Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Xổ Số Kiến Thiết Hòa Bình_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 66 trang )

Header Page 1 of 85.

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của cơ chế thị trường, hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay, mọi doanh nghiệp dều gặp phải những khó khăn
thuận lợi nhất định. Vì vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải xây dựng
cho mình mục tiêu hoạt động kinh doanh. Đó là mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và
ngày càng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để có thế đạt được mục tiêu này
họ phải vận dụng, khai thác triệt để các cách thức, các phương pháp sản xuất kinh
doanh, kể cả thủ đoạn để chiếm lĩnh thị trường, hạ chi phí sản xuất, quay vòng vốn
nhanh… dĩ nhiên chỉ trong khuôn khổ pháp luật hiện hành cho phép. Có thể nói,
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ có ý nghĩa đối vởi bản thân
doanh nghiệp mà còn cả với xã hội. Tuy nhiên, với trình độ còn thấp, tiềm lực của
các doanh nghiệp còn yếu hầu như trên tất cả các mặt. Bài toàn để có đủ vốn, sử
dụng có hiệu quả về vốn và các nguồn lực khác, để đáp ứng được mục tiêu tăng
trưởng, tránh nguy cơ phá sản và phát triển trên thị trường cạnh tranh là yêu cầu
khó với tất cả các doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của hoạt động dịch vụ, dịch vụ kinh
doanh xổ số kiến thiết thời gian qua đã có những đóng góp đáng kể cho sự tăng
trưởng của nhóm dịch vụ. Xổ số được coi là một ngành dịch vụ đặc thù, có độ nhạy
cảm cao, được nhiều quốc gia trên thế giới kinh doanh hoạt động nhằm đáp ứng
nhu cầu vui chơi giải trí có thưởng của người dân, tăng thu cho ngân sách. Ở Việt
Nam, xổ số cũng được xác định là một ngành dịch vụ đặc thù với tên gọi xổ số
kiến thiết do Nhà nước độc quyền quản lý và kinh doanh với phương trâm “ích
nước, lợi nhà”. Cùng với đó cũng có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
ngành với nhau.
Quy mô phát triển và đòi hỏi của thị trường đã và đang đặt ra việc ban hành
mới và sửa các quy định về các chuẩn mực và chi tiêu quản lý nghiệp vụ để đảm
bảo cho hoạt động xổ số phát triển bền vững, đó là các chi tiêu về tỷ lệ tiêu thụ vé,
tỷ lệ công nợ, tỷ lệ thế chấp, tỷ lệ hoa hồng, các tiêu chuẩn về đảm bảo tính khách


1
Footer Page -Footer Page -Footer Page 1 of 85.


Header Page 2 of 85.

quan, trung thực trong khâu trọng yếu của hoạt động xổ số kiến thiết. Kỹ thuật
công nghệ phát hành và quản lý chủ yếu thủ công, phần nào gây tâm lý lo ngại của
người tham gia về tính an toàn, minh bạch trong phát hành. Tình trạng phát hành
xổ số thủ công sẽ tác động không tốt tới sự tăng trưởng, khó đa dạng loại hình sản
phẩm xổ số. Tình trạng chạy theo doanh thu và số thu nộp ngân sách dẫn đến cạnh
tranh giữa các công ty về chi trả hoa hồng, tăng lượng vé phát hành dẫn đến tỷ lệ
về tiêu thụ có xu hướng chung giảm thấp, công nợ đại lý lớn, tỷ lệ thế chấp đối với
tiền bán vé còn nợ của đại lý của một số công ty ở từng thời điểm cụ thể còn ở mức
thấp.
Các công ty xổ số kiến thiết cần phải theo sát tình hình thị trường trong các
tháng cuối năm để chủ động đưa racải tiến đối mới mẫu mã tờ vé, cơ cấu thưởng
cho phù hợp thị hiếu của người tham dự xổ số, chăm lo phát triển mạng lưới đại lý
để hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu pháp lệnh về số thu xổ số kiến thiết
trong dự toán ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội thông qua. Bên cạnh đó các
công ty xổ số kiến thiết sẽ phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy trình về quay số
mở thưởng. Việc quay số mở thưởng nhất thiết phải có sự chứng kiến, kiểm tra
giám sát chặt chẽ của Hội đồng giám sát xổ số kiến thiết; kết quả quay số mở
thưởng phải được lập thành viên bán với đầy đủ chữ ký xác nhận của các thành
viên hội đồng giám sát; thông báo kết quả phải rõ ràng, chính xác, đầy đủ các
thông tin cần thiết để phục vụ tổ chức trả thưởng và người dân tham gia mua vé xổ
số kiến thiết so số lĩnh thưởng để tạo được sự hấp dẫn và niềm tin tưởng của khách
hàng đối với hoạt động xổ số kiến thiết do Nhà nước tổ chức quản lý.
Trong giai đoạn gần đây Công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết Hòa Bình đang
rơi vào hoàn cảnh kinh doanh khó khăn, thị trường và doanh thu sụt giảm. Việc

làm cấp thiết hiện nay là làm sao tìm ra được những biện pháp phù hợp để cải thiện
được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó mới dần đưa doanh nghiệp
thoát khỏi tình trạng khó khăn và phát triển trong tương lai. Xuất phát từ hoàn cảnh
đó em đã lựa chọn để tài: “Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Xổ Số Kiến Thiết Hòa Bình”, với mong muốn có thể giúp
2
Footer Page -Footer Page -Footer Page 2 of 85.


Header Page 3 of 85.

doanh nghiệp cải thiện hoạt động kinh doanh và phát triển trong tương lai, đảm bảo
việc thực hiện nhiệm vụ với ngân sách nhà nước và nhu cầu giải trí cho người dân.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài được đưa ra nghiên cứu nhằm thực hiện các mục đích sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về hiệu quả và hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cho
thấy được những khó khăn hạn chế từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh
- Đưa ra một số biện pháp cụ thể để có thể áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Xổ Số Kiến Thiết Hòa Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi hoạt động xổ số tại Công ty
TNHH MTV Xổ Số Kiến Thiết Hòa Bình. Trong đó luận văn tập trung nghiên cứu
về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xổ số kiến thiết kinh
doanh trong lĩnh vực độc quyền của nhà nước giai đoạn 2010 – 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Hệ thống các phương pháp tiến hành nghiên cứu một cách thứ tự và hiệu quả
nhất được gọi là phương pháp luận. Phương pháp – là cơ sở của phương pháp luận

nghiên cứu khoa học. Phương pháp được hiểu là cách thức mô tả lý thuyết hoặc
thực hành một quá trình nào đó. Công nghệ phương pháp luận – đó là môn khoa
học cho phép lựa chọn và sử dụng hợp lý nhất các phương pháp nghiên cứu khoa
học có thể xét đến đặc điểm của vấn đề được các nhà khoa học giải quyết. Không
nên thu hẹp phạm vi áp dụng của phương pháp, cũng như tuyệt đối hóa một
phương pháp nào đó, vì vậy sẽ làm tổn hại đến phương pháp khác.
Phân biệt phương pháp luận nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu lý thuyết,
xử lý và xây dựng các tài liệu, đánh giá tính hiệu quả của các nghiên cứu... Khi tiến
hành nghiên cứu, cần phải xây dựng được chương trình kế hoạch. Chương trình –
kế hoạch là biểu diễn vấn đề phức tạp thành một chuỗi các vấn đề đơn giản và xác
3
Footer Page -Footer Page -Footer Page 3 of 85.


Header Page 4 of 85.

định phạm vi nghiên cứu của chúng. Mỗi vấn đề cần phải được xây dựng một cách
rõ rãng, được luận chứng và chỉ ra mối quan hệ giữa chúng với các vấn đề còn lại.
Từ tất cả các vấn đề có thể cần phải chọn những vấn đề quan trong nhất, nhưng
bảo đảm tính đầy đủ cho việc mở đề tài. Cần phải chú ý tới trình tự logic nghiên
cứu, biết cách tìm kiếm vấn đề chính, vấn đề quyết định, và tập trung vào vấn đề
đó ở từng thời điển nhất định.
Trước khi xây dựng kế hoạch – chương trình phải làm quen với các phương
pháp giải quyết các bài toán tương tự. Nếu các bài toán tương tự chưa có, thì cẩn
phải tìm cách đặt vấn đề đơn giản nhất và nghiên cứu mức độ phức tạp của nó. Sẽ
có ích khi xem xét một cách chi tiết các nghiên cứu sau này – đây là công việc
không đơn giản. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu có thể đưa vào kế hoạch cả
những sửa đổi, hiệu chỉnh nào đó. Tuy nhiên, điều này cũng không làm giảm ý
nghĩa của kế hoạch – chương trình, mà chính ra, nếu không có nó, dễ làm chênh
lệch hướng nghiên cứu.

Hoạt động xổ số tại Việt Nam vẫn đang vận động và phát triển không ngừng.
Do đó, để tiếp cận và nghiên cứu để tài luận văn sử dụng nhiều phương pháp đó là:
phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Bên cạnh đó, phương pháp chi
tiết, biểu mẫu sơ đồ, chỉ số, phân tích, so sánh và thống kê các số liệu dựa trên các
báo cáo được sử dụng kết hợp với khảo sát và trải nghiệm thực tế.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học.
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản, cơ sở lý luận về hiệu quả và hiệu quả
sản xuất kinh doanh.Góp phần làm cơ sở lý luận chung cho việc đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty xổ số kiến thiết Hòa Bình nói chung và các doanh
nghiệp cùng ngành nói riêng.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua phân tích và đánh giá tìm ra được những khó khăn hạn chế. Qua đó,
đưa ra những biện pháp cải thiện được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ

4
Footer Page -Footer Page -Footer Page 4 of 85.


Header Page 5 of 85.

đó mới dần đưa doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng khó khăn và phát triển trong
tương lai.
Góp phầngiúp hoạt động xổ số kiến thiết của địa phương, cả nước sẽ phát
triển bền vững và đạt tốc độ tăng trưởng cao cả về doanh thu và số thu ngân sách,
đáp ứng ngày càng tốt hơn nguồn vốn cho xây dựng các công trình phúc lợi xã hội,
y tế, giáo dục và hoạt động xổ số kiến thiết ngày càng thực sự mang lại ý nghĩa vừa
ích nước, vừa lợi nhà.
6. Kết cấu của luận văn
Để hoàn thành các vần đề nghiên cứu đã đặt ra, ngoài phần mở đầu, kết luận,

kiến nghị và tài liệu tham khảo kết cấu luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chương 2: Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Trách nhiệm
hữu hạn Một thành viên Xổ số kiến thiết Hoà Bình.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Xổ số kiến thiết Hoà Bình

5
Footer Page -Footer Page -Footer Page 5 of 85.


Header Page 6 of 85.

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH
1.1 Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục
tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
những điều kiện nhất định [1,tr.5].
Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án
hành động.
1.2 Hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và việc hội nhập các tổ chức tự do
hoá mậu dịch đã đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của nước ta sang một giai
đoạn phát triển mới có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít những khó khăn
thử thách. Do đó doanh nghiệp phải đưa ra những chiến thuật kinh doanh hợp lý
nhằm mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề đặt ra cho mọi doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.

Từ trước đến nay, các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất tức
là giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá
trình kinh doanh). Khái niệm này kết hợp giữa hiệu quả với kết quả sản xuất kinh
doanh, giữa hiệu quả với mục tiêu kinh doanh [2,tr.189].
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng kinh doanh được phản ánh
qua nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiến diện chỉ đứng trên
góc độ biến động theo thời gian [6,tr.58].

6
Footer Page -Footer Page -Footer Page 6 of 85.


Header Page 7 of 85.

Từ các khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh trên ta có thể đưa ra một
khái niệm bao quát hơn:
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực như lao động, vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu,… để đạt
được các mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã xác định [6,tr.59].
1.2.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh ta cần phân
biệt rõ gianh giới giữa hai phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh và kết quả sản
xuất kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì doanh nghiệp đạt được sau
một quá trình kinh doanh, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu cần
thiết của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
kinh doanh. Kết quả được phản ánh bằng các chỉ tiêu định tính như số lượng sản
phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận,... và cũng có thể phản ánh bằng các chỉ tiêu

định lượng như uy tín, chất lượng sản phẩm [5,tr.39].
Trong khi đó hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực sản xuất. Trình độ lợi dụng không thể đo bằng các đơn vị hiện
vật hay giá trị mà là một phạm trù tương đối. Cần chú ý rằng, trình độ lợi dụng
nguồn lực chỉ có thể được phản ánh bằng số tương đối: tỉ số giữa kết quả và hao
phí nguồn lực. Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu
quả là phương tiện để có thể đạt được các mục tiêu đó[2,tr.95].
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao lao động xã hội và tiết
kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt quan trọng có quan hệ mật thiết của vấn đề
hiệu quả kinh tế, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy
luật tăng năng xuất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian.Chính việc khan hiếm
nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày
càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm
các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú
7
Footer Page -Footer Page -Footer Page 7 of 85.


Header Page 8 of 85.

trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và
tiết kiệm mọi chi phí. Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết
quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối
thiếu trong giới hạn nguồn lực hiện có. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là:
chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm chi
phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của sự hy sinh sự lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua,
giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh
doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi
nhuận kế toán để có thể thấy rõ được lợi ích kinh tế thực sự. Cách tính như vậy sẽ

khuyến khích các nhà kinh doanh lực chọn phương hướng kinh doanh tốt nhất, các
mặt hàng kinh doanh có hiệu quả hơn [4,tr.191].
1.2.3 Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau song có thể khẳng định trong cơ chế
thị trường nước ta hiện nay mọi doanh nghiệp kinh doanh đều có mục tiêu bao
trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận và khi đề cập đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh ta có thể đứng trên các góc độ khác nhau để xem xét.
- Hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất
kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp trong quá trình vận động không ngừng của các quá trình sản xuất
kinh doanh, không phụ thuộc vào tốc độ biến động của từng nhân tố[2,tr.294].
- Hiệu quả sản xuất là hiệu quả đạt được trực tiếp sau một quá trình sản xuất
tức là với một lượng chi phí đầu vào để trực tiếp sản xuất sẽ tạo được ra được giá
trị đầu ra như thế nào. Sau một chu kỳ sản xuất được thể hiện thông qua doanh thu,
tổng giá trị sản lượng hay lợi nhuận [6,tr.62].
Tóm lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp
phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng thời là một

8
Footer Page -Footer Page -Footer Page 8 of 85.


Header Page 9 of 85.

phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có phát
triển hay không là nhờ hiệu quả cao hay thấp.
Tuỳ theo phạm vi kết quả đạt được và chi phí bỏ ra mà có các phạm trù hiệu
quả khác nhau: hiệu quả kinh doanh, hiệu quả kinh tế - xã hội, hiệu quả sử dụng
từng yếu tố sản xuất trong quá trình kinh doanh,...
Trong nền kinh tế hàng hoá, hiệu quả trực tiếp của các doanh nghiệp là hiệu

quả của nền kinh tế quốc dân, còn hiệu quả của ngành hoặc hiệu quả của nền kinh
tế quốc dân là hiệu quả xã hội.
Như vậy, đánh hiệu quả về mặt kinh tế hay xã hội đều mang tính chất tương
đối vì ngay trong một chỉ tiêu cũng phản ánh cả hai mặt kinh tế - xã hội. Hiệu quả
kinh tế tăng lên kéo theo mức tăng của hiệu quả xã hội và ngược lại [6,tr.63].
1.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.3.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong xu thế nền kinh tế các hiện nay là mở cửa và hội nhập, các doanh
nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều và mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp
luôn là tìm kiếm lợi nhuận để bù đắp chi phí, tránh những rủi ro gặp phải và để tồn
tại, phát triển. Bởi vậy, các doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh vì những lý do sau đây:
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt, việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện để tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể làm tăng khả năng
cạnh tranh và đứng vững được trên thị trường của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, mục
tiêu bao trùm vào lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, vì vậy nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình [2,tr.201].
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần giải quyết mối quan hệ
giữa Nhà nước và người lao động. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh làm quỹ
9
Footer Page -Footer Page -Footer Page 9 of 85.


Header Page 10 of 85.

phúc lợi tập thể được nâng lên, đời sống người lao động được từng bước cải thiện,
nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nước ngày càng tăng [6,tr.65].
1.3.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong điều kiện khan hiếm các nguồn
lực như hiện nay có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế nói chung
và bản thân các doanh nghiệp nói riêng:
- Đối với nền kinh tế quốc dân thì nâng cao hiệu quả sản xuất doanh sẽ tận
dụng và tiết kiệm nguồn lực cho đất nước. Thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ,
đi nhanh vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế ở mức độ cao.
- Đối với bản thân doanh nghiệp thì nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là
mục tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khi đã xoá bỏ
vật cản là chế độ bao cấp, mỗi doanh nghiệp được quyền tự do kinh doanh và tự
chịu trách nhiệm trong kinh doanh thì hiệu quả sản xuất kinh doanh phải là nội
dung trong tâm hàng đầu. Vì suy cho cũng nó sẽ đưa doanh nghiệp đến thành công
hay thất bại, có bảo toàn được nguồn vốn hay không, có đạt được mục tiêu kinh
doanh hay không. Nói cách khác hiệu quả sản xuất kinh doanh quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra, hiệu quả sản xuất kinh doanh còn là
cơ sơ để tái sản xuất, mở rộng quy mô, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
cán bộ, công nhân viên trong các doanh nghiệp [2,tr.60].
1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quản sản xuất kinh doanh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là việc nâng cao hiệu quả tất cả
các hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng, việc xác định
và phân tích các nhân tố trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thấy
được sự ảnh hưởng có tính tích cực hay tiêu cực của nhân tố đó, xây dựng chiến
lược cho doanh nghiệp nhằm tận dụng những thuận lợi và có những biện pháp
khắc phục những khó khăn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

10
Footer Page -Footer Page -Footer Page 10 of 85.


Header Page 11 of 85.


1.4.1 Nhân tố khách quan
1.4.1.1 Môi trƣờng kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố khách quan có tác động rất lớn đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trước hết phải kể đến các chính sách đầu tư,
chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu ngành,... của Nhà nước. Một thay
đổi nhỏ trong chính sách của Nhà nước cũng có thể ảnh hưởng rất lớn đến các
doanh nghiệp thuộc các ngành, vùng kinh tế nhất định. Việc tạo ra môi trường kinh
doanh lành mạnh, không để các ngành, các vùng kinh tế phát triển theo xu hướng
vượt cầu, xử lý tốt các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ tỷ giá hối đoái, việc
đưa ra các chính sách thuế phù hợp với trình độ kinh tế và đảm bảo tính công
bằng,... đều là những vấn đề hết sức quan trọng, tác động rất lớn đến kết quả và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có liên quan[4,tr.187].
1.4.1.2 Môi trƣờng pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm: Luật, các văn bản dưới luật,... Mọi quy định của
pháp luật quốc gia mà quy định rõ ràng, đầy đủ, nhất quán và mở rộng sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính nghiêm
minh của pháp luật thể hiện trong môi trường thực tế ở mức độ nào cũng có tác
động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
[2,tr.309].
1.4.2.3 Môi trƣờng công nghệ
Công nghệ được định nghĩa là bao gồm tập hợp của các yếu tố phần cứng
(trang thiết bị, máy móc...) với tư cách là những yếu tố hữu hình và phần mềm
(phương pháp, bí quyết, kỹ năng, quy trình...) với tư cách là những yếu tố vô hình.
Hiện nay, cùng với nguồn nhân lực, xu hướng phát triển khoa học kỹ thuật – công
nghệ và tình hình ứng dụng khoa học kỹ thuật – công nghệ trên thế giới cũng như
trong nước có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm, tức là ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực công nghệ
ngày càng trở thành yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên
11

Footer Page -Footer Page -Footer Page 11 of 85.


Header Page 12 of 85.

thị trường. Sự thay đổi của công nghệ có ảnh hưởng tới chu kỳ sống của một sản
phẩm hoặc dịch vụ, nó có thể kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm hoặc thay thế một
sản phẩm này bằng một sản phẩm khác theo yêu cầu kinh doanh, do đó hiệu quả
sản xuất của doanh nghiệp được nâng cao.
Nhìn chung môi trường công nghệ có khả năng ảnh hưởng tới trình độ kỹ
thuật - công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật – công nghệ của doanh nghiệp, do
đó ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm, hiệu quả sử dụng nguồn lực,...
làm ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp [7,tr.63].
1.4.2 Nhân tố chủ quan
Là nhóm nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát cũng như có thể điều
chỉnh ảnh hưởng của nó.
1.4.2.1 Lực lƣợng lao động
Ngày nay, trong thời kỳ khoa học công nghệ phát triển, có một số ý kiến cho
rằng khoa học kỹ thuật công nghệ đã trở thành lực lượng lao động trực tiếp, áp
dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến là điều kiện tiên quyết để tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế, máy móc thiết bị dù tối tân
đến đâu mà không có con người sử dụng thì không thể phát huy hết tác dụng,
ngược lại nếu máy móc thiết bị có hiện đại mà con người không có trình độ sử
dụng, trình độ kỹ thuật thì không những không tăng được hiệu quả sản xuất kinh
doanh mà còn tốn kém chi phí đầu tư, bảo dưỡng, sửa chữa vì những sai lầm, hỏng
hóc do không biết sử dụng gây ra. Ngày nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
đã thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế tri thức, đòi hỏi lực lượng lao động phải
có trình độ kỹ thuật cao. Điều này chứng tỏ vai trò rất quan trọng của lực lao động
đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh [2,tr.302].
1.4.2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật

Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm năng tăng năng
suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng cho khác hàng sản phẩm tốt, thoả mãn cho

12
Footer Page -Footer Page -Footer Page 12 of 85.


Header Page 13 of 85.

những nhóm khách hàng đỏi hỏi sản phẩm có thuộc tính đặc biệt dẫn đến tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh [2, tr.303].
1.4.2.3 Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường, càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò quan
trọng với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp
đến thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Muốn tồn tại và phát triển doanh
nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Các lợi thế về chất lượng và sự khác biệt
hoá sản phẩm, giá cả và tốc độ cung ứng đảm bảo cho doanh nghiệp chiến thắng
trong cạnh tranh phụ thuộc chủ yếu vào nhãn quan và khả năng quản trị của các
nhà quản lý. Đến nay người ta khẳng định ngay cả đối với việc đảm bảo và ngày
càng nâng cao chất lượng sản phẩm của một doanh nghiệp cũng chịu sự ảnh hưởng
nhiều của nhân tố quản trị chứ không phải là do nhân tố kỹ thuật. Ngoài ra, việc
lựa chọn bộ máy quản trị phù hợp với từng doanh nghiệp sẽ giúp cho quá trình sản
xuất trôi chảy, có thể kết hợp các nguồn lực đầu vào tối ưu nhất để có thể từ đó
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh [2,tr.305].
1.5 Các phƣơng pháp và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
1.5.1 Các phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phải được xem xét toàn diện cả về không gian
và thời gian trong mối quan hệ chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân (hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội).

1.5.1.1 Phƣơng pháp chi tiết
Phương pháp chi tiết giúp ta biết được mối quan hệ giữa các nhân tố với kết
quả kinh tế. Từ đó, giúp cho việc đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
một cách chính xác cụ thể. Xác định nguyên nhân cũng là trọng điểm trong công
tác quản lý.

13
Footer Page -Footer Page -Footer Page 13 of 85.


Header Page 14 of 85.

Các hiện tượng và kết quả kinh tế thường rất đa dạng và phức tạp. Để nhận
thức được chúng cần thiết phải phân chia các hoạt động và kết quả kinh tế theo
những tiêu thức khác nhau:
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu.
- Chi tiết theo thời gian.
- Chi tiết theo địa điểm.
1.5.1.2 Phƣơng pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân hoạt
động kinh doanh nhằm mục đích đánh giá hiệu quả, xác định vị trí và xu hướng
biến động của chỉ tiêu phân tích. Các chỉ tiêu phân tích có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh. Để phục vụ cho mục đích
phân tích cụ thể, người ta thường tiến hành so sánh bằng hai cách: so sánh bằng số
tương đối, so sánh bằng số tuyệt đối. Các chỉ tiêu đưa ra so sánh phải thống nhất
với nhau:
- Đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế các chỉ tiêu.
- Đảm bảo tính thống nhất và phương pháp tính các chỉ tiêu.
- Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính của các chỉ tiêu, cả về số lượng,
thời gian và giá trị [3,tr.14-20].

1.5.1.3 Phƣơng pháp biểu mẫu sơ đồ
Trong phân tích kinh tế người ta phải dùng biểu mẫu, sơ đồ phân tích để phản
ánh một cách trực quan qua các số liệu phân tích. Biểu phân tích nhìn chung được
thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Các dạng
biểu phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có
liên hệ với nhau: so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, so với số cùng kỳ năm
trước hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lượng các dòng cột
tuỳ thuộc vào mục đích yêu cầu và nội dung phân tích. Tuỳ theo nội dung phân
tích mà biểu phân tích có tên gọi khác nhau, đơn vị tính khác nhau.

14
Footer Page -Footer Page -Footer Page 14 of 85.


Header Page 15 of 85.

Còn sơ đồ, biểu đồ đồ thị được sử dụng trong phân tích để phản ánh sự biến
động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế trong những khoảng thời gian khác nhau
hoặc các mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau mang tính chất hàm số giữa các chỉ tiêu
kinh tế. Khi tiến hành phân tích tình hình hay hiệu quả xuất khẩu thì ta đều phải lập
bảng biểu để ghi các số liệu vào các dòng cột đã chọn thực chất chính là ta đang áp
dụng phương pháp biểu mẫu sơ đồ, tuy nhiên phương pháp này không được sử
dụng một mình nó còn kết hợp với các phương pháp khác như phương pháp so
sánh, phương pháp số chênh lệch, tỷ trọng, tỷ suất. Ngoài ra, trong phân tích hoạt
động kinh tế người ta còn sử dụng các phương trình quy hoạch tuyến tính huặc
phương trình phi tuyến trong trường hợp các chỉ tiêu phân tích kinh tế có liên hệ
với các chỉ tiêu khác bằng các phương trình trên. Các kết quả thu được khi sử dụng
các hàm hồi quy thông qua ngoại suy chủ yếu phục vụ cho phân tích dự đoán để
lập các chỉ tiêu cho các kế hoạch ngắn và dài hạn. Nhưng khi sử dụng các kết quả
đó cần phải lưu ý rằng chúng được tính toán dựa trên các hiện tượng và kết quả

kinh tế đã xảy ra trong quá khứ và lại được sử dụng cho hiện tại và tương lai gần,
trong đó chúng còn chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác. Do đó, cần phải tính
đến sự tác động của các nhân tố đó để tiến hành điều chỉnh các chỉ tiêu đã được lập
ra sao cho phù hợp với tình hình biến động của thực tế, đảm bảo tính hiện thực,
tính khoa học của các chỉ tiêu, giúp cho công tác quản lý đạt được hiệu quả cao
nhất. trọng, tỷ suất.
Phương pháp này được dùng để phân tích tình hình xuất khẩu theo các nội
dung như đã nêu ở phương pháp so sánh. Đây cũng là một phương pháp được sử
dụng phổ biến giống như phương pháp so sánh.
1.5.1.4 Phƣơng pháp chỉ số
Phương pháp chỉ số được áp dụng để tính toán phân tích sự biến động tăng
giảm và mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu kinh tế có một
huặc nhiều yếu tố khác. Chỉ tiêu chỉ số được xác định bằng mối liên hệ so sánh của
một chỉ tiêu kinh tế ở những thời điểm khác nhau, thường là so sánh kỳ báo cáo và

15
Footer Page -Footer Page -Footer Page 15 of 85.


Header Page 16 of 85.

kỳ gốc. Các chỉ số áp dụng trong phân tích kinh tế có hai loại: chỉ số chung và chỉ
số cá thể.
Chỉ số chung là chỉ số phản ánh sự biến động tăng giảm của một chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp có nhiều yếu tố hợp thành. Ví dụ: Chỉ số tăng giảm của chỉ tiêu doanh
thu bán hàng trong kỳ.
Chỉ số cá thể là chỉ số phản ánh sự biến động tăng giảm của một chỉ tiêu kinh
tế riêng biệt. Ví dụ: Chỉ số giá cả hàng hoá bán ra trong kỳ; chỉ số tăng giảm lao
động huặc mức thu nhập của người lao động trong kỳ…
Phân tích kinh tế bằng phương pháp chỉ số cho phép ta thấy được mức biến

động tăng giảm và mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố hợp thành của
một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp tại những thời điểm khác nhau.
1.5.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.5.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
a. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí = Lợi nhuận /Tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra để sản xuất kinh doanh thì thu
được bao nhiều đồng lợi nhuận [6,tr.314-323].
b. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Công thức
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = Lợi nhuận trước thuế/ Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu đạt được thì tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp càng tốt[2,tr.314-323].
c. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn
Công thức:
16
Footer Page -Footer Page -Footer Page 16 of 85.


Header Page 17 of 85.

Tỷ suất lợi nhuận theo vốn = Tổng lợi nhuận trước thuế/ Tổng vốn sản xuất
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng một đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận[2,tr.314-323].
1.5.2.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh theo lĩnh vực
hoạt động.
a. Hiệu quả sử dụng vốn
 Sức sản xuất của một đồng vốn:

Sức sản xuất của một đồng vốn = Tổng Doanh thu/Tổng vốn sản xuất kinh
doanh
Chỉ tiêu này phản ánh khi doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn thì thu được bao
nhiêu đồng doanh thu[2,tr.314-323].
 Sức sinh lời của nguốn vốn
Sức sinh lời của nguốn vốn= Lợi nhuận trước thuế / Tổng vốn sản xuất kinh
doanh
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận [2,tr.314-323]
 Tỷ suất nợ
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (hay Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, Tỷ số nợ
D/E, Tỷ số D/E) là một tỷ số tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản
lý nợcủa doanh nghiệp.
Tỷ số này (thường tính bằng %) được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm
cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho
giá trị vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp. Công thức tính như sau:
Tổng nợ
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
17
Footer Page -Footer Page -Footer Page 17 of 85.

Giá trị vốn chủ sở hữu


Header Page 18 of 85.

Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu.
Tỷ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn
bằng vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có

thể chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi
ích của hiệu quả tiết kiệm thuế[8,tr.87-88].
b. Hiệu quả sử dụng lao động
 Năng suất lao động bình quân
W= Q/T
Trong đó

W : năng suất lao động bình quân
Q : Tổng giá trị doanh thu trong kỳ sản xuất kinh doanh
T : Tổng số lao động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất kinh doanh của lao động trong kỳ. Năng
suất lao động càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn. Trình độ sử
dụng lao động càng cao[2,tr.314-323].
 Mức doanh thu bình quân của một đơn vị tiền lương trong kỳ:
Doanh thu đạt được từ một đơn vị tiền lương = Tổng doanh thu / Tổng quỹ
lương
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng chi phí tiền lương bỏ ra của doanh nghiệp tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một thời kỳ sản xuất kinh doanh [2,tr.314323].
 Lợi nhuận bình quân:
Lợi nhuận bình quân = Tổng lợi nhuận / Số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ kinh doanh, doanh nghiệp bỏ ra bao nhiêu
đồng chi phí tiền lương thì đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận chỉ tiêu này càng
cao càng thể hiện tính hiệu quả đối với việc sử dụng chi phí của công ty [2,tr.314323].
18
Footer Page -Footer Page -Footer Page 18 of 85.


Header Page 19 of 85.


 Mức sinh lợi của một đồng chi phí tiền lương
Mức sinh lợi của một đơn vị tiền lương = Tổng lợi nhuân / Tổng quỹ lương
Chỉ tiêu này phản anh trong kỳ kinh doanh, doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi
phí tiền lương thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận [2,tr.314-323].
c. Hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh
Mức doanh thu từ một đồng chi phí bỏ ra ( hiệu suất sử dụng chi phí ) được
tính theo công thức:
Hiệu suất sử dụng chi phí = Tổng doanh thu / Tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp bỏ một
đồng chi phí thì đạt được bao nhiêu đồng doanh thu.

19
Footer Page -Footer Page -Footer Page 19 of 85.


Header Page 20 of 85.

CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT HOÀ BÌNH
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Xổ số
kiến thiết Hoà Bình
2.1.1 Tên, địa chỉ, phạm vị hoạt động, lịch sử hình thành phát triển của công
ty TNHH MTV XSKT Hoà Bình
 Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số kiến thiết
Hòa Bình
 Mã số thuế: 5400106271
 Địa chỉ: Đường Lê Thánh Tông, Phường Hữu Nghị, Thành phố Hoà Bình,
Tỉnh Hòa Bình
 Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH MTV XỔ SỐ KIẾN THIẾT HOÀ BÌNH

 Giấy phép kinh doanh: 5400106271

Ngày cấp: 16/07/2009

 Ngày hoạt động: 16/07/2009
 Điện thoại:02183852929-091200920

Fax: 02183856719

 Giám đốc: Khương Minh Tuấn
 Phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty: Công ty TNHH Một thành viên
xổ số kiến thiết Hoà Bình là công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xổ số,
đây là một trong những lĩnh vực kinh doanh độc quyền của nhà nước. Tuy nhiên để
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó công ty đã đăng ký và cung cấp
thêm nhiều hoạt động kinh doanh, dịch vụ khác phục vụ nhu cầu chung của xã hội.
Dưới đây là một số hoạt động kinh doanh cụ thể của công ty:
- Phát hành các loại hình xổ số. Dịch vụ vui chơi có thưởng, giải trí.
- Các dịch vụ liên quan đến in ấn.
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, đi thuê.
- Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động.
- Dịch vụ phục vụ khách du lịch, dịch vụ lưu trú ngắn ngày.
20
Footer Page -Footer Page -Footer Page 20 of 85.


Header Page 21 of 85.

- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ. Vận tải hành khách đường bộ.
- Cho thuê máy móc, thiết bị và tài sản hữu hình khác,...
 Lịch sử hình thành phát triển của công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết

Hoà Bình.
Xổ số kiến thiết là hoạt động tài chính đặc thù, là một công cụ tài chính của
nhà nước để điều tiết và phân phối lại thu nhập quốc dân, khai thác thêm nguồn thu
cho ngân sách nhà nước. Ở Việt Nam, xổ số xuất hiện từ năm 1936 do thực dân
Pháp tổ chức gọi là xổ số Đông Dương, nhưng hình thức xổ số này chỉ tồn tại được
có hai năm sau vài đợt phát hành mang lại hiệu quả thấp. Sau cách mạng tháng
8/1945, nhà nước ta ban hành Nghị định 128/TC ngày 12/03/1946 về việc tổ chức
phát hành xổ số kiến thiết, tuy nhiên do điều kiện cả nước đang còn kháng chiến
chống thực dân Pháp nên chưa thực hiện được. Sau khi miền Bắc hoàn toàn được
giải phóng, nhà nước lại ban hành Nghị định 31/CP ngày 26/02/1962 cho phép các
địa phương phát hành xổ số kiến thiết. Kể từ đó đến nay, cùng với sự phát triển
kinh tế của đất nước, hoạt động xổ số kiến thiết đă có những đóng góp đáng kể,
hàng năm đóng góp một khoản thu lớn cho ngân sách nhà nước để phục vụ cho
mục tiêu đầu tư phát triển các công trình phúc lợi xã hội và y tế, giáo dục ở các địa
phương.
Công ty xổ số kiến thiết Hoà Bình là doanh nghiệp nhà nước kinh doanh xổ số
kiến thiết. Giai đoạn đầu, Công ty chỉ là một bộ phận nhỏ trực thuộc Sở Tài chínhvật giá tỉnh. Đến ngày 21/6/1994 do nhận thấy sự cần thiết của hoạt động kinh
doanh xổ số kiến thiết, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình đã ra Quyết định số
682/QĐ-UB thành lập doanh nghiệp nhà nước: Công ty xổ số kiến thiết Hoà Bình
trực thuộc Sở Tài chính vật giá tỉnh có trụ sở đặt tại Đường Cù Chính Lan, phường
Đồng Tiến, Thị xã Hoà Bình, tỉnh Hoà Bình. Chức năng chính của Công ty là phát
hành xổ số kiến thiết, và là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng theo mẫu quy định thống nhất và được mở tài khoản tại
Ngân hàng. Ngày 14/12/1994, Công ty chính thức đi vào hoạt động với số vốn ban
đầu chỉ có 649.600.000 đồng và hơn chục lao động. Trải qua 21 năm xây dựng và
21
Footer Page -Footer Page -Footer Page 21 of 85.


Header Page 22 of 85.


phát triển, Công ty đã có một chi nhánh, 13 tổng đại lý và 173 đại lý cấp 2 ở tất cả
các huyện, thị trong tỉnh. Từ chỗ chỉ phát hành duy nhất loại xổ số truyền thống,
đến nay Công ty đã phát hành thêm 3 loại xổ số nữa đó là xổ số lôtô, xổ số bóc, xổ
số cào biết kết quả ngay. Không chỉ thực hiện chức năng kinh doanh, Công ty còn
làm tốt các công tác khác mang ý nghĩa xã hội. Hàng năm, Công ty có tổ chức các
đợt phát hành xổ số đặc biệt để phục vụ cho mục tiêu đầu tư phát triển các công
trình phúc lợi xã hội và y tế, giáo dục ở địa phương như: Xây dựng trường Mầm
non phường Phương Lâm, Nhà văn hoá xã Dân Chủ, nhà y tế thị trấn Vụ Bản...v.v
Từ ngày 01 tháng 09 năm 2009 đổi tên Công ty Xổ số kiến thiết Hòa Bình
thành Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết Hòa Bình. Hoạt động theo
luật Doanh nghiệp trực thuộc UBND tình Hòa Bình. Ngoài việc kinh doanh vé xổ
số công ty còn được phép kinh doanh các ngành nghề khác mà nhà nước cho phép.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết Hòa
Bình.
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH MTV xổ số kiến
thiết Hoà Bình.
Căn cứ theo Quyết định 207/QĐ-XSKT ngày 20 tháng 12 năm 2013Cơ cấu tổ
chức của công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Hoà Bình được thể hiện ở hình 2.1
cụ thể như sau:

22
Footer Page -Footer Page -Footer Page 22 of 85.


Header Page 23 of 85.

Giám Đốc

Phó giám đốc


Kế toán trưởng

Phòng kinh doanh
thị trường

Phòng kế toán tài
chính

Phòng trả thưởng

Phòng kế hoạch

Phòng tổ chức
hành chính

(Nguồn: Quyết định 207/QĐ-XSKT/2013/Côngty TNHH MTV XSKT Hoà Bình)
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH MTV XSKT Hoà Bình
 Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty (năm 2014)là 63 người. Cụ
thể như sau:
- Ban giám đốc

: 03 người

- Phòng Kế toán – Tài chính

: 09 người

- Phòng Tổ chức – Hành chính


: 07 người

- Phòng Kế hoạch

: 09 người

- Phòng Kinh doanh thị trường

: 27 người

- Phòng trả thưởng

: 08 người

Chức năng nhiệm vụ các phòng ban thuộc Công ty xổ số kiến thiết Hoà Bình
được ban hành theo Quyết định 207/QĐ-XSKT ngày 20 tháng 12 năm 2013 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2014 trong đó có quy định như sau:

23
Footer Page -Footer Page -Footer Page 23 of 85.


Header Page 24 of 85.

a. Giám đốc Công ty
Về chức năng: Giám đốc Công ty là người đại diện cho Công ty trước pháp
luật, trực tiếp điều hành hoạt động của Công ty. Là người chịu trách nhiệm quản lý
toàn diện về toàn bộ về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước.
Về nhiệm vụ: Là người trực tiếp ra những quyết định chiến lược hoặc có ảnh

hưởng lớn đến các quyết định chiến lược như: lựa chọn phương án kinh doanh, lựa
chọn phương hướng phát triển của Công ty, xây dựng và phát triển kế hoạch sao
cho phù hợp với doanh nghiệp cũng như tình hình kinh tế xã hội ở địa phương,
quyết định các chính sách, chỉ đạo mối quan hệ của tổ chức đối với môi trường
như: Quyết định liên doanh liên kết với công ty nào, ký kết hợp đồng kinh tế.
b. Phó Giám đốc
Về chức năng: Tham mưu cho Giám đốc về công tác nội bộ chính trong các
lĩnh vực thị trường, tham gia trực tiếp quản lý chi nhánh Sông Đà…vv
Về nhiệm vụ: Là người trực tiếp gặp Giám đốc để bàn bạc công việc về các
vấn đề như: Xây dựng chiến lược kinh doanh và phát triển thị trường, tham gia các
quyết định về thay đổi nhân sự,...
c. Kế toán trưởng
Về chức năng: Tham mưu cho Giám đốc về vấn đề hoạch toán kinh tế.
Về nhiệm vụ: Tổng hợp báo cáo của các kế toán viên để lập bảng quyết toán,
trực tiếp báo cáo cho Giám đốc các số liệu về tình hình tài chính và là người tư vấn
cho Giám đốc trong việc ra các quyết định của Công ty xổ số kiến thiết Hoà Bình.
d. Phòng tổ chức hành chính
Về chức năng: Nghiên cứu và tham mưu cho Giám đốc về công tác nội bộ
chính quản lý lao động; chăm lo đời sống vật chất tinh thần của cán bộ, công nhân
viên trong Công ty.
Về nhiệm vụ:
24
Footer Page -Footer Page -Footer Page 24 of 85.


Header Page 25 of 85.

- Thứ nhât: Quản lý lao động và chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán
bộ công nhân viên trong công ty. Nghiên cứu mô hình tổ chức bộ máy, đề xuất ban
Giám đốc Công ty quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách các phòng chuyên môn

nghiệp vụ. Đề xuất các phương án, kế hoạch tiếp nhận, tuyển dụng, điều động lao
động, quản lý và lưu trữ toàn bộ hồ sơ, lý lịch của công chức, hợp đồng lao động
dài hạn, ngắn hạn. Có kế hoạch bồi dưỡng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và kiến thức pháp luật của nhà nước cho toàn thể công nhân viên trong
Công ty. Tham mưu cho Giám đốc tổ chức tốt công tác chăm lo đời sống của vật
chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Giúp ban lãnh đạo Công ty thực hiện
việc nâng cao nâng lương, đề bạt, thi đua, khen thưởng, kỷ luật. Tổ chức công tác
thi đua khen thưởng và các phong trào hoạt động văn hoá thể thao của Công ty.
- Thứ hai:Tổ chức điều hành công tác văn thư hành chính bao gồm công văn
đi đến lưu trữ, hướng dẫn và tiếp khách đến làm việc tại Công ty. Mua sắm văn
phòng phẩm thiết bị máy móc và các phương tiện phục vụ cho hoạt động của Công
ty mở sổ theo dõi nhập xuất và lý lịch các phương tiện trang thiết bị, tài sản, vật rẻ
tiền mau hỏng, theo dõi nhật ký sử dụng và sửa chữa thay thế phụ tùng. Quản lý
chặt chẽ các tài sản theo chế độ quy định, đảm bảo sử dụng đúng mục đích có hiệu
quả. Thực hiện việc chi tiêu hành chính về đối nội và đối ngoại theo đúng quy định
hiện hành của Giám đốc Công ty. Tổ chức tốt công tác bảo vệ, đảm bảo an toàn
tuyệt đối, bảo mật phòng gian, phòng chống cháy nổ, quản lý các tài liệu, tài sản ,
phương tiện làm việc và duy trì nội quy, vệ sinh cơ quan. Bố trí lực lượng lao động
và các phương tiện, địa điểm phục vụ cho việc thanh huỷ vé ế ngoài giờ hành
chính và các buổi quay số mở thưởng. Theo dõi và tổng hợp việc chấm công lao
động ngoài giờ hành chính để làm cơ sổ thanh toán tiền thù lao cho người lao động
theo đúng quy định của Giám đốc Công ty. Tổ chức tiếp nhận và phối hợp cùng
các phòng nghiệp vụ để giải quyết các khiếu nại của nhân dân về các vấn đề liên
quan đến hoạt động xổ số kiến thiết. Thực hiện các công việc khai thác theo yêu
cầu của Giám đốc.
e. Phòng kế hoạch
25
Footer Page -Footer Page -Footer Page 25 of 85.



×