Chuyên đề:
Sử dụng đồ dùng trực quan trong giờ lịch
sử
Môn lịch sử trong nhà trờng phổ thông có chức năng và nhiệm vụ quan trọng trong
việc đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ
ở các nớc tiên tiến cũng chú trọng việc dạy môn lịch sử vì nó đào tạo con ngời có
bản sắc dân tộc
Đảng và nhà nớc, bộ giáo dục coi trọng việc dạy và học bộ môn lịch sử. Đúng nh
Hồ Chí Minh đã khẳng định trong hai câu thơ mở đầu trong cuốn lịch sử nớc ta:
Dân ta phải biết sử ta
Cho tờng gốc tích nớc nhà Việt Nam
Nhng trong thực tế cũng không ít ngời cho rằng:
Môn lịch sử là bộ môn học thuộc nặng về ghi nhớ những sự kiện năm tháng dài lê
thê và xếp vào môn phụ, vì vậy ảnh hởng không tốt vào mục tiêu đào tạo và giáo dục
thế hệ trẻ
Trong quá trình giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập học sinh, tổ khoa học
xã hội đã xác định môn lịch sử là một bộ môn khoa học có u thế hình thành nhân sinh
quan cách mạng cho học sinh rèn t duy sáng tạo cho các em, đặc biệt giúp cho học
sinh từ hiểu biết lịch sử rút ra kinh nghiệm quý giá sẽ xây đắp cho tơng lai
Để đạt đợc kết quả trên thì bản đồ lợc đồ tranh ảnh trong kênh hình SGK là phơng
tiện đóng vai trò quan trọng giúp cho giáo viên học sinh nâng cao đợc hiệu quả giờ
lên lớp
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của môn lịch sử nh đã nêu trên nên tổ
khoa học xã hội đã họp bàn thống nhất triển khai chuyên đề trong năm 2003- 2004
Một trong những đặc điểm của việc học tập lịch sử là học sinh không thể: trực quan
sinh động cũng không thể tiến hành diễn tả trong phòng thí nghiệm.
Để tạo biểu tợng cho học sinh thì lợc đồ tranh ảnh có vai trò ý nghĩa to lớn.
Tranh ảnh bản đồ lợc đồ không chỉ có tác dụng cho nội dung, mà còn là nguồn tri
thức không thể thiếu đựợc trong bài học. Nếu bản đồ lợc đồ tranh ảnh đợc sử dụng
tốt, sẽ huy động đợc sự tham gia của nhiều giác quan, sẽ kết hợp chặt chẽ hai hệ
1
thống tín hiệu với nhau: tai nghe, mắt thấy, tạo điêù kiện cho học sinh dễ hiểu nhớ
lâu, gây đợc mối liên hệ thần kinh tạm thời khá phong phú, phát huy đựơc năng lực
chú ý quan sát, hứng thú của học sinh.
Việc sử dụng tranh bản đồ lợc đồ ở mỗi loại có mỗi cách sử dụng riêng:
Cách thức tiến hành:
a. Sử dụng bản đồ :
*Đối với bản đồi câm hay còn gọi là bản đồ trống.
Trớc tiên cho học sinh trực quan bản đồ,chỉ mới vài nét cơ bản về phạm vi lãnh
thổ, vài địa danh chính làm nên sau đó dạy đến đâu giáo viên dùng bút các màu giấy
màu các loại điền vào tới đó thể hiện đợc nội dung trong sách.
Sử dụng bản đồ câm có tác dụng rất lớn, nó thu hút sự tập trung chú ý của học
sinh. Học sinh chú ý tìm hiểu một cách sinh động, các sự kiện đợc quan sát một cách
rõ ràng dễ nhớ.
Ví dụ khi giảng phần: các cuộc tiến công của ta trong đại chiến cuộc Đông Xuân
( 1953- 1954). Giáo viên treo lợc đồ chiến trờng Đông Dơng ( trên đất liền 1953-
1954).
Chỉ ghi một vài địa danh nh: Hà Nội, Điện Biên Phủ, Thà Khẹt, Sê Nô, Plây,
Luông Pha Băng.
Chuẩn bị một bông hoa màu tím than.
Khi tờng thuật địch tập trung quân ở đồng bằng Bắc Bộ 44 tiểu đoàn để chủ động
đánh ta thực hiện kế hoạch Nava hòng xoay lại tình thế chuyển bại thành thắng,
giáo viên đính bông hoa đã chuẩn bị sẵn vào vị trí đồng bằng Bắc Bộ.
Khi giảng đến các đợt tiến công của ta:
Ngày 10 tháng 3 năm 1953 ta tấn công Lai Châu bao vây Điện Biên Phủ. Nava buộc
phải điều 6 tiểu đoàn cơ động ở đồng bằng Bắc Bộ lên tăng cờng cho Điện Biên Phủ
làm cho Điện Biên Phủ trở thành nơi tập trung binh lực thứ 2 của địch, giáo viên
tách một phần bông hoa ở đồng bằng Bắc Bộ đính lên Điện Biên Phủ.
Đầu tháng 12 năm 1953 cùng với bộ đội Pha Thét Lào ta tấn công trung
Lào giải phóng thị xã Thà Khẹt, uy hiếp Sê Nô, biến Sê Nô thành tập trung binh lực
thứ 3, giáo viên tách một phần bông hoa ở đồng bằng Bắc Bộ đính sang vị trí Sê nô.
2
Đầu tháng 2 năm 1954 ta tấn công địch ở bắc tây Nguyên giải phóng Kom Tum, uy
hiếp Plây trở thành nơi tập trung binh lực thứ 4 của địch. Giáo viên dùng bút màu tím
đen chấm lên địa danh Plây một chấm trong.
Cũng trong thời gian này ta tấn công sang thợng Lào. Quân đội nhân dân Việt
Nam và Pha Thét Lào tấn công địch và giải phóng vùng Phong Xa Lì, uy hiếp
Luông Pha Băng, địch phải tăng cờng Luông Pha Băng, Luông Pha Băng trở thành
nơi tập trung binh lực thứ 5 của địch. Giáo viên dùng bút tím màu đen chấm một
chấm tròn to ở vị trí Luông Pha Băng.
Qua các ký hiệu đợc nổi lên trên lợc đồ trống học sinh hiểu đợc một cách dễ
dàng, qua các đợt tấn công của ta quân địch bị phân tán lực lợng chủ yếu từ một nơi
thành 5 nơi, giống nh võ sĩ khổng lồ nay bị ta căng tay căng chân ra thì võ sĩ ấy dứt
khoát khoẻ mấy cũng thua. Nh vậy địch từ chỗ chủ động tập trung đánh ta nay bị
động phải phân tán ra đối phó với lực lợng của chúng bị tiêu hao.
Học sinh sẽ chứng minh ngay đợc kế hoạch Na Va của địch nay bớc đầu đã bị
phá sản.
b) Việc sử dụng bản đồ trong sách giáo khoa:
- Thứ nhất là cho học sinh trực quan bản đồ.
- Giới thiệu các ký hiệu đã ghi trên bản đồ.
- Giáo viên tờng thuật miêu tả thích ứng với các ký hiệu đã ghi trên bản đồ.
- Giáo viên hớng dẫn học sinh phân tích đánh giá rút ra bài học lịch sử.
Ví dụ: Khi giảng Đức đánh chiếm Châu Âu trong phần I của bài Chiến tranh thế
giới thứ 2 trong sách tập I sách giáo khoa lớp 9.
Để học sinh hiểu đợc vì sao Đức miệng hô là tiêu diệt Liên Xô nhng mở đầu
cuộc chiến tranh Đức lại đánh Ba Lan.
- Trớc hết giáo viên treo bản đồ cho học sinh trực quan.
Chỉ các ký hiệu vị trí các nớc, tờng thuật: Ngày 1 tháng 9 năm 1939 Đức tấn
công Ba Lan, Anh, Pháp buộc phải tuyên chiến với Đức vì Ba Lan là đồng minh.
Tháng 4 năm 1940 đến tháng 6 năm 1940 Đức tập trung lực lợng đánh chiếm
các nớc Tây Âu với chiến thuật tốc chiến tấn công bằng xe tăng, máy bay tấn công
bao vây lãnh thổ đối phơng. Trong 2 tuần Đức đánh Đan Mạch, Na Uy, Bỉ, Hà Lan,
3
Luých Xăn Bua sau đó tràn sang Pháp. Ngày 22/6/1940 chính phủ Pháp kí với Đức
hiệp ớc đầu hàng nhục nhã. Tháng 6 năm 1940 đe doạ đổ bộ lên nớc Anh.
Sau khi giáo viên tờng thuật.
Giáo viên hỏi: Tại sao Đức chọn Ban Lan tấn công đầu tiên.
Học sinh mắt thấy, tai nghe phân tích phán đoán và trả lời các ý sau:
Đức chọn Ba Lan tấn công đầu tiên vì:
Ba Lan có tài nguyên phong phú phục vụ cho chiến tranh: than, dầu, sắt thiếc.
Ba Lan có vị trí chiến lợc quan trọng nằm giữa Tây và Đông Âu.
Là bình phong án ngữ cho Đức tránh đợc sự tấn công Liên Xô để Đức có thể
đánh chiếm các nớc Tây Âu sau đó sẽ trở lại tấn công các nớc Đông Âu: Đặc biệt là
Liên Xô.
Đánh Ba Lan trớc Anh, Pháp cha phản ứng gì vì vậy Đức nuốt chửng Ba Lan
làm bàn đạp tấn công các nớc Tây Âu.
Ví dụ: Khi giảng Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở phần II trong bài: Cuộc khởi nghĩa
Lam Sơn (Sách giáo khoa lớp 7).
Giáo viên treo bản đồ khởi nghĩa Lam Sơn 1418 1424
Giới thiệu các kí hiệu đặc biệt là vùng địa danh nhân văn vùng Lam Sơn giáo viên
thuật
Lam Sơn nay là Thọ Sơn - Thanh Hoá là nơi có nhiều cây tràm
Nằm bên tả ngạn sông Chu là đầu mối giao thông quan trọng
Là nơi giao tiếp của các anh em Việt Mờng Thái là quê hơng của anh hùng Lê
lợi và nhiều anh hùng khác.
Là nơi xa chính quyền của địch.
Là nơi quê hơng có truyền thống đấu tranh anh dũng chống giặc ngoại xâm.
Sau khi học sinh trực quan về địa lí và nghe nhân văn vùng núi Lam Sơn có điều kiện
thuận lợi nh thế nào mà Lê Lợi lại dựng cờ khởi nghĩa ở nơi đây.
Học sinh qua suy nghĩ phân tích thảo luận các em sẽ trả lời đợc:
Lam Sơn là vùng núi hiểm trở che chở cho nghĩa quân, nghĩa quân có thể có động nơi
này đến nơi khác, là nội dung cấp sức ngời, sức của cho nghĩa quân, là nơi tụ nghĩa
của các hào kiệt bốn phơng trời. Lam sơn có điều kiện kinh tế chính trị xã hội, thuận
4
lợi cho nghĩa quân, từ tay không mà dựng cờ khởi nghĩa. Lam Sơn là nơi thiên thời
địa lợi nhân hoà.
c) Sử dụng tranh minh hoạ:
- Khi sử dụng tranh minh hoạ, giáo viên hết sức tránh cho học sinh xem các bức tranh
hỏi một cách chung chung là bức tranh nói lên điều gì. Trớc hết cần giới thiệu bức
tranh cho HS quan sát, nhận biết các nhân vật một cách khoa học, qua miêu tả học
sinh phân tích, giải thích để đi đến nét khái quát và rút ra nhận xét kết luận lịch sử.
Để học sinh hiểu đựơc rằng nhìn hoa văn trên mặt trống đồng ta hình dung ra cuộc
sống hồn hậu của ông cha ta.
Giáo viên treo bức tranh mặt trống đồng Đông Sơn cho học sinh trực quan hớng dẫn
học sinh quan sát các hoa văn trên mặt trống đồng gồm có ai hình dung, hoạt động
nh thế nào.
Hỏi: Em hãy miêu tả những hình ảnh hoa văn trên các vòng của mặt trồng đồng?
ở giữa mặt trống đồng có hình ngôi sao toả ra 14 tia sáng biểu hiện không gian bao
la rực rỡ
Vòng 1 của trống ta thấy hình ảnh các con chim mỏ dài đuôi dài, chân duỗi ra phía
sau và nghiêng mình về phía phần phía trớc đang hớng đến các tia sáng
Vòng 2 những con chim, con nai sừng dài đối xứng nhau từng đôi một.
Vòng 3 là những hình ngời cải trang hình chim, tay cầm giáo, tay cầm mũi tên, ngời
thổi kèn, ngời đánh trống đi nhịp nhàng, ngời cầm chày giã gạo, ngời rung chuông
đâu đâu cũng có hình chim, chim đậu mái nhà, chim đậu vai ngời giã gạo.
Giáo viên hỏi: Quan sát văn hoá trên mặt trống đồng em hình dung ra cuộc sống của
ông cha ta nh thế nào?
Học sinh dễ dàng trả lời đợc ngay: cuộc sống của ông cha ta rất lạc quan yêu đời, vui
tơi con ngời và cảnh vật thiên nhiên hoà quyện với nhau chứng tỏ cuộc sống của ông
cha ta rất hồn hậu.
Ví dụ: Khi giảng phần 2 Xô Viết Nghệ Tĩnh trong bài: Phong trào công nhân và
nông dân 1930 1931 Xô Viết Nghệ Tĩnh trang 24 sách giáo khoa tập II lớp 9. Để
học sinh chứng minh đợc đờng nối của Đảng vạch ra hoàn toàn đúng đắn và xác thực
5