và trẻ thực hiện trên lớp. Ví dụ: Góc học tập trẻ có thể lấy thẻ lô tô và cắm
vào ô có chữ số tương ứng. Trên góc học tập rèn kĩ năng đếm, nhận biết chữ số
cho trẻ. Lấy mục tiêu phát triển ngôn ngữ cho trẻ đồng bào dân tộc thiểu số tôi
chú trọng ở góc phân vai tạo ra những nhân vật đẹp giúp trẻ nhập vai vào các
ngành nghề trong xã hội như: bác sĩ, bán hàng, y tá... ở các góc này trẻ có thể
dùng những ngôn ngữ ngoài đời thường phản ánh xã hội thu nhỏ theo ý của trẻ.

13

Người thực hiện: Phạm Thị Hải Yến


Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác
phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường MN Cư Pang


Hình ảnh góc học tập, bé học chủ đề, góc phân vai, góc truyền thống
Tiếp theo tôi quan tâm đến góc vườn cổ tích tôi thay đổi câu chuyện phù
hợp với từng chủ đề bằng các hình ảnh tái hiện lại nội dung câu chuyện, và cho
trẻ kể lại câu chuyện hoặc cho trẻ trao đổi với nhau ở mọi lúc, mọi nơi.
Ví dụ: Ở góc vườn cổ tích tôi trang trí bằng những hình ảnh nhân vật
trong truyện cổ tích như hình ảnh truyện “Tấm Cám”, “Nàng Bạch Tuyết và bảy
chú lùn”, “Cáo,thỏ và gà trống”, “Giọt nước tí xíu”... Phù hợp với chủ đề đang
thực hiện. Ở góc này trẻ có thể tự thảo luận, kể cho nhau nghe. Bằng những hình
ảnh sinh động sẽ giúp trẻ hứng thú và liên tưởng tốt hơn

Hình ảnh: Truyện Giọt nước tí xíu
14

Người thực hiện: Phạm Thị Hải Yến


Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác
phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường MN Cư Pang

Để phục vụ cho công tác chăm sóc và giáo dục trẻ tôi và giáo viên cùng lớp còn
tận dụng các vật liệu sẵn có, dễ tìm mang tính tái tạo cao đảm bảo tính an toàn,
thẫm mĩ cho làm đồ dùng đồ chơi tự tạo trẻ để phục vụ hoạt động học và vui
chơi với trẻ.

Môi trường ngoài lớp học: Ngoài đồ dùng đồ chơi sẵn như cầu trượt, xích
đu, bập bênh...tập thể giáo viên chúng tôi phối hợp còn tập trung làm một số đồ
dùng tự tạo từ những vật liệu sẵn có của địa phương như: lốp xe làm cổng chui,
chai nhựa để trồng cây, tre nứa để làm gian hành trưng bày của bé...Ở mỗi đồ
dùng đều có nghi tên các đồ dùng để cho trẻ phát âm. Và ở các mảng tường

ngoài lớp học thì vẽ các nhân vật tái hiện lại các câu chuyện như: Nàng bạch
tuyết và bảy chú lùn, Sự tích quả dưa hấu, tấm cám...Những câu chuyện không
những tạo ra mĩ quan đẹp mắt mà ở đó trẻ sẽ cùng nhau trò chuyện về các nhân
vật và nội dung của câu chuyện đó.

15

Người thực hiện: Phạm Thị Hải Yến


Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác
phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường MN Cư Pang

Tạo môi trường giao tiếp bằng ngôn ngữ cho trẻ: Ở các góc trang trí ngoài
trang trí hình ảnh tôi còn tạo môi trường ngôn ngữ cho trẻ bằng cách gắn thêm
các từ ở dưới tranh. Qua đó rèn kĩ năng phát âm cho trẻ, phát triển vốn từ cho
trẻ.

Góc bé học chủ đề: Các hiện tượng thiên nhiên
* Biện pháp 3: Linh hoạt, sáng tạo trong hoạt động có chủ đích môn làm
quen văn học.
Hoạt động có chủ đích là hình thức cơ bản giáo viên là người gợi mở giúp
trẻ lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, thái độ một cách có hệ thống khi cho trẻ làm
quen với tác phẩm văn học.
Thực tế đặt ra đối với giáo viên khi cho trẻ dân tộc thiểu số “Làm quen
văn học” là các kiến thức khi truyền đạt đến trẻ phải hết sức ngắn gọn, xúc tích
16

Người thực hiện: Phạm Thị Hải Yến



Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác
phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường MN Cư Pang

cho nên trước khi bước vào một tiết dạy làm quen văn học tôi phải chuẩn bị đồ
dùng đầy đủ, đẹp mắt, soạn bài phù hợp với đặc điểm phát triển ngôn ngữ của
trẻ dân tộc thiểu số. Nắm rõ mục đích yêu cầu của bài dạy đưa ra các hoạt động
phù hợp với với trẻ. Đặt ra những tình huống sư phạm và nghiên cứu tìm ra biện
pháp giải quyết hiệu quả nhất để trẻ vừa giải quyết được thắc mắc của bản thân
mà không cảm thấy khó chịu, ghi nhớ kiến thức. Ví dụ: Tôi đang dạy cho trẻ đọc
thơ mà có một trẻ khóc thì tôi sẽ đến bên cạnh trẻ hỏi “Vì sao con khóc?” khi trẻ
trả lời bị đau bụng tôi sẽ cho trẻ lên phòng y tế và gọi điện cho người nhà của
cháu.
Để hoạt động có chủ đích tiếp thu một cách tích cực thì giáo viên phải có
nghệ thuật lôi cuốn, thu hút trẻ. Hoạt động làm quen với văn học đưa trẻ đến thế
giới cổ tích bằng nhiều phương pháp, hình thức khác nhau. Vì vậy khi dạy trẻ
làm quen với văn học tôi lựa chọn các phương pháp, hình thức phù hợp với yêu
cầu của từng tiết dạy, tình hình thực tế của lớp mình để thu hút trẻ giúp giờ học
đạt được hiệu quả cao.
Để tiết học có hiệu quả đảm bảo thông tin hai chiều giữa cô và trẻ tôi
dùng câu gần gũi với trẻ dân tộc thiểu số, mạch dẫn nhẹ nhàng giữa các hoạt
động để gây hứng thú cho trẻ.
Ví dụ để dẫn dắt vào câu chuyện “Mây trắng và mây đen”. Tôi cho trẻ hát
“Cho tôi đi làm mưa với”. Hỏi trẻ bài hát nói về hiện tượng gì? Vì sao trời mưa
nào? Để hiểu rõ hơn vì sao trời mưa chúng ta cùng đến với câu chuyện “Mây
trắng và mây đen”.
Hoạt động trọng tâm: Đối với tiết thơ tôi cho trẻ đọc dưới nhiều hình thức
đọc diễn cảm, đọc theo tranh, đọc theo mô hình...tiết kể chuyện thì cho trẻ
chuyện sáng tạo, kể chuyện với rối, đóng kịch...Dựa vào kết quả quan sát trên trẻ
tôi đưa ra yêu cầu phù hợp với thực tế của trẻ trẻ ở mức “chưa đạt” thì đọc

thuộc bài thơ, câu chuyện, trẻ khá đọc thơ, kể chuyện theo tranh, mô hình, trẻ tốt
đóng kịch, kể chuyện sáng tạo. Những trẻ không kể được thì cho trẻ kể từng
17

Người thực hiện: Phạm Thị Hải Yến


Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác
phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường MN Cư Pang

đoạn, cho trẻ kể chuyện theo ý tưởng của trẻ , giáo viên là người khơi gợi, giúp
đỡ trẻ. Khi trẻ phát âm sai thì cô sửa sai cho trẻ.

Hình ảnh trẻ đọc thơ theo tranh và mô hình
Trong hoạt động có chủ đích tôi lồng ghép tăng cường tiếng Việt cho trẻ
dân tộc thiểu số để rèn kỹ năng phát âm cho cả lớp và những trẻ còn yếu. Chú ý
lồng ghép tích hợp nhẹ nhàng, không gây nhàm chán cho trẻ. Mời những trẻ
chưa đạt phát âm lại từ cần tăng cường
Ví dụ: Câu chuyện “Mây đen, mây trắng” để tăng cường từ mây đen,
mây trắng cho trẻ khi trẻ kể chuyện theo tranh minh họa có hình ảnh trực quan
mây đen, mây trắng tôi sẽ chỉ trực tiếp vào tranh cho trẻ đọc. Cho cả lớp cùng
phát âm, gọi một số trẻ phát âm ngọng, mất dấu phát âm lại. Trẻ vừa phát triển
vốn từ, vừa nhận biết hình dạng, màu sắc về mây đen, mây trắng.
Sử dụng trò chơi gây hứng thú cho trẻ nhằm củng cố bài thơ, câu chuyện
với nhiều trò chơi khác nhau mang tính học bằng chơi, chơi mà học
Ví dụ: Tiết thơ “Bé và mẹ” thì tôi sẽ tổ chức cho trẻ chơi trò “Ai nhanh
hơn” cho 3 tổ thi đua vượt qua chướng ngại vật và sắp xếp tranh đúng nội dung
bài thơ, tiết truyện “Gấu con chia quà” tôi sẽ tổ chức cho trẻ trò chơi bật qua
vòng và mua hoa quả cho gấu mẹ. Cho 3 đội thi đua đội nào thắng sẽ nhận được
một phần quà nho nhỏ


18

Người thực hiện: Phạm Thị Hải Yến


Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác
phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường MN Cư Pang

Hình ảnh trẻ chơi trò chơi
* Biện pháp 4: Lồng ghép qua các hoạt động khác
Theo yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non hiện nay, việc tổ chức cho trẻ
dân tộc thiểu số làm quen với tác phẩm văn học cần phải lồng ghép cùng với các
hoạt động khác để mang lại hiệu quả cao, tổ chức theo hướng lồng ghép tích hợp
nhằm kích thích tính tích cực và chủ động sáng tạo của trẻ.
Hoạt động ngoài trời, tôi ổn định trẻ bằng những bài thơ, bài hát. Tổ chức
cho trẻ chơi những trò chơi dân gian có chứa những bài đồng dao, hò, vè như trò
chơi: nu na nu nống, kéo cưa lừa xẻ, dung dăng dung dẻ....
Lồng ghép môn khám phá khoa học: Môi trường xung quanh trẻ phong
phú và đa dạng, ví dụ khi cho trẻ “tìm hiểu về một số một số phương tiện giao
thông” tôi sử dụng những câu đố về các loại phương tiện giao thông: “ Mình đỏ
như lửa. Bụng chứa, nước đầy.Tôi chạy như bay. Hét vang đường phố” Qua đó
trẻ vừa phát triển về mặt nhận thức và phát triển về mặt ngôn ngữ.
Lồng ghép môn giáo dục âm nhạc, hoạt động tạo hình: Tôi thường chọn
những bài thơ, câu chuyện ngắn phù hợp với nội dung bài hát để dẫn dắt vào bài
tạo sự hứng thú cho trẻ khi tham gia hoạt động. Ví dụ như khi cho trẻ hát theo
nhạc bài hát “cho tôi đi làm mưa với” tôi sẽ dẫn dắt vào bài bằng bài thơ “mưa”.
Ở hoạt động tạo hình “Vẽ hoa mùa xuân” thì tôi cũng sẽ dẫn dắt bàng câu đố “
Hoa gì nhỏ nhỏ. Cánh màu hồng tươi. Hễ thấy hoa cười. Đúng là tết đến”.
19


Người thực hiện: Phạm Thị Hải Yến


Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác
phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường MN Cư Pang

Hoạt động góc : Góc phân vai tôi cho trẻ đóng kịch một tác phẩm văn học
ví dụ như truyện “ Gấu con chia quà” chủ đề gia đình cho trẻ đóng vai gấu mẹ,
gấu con.Tôi hướng dẫn trẻ biết nhập vai chơi, thể hiện được nội dung ở góc chơi
của mình lời lẽ của gấu mẹ phải như thế nào? Phải điềm đảm từ tốn, gấu con
phải ngoan ngoãn biết nghe lời mẹ, biết đi mua hàng và chia quà cho các bạn
như thế nào cho đúng... trẻ biết liên kết các góc chơi với nhau.
Góc nghệ thuật, tổ chức hướng dẫn cho trẻ nặn, vẽ, cắt , xé, dán, tô màu
các nhân vật trong tác phẩm: gấu mẹ, gấu con. Múa hát đọc thơ, kể chuyện về
những bài hát những bài hát về chủ đề, ca ngợi về tình cảm: “cháu yêu bà” “cả
nhà thương nhau” “ Lấy tăm cho bà” “ Quạt nan”
Góc xây dựng tôi tổ chức cho trẻ xây dựng ngôi nhà của gấu
Góc thư viện - học tập, cho trẻ xem tranh ảnh về câu truyện, hình ảnh các
nhân vật truyện, lô tô về theo chủ đề

Hình ảnh : Bé xem tranh truyện
Trong giờ ăn, tôi nói về tên món ăn, dinh dưỡng trong món ăn, cho trẻ đọc
tên các món ăn. Trước khi cho trẻ ăn tôi sẽ đọc câu đố về rau củ quả đố trẻ như
“ Củ gì nho nhỏ. Con thỏ thích ăn?” Cho trẻ trả lời và nói về tác dụng khi ăn củ
cà rốt. Giờ ngủ, trước khi trẻ ngủ tôi có thể kể chuyện cho trẻ nghe hoặc hát
những bài hát ru mang âm hưởng nhẹ nhàng đưa trẻ vào giấc ngủ.
20

Người thực hiện: Phạm Thị Hải Yến



Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác
phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường MN Cư Pang

Tổ chức lễ hội thì tôi lồng ghép cho trẻ đóng kịch, đọc thơ, hát, chơi các trò
chơi dân gian...Và cho trẻ phát biểu lại cảm nghĩ của trẻ đối với ngày lễ hội đó
Mọi hoạt động trong ngày của trẻ đều được lồng ghép các tác phẩm văn
học, mọi lúc mọi nơi trẻ dân tộc thiểu số đều được thể hiện bằng ngôn ngữ Tiếng
Việt sẽ giúp vốn từ trẻ càng được mở rộng và phong phú hơn, trẻ dần hòa nhập
mình vào ngôn ngữ tiếng Việt. Trẻ nói rõ ràng, rành mạch, không nói ngọng,
phát âm không thiếu dấu, không nói tắt, nói đầy đủ câu. Trẻ mạnh dạn và tự tin
hơn khi giao tiếp, chơi nhóm và tham gia các hoạt động làm quen với tác phẩm
văn học và cũng như các hoạt động khác
* Biện pháp 5: Công tác phối hợp, tuyên truyền với phụ huynh
Ở lớp trẻ được làm quen tác phẩm văn học qua nhiều hoạt động và hình
thức khác nhau. Tuy nhiên ở lứa tuổi này trẻ dễ nhớ, nhanh quên tư duy trực
quan hình ảnh là chủ yếu cho nên các kiến thức, kỹ năng mà trẻ thu nhận được
cũng cần phải được ôn luyện tại nhà. Vì vậy để trẻ được học tốt cần có sự phối
hợp chặt chẽ giữa giáo viên và phụ huynh. Để tuyên truyền với phụ huynh đạt
hiệu quả tốt, tôi đã tiến hành các bước như sau:
Tôi thường xuyên, trao đổi với phụ huynh về kết quả học tập và tình hình
học tập, các hoạt động của trẻ trên lớp để về nhà phụ huynh cho trẻ ôn luyện thêm
bằng cách hỏi trẻ như: Hôm nay trên lớp các con học bài thơ gì? Chơi gì?.. và cho
con em mình kể lại những hoạt động trẻ làm trên lớp, và ôn luyện lại bài cũ.

21

Người thực hiện: Phạm Thị Hải Yến



Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác
phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường MN Cư Pang

Ví dụ: Khi cho trẻ làm quen với bài thơ “ Rong và cá” ở lớp, thì tôi trao
đổi với phụ huynh là hôm nay trên lớp bé được học bài thơ đó và gợi ý cho phụ
huynh cho trẻ về nhà đọc lại cho cả nhà nghe.
Tuyền truyền với phụ huynh khi ở nhà thì thường xuyên trao đổi thông tin
và giao tiếp với trẻ bằng tiếng Việt. Và giải thích cho trẻ từ này tiếng ê đê là nói
như thế này nhưng tiếng Việt là nói một cách khác. Như vậy trẻ sẽ học tiếng Việt
qua từng ngày. Hay là phụ huynh có thể phiên âm những bài thơ, câu chuyện ra
tiếng Việt cho trẻ đọc.
Trên lớp có một bảng tuyên truyền treo ở nơi dễ thấy nhất thường thường
là cửa ra vào lớp. Bảng tuyên truyền ghi đầy đủ nội dung học trong tuần, theo
dõi sức khỏe từng giai đoạn. Ở góc tuyên truyền phụ huynh theo dõi các hoạt
động trên lớp để có thể ôn luyện thêm cho trẻ ở nhà.

Trong cuộc họp phụ huynh đầu năm giới thiệu các loại sách phù hợp với
trẻ 4- 5 tuổi tới phụ huynh để phụ huynh có thể dễ dàng tìm mua. Giờ đón trẻ và
trả trẻ trao đổi một số tồn tại của trẻ: cách phát âm, kỹ năng giao tiếp… để phụ
huynh nắm được. Từ đó phụ huynh kết hợp với giáo viên để hướng dẫn, giúp đỡ
trẻ.
Mời phụ huynh tham dự một số tiết dạy mẫu, chuyên đề và có sự giúp đỡ
hỗ trợ phụ huynh.Tổ chức các hội thi có sự tham dự của các bậc phụ huynh như:
22

Người thực hiện: Phạm Thị Hải Yến


Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác

phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường MN Cư Pang

Bé yêu thơ, bé đóng kịch... do lớp tổ chức. Từ đó phụ huynh sẽ có những hiểu
biết, khái niệm sơ đẳng về hoạt động mà con em mình được học tập trên lớp. Và
họ cũng thấy vui vẻ và phấn khỏi khi con em mình được tham gia các hoạt động
thú vị trên lớp.
Sự quan tâm của cô giáo đối với học trò và kết hợp chặt chẽ nhà trường,
giáo viên với phụ huynh từ đó họ nhận thấy tầm quan trọng của tiếng Việt. Đó
cũng là đóng góp một phần không nhỏ từ phía gia đình đến sự phát triển ngôn
ngữ của trẻ
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Các biện pháp nêu trong đề tài đều có mối quan hệ mật thiết với nhau, nó
hổ trợ cho nhau, tạo thành một chuỗi thống nhất, nhằm đan xen các nội dung lại
với nhau để đi đến một thể thống nhất. Tìm ra các giải pháp hiệu quả nhưng vẫn
đảm bảo được tính chính xác, khoa học giữa các giải pháp và biện pháp.
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi
và hiệu quả ứng dụng
Qua một thời gian tôi sử dụng các biện pháp trên áp dụng cho các cháu ở
lớp chồi 3, tôi thấy có sự chuyển biến một cách rõ rệt và kết quả có sự chênh
lệch giữa tỉ lệ trước khi thực hiện đề tài và sau khi thực hiện đề tài như sau:

Nội dung khảo
sát
- Nghe hiểu nội
dung tác phẩm
văn học.
- Nói mạch lạc,
rõ ràng, nói đủ
câu
- Tự tin khi giao


Trước khi áp dụng đề
tài

Sau khi áp dụng đề
tài
Trẻ
Số trẻ
chưa
đạt
đạt

Ghi chú

Số trẻ đạt

trẻ chưa
đạt

7/28

21/28

22/ 28

7/ 29

Tăng

25%


75%

79%

21%

54%

6/28

22/28

21/28

6/ 28

Tăng

21%

79%

75/%

25%

54%

5/8


24/28

20/ 28

8/ 28

Tăng

23

Người thực hiện: Phạm Thị Hải Yến


Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác
phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường MN Cư Pang

tiếp

18%

82%

71%

29%

53%

-Biết kể chuyện


5/8

24/28

19/28

9/ 28

Tăng

theo tranh

18%

82%

68%

32%

50%

Từ những cố gắng nghiên cứu tài liệu, kinh nghiệm của bản thân, sự hợp
tác, giúp đỡ của tập thể giáo viên, sự ủng hộ tích cực của các bậc phụ huynh đã
giúp tôi đạt được một số kết quả trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ đồng bào
dân tộc thiểu số thể hiện ở các kết quả sau:
Trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, vui chơi, lao động... Vốn
từ tiếng Việt phát triển, trẻ nói, đọc mạch lạc, rõ ràng tròn vành rõ chữ, nói đủ
câu, không bị nói lắp, nói ngọng,nói mất dấu. Trẻ mạnh dạn giao tiếp với mọi

người xung quanh bằng tiếng Việt
Phụ huynh đã có cái nhìn mới hơn về việc cho trẻ đi học và giao tiếp với
trẻ bằng tiếng Việt...Phụ huynh đã tin tưởng gửi gắm con em mình đến trường và
đồng cảm, chia sẻ những khó khăn cùng cô giáo, cung cấp nguyên vật liệu có
sẵn ở nhà để làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ, dọn vệ sinh và tham gia các hoạt
động khác do trường tổ chức.
Kết quả của đề tài đã cho thấy việc gây hứng thú trẻ tham gia vào các hoạt
động ở trường đã góp phần thực hiện tốt mục tiêu đề ra, đảm bảo phát triển toàn
diện cho trẻ mầm non. Góp phần không nhỏ vào việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ
dân tộc thiểu số đồng thời giúp trẻ phát triển toàn diện.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ đồng bào dân tộc thiểu số thông qua làm
quen tác phẩm văn học là một việc làm lâu dài và liên tục. Vì vậy đòi hỏi cô
giáo phải là yêu nghề mến trẻ luôn cho trẻ cảm giác gần gũi, thân thiện để cho
trẻ mỗi ngày đến trường là một niềm vui. Luôn luôn tìm tòi, đổi mới trong công
24

Người thực hiện: Phạm Thị Hải Yến


Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dân tộc thiểu số thông qua hoạt động làm quen với tác
phẩm văn học tại lớp Chồi 3 trường MN Cư Pang

tác giảng dạy, tạo môi trường trong và ngoài lớp học theo hướng môi trường
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
Chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ được cải thiện. Trẻ tích cực tham gia
vào các hoạt động. Vốn từ tiếng Việt của trẻ phát triển, trẻ đến lớp giao tiếp với
cô giáo và các bạn chủ yếu bằng tiếng Việt, phát âm tròn vành, rõ chữ, không
nói ngọng, nói lắp, nói mất dấu... chủ động giao tiếp với mọi người bàng tiếng

Việt...
Với quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, giáo viên là người gợi mở,
tạo cơ hội cho trẻ giúp trẻ chủ động tham gia các hoạt động giúp trẻ hình thành
những kĩ năng giao tiếp, phát triển ngôn ngữ... Thông qua hoạt động làm quen
tác phẩm văn học qua những bài thơ, câu chuyện, đồng dao... Từ đó giúp trẻ
phát triển một cách toàn diện.
2. Kiến nghị.
a. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
Tổ chức chuyên đề, các lớp tập huấn, phổ biến những sáng kiến kinh
nghiệm hay để giáo viên học hỏi, trao đổi kinh nghiệm nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ
b. Đối với nhà trường
Đầu tư thêm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ. Tổ chức các hội thi bé yêu thơ, bé
đóng kịch…tổ chức các ngày hội phù hợp chủ đề để trẻ có cơ hội tham gia trải
nghiệm.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà bản thân tôi rút ra được từ tình hình
thực tế của lớp tôi chủ nhiệm. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của Hội đồng
sáng kiến các cấp, của bạn bè đồng nghiệp để tôi có thể hoàn thành tốt công tác
chăm sóc giáo dục trẻ.
Xin chân thành cảm ơn!

25

Người thực hiện: Phạm Thị Hải Yến


×