Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

BIÊṆ PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG CỦA TRƢỜNG THCS ĐÀ NẴNG, QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 84 trang )

Header Page 1 of 85.

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

KS. TRẦN THỊ CẨM NHUNG

BIỆN PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
SẢN CÔNG CỦA TRƢỜNG THCS ĐÀ NẴNG, QUẬN
NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HẢI PHÒNG - 2015

Footer Page -Footer Page -Footer Page 1 of 85.


Header Page 2 of 85.

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

KS. TRẦN THỊ CẨM NHUNG

BIỆN PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI


SẢN CÔNG CỦA TRƢỜNG THCS ĐÀ NẴNG, QUẬN
NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ;

MÃ SỐ: 60340410

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Sơn

HẢI PHÒNG - 2015

Footer Page -Footer Page -Footer Page 2 of 85.


Header Page 3 of 85.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ khoa học: “Biê ̣n pháp hoàn thiện công
tác quản lý tài sản công của trường THCS Đà Nẵng, quận Ngơ Quyền, thành
phố Hải Phịng” là đề tài nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, được sự hướng dẫn
thực hiện bởi TS. Nguyễn Văn Sơn – Phó Viện trưởng Viện Đào tạo Sau đại học –
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực.
Ngày 12 tháng 9 năm 2015
Tác giả


Trần Thị Cẩm Nhung

i
Footer Page -Footer Page -Footer Page 3 of 85.


Header Page 4 of 85.

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện đề tài "Biê ̣n pháp hồn thiện quản lý tài sản cơng của trường
THCS Đà Nẵng- Quận Ngô Quyền- Thành phố Hải Phịng", tơi xin trân trọng
cảm ơn lãnh đạo và chun viên Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê Hải Phịng, UBND Quận Ngơ Quyền,
Phịng Giáo dục và Đào tạo quận Ngơ Quyền, phịng Thống kê quận Ngơ Quyền,...
đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp số liệu và tư vấn khoa học cho tơi
trong q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn.
Xin cho tơi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS-TS. Nguyễn Văn
Sơn – Phó viện trưởng Viện đào tạo sau đại học – Trường Đại học Hàng hải Việt
Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong việc định hướng đề tài cũng như trong suốt quá
trình nghiên cứu, viết luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ, giúp đỡ
tơi trong qua trình học tập, nghiên cứu; Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác, giúp
đỡ của ban giám hiệu, các bạn đồng nghiệp Trường THCS Đà Nẵng, Quận Ngô
Quyền, Thành phố Hải Phịng.
Do phạm vi nghiên cứu có hạn; Dù đã có nhiều cố gắng luận văn khơng
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả luận văn kính mong nhận được sự chỉ bảo ân
cần, những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


ii
Footer Page -Footer Page -Footer Page 4 of 85.


Header Page 5 of 85.

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH.............................................................................. viii
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................1
1. Tính cấp thiết và lý do lựa chọn đề tài ..............................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................2
5. Kết cấu của luận văn........................................................................................3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN CÔNG VÀ QUẢN LÝ TÀI
SẢN CÔNG .......................................................................................................4
1.1. Tài sản công .................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm..................................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của tài sản cơng ..........................................................................6
1.1.3. Vai trị của tài sản cơng ..............................................................................7
1.1.4. Phân loại tài sản công ................................................................................8
1.1.5. Tài sản công trong trường THCS ................................................................9
1.2. Quản lý và hiệu quả quản lý ........................................................................11
1.2.1. Khái niệm về quản lý ...............................................................................11
1.2.2. Khái niệm về hiệu quả .............................................................................13
1.3. Nội dung quản lý tài sản cơng .....................................................................13

1.3.1. Q trình hình thành tài sản cơng .............................................................13
1.3.2. Quá trình khai thác, sử dụng tài sản ..........................................................15
1.3.3. Quản lý q trình kết thúc sử dụng tài sản cơng (thanh lý, chuyển giao) .....18
1.4. Quản lý tài sản công trong các trường học ...................................................19

iii
Footer Page -Footer Page -Footer Page 5 of 85.


Header Page 6 of 85.

1.4.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội, Chính phủ về cơ sở vật
chất (CSVC) trường học ....................................................................................19
1.4.2. Khái niệm quản lý tài sản công trong trường học.......................................22
1.4.3. Nội dung quản lý cơ sở vật chất trường học ..............................................24
1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý TSC .....................................30
Kết luận chương 1 .............................................................................................31
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG Ở
TRƢỜNG THCS ĐÀ NẴNG, QUẬN NGÔ QUYỀN, TP HẢI PHÒNG.........33
2.1. Giới thiệu về trường THCS Đà Nẵng.............................................................33
2.1.1. Khái qt chung về thành phố Hải Phịng và quận Ngơ Quyền...................33
2.1.2. Giới thiệu về trường THCS Đà Nẵng ........................................................35
2.2. Thực trạng tài sản công của trường THCS Đà Nẵng........................................36
2.2.1. Trường sở................................................................................................37
2.2.2. Trang thiết bị dạy học ..............................................................................40
2.2.3. Thư viện trường học ................................................................................41
2.3. Thực trạng quản lý và sử dụng TSC tại trường THCS Đà Nẵng ....................43
2.3.1. Sự biến động của các loại tài sản từ năm 2010 – 2014 ...............................43
2.3.2. Quy trình đầu tư, mua sắm tài sản.............................................................46
2.3.3. Quy trình điều chỉnh, thu hồi tài sản .........................................................50

2.3.4. Quy trình thanh lý tài sản .........................................................................51
2.3.5. Quy trình sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản cố định .................................51
2.4. Đánh giá thực trạng việc quản lý và sử dụng TSC tại trường THCS Đà Nẵng53
2.4.1. Những mặt đạt được ................................................................................53
2.4.2. Một số hạn chế ........................................................................................54
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại ................................................................56
Kết luận chương 2 .............................................................................................57
CHƢƠNG 3. HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
CÔNG TẠI TRƢỜNG THCS ĐÀ NẴNG.......................................................58

iv
Footer Page -Footer Page -Footer Page 6 of 85.


Header Page 7 of 85.

3.1. Quan điểm, yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng TSC trong khu vực
HCSN thành phố Hải Phòng ..............................................................................58
3.1.1. Quan điểm ...............................................................................................58
3.1.2. Yêu cầu ...................................................................................................59
3.2. Định hướng phát triển của trường THCS Đà Nẵng .......................................59
3.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................59
3.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................59
3.2.3. Về cơ sở vật chất .....................................................................................60
3.3. Những biện pháp nhằm hoàn thiện hiệu quả quản lý và sử dụng TSC tại trường
THCS Đà Nẵng thời gian tới (2015 – 2020) .......................................................61
3.3.1. Xây dựng mục tiêu và lập kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất ......................61
3.3.2. Nâng cao công tác quản lý, kiểm kê, đánh giá tài sản.................................62
3.3.3. Đẩy mạnh cơng tác xã hội hố giáo dục, huy động cộng đồng tham gia xây
dựng cơ sở vật chất cho nhà trường ....................... Error! Bookmark not defined.

3.3.4. Nâng cao chất lượng bảo dưỡng và sửa chữa tài sản ..................................63
3.3.5. Xây dựng quy chế quản lý và sử dụng cơ sở vật chất trường học................64
3.3.6. Áp dụng hệ thống phần mềm quản lý tài sản cơng .....................................66
3.3.7. Kiện tồn bộ máy cơ quan quản lý TSC và đổi mới, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức quản lý TSC ...................................................................67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................................70
1. Kết luận ........................................................................................................70
2. Kiến nghị ......................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................72

v
Footer Page -Footer Page -Footer Page 7 of 85.


Header Page 8 of 85.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải thích

TSC

Tài sản cơng

CSVC

Cơ sở vật chất


KT

Kỹ thuật

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục & đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

TW

Trung ương

THCS

Trung học cơ sở

TBDH


Thiết bị dạy học

QL

Quản lý

vi
Footer Page -Footer Page -Footer Page 8 of 85.


Header Page 9 of 85.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Diện tích bình qn của học sinh trường từ 2010 - 2014

37

2.2

Tỷ lệ diện tích đất trong trường THCS Đà Nẵng

38


2.3

Tình hình phịng học của trường từ 2010 - 2014

39

2.4

Số lượng các loại thiết bị dạy học từ 2010 - 2014

41

2.5

Cơ sở vật chất thư viện trường năm 2010 - 2014

42

2.6

Biến động tài sản công từ năm 2010 - 2014

44

2.7

Thời gian sử dụng các loại tài sản

45


vii
Footer Page -Footer Page -Footer Page 9 of 85.


Header Page 10 of 85.

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên sơ đồ, đồ thị

Số hiệu

Trang

1.1

Hệ thống quản lý và tác động quản lý

12

2.1

Diện tích bình qn của học sinh trường từ 2010 - 2014

37

2.2

Tỷ lệ diện tích đất trường THCS Đà Nẵng


39

viii
Footer Page -Footer Page -Footer Page 10 of 85.


Header Page 11 of 85.

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do lựa chọn đề tài
Tài sản công là nguồn lực của đất nước, là yếu tố cơ bản của quá trính sản
xuất và quản lý xã hội; là nguồn lực tài chính, tiềm năng cho đầu tư phát triển,
phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Bác Hồ đã từng nói: “Tài sản
cơng (TSC) là nền tảng, là vốn liếng để khôi phục và xây dựng kinh tế chung, để
làm cho dân giầu nước mạnh, để nâng cao đời sống nhân dân”[8,tr.79]. Nhà nước
là chủ sở hữu của mọi TSC, song Nhà nước không phải là người trực tiếp sử dụng
toàn bộ TSC mà TSC được Nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị thuộc bộ máy
nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng. Quản lý, sử dụng hiệu quả TSC là góp phần
nhằm phát triển kinh tế- xã hội, bảo vệ môi trường, không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân.
TSC trong các đơn vị hành chính sự nghiệp là một bộ phận quan trọng trong
toàn bộ TSC của đất nước, được nhà nước giao cho các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng. Để quản lý TSC trong khu vực hành chính sự
nghiệp, Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách nhằm quản lý, sử dụng
TSC trong khu vực hành chính sự nghiệp có hiệu quả, tiết kiệm như: luật đất đai,
luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, luật quản lý tài sản nhà nước, Nghị định
14/1998/NĐ-CP ngày 6/3/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản nhà nước….
Trong bối cảnh đó, TSC trong khu vực hành chính sự nghiệp đã được quản lý, sử
dụng góp phần đáng kể vào công cuộc phát triển kinh tế- xã hội của Đất nước.
Song việc quản lý và sử dụng TSC trong khu vực hành chính sự nghiệp cịn có

những hạn chế, chưa thực sự thích ứng với thực tế, hơn nữa ở mỗi khu vực, địa bàn
lại có những đặc thù riêng. Đó là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng sử
dụng TSC trong khu vực hành chính sự nghiệp khơng đáp ứng mục đích, gây lãng
phí, thất thoát diễn ra như: đầu tư xây dựng mới, mua sắm tài sản vượt tiêu chuẩn,
định mức, sử dụng tài sản vào mục đích cá nhân … Đây là vấn đề nóng được mọi
người và các phương tiện thơng tin đại chúng quan tâm. Do vậy việc nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng TSC trong khu vực hành chính sự nghiệp là một yêu cầu để
1
Footer Page -Footer Page -Footer Page 11 of 85.


Header Page 12 of 85.

tạo nên nền móng vững chắc giải quyết những vấn đề cơ bản hiện nay. Đối với
thành phố Hải Phịng nói chung và trường THCS Đà Nẵng nói riêng việc quản lý
và sử dụng tài sản công một cách hợp lý cũng sẽ là tiền đề để hồn thành các
nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó đạt hiệu quả cao. Chính vì vậy tơi đã chọn đề tài
“Biê ̣n pháp h ồn thiện cơng tác quản lý tài sản công của trường THCS Đà
Nẵng, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng” làm đề tài tốt nghiệp cao học
chuyên ngành Quản lý kinh tế và hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ đáp ứng địi
hỏi thực tiễn đang đặt ra hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý và sử dụng
TSC tại trường THCS Đà Nẵng, quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng.
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý, sử dụng TSC trong khu vực
HCSN thành phố Hải Phịng nói chung và trường THCS Đà Nẵng nói riêng;
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu và yêu cầu của công tác quản lý TSC trong
giai đoạn tới;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSC tại

trường THCS Đà Nẵng, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý và sử dụng TSC trong
khu vực hành chính sự nghiệp thành phố Hải Phịng nói chung và trường THCS Đà
Nẵng nói riêng từ khâu hình thành đến khâu kết thúc.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Tài sản công trong khu vực hành chính sự
nghiệp có phạm vi rất rộng, bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau, trong phạm vi
nghiên cứu, đề tài tập trung vào công tác quản lý, sử dụng tài sản của trường THCS
Đà Nẵng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp phân tích thực chứng và
phương pháp phân tích chuẩn tắc trong nghiên cứu kinh tế. Đồng thời đề tài sử
2
Footer Page -Footer Page -Footer Page 12 of 85.


Header Page 13 of 85.

dụng phương pháp phân tích định lượng trong thống kê thơng qua mơ hình định
giá đất hay xây dựng định mức sử dụng tài sản công để so sánh, đánh giá, tìm giải
pháp hồn thiện phương thức quản lý.
5. Kết cấu của luận văn
Đề tài được kết cấu gồm ba chương: ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục
tham khảo.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về tài sản công và quản lý tài sản công.
- Chương 2: Thực trạng quản lý tài sản công tại trường THCS Đà Nẵng.
- Chương 3: Hồn thiện cơng tác quản lý tài sản công tại trường THCS Đà

Nẵng.


3
Footer Page -Footer Page -Footer Page 13 of 85.


Header Page 14 of 85.

CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN CÔNG VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
1.1. Tài sản công
1.1.1. Khái niệm
Nguồn lực của một quốc gia là có hạn, việc sử dụng nguồn lực tối ưu là cơ sở
hình thành các lý thuyết kinh tế học. Một quốc gia muốn tồn tại và phát triển phải
có chiến lược quản lý tốt tài sản quốc gia. Tỷ trọng tài sản công trong tổng số tài
sản quốc gia lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào quan hệ sản xuất đặc trưng của các hình
thái kinh tế - xã hội ở các giai đoạn lịch sử của mỗi nước.
Ở Pháp, “Tài sản quốc gia được hiểu là toàn bộ tài sản và quyền hạn đối với
động sản và bất động sản thuộc về Nhà nước” [điều L.1 Bộ luật Tài sản nhà nước
năm 1998].
Ở Việt Nam, điều 17 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Đất đai, rừng núi, sông
hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi vùng biển, thềm lục địa và
vùng trời, phần vốn do Nhà nước đầu tư vào xí nghiệp, cơng trình thuộc các
ngành, lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc
phòng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước đều
thuộc sở hữu toàn dân”. Điều 200 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định tài sản thuộc
hình thức sở hữu Nhà nước như sau: "Tài sản thuộc hình thức sở hữu Nhà nước
bao gồm đất đai, rừng tự nhiên, rừng trồng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước,
núi, sơng, hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi tự nhiên ở vùng
biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp, cơng trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác do pháp luật quy
định". Tiếp đó, tại các điều 239, 240, 241, 246, 254 và 644 của Bộ luật Dân sự

nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005, điều 76 Bộ luật Tố tụng
hình sự năm 2003, điều 17 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002, điều 35
Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 đã quy định cụ thể các tài sản khác thuộc
4
Footer Page -Footer Page -Footer Page 14 of 85.


Header Page 15 of 85.

sở hữu nhà nước do pháp luật quy định bao gồm: Các tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính, vật chứng trong vụ án hình sự bị tịch thu sung quỹ Nhà nước;
vật bị chôn dấu, chìm đắm được tìm thấy, vật vơ chủ, vật khơng xác định được ai
là chủ sở hữu, vật do người khác đánh rơi, bỏ quên được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước theo quy định của pháp luật, di sản khơng người thừa kế hoặc có nhưng
khơng được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, tài sản do tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước biếu tặng Chính phủ hoặc tổ chức Nhà nước... Từ những căn
cứ pháp luật hiện hành, chúng ta có thể đưa ra khái niệm về tài sản công như sau:
Tài sản công là những tài sản được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước,
tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật như:
đất đai, rừng tự nhiên, núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn
lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời.
Tài sản công trong cơ quan hành chính sự nghiệp là những tài sản mà Nhà
nước giao cho cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công, các đơn vị lực lượng
vũ trang (của Nhà nước), các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ
chức khác (gọi chung là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp) trực tiếp quản lý,
sử dụng phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
Tài sản công - Tài sản nhà nước khu vực hành chính bao gồm: đất đai (đất sử
dụng làm trụ sở làm việc, đất xây dựng cơ sở hoạt động vì mục đích cơng); nhà,
cơng trình xây dựng khác gắn liền với đất đai (nhà làm việc, nhà kho; nhà, cơng
trình đảm bảo cho các hoạt động sự nghiệp...); các tài sản khác gắn liền với đất đai;

các phương tiện giao thông vận tải (ô tơ, xe máy, tàu, thuyền...); các máy móc,
trang thiết bị, phương tiện làm việc và các tài sản khác.
Những tài sản trên đây là cơ sở vật chất cần thiết để tiến hành các hoạt động
quản lý nhà nước. Các cơ quan hành chính chỉ có quyền quản lý, sử dụng các tài
sản này để thực hiện nhiệm vụ được giao, khơng có quyền sở hữu. Việc sử dụng tài
sản phải đúng mục đích, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định;
5
Footer Page -Footer Page -Footer Page 15 of 85.


Header Page 16 of 85.

không được sử dụng vào mục đích cá nhân, kinh doanh và mục đích khác, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
1.1.2. Đặc điểm của tài sản công
Tài sản công rất phong phú về số lượng chủng loại, mỗi loại tài sản có đặc
điểm, tính chất, cơng dụng khác nhau. Chúng có những đặc điểm sau:
Thứ nhất: Tài sản cơng trong cơ quan hành chính được đầu tư xây dựng, mua
sắm bằng tiền của ngân sách nhà nước hoặc có nguồn từ ngân sách NN.
Trừ một số tài sản đặc biệt như: đất đai, tài sản được xác lập sở hữu Nhà
nước, sau đó được chuyển giao cho cơ quan hành chính quản lý sử dụng; cịn lại
đại bộ phận tài sản cơng dùng trong các cơ quan hành chính là những tài sản được
hình thành từ kết quả đầu tư xây dựng, mua sắm bằng tiền của ngân sách nhà nước
hoặc có nguồn từ ngân sách nhà nước (thừa kế của thời kỳ trước). Ngay cả những
tài sản thiên nhiên ban tặng như đất đai, tài nguyên, các cơ quan hành chính muốn
sử dụng được cũng phải đầu tư chi phí bằng tiền của ngân sách nhà nước cho các
công việc khảo sát, thăm dò, đo đạc, san lấp mặt bằng, tiền bồi thường đất...
Bên cạnh đó là những tài sản được hình thành từ nguồn viện trợ khơng hồn
lại, tài sản do dân đóng góp xây dựng và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà
nước. Đối với tài sản này, ngân sách nhà nước không trực tiếp đầu tư xây dựng và

mua sắm mà chỉ giao tài sản cho các cơ quan sử dụng. Nhưng các tài sản này trước
khi giao cho các cơ quan sử dụng, đều phải xác lập quyền sở hữu Nhà nước. Khi
các tài sản này được xác lập quyền sở hữu Nhà nước thì giá trị của các tài sản đều
được ghi thu cho ngân sách nhà nước.
Thứ hai: Sự hình thành và sử dụng tài sản công phải phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của từng cơ quan.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước, tài sản công chỉ đơn thuần là điều kiện vật
chất, là phương tiện để cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý kinh tế, xã
hội, an ninh, quốc phịng. Tài sản cơng của các cơ quan này lớn nhất là trụ sở làm
việc, các phương tiện giao thông vận tải phục vụ đi lại công tác, các trang thiết bị,
6
Footer Page -Footer Page -Footer Page 16 of 85.


Header Page 17 of 85.

máy móc và phương tiện làm việc. Số lượng tài sản cơng cần phải có tuỳ thuộc vào
cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế cán bộ, công chức, viên chức của mỗi cơ quan,
đơn vị.
Đối với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; tài sản công chỉ đơn
thuần là phương tiện để các tổ chức này thực hiện các hoạt động thuộc chức năng,
nhiệm vụ của mình nhằm phát huy vai trị của tổ chức này. Tài sản cơng của tổ
chức này cũng như các cơ quan quản lý nhà nước là công sở, phương tiện giao
thông vận tải phục vụ cơng tác và các máy móc, trang thiết bị văn phòng và các tài
sản khác. Số lượng tài sản cơng cần phải có tuỳ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy
và số lượng cán bộ, công nhân viên trong các tổ chức.
Thứ ba: Vốn đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản công không thu hồi được
trong q trình sử dụng tài sản cơng
Khác với doanh nghiệp kinh doanh, tài sản công trong cơ quan hành chính
chủ yếu là những tài sản trong lĩnh vực tiêu dùng của cải vật chất, không thuộc lĩnh

vực sản xuất kinh doanh; trong q trình sử dụng khơng tạo ra sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ để đưa ra thị trường; do đó, khơng chuyển giá trị bị hao mịn vào giá thành
của sản phẩm hoặc chi phí lưu thơng. Vì thế, trong quá trình sử dụng, tuy tài sản bị
hao mịn nhưng khơng trích khấu hao được (đối với tài sản cố định). Do khơng
thực hiện trích khấu hao tài sản cố định, nên nguồn vốn đầu tư xây dựng, mua sắm
tài sản khơng thu hồi được trong q trình sử dụng và khơng có nghĩa vụ tài chính
với ngân sách nhà nước trong việc sử dụng. Tuy nhiên, Nhà nước phải nắm chính
xác giá trị và giá trị cịn lại của tài sản để phục vụ cho công tác quản lý tài sản
thông qua việc quy định chế độ tính hao mịn tài sản cố định trong khu vực hành
chính sự nghiệp.
1.1.3. Vai trị của tài sản cơng
Tài sản công là nền tảng, là vốn liếng để khôi phục và xây dựng kinh tế
chung, để làm cho dân giàu, nước mạnh, để nâng cao đời sống nhân dân nên vai trị
của tài sản cơng trong cơ quan hành chính nhà nước cũng bao hàm những vai trò
chung của tài sản công đối với quốc gia trên các phương diện kinh tế, văn hoá, xã
7
Footer Page -Footer Page -Footer Page 17 of 85.


Header Page 18 of 85.

hội, giáo dục... đồng thời tài sản cơng trong cơ quan hành chính nhà nước cịn có
những vai trị cụ thể nhằm đáp ứng u cầu quản lý của cơ quan hành chính trên
các mặt cơ bản sau đây:
Thứ nhất; là điều kiện vật chất đầu tiên và không thể thiếu để các cơ quan nhà
nước, các tổ chức thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao; nhất là nhiệm vụ hoạch
định đường lối, chính sách, xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật, thực hiện
quản lý nhà nước, giữ gìn bảo vệ đất nước, đảm bảo an ninh quốc gia và trật tự an
toàn xã hội, mở mang dân trí.
Thứ hai; là điều kiện vật chất khẳng định vai trò lãnh đạo của cơ quan công

quyền, tạo niềm tin, sự uy nghiêm của pháp luật nhưng cũng tạo điều kiện cho tổ
chức, cá nhân sống làm việc theo đúng pháp luật nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt
động của cơ quan hành chính cũng như các bên liên quan.
Thứ ba; là điều kiện vật chất để mọi công dân tiếp xúc, phản ánh nguyện
vọng của mình với cơ quan nhà nước; là điều kiện vật chất để tiếp thu khoa học
công nghệ, kinh nghiệm quản lý, tinh hoa văn hoá nhân loại; nơi giao dịch hợp tác
quốc tế trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, quốc phịng, an ninh, văn hố, giáo dục và
đào tạo, y tế, xã hội, khoa học và công nghệ v.v...
1.1.4. Phân loại tài sản công
Việc phân loại tài sản cơng trong cơ quan hành chính trước hết cũng được
thực hiện theo cách phân loại tài sản. Tuy nhiên, để việc quản lý tài sản cơng khu
vực hành chính có hiệu quả, người ta lại tiếp tục phân loại tài sản ở khu vực này
một cách cụ thể hơn. Dựa trên những tiêu thức khác nhau, tài sản công khu vực
hành chính được áp dụng các cách phân loại khác nhau:
Cách thứ nhất; Dựa vào đặc điểm, tính chất, giá trị, thời gian hoạt động của
tài sản, người ta chia tài sản của cơ quan hành chính thành tài sản cố định và tài
sản khác (tài sản rẻ tiền mau hỏng) hoặc bất động sản và động sản.
Cách thứ hai; Dựa theo đặc điểm công dụng của tài sản, người ta chia tài sản
cơng của cơ quan hành chính nhà nước thành:

8
Footer Page -Footer Page -Footer Page 18 of 85.


Header Page 19 of 85.

Trụ sở làm việc gồm: đất đai, nhà, cơng trình xây dựng khác gắn liền với đất
đai, các tài sản khác gắn liền với đất đai. Đây là những tài sản có giá trị lớn và sử
dụng trong nhiều năm hay vĩnh viễn không mất đi.
Phương tiện vận tải gồm: xe ô tô phục vụ công tác và các phương tiện khác.

Đây là những tài sản giá trị khá lớn cần thiết trong công việc hàng ngày.
Máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc và các tài sản khác. Đây là
nhóm tài sản có thể hao mòn hết ngay trong năm.
Cách thứ ba; Áp dụng cả hai cách phân loại trên đây, cụ thể như sau:
Tài sản cố định, bao gồm: Trụ sở làm việc (bất động sản); phương tiện vận
tải; máy móc, trang thiết bị; phương tiện làm việc và các tài sản khác.
Tài sản khác (không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định). Đó là tài sản có giá trị
nhỏ chưa đạt tiêu chí chung để xếp làm tài sản cố định.
1.1.5. Tài sản công trong trường THCS
Tài sản công trong trường học là hệ thống bất động sản, cơ sở vật chất, các
phương tiện và kỹ thuật cần thiết được giáo viên và học sinh sử dụng đế hoạt động
dạy - học, giáo dục nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra.
Tài sản công trong trường học thường được chia thành 3 nhóm: Trường sở Thiết bị dạy học - Thư viện trường học.
- Trường

sở: là nơi tiến hành các hoạt động dạy học và giáo dục, nơi giáo viên

và học sinh học tập, lao động, sinh hoạt suốt thời gian học tập của học sinh; bao
gồm những tòa nhà, sân chơi, vườn trường, xưởng trường... và quang cảnh tự
nhiên bao quanh trường.
Trường sở là một trong các yếu tố cấu thành nên cơ sở vật chất, là điều kiện
đầu tiên để hình thành nhà trường. Trường sở là trung tâm văn hoá, khoa học và kỹ
thuật của một địa phương là nơi tuyên truyền nếp sống văn hoá mới, phổ biến các
thông tin khoa học kỹ thuật ở địa phương. Trường sở là hình ảnh đẹp, là niềm tự
hào của mỗi người, là sự thế hiện cho truyền thống cần cù, chăm chỉ, hiếu học và
thành đạt của bao thế hệ tại địa phương.
- Thiết

bị đồ dùng dạy học (TBDH): là hệ thống đối tượng vật chất phòng học
9


Footer Page -Footer Page -Footer Page 19 of 85.


Header Page 20 of 85.

chức năng, trang thiết bị đi kèm, đồ dùng dạy học và tất cả những phương tiện kỹ
thuật được giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy học.
- Thư

viện trường học: là một trong những cơ sở vật chất của nhà trường, là

phương tiện cần thiết phục vụ giảng dạy và học tập của nhà trường. Thư v iện
trường học bao gồm: kho sách, phòng đọc cho học sinh, phòng đọc cho giáo viên.
Nguồn hình thành tài sản nhà nước tại các trường học chủ yếu là từ:
- Nhà
-

nước giao tài sản bằng hiện vật, quyền sử dụng đất.

Nhà nước giao ngân sách để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản.

- Tài sản được

đầu tư xây dựng, mua sắm bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách

nhà nước.
* Vai trò của tài sản công trong các trường học:
+ Trường học là cơ sở thực tế và thực tiễn của hoạt động giáo dục của giáo
viên và hoạt động học tập của học sinh, đặt dưới sự quản lý của hiệu trưởng có sự

cộng tác, phối hợp của phụ huynh học sinh và xã hội.
+ Cơ sở vật chất trường học là một thành phần cấu thành trường học. Quá
trình dạy học được cấu thành bởi nhiều thành tố có liên quan chặt chẽ và tương tác
với nhau. Các thành tố đó là: mục tiêu, nội dung, phương pháp, giáo viên, học sinh
và phương tiện (CSVC trường học). Các yếu tố cơ bản này giúp thực hiện quá
trình dạy học. Trong mối quan hệ giữa các thành tố cấu thành quá trình dạy học thì
cơ sở vật chất là yếu tố tác động trực tiếp đến q trình đó. Nó góp phần quyết
định chất lượng giáo dục của nhà trường. Cơ sở vật chất đầy đủ, đúng chuẩn tạo rất
nhiều điều kiện thuận lợi cho hoạt động dạy và học.
Như vậy, cơ sở vật chất trường học là một bộ phận, một thành tố khơng thể
thiếu được trong q trình dạy học.
Mặt khác, dạy học nhằm truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm mà xã hội đã tích
lũy được, biến kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất cá nhân. Quá trình dạy học,
quá trình truyền thơng, bao gồm sự lựa chọn, sắp xếp và truyền đạt thông tin, là sự
tương tác giữa người học và thông tin, trong một môi trường sư phạm thích hợp.
Trong bất kỳ tình huống dạy học nào cũng có một thơng điệp được truyền đi.
10
Footer Page -Footer Page -Footer Page 20 of 85.


Header Page 21 of 85.

Thông điệp từ thầy giáo, được thiết bị dạy học chuyển tải thông qua một phương
pháp dạy học nào đó để chuyển đến học sinh.
Như vậy, cơ sở vật chất là yếu tố tác động trực tiếp đến q trình dạy học và
góp phần quyết định vào chất lượng dạy học của nhà trường.
Thực tiễn giáo dục của các nước trên thế giới cũng như ở nước ta cho thấy,
không thể đào tạo con người phát triển toàn diện theo yêu cầu phát triển của xã hội
nếu khơng có những cơ sở vật chất trường học tương ứng.
Cơ sở vật chất trường học là điều kiện vật chất cần thiết giúp học sinh nắm

vững kiến thức, thực nghiệm, hoạt động văn nghệ và rèn luyện thân thể, bảo đảm
thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học. Khơng thể dạy học mà khơng có
đủ sách giáo khoa, sách hướng dẫn giảng dạy cho giáo viên. Cũng như không th ể
dạy các môn khoa học tự nhiên mà khơng có phịng thí nghiệm thực hành; giáo
dục kỹ thuật tổng hợp dạy nghề mà khơng có xưởng trường, vườn trường; giáo dục
thể chất mà khơng có sân bãi và các dụng cụ thể dục thể thao; giáo dục vệ sinh mà
khơng có các phương tiện tối thiểu để nhà trường luôn sạch sẽ...
Cơ sở vật chất trường học đóng vai trị quan trọng trong việc quyết định chất
lượng dạy học. Vì nó là thành tố của một q trình sư phạm, nó có quan hệ tương
tác với các thành tố khác của quá trình dạy học. Cơ sở vật chất trường học chính là
tài sản cơng của Nhà trường.
1.2. Quản lý và hiệu quả quản lý
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Theo Đại bách khoa toàn thư Liên Xơ, 1997, thì “Quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau, nó bảo tồn cấu trúc xác định
của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt
động”. Henri Fayol (1841- 1925), cha đẻ của thuyết quản lý hành chánh, đã thu
hẹp khái niệm quản lý, xem đó là các chức năng cơ bản: “Quản lý hành chính là
dự báo và lập kế hoạch, tổ chức và điều khiển, phối hợp và kiểm tra”. Trong khi
đó, Frederick Winslow Taylor (1856 - 1915) thì nhằm vào hiệu quả thuần túy:
11
Footer Page -Footer Page -Footer Page 21 of 85.


Header Page 22 of 85.

“Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu
được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. Một s ố nhà
giáo dục Việt Nam trong quá trình nghiên cứu về lý luận quản lý, đã vận dụng
những quan điểm trên vào lĩnh vực quản lý giáo dục và cho rằng: “Quản lý là

những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị
quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định”.
CHỦ THỂ QUẢN LÝ

Tác
động
quản


Xác định

Tác
động
phản
hồi

MỤC TIÊU
QUẢN LÝ

ĐỐI TƯỢNG QUẢN LÝ

Thực hiện

Hình 1.1. Hệ thống quản lý và tác động quản lý
Theo Giáo trình Khoa học Quản lý (2010), Nhà xuất bản chính trị- Hành
chính: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
Từ sơ đồ trên ta thấy Hệ thống quản lý bao gồm mục tiêu quản lý, chủ thể
quản lý, đối tượng quản lý và các quan hệ quản lý, chúng gắn bó hữu cơ và tác
động lẫn nhau như một chỉnh thể.

Trong hệ thống quản lý có hai bộ phận hợp thành, quan trọng là chủ thể quản
lý và đối tượng quản lý, xét trên quan điểm hệ thống thì chúng là các phân hệ của
hệ thống quản lý.
Từ quan niệm, khái niệm về quản lý như trên sẽ trả lời câu hỏi: Quản lý là gì?
Quản lý là một loại hoạt động hướng đích và đạt mục tiêu. Đó là điều kiện cần
12
Footer Page -Footer Page -Footer Page 22 of 85.


Header Page 23 of 85.

song chưa đủ. Bởi đạt mục tiêu và mục tiêu với hiệu quả cao nhất có sự khác nhau
không nhỏ. Chỉ những hoạt động quản lý dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với quy
luật khách quan mới giúp nhà quản lý đạt được kết quả mục tiêu mong muốn. Nói
cách khác, nhà quản lý phải nắm vững và vận dụng đúng đắn, sáng tạo khoa học
quản lý.
Trên cơ sở đó có thể khái quát: Khoa học quản lý là một ngành khoa học
nghiên cứu các quan hệ quản lý trong một hệ thống tổ chức và những cách thức tác
động, các cơng cụ, chính sách, hình thức tổ chức…của chủ thể tới đối tượng quản
lý nhằm đạt mục tiêu với hiệu quả cao nhất.
1.2.2. Khái niệm về hiệu quả
Theo Đại từ điển tiếng Việt “Hiệu quả là kết quả đích thực”[9, tr.806]. Khái
niệm khác cho rằng “Hiệu quả nghĩa là khơng lãng phí”[9, tr.45]. Đây là một quan
niệm có tính bao qt cho ta một cách tiếp cận về thực chất của hiệu quả nói
chung. Những khái niệm trên cho thấy, hiệu quả là một chỉ số để đánh giá kết quả
đạt được so với chi phí đã bỏ ra.
Từ khái niệm hiệu quả có thể suy ra khái niệm nâng cao hiệu quả. Đó là việc
tăng kết quả đạt được với mức chi phí giữ nguyên như cũ hoặc giảm chi phí phải
bỏ ra mà vẫn giữ nguyên kết quả đạt được, hoặc đồng thời tăng kết quả và giảm chi
phí.

1.3. Nội dung quản lý tài sản cơng
1.3.1. Q trình hình thành tài sản cơng
Q trình này gồm hai giai đoạn: quyết định chủ trương đầu tư mua sắm và
thực hiện đầu tư mua sắm tài sản:
Việc quyết định chủ trương đầu tư mua sắm tài sản phải căn cứ vào định mức,
tiêu chuẩn sử dụng tài sản, chế độ quản lý tài sản, nắm vững khả năng và nhu cầu
cần đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản của từng đơn vị; xác định nhu cầu vốn cho
đầu tư mua sắm tài sản được ghi vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. Sau
khi có chủ trương đầu tư, mua sắm tài sản, việc thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản
13
Footer Page -Footer Page -Footer Page 23 of 85.


Header Page 24 of 85.

phải được thực hiện theo quy định về đầu tư và xây dựng, quy định về mua sắm tài
sản công.
Đối với tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích cơng cộng, lợi ích quốc
gia là tài sản đảm bảo các điều kiện cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đời
sống xã hội, an ninh, quốc phịng.v.v... diễn ra thuận lợi và có hiệu quả; vì thế
những tài sản này được đầu tư xây dựng do yêu cầu của đời sống, kinh tế, văn hóa,
xã hội của đất nước và việc quyết định đầu tư nó liên quan đến nhiều lĩnh vực,
nhiều ngành, nhiều cấp, mà trong đó cơ quan tài chính nhà nước giữ vai trò quan
trọng. Những tài sản này được đầu tư xây dựng và tổ chức quản lý theo quy định
về quản lý đầu tư xây dựng.
Đối với tài sản nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; việc quyết định đầu tư
phát triển loại tài sản này chủ yếu phụ thuộc vào đường lối, chính sách phát triển
kinh tế nói chung và phát triển các thành phần kinh tế của từng đất nước trong từng
thời kỳ. Việc quyết định đầu tư tăng tài sản ở khu vực này là trách nhiệm của nhiều
ngành, nhiều cấp và tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng ngành, từng địa bàn trong

từng giai đoạn và được thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng.
Đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của
pháp luật là quản lý quá trình xác lập sở hữu Nhà nước bao gồm các nội dung: điều
kiện được xác lập quyền sở hữu Nhà nước; thời gian được xác lập quyền sở hữu
Nhà nước; cơ quan có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu Nhà nước; quản lý tài sản
đã được xác lập quyền sở hữu Nhà nước.
Đối với tài sản dự trữ nhà nước - dự trữ quốc gia; việc tăng thêm hay rút bớt lực
lượng dự trữ nhà nước cũng như xác định cơ cấu dự trữ bằng tiền, bằng hiện vật được
quyết định bởi chiến lược của một quốc gia, mà trong đó cơ quan tài chính phối hợp
với các cơ quan liên quan giúp Thủ tướng Chính phủ và Chính phủ quyết định. Việc
mua hàng hoá, vật tư dự trữ quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật
(mua đấu thầu, đấu giá, chỉ định thầu...).
Đối với tài sản là đất đai và tài nguyên khoáng sản khác; việc điều tra, khảo
sát, đo đạc lập bản đồ địa chính, điều tra khảo sát tìm kiếm các nguồn tài ngun
khống sản đều do các cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện bằng các biện
pháp kỹ thuật và nghiệp vụ riêng; đồng thời những công việc này phát sinh các
14
Footer Page -Footer Page -Footer Page 24 of 85.


Header Page 25 of 85.

quan hệ tài chính và các quan hệ tài chính đó được thực hiện theo một cơ chế,
chính sách, chế độ do pháp luật ở mỗi nước quy định theo nguyên tắc đúng việc, có
sản phẩm, tiết kiệm và có hiệu quả.
Tuy nhiên cơ sở để quyết định trong giai đoạn này mang tính định tính, rất ít
cơ quan hay quốc gia có thể định lượng về hiệu quả làm cơ sở cho quá trình hình
thành tài sản cơng.
Như vậy quản lý q trình hình thành tài sản công là khâu mở đầu, quan trọng
nhất quyết định cho các khâu tiếp theo. Tài sản công nếu được hình thành có cơ sở

khoa học và thiết thực sẽ được quản lý và khai thác sau này hiệu quả. đồng thời
thơng qua q trình hình thành tài sản sẽ đánh giá được tính cấp thiết, thực trạng
quản lý và ngân sách của mỗi cơ quan quản lý tài sản cơng sau này.
1.3.2. Q trình khai thác, sử dụng tài sản
Q trình khai thác, sử dụng tài sản cơng quyết định hiệu quả của tài sản
công, chứng minh cho những luận chứng kỹ thuật được đưa ra trong giai đoạn hình
thành tài sản. đây là quá trình diễn ra hết sức phức tạp, bởi vì thời gian khai thác,
sử dụng tuỳ thuộc đặc điểm tính chất, độ bền của mỗi loại tài sản; quá trình này
đều được thực hiện bởi tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử
dụng tài sản. Thời gian của quá trình khai thác, sử dụng tài sản được tính từ ngày
nhận tài sản hay bàn giao tài sản đến khi tài sản khơng cịn sử dụng được phải
thanh lý.
Theo ngun lý chung của quản lý công, hiệu quả hoạt động hay hiệu quả
khai thác tài sản cũng phải đo bằng lợi ích đem lại được lượng hố thơng qua
phương pháp so sánh. Tài sản cơng của cơ quan hành chính không tạo ra lợi nhuận,
phục vụ trực tiếp cho quản lý hành chính của nhà nước, vì vậy việc đánh giá hiệu
quả khai thác tài sản chính là mức độ hồn thành cơng việc và định mức sử dụng
hợp lý trong cơng việc. Mỗi tài sản có đặc điểm khác nhau nên cơng tác đánh giá
hiệu quả là rất khó. Chính vì vậy đối với tài sản thuộc khu vực hành chính thực
hiện quản lý việc sử dụng phải theo cơng năng, mục đích nhất định. Những tài sản
cần thiết và có điều kiện quản lý theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng thì phải xây
15
Footer Page -Footer Page -Footer Page 25 of 85.


×