Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị tài chính tại Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Đa Độ_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 89 trang )

Header Page 1 of 85.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc
chỉ rõ nguồn gốc

Hải Phòng,ngày 31 tháng 8 năm 2015
Học viên

Đỗ Thị Khánh Hòa

Footer Page -Footer Page -Footer Page 1 of 85.

i


Header Page 2 of 85.

LỜI CẢM ƠN
Học viên xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy giáo - ngƣời hƣớng dẫn khoa
học – PGS-TS. Nguyễn Hoàng Tiệm đã hƣớng dẫn và giúp đỡ học viên trong suốt
quá trình làm luận văn.
Học viên xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo và Viện Đào tạo
sau Đại học - Trƣờng Đại học Hàng Hải đã giảng dạy và tạo điều kiện cho học viên
trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Học viên cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các phòng ban chức
năng Công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thủy lợi Đa Độ và Hội
đồng bảo vệ luận văn tốt nghiệp trƣờng Đại học Hàng Hải đã đóng góp ý kiến giúp


đỡ để luận văn của học viên đƣợc hoàn thiện hơn.

Hải Phòng,ngày 31 tháng 8 năm 2015
Học viên

Đỗ Thị Khánh Hòa

Footer Page -Footer Page -Footer Page 2 of 85.

ii


Header Page 3 of 85.

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP. ................................................................................................................... 4
1.1. Khái niệm về quản trị, quản trị tài chính doanh nghiệp và hiệu quả quản
trị tài chính doanh nghiệp ................................................................................... 4
1.2. Vai trò của quản trị tài chính trong doanh nghiệp ....................................... 5
1.3. Nhiệm vụ và mục tiêu của công tác quản trị tài chính doanh nhiệp ........... 6
1.4. Nội dung và các nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị tài chính DN .................. 8
1.5. Phƣơng pháp phân tích và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản

trị tài chính. ....................................................................................................... 12
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ VỀ QUẢN TRỊ TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
ĐA ĐỘ..................................................................................................................... 23
2.1. Giới thiệu chung ........................................................................................ 23
2.2. Đánh giá thực trạng các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Đa Độ ( năm 2010 - 2014) .......... 30
2.3. Đánh giá hiệu quả công tác quản trị tài chính tại Công ty Thủy lợi Đa
Độ giai đoạn (2010 - 2014) .............................................................................. 46
2.4. Những kết quả đạt đƣợc và hạn chế của Công ty Thủy lợi Đa Độ giai
đoạn (2010 - 2014) ........................................................................................... 56
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY THỦY LỢI ĐA ĐỘ............................. 65

Footer Page -Footer Page -Footer Page 3 of 85.

iii


Header Page 4 of 85.

3.1. Phƣơng hƣớng phát triển công ty trong giai đoạn (2015 - 2020). ............ 65
3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị tài chính tại Công ty TNHH MTV
Khai thác công trình thủy lợi Đa Độ ................................................................ 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 82

Footer Page -Footer Page -Footer Page 4 of 85.

iv



Header Page 5 of 85.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt
Công ty Thủy lợi Đa Độ

Giải thích
Công ty TNHH MTV Khai thác công
trình thủy lợi Đa Độ

BCTC

Báo cáo tài chính

CSH

Chủ sở hữu

CTTL

Công trình thủy lợi

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

LN


Lợi nhuận

MTV

Một thành viên

PGĐ

Phó giám đốc

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TN

Thủy nông

TNHH

Trách Nhiệm Hữu Hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lƣu động


UBND

Ủy ban nhân dân

VCĐ

Vốn cố định

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lƣu động

Footer Page -Footer Page -Footer Page 5 of 85.

v


Header Page 6 of 85.

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng

Tên bảng

Trang


2.1

Diện tích tƣới tiêu nƣớc cho sản xuất nông nghiệp

32

2.2

Tình hình lao động của công ty năm 2010-2014

36

2.3

Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2010 -2014

41

2.4

Tốc độ tăng trƣởng của doanh thu

42

2.5

Tốc độ tăng giảm của chi phí

43


2.6

Tốc độ tăng trƣởng của lợi nhuận

44

2.7

Bảng cấn đối kế toán năm 2010 -2014

47

2.8

Các hệ thống khả năng thanh toán

48

2.9

Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn và tài sản

50

2.10

Cơ cấu nguồn vốn của công ty

51


2.11

Cơ cấu tài sản

53

2.12

Các chỉ số hoạt động

54

2.13

Các chỉ tiêu sinh lời

55

Footer Page -Footer Page -Footer Page 6 of 85.

vi


Header Page 7 of 85.

DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hình


Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty

29

2.2

Diện tích tƣới tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp

33

2.3

Tình hình lao động theo giới tính

37

2.4

Tình hình lao động theo tính chất công việc

37

2.5


Tình hình lao động theo Trình độ văn hóa

37

2.6

Tốc độ tăng trƣởng của doanh thu

42

2.7

Tốc độ tăng giảm chi phí

43

2.8

Tốc độ tăng trƣởng của lợi nhuận

44

2.9

Khả năng thanh toán của công ty

48

2.10


Tỷ suất đầu tƣ vào TSNH và TSDH

50

2.11

Cơ cấu nguồn vốn của công ty

52

2.12

Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn

53

Footer Page -Footer Page -Footer Page 7 of 85.

vii


Header Page 8 of 85.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của nhà nƣớc theo định hƣớng
xã hội chủ nghĩa. Sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý tài chính đã có tác động
rất lớn đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp Việt Nam
đang có những bƣớc phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và loại hình kinh doanh.
Với nhiều hình thức đa dạng, loại hình hoạt động phong phú, thay đổi linh hoạt,

các doanh nghiệp đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập một nền kinh tế thị
trƣờng năng động trên đà ổn định và phát triển mạnh mẽ.
Tuy nhiên để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tìm cho mình một
hƣớng đi riêng và một phƣơng thức quản lý phù hợp. Sự ổn định đó có đƣợc hay
không phụ thuộc một phần lớn vào khả năng quản trị tài chính của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào từng lĩnh vực hoạt động trong các ngành kinh tế nhƣ nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, du lịch… các doanh nghiệp sẽ đƣa ra phƣơng thức
quản trị tài chính cho phù hợp với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình.
Sản xuất nông nghiệp nƣớc ta từ trƣớc đến nay luôn là ngành sản xuất vật
chất cơ bản của xã hội. Là một doanh nghiệp với hoạt động sản xuất kinh doanh
chính là cung cấp nƣớc tƣới tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp Công ty TNHH
một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Đa Độ đã và đang từng bƣớc đổi mới
và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm phục vụ tốt cho sản xuất nông
nghiệp và cung cấp nƣớc thô cho các nhà máy nƣớc phục vụ dân sinh công nghiệp
ngày một hiệu quả. Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ trên, công tác quản trị tài chính
đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với công ty. Qua nghiên cứu thực tế tình
hình quản trị tài chính của công ty tác giả thấy vẫn còn một số tồn tại, chính vì
vậy nên em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị
tài chính tại Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Đa Độ”.

Footer Page -Footer Page -Footer Page 8 of 85.

1


Header Page 9 of 85.

2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị tài chính doanh nghiệp.

- Thực trạng công tác quản trị tài chính tại Công ty TNHH một thành viên
Khai thác công trình thủy lợi Đa Độ để tìm ra khó khăn bất cập, tìm nguyên nhân
ảnh hƣởng đến công tác quản trị tài chính.
- Đƣa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị tài
chính tại Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Đa Độ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Cơ sở vật chất kỹ thuật và các nguồn lực của Công ty Thủy lợi Đa Độ.
Cơ chế, chính sách, luật pháp có liên quan đến hoạt động quản trị tài chính
trong doanh nghiệp.
Luận văn đƣợc giới hạn ở phạm vi mức độ nghiên cứu về quản trị tài chính
tại Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Đa Độ từ năm
2010 đến năm 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp:
+ Phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu về hoạt động quản trị
tài chính.
+ Phƣơng pháp chuyên gia và một số phƣơng pháp khác.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về quản trị tài chính của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đánh giá thực trạng công tác quản trị tài chính
của Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Đa Độ. Qua đó
tìm ra khó khăn bất cập và nguyên nhân hạn chế ảnh hƣởng đến quản trị tài chính,
trên cơ sở đó đề xuất biện pháp để nâng cao hiệu quả quản trị tài chính của công ty
trong những năm tiếp theo.

Footer Page -Footer Page -Footer Page 9 of 85.

2



Header Page 10 of 85.

6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản trị tài chính doanh nghiệp
Chƣơng 3. Đánh giá thực trạng về hiệu quả quản trị tài chính tại Công ty
TNHH một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Đa Độ
Chƣơng 3. Một số Biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị tài chính
tại Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Đa Độ.

Footer Page -Footer Page -Footer Page 10 of 85.

3


Header Page 11 of 85.

CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm về quản trị, quản trị tài chính doanh nghiệp và hiệu quả quản
trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về quản trị
Có rất nhiều khái niệm về quản tri: Quản trị là một quá trình nhằm đạt đến
các mục tiêu đề ra bằng việc phối hợp hữu hiệu các nguồn lực của doanh nghiệp;
theo quan điểm hệ thống, quản trị còn là việc thực hiện những hoạt động trong mỗi
tổ chức một cách có ý thức và liên tục. Quản trị trong một doanh nghiệp tồn tại
trong một hệ thống bao gồm các khâu, các phần, các bộ phận có mối liện hệ khăng
khít với nhau tác động qua lại lẫn nhau và thúc đẩy nhau phát triển.
1.1.2. Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp

Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn đƣa ra các quyết định tài
chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt đƣợc mục tiêu hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, đó là tối đa hóa giá trị cho chủ doanh nghiệp hay là tối đa
hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
Quản trị tài chính là một trong các chức năng cơ bản của quản trị doanh
nghiệp. Chức năng quản trị tài chính có mối liên hệ mật thiết với các chức năng
khác trong doanh nghiệp nhƣ: chức năng quản trị sản xuất, chức năng quản trị
marketing, chức năng quản trị nguồn nhân lực.
Quản trị tài chính bao gồm các hoạt động liên quan đến đầu tƣ, tài trợ và
quản trị tài sản theo mục tiêu chung của công ty. Vì vậy, chức năng quyết định của
quản trị tài chính có thể chia thành 3 nhóm: quyết định đầu tƣ, tài trợ và quản trị tài
sản, trong đó quyết định đầu tƣ là quyết định quan trọng nhất trong ba quyết định
căn bản theo mục tiêu tạo giá trị cho các cổ đông.
Nhƣ vậy, “ Quản trị tài chính doanh nghiệp là các hoạt động nhằm phối trí
các dòng tiền tệ trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.

Footer Page -Footer Page -Footer Page 11 of 85.

4


Header Page 12 of 85.

Quản trị tài chính bao gồm các hoạt động làm cho luồng tiền tệ của công ty phù
hợp trực tiếp với các kế hoạch”. [1,tr 2].
1.1.3. Hiệu quả quản trị tài chính
Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
điều kiện nhất định.

Hiệu quả tài chính còn đƣợc gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu
quả DN là hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi một DN. Hiệu quả tài chính phản ánh
trong 3 quyết mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế nhận đƣợc và chi phí mà DN phải bỏ
ra để có đƣợc lợi ích kinh tế.
Hiệu quả của công tác quản trị tài chính là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh việc sử dụng các nguồn lực tài chính của DN để đạt hiệu quả cao
nhất.[1, tr12 ].
1.2. Vai trò của quản trị tài chính trong doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò chủ yếu sau:
1.2.1. Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Vai trò của tài chính doanh nghiệp trƣớc hết thể hiện ở chỗ xác định đúng
đắn các nhu cầu về vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ, tiếp đó phải lựa chọn các phƣơng pháp và hình thức
thích hợp huy động vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu
vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.Việc huy động kịp thời nguồn vốn có ý nghĩa
rất quan trọng để doanh nghiệp chớp đƣợc cơ hội kinh doanh. Ngày nay cùng với
sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép doanh
nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Do vậy vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày
càng quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn hình thức và phƣơng pháp huy
động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí
huy động vốn ở mức thấp nhất.

Footer Page -Footer Page -Footer Page 12 of 85.

5


Header Page 13 of 85.


1.2.2. Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc
tổ chức sử dụng vốn. tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc
đánh giá lựa chọn ra dự án đầu tƣ tối ƣu. Mặt khác việc huy động tối đa số vốn
hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể giảm bớt và tránh đƣợc những thiệt hại
do ứng động vốn gây ra, giảm bớt nhu cầu vay vốn, từ đó giảm đƣợc các khoản
tiền trả lãi vay. Việc sử dụng vốn một các hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả
SXKD của DN.
1.2.3.Giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động SXKD của DN
Thông qua các hình thức chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và thực
hiện các chỉ tiêu tài chính, ngƣời lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có thể
đánh giá khái quát và kiểm soát đƣợc các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát
hiện kịp thời những vƣớng mắc rừ đó có thể đƣa ra quyết định điều chỉnh các hoạt
động phù hợp với thực tế kinh doanh.
1.2.4. Làm đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh
Vai trò này đƣợc thể hiện qua việc thu hút vốn đầu tƣ, lao động, vật tƣ, dịch
vụ. Đồng thời xác định giá bán hợp lý khi tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ và
thong qua hoạt động phân phối thu thập của doanh nghiệp phân phối quỹ khen
thƣởng, quỹ lƣơng…
1.3. Nhiệm vụ và mục tiêu của công tác quản trị tài chính doanh nhiệp
1.3.1. Nhiệm vụ
Để thực hiện tốt các chức năng của tài chính thì các bộ phận quản lý có liên
quan của doanh nghiệp phải thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Thiết lập những mối quan hệ khăng khít với thị trƣờng vốn để luôn luôn
chủ động về vốn cho sản xuất kinh doanh;
- Xác định mục đích phân phối vốn đúng đắn, rõ ràng;
- Tính toán chính xác các tiêu chuẩn phân phối vốn đúng với các mục đích
đã xác định;
- Tổ chức thực hiện công tác bảo toàn vốn một cách khoa học;


Footer Page -Footer Page -Footer Page 13 of 85.

6


Header Page 14 of 85.

- Tổ chức công tác theo dõi, ghi chép phản ánh đầy đủ, liên tục, có hệ thống
các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp;
- Tổ chức công tác phân tích đánh giá toàn diện tình hình thực hiện các định
mức và tiêu chuẩn phân phối, tình hình thực hiện hệ thống các chỉ tiêu tài chính để
kịp thời phát hiện những bất hợp lý trong quá trình thực hiện các mối quan hệ của
doanh nghiệp với môi trƣờng kinh tế xung quanh từ đó có những quyết định điều
chỉnh hợp lý;
- Cùng với các bộ phận quản lý khác của doanh nghiệp, công tác quản lý tài
chính góp phần duy trì và phát triển quan hệ với bạn hàng, khách hàng và các mối
quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp đồng thời luôn đảm bảo thực hiện tốt các quy
định, chế độ quản lý của nhà nƣớc;
Chức năng của tài chính có đƣợc thực hiện tốt hay không, hiệu quả công tác
quản trị tài chính có cao hay không phụ thuộc vào công sức và trí tuệ của toàn thể
cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp mà quan trọng nhất là kiến thức về quản
trị tài chính và năng lực lãnh đạo của ngƣời đứng đầu doanh nghiệp.
1.3.2. Mục tiêu
Mỗi doanh nghiệp đều có những mục tiêu khác nhau trong từng thời kỳ phát
triển. Dƣới góc độ các nhà kinh tế hiện nay thì ngƣời ta đề ra hai mục tiêu cơ bản.
Mục tiêu đầu tiên của nhà quản trị tài chính là nhằm tối đa hóa giá trị cho
những ngƣời chủ sở hữu doanh nghiệp mục tiêu này đƣợc cụ thể lƣợng hóa bằng
các chỉ tiêu sau:
- Tối đa hóa chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu quan

trọng để đánh giá việc công ty kinh doanh có lãi hay không. Việc tối đa giá trị
doanh nghiệp chịu ảnh hƣởng lớn từ chỉ tiêu này. Tuy nhiên, nếu chỉ có mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận sau thuế thì chƣa hẳn đánh giá đƣợc giá trị cổ đông doanh
nghiệp, chỉ tiêu này không nói lên đƣợc doanh nghiệp phải bỏ ra những gì để có
đƣợc lợi nhuận cực đại. Trong trƣờng hợp doanh nghiệp phát hành cổ phiếu nhằm
tăng thêm vốn góp rồi dùng số tiền huy động đƣợc để đầu tƣ vào trái phiếu thu lợi
nhuận, lợi nhuận sẽ gia tăng, tuy nhiên lợi nhuận trên vốn cổ phần giảm vì số

Footer Page -Footer Page -Footer Page 14 of 85.

7


Header Page 15 of 85.

lƣợng cổ phần phát hành tăng. Do đó cần bổ sung thêm chỉ tiêu tối đa hóa lợi
nhuận trên vốn cổ phần.
- Tối đa hóa lợi nhuận trên vốn cổ phần: vốn điều lệ của công ty cổ phần
đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau đƣợc gọi là cổ phần. Ngƣời sở hữu cổ phần
đƣợc gọi là cổ đông. Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Của cải các cổ đông
sẽ tạo nên giá trị của công ty vì cổ đông chính là ngƣời chủ, góp vốn để công ty
hoạt động. Chỉ tiêu này có thể bổ sung hạn chế trên của chỉ tiêu tối đa hóa lợi
nhuận sau thuế. Tuy nhiên vẫn có một số hạn chế nhất định nhƣ không xét đến yếu
tố thời giá tiền tệ và yếu tố rủi ro. Vì vậy mục tiêu tối đa hóa giá trị thị trƣờng của
cổ phiếu đƣợc xem là mục tiêu thích hợp nhất của quản trị tài chính công ty vì nó
chú ý nhiều yếu tố nhƣ độ dài thời gian, rủi ro, chính sách cổ tức và những yếu tố
khác ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu.
Để tối đa hóa lợi nhuận ta có thể hiểu đơn giản mục tiêu của quản trị tài
chính đƣợc cụ thể hóa bằng những hành động sau:
- Đầu tƣ và các loại tài sản bao nhiêu và nên theo một cơ cấu nào là hợp lý;

- Các tài sản đầu tƣ nên tài trợ từ những nguồn vốn nào và nên theo một cơ
cấu vốn nào là tối ƣu nhất.
Ngoài ra, từ thực tế cho thấy ở các doanh nghiệp hiện nay, nhiều nhà kinh tế
đã nhấn mạnh, ngoài mục tiêu tối đa giá trị thì họ còn theo đuổi mục tiêu khác là:
Gia tăng trách nhiệm xã hội của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, cụ thể là các vấn
đề liên quan đến trách nhiệm và vai trò của nhà lãnh đạo doanh nghiệp nhƣ trả
lƣơng cho nhân viên , an toàn lao động, bảo vệ ngƣời tiêu dùng, nâng cao trình độ,
ý thức bảo vệ môi trƣờng… Công ty muốn đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng là tối đa
hóa giá trị thì cũng cần phải quan tâm đến lợi ích chính đáng của các bên liên quan.
1.4. Nội dung và các nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị tài chính DN
1.4.1. Nội dung quản trị tài chính DN
1.4.1.1. Tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh
Việc xây dựng lựa chọn các dự án đầu tƣ do nhiều bộ phận trong DN cùng
hợp tác thực hiện. Trên góc độ tài chính cần phải xem xét cân nhắc giữa chi phí bỏ

Footer Page -Footer Page -Footer Page 15 of 85.

8


Header Page 16 of 85.

ra, những rủi ro có thể gặp phải và khả năng thu lợi nhuận khi thực hiện dự án.Trên
cơ sở tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tƣ cần tìm ra định hƣớng phát
triển DN.
Khi xem xét việc bỏ vốn thực hiện dự án đầu tƣ, cần chú ý tới việc tăng
cƣờng khả năng cạnh tranh của DN để đảm bảo đạt hiệu quả kinh tế trƣớc mắt
cũng nhƣ lâu dài.
1.4.1.2. Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho
hoạt động của DN

Quản trị tài chính DN cần phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các
hoạt động của DN trong kỳ. Doanh nghiệp cần phải dựa vào đặc điểm sản xuất
kinh doanh để chọn phƣơng pháp xác định nhu cầu vốn thích hợp. Trong ngắn
hạn doanh nghiệp có thể áp dụng một số phƣơng pháp xác định nhu cầu vốn lƣu
động đơn giản sau:
+ Phương pháp phần trăm theo doanh thu: theo phƣơng pháp này doanh
nghiệp thực hiện theo các bƣớc sau: tính tỷ lệ phần trăm các khoản mục trên bảng
tổng kết tài sản theo doanh thu ở năm hiện tại.
- Các khoản mục ở phần tài sản có mối quan hệ trực tiếp với doanh thu. Vì
vậy chia các khoản mục của phần tài sản trên bảng tổng kết tài sản cho doanh thu,
xác định tỷ lệ phần trăm của các khoản mục này theo doanh thu.
- Chia các khoản mục của phần nguồn vốn có mối quan hệ với doanh thu
cho doanh thu, xác định tỷ lệ phần trăm của các khoản mục này theo doanh thu. Vì
chỉ một số khoản mục của nguồn vốn có quan hệ trực tiếp với doanh thu.
+ Phương pháp dựa vào chu kỳ vận động của vốn lưu động: khi phân tích
quá trình vận động của vốn lƣu động, có thể xác định đƣợc chu kỳ vận động của
vốn lƣu động bằng cách: Thời gian luân chuyển của nguyên vật liệu + Thời gian
thu hồi các khoản phải thu – Thời gian thanh toán các khoản phải trả.
DN cần phải tổ chức huy động nguồn vốn đảm bảo kịp thời đầy đủ cho các
hoạt động của DN. Các phƣơng thức huy động vốn của doanh nghiệp gồm 5 hình
thức:

Footer Page -Footer Page -Footer Page 16 of 85.

9


Header Page 17 of 85.

- Nguồn vốn tự có của chủ doanh nghiệp: gồm vốn ngân sách cấp, vốn cổ

phần thƣờng, vốn cổ phần ƣu đãi vĩnh viễn);
- Vốn tín dụng ngân hàng và vốn tín dụng thƣơng mại;
- Nguồn vốn phát hành cổ phiếu;
- Nguồn vốn nội bộ;
- Phát hành trái phiếu công ty.
Với 5 loại hình thức huy động vốn trên, doanh nghiệp có thể lựa chọn cho
mình các loại hình phù hợp để kịp thời đáp ứng đƣợc nhu cầu về vốn đối với doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.4.1.3. Tổ chức sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản
thu, chi đảm bảo khả năng thanh toán của DN
Quản trị tài chính DN cần phải tìm ra các biện pháp góp phần huy động tối
đa số vốn hiện có và hoạt động kinh doanh, giải phóng các vốn còn bị ứ đọng.
Theo dõi chặt chẽ các khoản chi tiêu phát sinh trong quá trình hoạt động của
DN. Tìm các biện pháp lập lại sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền để đảm bảo
cho DN luôn có khả năng thanh toán.
Xác định rõ các loại chi phí kinh doanh của DN nhƣ: chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp…để giảm bớt đƣợc chi phí trong hoạt động sản xuất kinh
doanh đêm lại lợi nhuận cho DN, các khoản thuế mà DN phải nộp nhƣ: thuế môn
bài, tiền thuê đất, thuế GTGT đầu ra, thuế thu nhập DN….
Xác định các khoản chi phí cho hoạt động kinh doanh và các chi phí cho
hoạt động khác nhƣ: chi phí quảng cáo… .
1.4.1.4. Thực hiện việc phân phối lợi nhuận, trích lập, sử dụng các quỹ DN
Thực hiện việc phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế nhƣ trích lập và sự dụng
tốt các quỹ của DN góp phần quan trọng vào việc phát triển DN và cải thiện đời
sống của ngƣời lao động trong DN.

Footer Page -Footer Page -Footer Page 17 of 85.

10



Header Page 18 of 85.

DN cần có phƣơng án tối ƣu trong việc phân chia lợi tức DN, hình thành các
quỹ DN nhƣ quỹ đầu tƣ phát triển, quỹ dự phòng tìa chính, quỹ trợ giúp ngƣời lao
động không có việc làm, quỹ khen thƣởng và phúc lợi.
1.4.1.5 Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thường xuyên dối với hoạt động của DN, thực
hiện phân tích tài chính DN
Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu
tài chính cho phép thƣờng xuyên kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động của DN.
Định kỳ cần phải tiến hành phân tích tình hình tài chính DN nhằm đánh giá
những điểm mạnh và điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của
DN giúp DN có những kế hoạch để sử dụng nguồn vốn tài chính một cách có hiệu
quả nhất.
1.4.1.6. Thực hiện việc dự báo và kế hoạch hóa tài chính DN
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần đƣợc dự kiến trƣớc thông qua
việc dự báo tài chính và lập kế hoạch tài chính, từ đó giúp DN có thể chủ động đƣa
ra các giải pháp kịp thời khi có sự biến động của thị trƣờng.
1.4.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị tài chính DN
1.4.2.1. Hình thức pháp lý của tổ chức DN
Những đặc điểm riêng về mặt hình thức pháp lý tổ chức DN có ảnh hƣởng
lớn đến quản trị tài chính DN nhƣ việc tổ chức huy động vốn, sử dụng vốn kinh
doanh và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh cảu DN.
1.4.2.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh
Ảnh hƣởng của tính chất kinh doanh thể hiện trong thành phần cơ cấu vốn
kinh doanh của DN, ảnh hƣởng tới quy mô của vốn sản xuất kinh doanh.
Ảnh hƣởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh. Thời vụ và chu
kỳ sản xuất ảnh hƣởng đến nhu cầu sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và doanh thu
tiên thụ sản phẩm.

1.4.2.3. Môi trường kinh doanh
Bất cứ một môi trƣờng nào cùng hoạt động trong một môi trƣờng kinh
doanh nhất định. Môi trƣờng kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên ngoài

Footer Page -Footer Page -Footer Page 18 of 85.

11


Header Page 19 of 85.

ảnh hƣởng tới hoạt động của DN. Môi trƣờng kinh doanh tác động mạnh mẽ đến
mọi hoạt động của DN trong đó có hoạt động tài chính.
1.5. Phƣơng pháp phân tích và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản
trị tài chính.
1.5.1. Phương pháp phân tích
Phƣơng pháp truyền thống đƣợc áp dụng phổ biến Trong phân tích tài chính
là phƣơng pháp tỷ số. đây là phƣơng pháp trong đó các tỷ số đƣợc sử dụng để phân
tích. Đó là các tỷ số đơn đƣợc thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là
phƣơng pháp có tính hiện thức cao với các điều kiện áp dụng ngày càng đƣợc bổ
sung và hoàn thiện bởi lẽ:
Thứ nhất: Nguồn thông tin kế toán và tài chính đƣợc cải tiến và đƣợc cung
cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc
đánh giá một tỷ số của một DN hay một nhóm DN.
Thứ hai: việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc
đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
Thứ ba: phƣơng pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu
quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời
gian lien tục hoặc theo từng giai đoạn.
Về nguyên tắc: với phƣơng pháp tỷ số cần xác định đƣợc các ngƣỡng, các tỷ

số tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một DN cần so sánh các tỷ số
của DN với các tỷ số tham chiếu. Nhƣ vậy phƣơng pháp so sánh luôn đƣợc sử
dụng kết hợp với các phƣơng pháp phân tích tài chính khác. Khi phân tích nhà
phân tích thƣờng so sánh theo thời gian (so sánh kỳ này với kỳ trƣớc) để nhận biết
xu hƣớng thay đối tình hình tài chính của DN, theo không gian (so sánh với mức
trung bình ngành) để đánh giá vị thế của DN trong ngành.
1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản trị tài chính
Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá sự lành mạnh về tình hình tài chính của
DN. Song việc đánh giá hiệu quả công tác quản trị tài chính thông qua việc xác
định và phân tích chỉ tiêu khái quát sau đây:

Footer Page -Footer Page -Footer Page 19 of 85.

12


Header Page 20 of 85.

1.5.2.1. Các hệ số về khả năng thanh toán
(1) Hệ số vốn chủ sở hữu (H1)
Hệ số vốn chủ sở hữu

=

Nguồn vốn chủ sở hữu (loại B, nguồn vốn)

(1.1)

Tổng Nguồn vốn
Hệ số này phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh có mây đồng

vốn chủ sở hữu.[2,tr 115].
Hệ số vốn chủ sở hữu đo lƣờng sự cổ phần hóa của chủ sở hữu trong tổng
nguồn vốn hiện nay của DN.
H1 càng cao thì mức độ chủ động về tài chính của DN càng cao, tình hình tài
chính của DN càng lành mạnh và ngƣợc lại. Theo số liệu thống kê thực tế, tùy theo
quy mô của DN, 0,55(2) Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (H2)
Khả năng thanh toán hiện hành: Biểu hiện bằng chỉ tiêu tỷ suất thanh toán
hiện hành. Chỉ tiêu này để đánh giá khả năng thanh toán tổng quát của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo
Tỷ suất thanh toán hiện hành

Tổng Giá trị tài sản

=

Tổng Nợ phải trả(loại A, nguồn vốn)

(1.2)

* Tổng giá trị tài sản mã số 250 trong bảng cân đối kế toán
* Tổng số nợ phải trả mã số 300 trong bảng cân đối kế toán.
(3) Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (H3)
+ Khả năng thanh toán ngắn hạn biểu hiện bằng chỉ tiêu tỷ suất thanh toán
ngắn hạn. Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thanh toán tạm thời các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Tỉ suất này cho thấy khả năng đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ
kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì
doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài
chính là bình thƣờng hoặc khả quan.


Footer Page -Footer Page -Footer Page 20 of 85.

13


Header Page 21 of 85.

Tỷ suất thanh toán ngắn hạn =

Tổng TSLĐ và Đầu tƣ NH (loại A, tài sản)
Tổng Nợ ngắn hạn (loại A, mục I, nguồn vốn)

(1.3)

* Tổng số tài sản lƣu động mã số 100 trong bảng cân đối kế toán
* Tổng số nợ ngắn hạn mã số 310 trong bảng cân đối kế toán )
Để đánh giá các khoản nợ ngăn hạn khi đến hạn, các nhà phân tích còn quan
tâm đến chỉ tiêu vốn lƣu động dòng hay vốn lƣu động thƣờng xuyên của DN. Chỉ
tiêu này cũng là một yếu tố quan trọng và cần thiết cho việc dánh giá điều kiện cân
bằng tài chính của một DN. Nó đƣợc xác định là phần chênh lệch giữa tổng tài sản
lƣu động và tổng nợ ngắn hạn , hoặc phần chêch lệch giữa vốn thƣờng xuyên ổn
định với tài sản cố định ròng. Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng qui
mô sản xuất kinh doanh và khả năng nắm bắt thời cơ thuận lợi của nhiều DN phụ
thuộc phần lớn vào vốn lƣu dộng ròng. Do vậy sự phát triển của không ít DN còn
đƣợc thể hiện ở sự tăng trƣởng vốn lƣu động ròng.
Hệ số khả năng thah toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ
với nợ ngắn hạn.
(4) Hệ số khả năng thanh toán nhanh (H4)
Khả năng thanh toán nhanh biểu hiện bằng chỉ tiêu tỷ suất thanh toán

nhanh. Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Tổng Vốn bằng tiền và tƣơng đƣơng tiền
Tỷ suất thanh toán nhanh =

(loại A, mục I, II, III tài sản)

(1.4)

Tổng Nợ ngắn hạn
(loại A, Mục I, nguồn vốn)

* Tổng số vốn bằng tiền và tƣơng đƣơng tiền mã số 110, 120 và 130 trong
bảng cân đối kế toán
* Tổng số Nợ phải trả mã số 310 trong bảng cân đối kế toán

Footer Page -Footer Page -Footer Page 21 of 85.

14


Header Page 22 of 85.

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lƣu động.
Thực tế cho thấy nếu chỉ tiêu này tính ra mà lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều
không tốt vì sẽ gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán.
Khả năng thanh toán tức thời biểu hiện bằng chỉ tiêu tỷ suất thanh toán tức thời
Tổng vốn bằng tiền và tƣơng đƣơng tiền
(loại A, mục I, tài sản)


Tỷ suất thanh toán tức thời =

Tổng Nợ ngắn hạn (loại A, mục I, nguồn vốn)

(1.5)

Thực tế cho thấy, tỷ suất này nếu > 0,5 thì tình hình thanh toán tƣơng đối
khả quan, còn nếu < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh
toán, công nợ và do đó, có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không
đủ tiền thanh toán. Tuy nhiên, nếu tỉ suất này quá cao lại phản ảnh một tình hình
không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn.
(5) Hệ số thanh toán của vốn lưu động (H5):
Tiền+ tƣơng đƣơng tiền (loại A,mụcI,tàisản)

Hệ số thanh toán của VLĐ =

Tổng giá trị thuần TSLĐ

(1.6)

H5 đƣợc tính bằng cách so sánh giữa tổng số tiền và tƣơng đƣơng tiền với
tổng giá trị thuần của tài sản lƣu động. [3,tr246].
Theo kinh nghiệm, H5 lớn hơn 0,5 thì lƣợng tiền và tƣơng đƣơng tiền của
DN quá nhiều, ảnh hƣởng xấu đến vòng quay vốn lƣu động. H5 nhỏ hơn 0,1 thì
DN không có lƣợng tiền cần thiết đẻ thanh toán nợ ngắn hạn, vì vậy cần điều hành
sao cho 0,1(6) Hệ số vốn bị chiếm dụng (H6)
Hệ số vốn bị chiếm dụng


Tổng số nợ phải thu

=

Tổng tài sản

(1.7)

H6 càng cao tức là số vốn của DN bị ngƣời khác chiếm dụng càng nhiều và
ngƣợc lại. Khi H6 = 1 tức là toàn bộ giá trị tài sản của DN bị chiếm đóng, tình hình
tài chính xấu nhiều khả năng dân đến phá sản
Footer Page -Footer Page -Footer Page 22 of 85.

15


Header Page 23 of 85.

(7)Vốn hoạt động thuần (H7)
Vốn hoạt động thuần đƣợc xác định theo công thức sau:
H7 = Tổng giá trị thuần của tài sản lƣu động – Tổng nợ ngắn hạn
H7 càng lớn, vốn hoạt động thuần của DN càng cao, tình hình tìa hính càng
lành mạnh và ngƣợc lại. Khi H7 là só âm, DN đang đứng trƣớc nguy cơ phá sản,
khi tổng số nợ ngắn hạn bằng 0, H7 bằng tổng giá trị thuần của tài sản lƣu động.
Đó là trƣờng hợp không thể xẩy ra trong thực tiễn.
Tùy theo mục tiêu phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng nhiều hơn
tới nhóm chỉ tiêu này, chỉ tiêu khác. Chẳng hạn các chủ nợ ngắn hạn đặc biệt quan
tâm tới tình hình khả năng thanh toán của ngƣời vay. Trong khi đó các nhà đầu tƣ
dài hạn quan tâm nhiều hơn đến khả năng hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Họ cũng cần nghiên cứu tình hình về khả năng thanh toán để đánh giá khả

năng của DN đáp ứng nhu cầu thanh toán hiện tại và xem xét lợi nhuận để dự tính
khả năng trả nợ cuối cùng của DN. Bên cạnh đó họ cũng chú trọng tới tỷ số về cơ
cấu vốn vì sự thay đổi về tỷ sổ này sẽ ảnh hƣởng đáng kể tới lợi ích của họ.
1.5.2.2. Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và tài sản
(1) Hệ số nợ: tỷ số nợ trên tổng tài sản đƣợc sử dụng để xác định nghĩa vụ
của chủ DN đối với các chủ nợ trọng việc góp vốn.[4,tr117]. Thông thƣờng các
chủ nợ thích tỷ số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì các khoản
nợ càng đƣợc đảm bảo trong trƣờng hợp DN bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở
hữu DN ƣa thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn
quyền kiểm soát DN. Song nếu tỷ số nợ quá cao, DN dễ bị rơi vào tình trạng mất
khả năng thanh toán.
Hệ số nợ =

Nợ phải trả
(1.8)
Tổng nguồn vốn
* Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản: là một dạng tỷ suất phản ánh khi DN sử dụng
bình quân một đồng vốn kinh doanh thì ra bao nhiêu để hình thành tài sản lƣu
động, còn bao nhiêu để đầu tƣ vào tài sản cố định.
Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản dài hạn =

Footer Page -Footer Page -Footer Page 23 of 85.

16

TSCĐ và đầu tƣ dài hạn
Tổng tài sản

(1.9)



Header Page 24 of 85.

Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn = TSLĐ và đầu tƣ ngắn hạn
Tổng tài sản

(1.10)

Tỷ suất đầu tƣ vào TSDH càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của
TSCĐ trong tổng tài sản mà DN đang sử dụng vào kinh doanh, phản ánh tình hình
trnag bị cơ ở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hƣớng phát triển lâu dài
cũng nhƣ khả năng cạnh tranh của DN.
* Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ:
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ

=

Vốn chủ sở hữu
.
TSCĐ và đầu tƣ dài hạn

(1.11)

Tỷ suất này lớn hơn 1 chứng tỏ DN có khả năng tài chính vững vàng và lành
mạnh. Khi tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì một bộ phân của TSCĐ đƣợc tài trợ bằng vốn vay.
1.5.2.3. Các chỉ số về hoạt động
Các tỷ số hoạt động đƣợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của
DN. Vốn của DN đƣợc dùng để đầu tƣ cho các loại tài sản khác nhau nhƣ tài sản
cố định, tài sản lƣu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo
lƣờng hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng tới hiệu quả sự dụng của

từng bộ phân cấu thành tổng tài sản của DN. Chỉ tiêu doanh thu đƣợc sử dụng chủ
yếu trong tính toán các chỉ số này để xem xét khả năng hoạt động của DN.
(1) Số vòng quay hàng tồn kho: Là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ, số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh
đƣợc đanh giá là tốt bởi lẽ DN chỉ đầu tƣ cho hàng tồn kho thấp nhƣng vẫn đạt
đƣợc doanh số cao . [5, tr 112].Số vòng quay hàng tồn kho đƣợc xác định nhƣ sau:
Số vòng quay Hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

(1.12)

(2) Vòng quay các khoản phải thu: Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt của DN và đƣợc xác định theo công thức:
Vòng quay các Khoản phải thu =
Doanh thu thuần
.
Số dƣ bình quân các khoản phải thu

Footer Page -Footer Page -Footer Page 24 of 85.

17

(1.13)


Header Page 25 of 85.

(3) Kỳ thu tiền trung bình: phản ánh số ngày cần thiết để thu đƣợc các

khoản phải thu và đƣợc xác định theo công thức:
Kỳ thu tiền Trung bình

=

360
Vòng quay các khoản phải thu

(1.14)

Kỳ thu tiền Trung bình

= Số dƣ BQ các khoản phải thu x 360
Vòng quay các khoản phải thu

(1.15)

(4) Vòng quay vốn lưu động: Phản ánh vốn lƣu động trong kỳ quay đƣợc
mấy vòng và đƣợc xác định bởi công thức:
Vòng quay vốn lƣu động =

Doanh thu thuần
Vốn lƣu động bình quân

.

(1.16)

(5) Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Nhằm đo lƣờng việc sử dụng vốn cố
định đạt hiệu quả nhƣ thế nào và đƣợc xác định theo công thức:

Hiệu suất sử dụng vốn cố định =

Doanh thu thuần .
Vốn cố định bình quân

(1.17)

(6) Vòng quay toàn bộ vốn: Chỉ tiêu này phản ánh vốn của DN trong một kỳ
quay đƣợc bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá đƣợc khả năng sử
dụng tài sản của DN hoặc doanh thu thuần đƣợc sinh ra từ tài sản mà DN đã đầu tƣ.
Vòng quay vốn kinh doanh

=

Doanh thu thuần
.
Vốn kinh doanh bình quân

(1.18)

1.5.2.4. Các chỉ tiêu sinh lời
Các chỉ số sinh lời luôn luôn đƣợc các nhà quản trị tài chính quan tâm.
Chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong một kỳ nhất định , là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh và là một luận
cứ quan trọng để các nhà hoạch định đƣa ra các quyết định tài chính trong tƣơng
lai.[6,tr 168].

Footer Page -Footer Page -Footer Page 25 of 85.

18



×