Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Cổ phần xây dựng tổng hợp Tiên Lãng_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 95 trang )

Header Page 1 of 85.

Footer Page -Footer Page -Footer Page 1 of 85.


Header Page 2 of 85.

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt
động kinh doanh đòi hỏi phải có một lượng vốn lưu động nhất định như là tiền đề
bắt buộc. Vốn lưu động có vai trò đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hiện nay hoạt động trong điều kiện nền kinh tế mở với xu
thế quốc tế hóa ngày càng cao và cạnh tranh trên thị trường ngày càng mạnh mẽ.
Do vậy, nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh, nhất là nhu cầu vốn dài
hạn của các doanh nghiệp cho sự đầu tư phát triển ngày càng lớn. Trong khi nhu
cầu sử dụng về vốn là lớn mà khả năng tạo lập và huy động vốn của doanh nghiệp
lại bị hạn chế. Vì thế, nhiệm vụ đặt ra đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng vốn
lưu động sao cho nó có hiệu quả nhất, trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tài chính, tín
dụng và chấp hành pháp luật.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của công tác quản trị tài chính doanh nghiệp. Nên việc sử dụng và quản
lý vốn lưu động hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm bớt được một lượng vốn tồn
đọng trong quá trình sản xuất, góp phần thúc đẩy quá trình lưu thông vốn của
doanh nghiệp diễn ra nhanh hơn. Từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh cũng như
tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Như vậy công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động
càng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển và ảnh hưởng trực tiếp đến
quyết định thành bại của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng và quản lý vốn lưu động
trong doanh nghiệp và qua thời gian nghiên cứu thực tế tại Công ty Cổ phần xây


dựng tổng hợp Tiên Lãng, tác giả chọn vấn đề: “Biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lƣu động tại Công ty Cổ phần xây dựng tổng hợp Tiên Lãng” làm đề
tài luận văn thạc sỹ.

Footer Page -Footer Page -Footer Page 2 of 85.


Header Page 3 of 85.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Mục đích: Tìm ra nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả sử dụng vốn lưu động
để từ đó đưa ra các giải pháp tài chính để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty Cổ phần xây dựng tổng hợp Tiên Lãng.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa lý luận cơ bản về vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh tại
các doanh nghiệp.
+ Phân tích, nhận xét, đánh giá thực trạng sử dụng và quản lý vốn lưu động
tại Công ty Cổ phần xây dựng tổng hợp Tiên Lãng.
+ Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn về công tác sử dụng vốn lưu động
để đưa ra một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần xây dựng tổng hợp Tiên Lãng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung phân tích một số vấn đề cơ bản liên quan đến cơ cấu vốn
lưu động, tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần xây dựng tổng hợp
Tiên Lãng. Từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại Công ty.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thu thập và phân tích dữ liệu nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu
trên. Luận văn sử dụng phương pháp: duy vật biện chứng, hệ thống các phương
pháp thống kê, phân tích kinh tế, mô tả - giải thích, so sánh - đối chiếu, phân tích tổng hợp và kế thừa một số nghiên cứu đã có…

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa lý luận về vốn lưu động, các chỉ tiêu đánh
giá và phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường.

Footer Page -Footer Page -Footer Page 3 of 85.


Header Page 4 of 85.

- Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng sử dụng và quản lý vốn
lưu động tại Công ty Cổ phần xây dựng tổng hợp Tiên Lãng. Từ đó đưa ra các giải
pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty trong thời
gian tới.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia thành 3 chương:
- Chương 1:Cơ sở lý luận vềnâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các
nhân tốảnh hưởngđến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Chương 2:Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
xây dựng tổng hợp Tiên Lãng.
- Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần xây dựng tổng hợp Tiên Lãng.

Footer Page -Footer Page -Footer Page 4 of 85.


Header Page 5 of 85.

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAOHIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SƢ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn lƣu động
1.1.1.1.Khái niệm của vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố định doanh nghiệp cần
phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm hai bộ phận:
Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất: gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để
đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu... và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất
như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm...
- Tài sản lưu động lưu thông: là những tài sản nằm trong quá trình lưu
thông của doanh nghiệp như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán ...
Trong quá trình sản xuất – kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng, nhằm đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành thường xuyên và liên tục.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành thường xuyên, liên tục,
các doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Để hình thành nên
các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhằm đầu tư vào
các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần
lượt qua nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất vốn lưu động từ
hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở
Footer Page -Footer Page -Footer Page 5 of 85.


Header Page 6 of 85.


dang, thành phẩm hàng hóa. Khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban
đầu là tiền. Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của vốn lưu động nhanh
hơn từ hình thái vốn bằng tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa và cuối cùng
chuyển về hình thái tiền.
Từ những phân tích trên có thể hiểu: “Vốn lưu động của doanh nghiệp là số
tiền ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động
luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một là và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành
một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh”.
1.1.1.2.Đặc điểm vốn lưu động trong doanh nghiệp
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các
đặc điểm của tài sản lưu động, nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc điểm
sau:
- Đặc điểm thứ nhất: VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình
thái biểu hiện. VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên chuyển hóa qua nhiều hình
thái khác nhau tạo thành sự tuần hoàn của VLĐ.
Trong doanh nghiệp sản xuất, VLĐ được vận động và chuyển hóa qua ba
giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Giai đoạn dự trữ vật tư, vốn bằng tiền được chuyển hóa thành
vốn dự trữ.
+ Giai đoạn 2: Giai đoạn sản xuất, VLĐ được chuyển hóa từ vốn dự trữ
thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và kết quả của quá trình sản xuất chuyển
thành thành phẩm.
+ Giai đoạn 3: Giai đoạn lưu thông, VLĐ từ hình thái thành phẩm hàng hóa
chuyển lại thành tiền như hình thái ban đầu của nó và kết thúc kỳ chu chuyển.
Nói chung sự vận động của VLĐ trong doanh nghiệp sản xuất được mô tả
như sau:
T – H ....SX.... H’ – T’
Footer Page -Footer Page -Footer Page 6 of 85.



Header Page 7 of 85.

Trong doanh nghiệp thương mại, VLĐ được chỉ vận động qua hai giai đoạn
+ Giai đoạn 1: Giai đoạn mua hàng, VLĐ được chuyển hóa từ vốn bằng tiền
thành hàng hóa dự trữ.
+ Giai đoạn 2: Giai đoạn bán, VLĐ chuyển từ hàng hóa dự trữ trở về vốn
bằng tiền như ban đầu và kết thúc kỳ chu chuyển.
Tóm lại, sự vận động của VLĐ trong doanh nghiệp thương mại được khái
quát như sau:
T – H – T’
- Đặc điểm thứ 2: VLĐchu chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và
được hoàn lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh. VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được
hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung ứng dịch
vụ và thu được tiền bán hàng về. Như vậy VLĐ hoàn thành một vòng chu chuyển
sau một chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Đặc điểm thứ 3: VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ
kinh doanh. Quá trình SXKD của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên,
liên tục. Các giai đoạn vận động của VLĐ đan xen nhau nên cùng một thời điểm
VLĐ thường tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau trong khâu sản xuất và lưu
thông.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được cho quá trình tái sản
xuất.Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền
vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của VLĐ, khiến cho các hình thái có được
mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa
hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ
luân chuyển VLĐ, tăng hiệu quả sử dụng VLĐ và ngược lại.
1.1.1.3.Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh

- Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường và hội nhập toàn cầu hóa, vốn lưu động là điều
Footer Page -Footer Page -Footer Page 7 of 85.


Header Page 8 of 85.

kiện tiên quyết tới các bước tiếp theo của quá trình SXKD. Vốn lưu động phải có
trước khi diễn ra hoạt động sản xuất, được sử dụng vào mục đích kinh doanh và sau
một chu kỳ hoạt động nó phải được thu về đầy đủ giá trị để tiếp tục cho chu kỳ hoạt
động tiếp theo. VLĐ của doanh nghiệp cần được bảo toàn, vì mất vốn đồng nghĩa
với nguy cơ phá sản.
- Vốn lưu động là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của các
tài sản lưu động. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động
của tài sản lưu động. Số vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số vật tư, hàng hóa
dự trữ sử dụng ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm
còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu
sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không. Từ đó thông qua tình hình luân chuyển
vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm,
dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
Từ đó ta thấy VLĐ có tầm quan trọng to lớn đối với doanh nghiệp. Do đó
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Đảm bảo nhu cầu tối đa về vốn cho việc phát triển
SXKD trên cơ sở nguồn vốn có hạn thì đây là một mục tiêu khó đối với người quản
lý.
1.1.1.4. Yêu cầu về vốn lưu động trong doanh nghiệp
Nguồn VLĐ trong doanh nghiệp phải đủ đểđảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, ổn định, theo kế hoạch và tận
dụng được tối đa từ lượng vốn sẵn có cho mục đích lợi nhuận của doanh nghiệp.
Hay nói cách khác, nhà quản lý cần chỉ ra lượng vốn lưu động cần thiết đủ để

doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận trong khả năng sản xuất kinh doanh hiện có.Như
vậy, có thể nói, yêu cầu về quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp là phải vừa
không thừa và vừa không thiếu. Nếu có tính trạng thừa hay thiếu vốn lưu động đều
làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh và tác động tiêu cực tới doanh nghiệp.

Footer Page -Footer Page -Footer Page 8 of 85.


Header Page 9 of 85.

Nếu tình trạng doanh nghiệp để thừa vốn lưu động đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp không khai thác hết được những khả năng tiềm tàng hay bị hạn chế
biện pháp để cải tiến hoạt động SXKD của mình để nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ, gây ứ đọng vật tư, hàng hóa dự trữ cho sản xuất, vốn chậm luân chuyển và
phát sinh những khoản chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, lợi nhuận thu được không tối ưu với
chi phí bỏ ra. Ngược lại, doanh nghiệp nếu rơi vào tình trạng thiếu vốn, thiếu vật
tư, hàng hóa tham gia sản xuất dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không liên tục, bị gián đoạn, không có khả năng thanh toán các khoản mua
hàng hóa, vật tư, thực hiện các hợp đồng đã ký với nhà cung cấp làm kết quả sản
xuất kinh doanh sụt giảm và ảnh hưởng đến lợi nhuận thu được của doanh nghiệp.
1.1.2.Phân loại vốn lƣu động trong doanh nghiệp
Để có thể quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả mỗi doanh nghiệp cần
phải tiến hành phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức khác nhau. Việc phân loại
này sẽ giúp các nhà quản lý doanh nghiệp biết được những ưu, nhược điểm của
cách phân bổ VLĐ cho từng loại mà từ đó đưa ra cách khắc phục phù hợp.VLĐ của
doanh nghiệp được phân loại như sau:
1.1.2.1.Phân loại theo hình thức biểu hiện
Căn cứ vào hình thức biểu hiện, VLĐ được chia làm 2 loại, bao gồm: vốn
bằng tiền và vốn về hàng tồn kho.

- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển.Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng
chuyển đổi thành các tài sản khác hoặc để trả nợ. Do đó trong hoạt động kinh
doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền nhất định.
+ Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện
số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng cung
ứng dịch vụ dưới hình thức bán trả góp. Ngoài ra với một số trường hợp mua sắm
Footer Page -Footer Page -Footer Page 9 of 85.


Header Page 10 of 85.

vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể ứng trước tiền mua hàng cho nhà cung
ứng.
- Vốn về hàng tồn kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư, hàng hóa gồm: vốn về vật tư dự trữ,
vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm... Các loại này được gọi chung là vốn về
hàng tồn kho. Xét chi tiết hơn vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm:
Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị của các loại nguyên vật liệu chính dự trữ
cho khâu sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản
phẩm.
Vốn vật liệu phụ: là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp cho
việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính của sản phẩm.
Vốn nhiên liệu: là giá trị của các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Vốn phụ tùng thay thế: là giá trị của các loại vật tư dùng để thay thế, sửa
chữa tài sản cố định.
Vốn vật tư đóng gói: là giá trị của các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói
sản phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Vốn công cụ - dụng cụ: là giá trị của các loại công cụ - dụng cụ không đủ
tiêu chuẩn là tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
Vốn sản phẩm dở dang: là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (tạo ra giá
thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm).
Vốn về chi phí trả trước: là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có
tác dụng cho nhiều chu kỳ SXKD nên chưa thể tính hết vào giá thành sản phẩm
trong kỳ, mà tính dần vào giá thành sản xuất qua các kỳ tiếp theo. Như chi phí cải
tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm...

Footer Page -Footer Page -Footer Page 10 of 85.


Header Page 11 of 85.

Vốn thành phẩm: là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho chờ xuất bán. Trong doanh nghiệp thương mại,
vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại hàng hóa dự trữ.
Việc phân loại VLĐtheo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét,
đánh giá kết cấu VLĐ và sự biến động của từng loại vốn ở các thời điểm khác
nhau. Từ đó, có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các thành phẩn vốn và
định hướng điều chỉnh cơ cấu VLĐ hợp lý có hiệu quả.
1.1.2.2.Phân loại theo vai trò trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ có
thể được chia thành ba loại như sau:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: là số vốn cần thiết bao gồm giá
trị các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu đóng
gói và công cụ dụng cụ
- Vốn trong khâu sản xuất: là số vốn cần thiết để từ khi đưa vật tư dự trữ
vào sản xuất cho đến khi tạo ra sản phẩm bao gồm: vốn sản phẩm dở dang, vốn bán

thành phẩm, và vốn chi phí trả trước.
- Vốn trong khâu lưu thông: là số vốn cần thiết kể từ khi thành phẩm nhập
kho cho đến khi tiêu thụ hết sản phẩm thu được tiền bán hàng bao gồm: vốn thành
phẩm, vốn bằng tiền, vốn trong khâu thanh toán và vốn về các khoản đầu tư ngắn
hạn, các khoản thế chấp, ký cược ký quỹ ngắn hạn.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này giúp cho việc đánh giá tình hình
phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai
trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các
biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra kết cấu vốn lưu động hợp lý hay
làm tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
1.1.2.3.Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành:

Footer Page -Footer Page -Footer Page 11 of 85.


Header Page 12 of 85.

- Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chủ
doanh nghiệp có quyền sở hữu, sử dụng và chi phối bao gồm: vốn điều lệ do chủ sở
hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và các quỹ của doanh nghiệp, vốn do nhà
nước tài trợ.
Vốn chủ sở hữu được xác định là phần vốn còn lại trong tài sản của doanh
nghiệp sau khi trừ đi nợ phải trả.
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính khác thông qua phát hành trái phiếu,
các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán, doanh nghiệp có quyền sử dụng chi phối
trong thời gian nhất định.
Việc phân loại này giúp doanh nghiệp có biện pháp quản lý vốn lưu động
một cách chặt chẽ.Từ đó xác định được đâu là nguồn VLĐ phải trả lãi để đề ra kế

hoạch sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý có hiệu quả.
1.1.2.4. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp được chia thành hai
loại như sau:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn mang tính ổn định và lâu dài
bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn để tài trợ cho nhu cầu VLĐ
thường xuyên và cần thiết của doanh nghiệp như là: các khoản dự tữ về nguồn vật
liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Nguồn vật liệu thường xuyên càng lớn thì
doanh nghiệp càng chủ động trong tổ chức đảm bảo vốn cho doanh nghiệp. Nguồn
vốn này cho phép doanh nghiệp luôn chủ động được vốn lưu động, cung cấp kịp
thời, đầy đủ nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, chủ
yếu đáp ứng nhu cầu tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn này bao gồm: các khoản vay ngắn hạn ngân
hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả cho người khác, các khoản phải trả
Footer Page -Footer Page -Footer Page 12 of 85.


Header Page 13 of 85.

phải nộp ngân sách nhà nước... Trong quá trình sản xuất kinh doanh nhu cầu sử
dụng vốn lưu động của mỗi thời kỳ, mỗi chu kỳ có thể lớn hơn khả năng cung ứng
của nguồn vốn lưu động thường xuyên. Do đó doanh nghiệp cần phải huy động và
sử dụng nguồn vốn tạm thời để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động phát sinh có tính
chất bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp quản lý xem xét hoạt động của
các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp về thời gian để nâng cao hiệu quả tổ
chức và sử dụng vốn lưu động, giúp cho nhà quản lý lập kế hoạch tài chính trong
tương lai.Trên cơ sở đó xác định quy mô số lượng vốn lưu động cần thiết để lựa

chọn nguồn vốn lưu động nào có hiệu quả cao nhất.
Tuy nhiên mỗi cách phân loại đều có ưu và nhược điểm vì thế người quản lý
phải lựa chọn hình thức huy động sao cho chi phí huy động là thấp nhất, rủi ro là ít
nhất để đem lại hiệu quả kinh tế lớn nhất.
1.1.3. Kết cấu vốn lƣu động và các nguồn hình thành vốn lƣu động của
doanh nghiệp
* Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần cấu thành
VLĐ trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp.VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất
kinh doanh, việc tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ quyết định đến sự
tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động.Có nhiều
cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu cầu của
công tác quản lý.Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của những kỳ trước,
rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này để ngày càng sử
dụng hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng như từ các cách phân loại trên doanh
nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức
khác nhau.
Footer Page -Footer Page -Footer Page 13 of 85.


Header Page 14 of 85.

Các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không giống
nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức
phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số
vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từđó xác định đúng các trọng
điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp.

* Nguồn hình thành vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh VLĐ có vai trò hết sức quan trọng,
doanh nghiệp luôn phải duy trì một lượng vốn nhất định để đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên và liên tục. Mỗi doanh nghiệp cần phải
chọn cho mình cơ cấu nguồn vốn tối ưu để giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, lại vừa
đảm bảo sự an toàn cho doanh nghiệp. Để tổ chức quản lý tốt nguồn VLĐ thì doanh
nghiệp phải tìm kiếm được nguồn hình thành VLĐ để xây dựng những phương án
sử dụng vốn tối ưu nhất.
Vốn lưu động được hình thành chủ yếu từ nợ ngắn hạn và vốn chủ sở hữu:
- Nợ ngắn hạn trong doanh nghiệp là các khoản VLĐ được hình thành từ
nhiều nhân yếu tố như: vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng vốn tạm thời của
người khác. Những khoản chiếm dụng vốn tạm thời của doanh nghiệp như nợ
lương công nhân viên trong doanh nghiệp, nợ tiền nhà cung cấp hay nhận tiền ứng
trước của khách hàng và thuế, các khoản phải nộp ngân sách nhà nước...
- Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chủ
doanh nghiệp có quyền sở hữu, sử dụng và chi phối. Vốn chủ sở hữu bao gồm
nguồn vốn chính do chủ doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp liên doanh liên kết, vốn được
đầu tư thêm từ lợi nhuận để lại hay vốn từ việc phát hành cổ phiếu...

Footer Page -Footer Page -Footer Page 14 of 85.


Header Page 15 of 85.

1.1.4. Nhu cầu vốn lƣu động, cách xác định vốn lƣu động trong doanh
nghiệp
1.1.4.1.Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên
tục bắt đầu từ mua sắm, dự trữ vật tư cần thiết đến sản xuất tạo ra sản phẩm, bán
sản phẩm đến cung ứng dịch vụ và thu được tiền từ bán hàng.

Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục tạo
thành chu kỳ kinh doanh. Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khoảng thời gian
trung bình cần thiết để thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật liệu, sản xuất ra sản
phẩm và bán được sản phẩm, thu được tiền từ bán hàng. Thông thường một chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành ba giai đoạn: Giai đoạn mua sắm và
dự trữ vật tư, giai đoạn sản xuất và giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng.
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là số tiền cần thiết doanh nghiệp trực tiếp
ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản cho khách hàng nợ
sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả khác
có tính chất chu kỳ (tiền lương phải trả công nhân viên, tiền thuế phải nộp vào
NSNN, nợ tiền nhà cung cấp và nhận ứng trước của nhà cung cấp...)
Công thức xác định nhu cầu vốn lưu động:
Nhu
cầu
VLĐ

=

Mức dự trữ
hàng tồn kho

Khoản phải trả nhà

Khoản phải
+

thu từ khách
hàng

-


cung cấp và các
khoản có tính chất
chu kỳ

Số VLĐ trong doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu cầu
VLĐ lớn hay nhỏ theo từng chu kỳ kinh doanh. Trong công tác quản lý VLĐ, vấn
đề quan trọng là phải xác định được nhu cầu VLĐ cần thiết tương ứng với quy mô
và điều kiện kinh doanh nhất định.

Footer Page -Footer Page -Footer Page 15 of 85.


Header Page 16 of 85.

Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra phải đủ để
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hàng một cách thường xuyên và liên
tục. Đồng thời phải xây dưng phương án tiết kiệm một cách hợp lý.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nhu cầu VLĐ sử dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải tự tài trợ. Do đó việc xác định đúng
đắn và hợp lý nhu cầu VLĐ càng có ý nghĩa quan trọng vì:
- Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết được xác định đúng đắn và hợp lý
là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ.
- Đáp ứng kịp thời đầy đủ VLĐ cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp tiến hành bình thường và liên tục.
- Nếu nhu cầu VLĐ xác định quá thấp sẽ gây khó khăn cho công tác tổ
chức đảm bảo vốn, làm gián đoạn quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Từ đó
gây những thiệt hại do ngừng sản xuất như mất khả năng thanh toán, trả nợ cho
người lao động và nhà cung cung khi đến hạn, làm giảm và mất uy tín với bán
hàng.

- Ngược lại nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ dẫn đến
tình trạng thừa vốn gây ứ đọng vật tư, hàng hóa, sử dụng vốn lãng phí, vốn chậm
luân chuyển và phát sinh nhiều chi phí không hợp lý làm giá thành sản phẩm tăng
dẫn đến giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.4.2.Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Tùy vào điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp khác
nhau có thế áp dụng các phương pháp khách nhau để xác định nhu cầu VLĐ. Sau
đây là hai phương pháp chủ yếu thường được áp dụng:
Một là,Phương pháp trực tiếp: phương pháp này căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến lượng VLĐ của doanh nghiệp ứng ra để xác định nhu cầu VLĐ
thường xuyên.
- Trình tự xác định nhu cầu VLĐ:
+ Xác định nhu cầu VLĐ để dự trữ hàng tồn kho cần thiết.
Footer Page -Footer Page -Footer Page 16 of 85.


Header Page 17 of 85.

+ Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho
khách hàng.
+ Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
+ Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu VLĐ dự trữ HTK cần thiết so với tổng mức luân chuyển
vốn của loại vật tư đó ở năm báo cáo (hay kỳ gốc)
Nhu cầu dự trữ

=

HTK


Nhu cầu dự
trữ NVL, HH

+

Nhu cầu
vốn SPDD

+

Nhu cầu
vốn TP

- Dự kiến khoản phải thu: Npt = Kpt x Dn
Trong đó:
Npt: Nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch
Kpt: Thời gian trung bình cho khách hàng nợ
Dn: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày trong kỳ kế hoạch.
- Dự kiến khoản phải trả:
Nợ phải trả
nhà CC

Kỳ trả tiền

=

trung bình

Giá trị NVL, HH mua vào bình quân 1
X


ngày trong năm kế hoạch(loại mua
chịu)

- Xác định nhu cầu VLĐ của DN:
Nhu cầu
VLĐ

=

Mực dự trữ
HTK

Khoản phải
+

thu từ khách

-

Khoản phải trả

hàng

nhà CC

Sau khi xác định được nhu cầu VLĐ (Vnc) có thể xác định tỷ lệ nhu cầu
VLĐ trên doanh thu thuần (DTT) theo công thức sau:
Tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với DTT


=

Vnc
DTT

Nhu cầu VLĐ được xác định theo phương pháp trực tiếp tương đối sát và
phù hợp với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên hạn chế của

Footer Page -Footer Page -Footer Page 17 of 85.


Header Page 18 of 85.

phương pháp này là tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán lớn và mất
nhiều thời gian.
Hai là,Phương pháp gián tiếp: phương pháp này dựa vào thống kê kinh
nghiệm để xác định nhu cầu vốn huy động và được chia làm 2 trường hợp:
- Trường hợp 1: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng
loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.
Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là căn cứ vào hệ số VLĐ tính theo
doanh thu của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành. Trên cơ sở đó, xem xét quy
mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu
VLĐ cần thiết.
Phương pháp này đơn giản nhưng mưc độ chính xác bị hạn chế. Nó thích
hợp với việc xác định nhu cầu VLĐ đối với doanh nghiệp mới thành lập có quy mô
hoạt động SXKD nhỏ.
- Trường hợp 2: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở kỳ vừa qua để
xác định nhu cầu chuẩn về VLĐ cho kỳ tiếp theo.
Việc xác định vốn theo cách này là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp
thành nhu cầu VLĐ như: HTK, nợ phải thutừ khách hàng, nợ phải trả nhà cung cấp

với DTT của kỳ vừa qua. Để xác định tỷ lệ chuẩn cho nhu cầu VLĐ tính theo
doanh thu và sử dụng tỷ lệ đó để xác định nhu cầu VLĐ cho các kỳ tiếp theo.
- Trình tự xác định nhu cầu VLĐ:
+ Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu VLĐ trong năm
báo cáo, đồng thời phân tích tình hình để loại trừ số liệu không hợp lý.
+ Xác định tỷ lệ các khoản trên so với DTT trong năm báo cáo, trên cơ sở
xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với DTT.
+ Xác định nhu cầu VLĐ cho kỳ kế hoạch.
Như vậy, tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với doanh thu thuần sau khi được xác định
có thể sử dụng như một tỷ lệ chuẩn để xác định nhu cầu VLĐ cho các năm sau.

Footer Page -Footer Page -Footer Page 18 of 85.


Header Page 19 of 85.

Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài nhu cầu VLĐ
thường xuyên còn có nhiều nguyên nhân khác nhau giữa các thời kỳ khác nhau
trong chu kỳ doanh nghiệp dẫn đến việc hình thành một bộ phận các tài sản lưu
động tạm thời cần phải có VLĐ tạm thời để trang trải.
Ngoài tài sản lưu động hình thành không có tính chất thường xuyên được gọi
là tài sản lưu động tạm thời và biểu hiện bằng tiền của chúng là VLĐ tạm thời.
1.2.HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1.Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
Hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp những biện
pháp quản lý hợp lý về kỹ thuật, tổ chức sản xuất, quản lý toàn bộ các hoạt động
nhằm nâng cao hiệu quả SXKD, thúc đẩy doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong quá trình
khai thác sử dụng VLĐ với lượng VLĐ mà doanh nghiệp bỏ ra.Có thể hiểu là:
“Hiệu quả sử dụng VLĐ là phạm trù kinh tế đánh giá trình độ khai thác, sử dụng

các tài sản lưu động, nguồn VLĐ của doanh nghiệp để làm cho đồng vốn đó sinh
lời tối đa trong quá trình tham gia SXKD nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh
nghiệp là tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu với tổng chi phí sử dụng vốn thấp nhất”
Tính hiệu quả sử dụng VLĐ có thểđược hiểu theo 2 khía cạnh sau:
- Một là: Với số vốn hiện có, doanh nghiệp có thế cung cấp thêm một
lượng sản phẩm với chất lượng tốt, chi phí thấp ... nhằm tăng thêm lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
- Hai là: Doanh nghiệp đầu tư thêm vốn một cách hợp lýđể mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh nhằm tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tộc độ
tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
Hai khía cạnh trên cũng là mục tiêu cần đạt tới trong công tác quản lý và sử
dụng vốn SXKD nói chung và VLĐ nói riêng của doanh nghiệp.
Như vậy tính hiệu quả sử dụng vốn lưu động phải đảm bảo yêu cầu sau:
- Khai thác tối ưu nguồn vốn của doanh nghiệp.
Footer Page -Footer Page -Footer Page 19 of 85.


Header Page 20 of 85.

- Sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm mỗi nguồn vốn của doanh nghiệp.
- Sử dụng vốn đúng mục đích và mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
1.2.2. Sự cần thiết và nội dung của việc nâng cao hiệu quảsử dụng vốn
lƣu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.Một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh
không thể thiếu VLĐ.Chính vì vậy việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐlà việc cần đối với doanh nghiệp, đó là nguyên nhân chủ quan từ phía doanh
nghiệp cần phải tiến hành quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Bên cạnh đó
yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn xuất phát từ những yếu tố khác như:
Thứ nhất, Xuất phát từ vai trò của VLĐ đối với hoạt động SXKD: Trong nền

kinh tế thị trường để tồn tại, phát triển và đạt được lợi nhuận tối đa, các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý các hoạt động kinh doanh của
minh. Một trong những vấn đề cần quan tâm là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói
chung và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng
- VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu của quá trình tái sản xuất. Nó
đảm bảo cho quá trình trái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên
liên tục từ khâu nghiên cứu thị trường, mua sẵm vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản
phâm... Do vậy, nếu thiếu VLĐ thì quá trình tái sản xuất sẽ gặp khó khăn, có thể bị
gián đoạn, gây ảnh hưởng đến hiệu quá kinh doanh.
- VLĐ còn là căn cứ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư,
hàng hóa trong doanh nghiệp. VLĐ nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa
ở các khâu sản xuất nhiều hay ít. Tốc độ luân chuyển VLĐ phản ánh số lượng vật
tư sử dụng tiết kiệm hay lãng phí. Thông qua tình hình luân chuyển VLĐ có thể
kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Vì vậy việc quản lý, bảo toàn và nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ luôn được xem là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với
các doanh nghiệp.
Footer Page -Footer Page -Footer Page 20 of 85.


Header Page 21 of 85.

Thứ hai, Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quá sử dụng VLĐ:
Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức, quản lý và sử dụng VLĐ có ý nghĩa rất lớn đối
với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục, VLĐ
được phân bổ trên khắp các giai đoạn của quá trình tái sản xuất, luân chuyển và
biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Doanh nghiệp phải có đủ VLĐ đầu tư
vào các hình thái đó, khiến cho chúng có được mức tồn tài hợp lý, tối ưu, đồng bộ
với nhau. Từ đó, việc chuyển hóa hình thái vốn trong quá trình luận chuyển diễn ra

thuận lợi, làm tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, góp phần giảm chi phí SXKD, hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả cạnh tranh trên thị trường.
- Tiết kiệm VLĐ khi sử dụng: việc tăng tốc độ luân chuyển VLĐ cho phép
rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn, khi đó vốn được thu hồi nhanh hơn có thể
giảm bớt VLĐ cần thiết mà vẫn hoàn thành khối lượng sản phẩm hàng hóa bằng
hoặc lớn hơn trước.
Thứ ba, Xuất phát từ mục đích kinh doanh và thực tế sử dụng VLĐ trong các
doanh nghiệp hiện nay: Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hoạt động vì
mục tiêu tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp. Tuy nhiên,tình trạng phổ biến ở các
doanh nghiệp hiện nay là lượng vật tư bị ứ đọng, hàng hóa kém hoặc mất phẩm
chất, chậm luân chuyển, tồn kho cao, công nợ khó đòi tăng, tài sản bị tổn thất, mất
mát cao... Vì vậy số VLĐ thực tế tham gia vào quá trình sản xuất chiếm tỷ trọng
không cao. Do đó tình trạng thiếu VLĐ thường xuyên xảy ra và hiệu quả sử dụng
vốn thấp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là đảm bảo với số vốn hiện có, bằng các
biện pháp quản lý nhằm khai thác triệt để khả năng vốn có để mang lại lợi nhuận
tối đa cho doanh nghiệp. Cụ thể hơn là việc nhà quản lý thực hiện đánh giá các chỉ
tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và trên cơ sở xem xét các
yếu tố cả chủ quan và khách quan tác động đến những chỉ tiêu này, sử dụng các
biện pháp quản lý để tác động làm thay đổi được các chỉ tiêu này theo hướng tích
Footer Page -Footer Page -Footer Page 21 of 85.


Header Page 22 of 85.

cực, phát huy tối đa nguồn lực sẵn có trong doanh nghiệp để tối ưu hóa lợi nhuận
và giá trị doanh nghiệp.
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu
động của doanh nghiệp
Trong quá trình SXKD, hiệu quả sử dụng vốn được hiểu như là một chỉ tiêu

phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận thu được với chi phí bỏ ra. Một doanh nghiệp
được coi là hoạt động có hiệu quả nếu doanh nghiệp hoạt động lấy thu bù chi có lãi
và ngược lại.
Việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả là cơ sở thực hiện yêu cầu của cơ chế
hạch toán kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả. Trên cơ sở đó tự chủ về kinh doanh,
về tài chính, rút ngắn thời gian chu chuyển VLĐ giúp doanh nghiệp giảm số vốn tài
trợ cho TSLĐ, tăng tốc độ tái sản xuất... nhằm mục đích thu được lợi nhuận trong
kinh doanh. Muốn thu được lợi nhuận trong kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp
phải sử dụng hiệu quả từng đồng VKĐ. Việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả VLĐ
được đánh giá thông qua các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ
được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp. VLĐ luân
chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng VLĐ của DN càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ được thể hiện dưới hai chỉ tiêu chính là: số lần
luân chuyển (số vòng quay vốn lưu động) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một
vòng quay vốn).
- Số lần luân chuyển VLĐ: Chỉ tiêu này cho biết trong một thời kỳ nhất
định VLĐ quay được bao nhiêu vòng.
Công thức:
L

=

M
VLĐ

Trong đó:
L: Số vòng quay của VLĐ trong năm
Footer Page -Footer Page -Footer Page 22 of 85.



Header Page 23 of 85.

M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong năm
VLĐ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ được xác định bằng bình quân

số học.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng quay của VLĐ
thực hiện được trong một thời kỳ nhất định thường là một năm tài chính.
- Kỳ luân chuyển VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh thời gian cần thiết của một
vòng quay VLĐ hay độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ trong kỳ.
K =

N
L

Hay K = VLĐ x

N
M

Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển VLĐ
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn 1 năm là 360 ngày, hay một quý là
90 ngày và một tháng là 30 ngày.
Kỳ luân chuyển VLĐ tỷ lệ nghịch với số lần luân chuyển của VLĐ. Nếu DN
phấn đấu rút ngắn kỳ luân chuyển thì sẽ tăng số vòng quay VLĐ. Từ công thức tính
kỳ luân chuyển VLĐ cho thấy thời gian luân chuyển VLĐ phụ thuộc vào số VLĐ
bình quân sử dụng trong kỳ và tổng mức luân chuyển số VLĐ trong kỳ.Vì vậy, việc
tiết kiệm số VLĐ hợp lý và nâng cao tổng mức luân chuyển VLĐ có ý nghĩa quan

trọng đối với việc tăng tốc độ luân chuyển VLĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ.
- Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển: chỉ tiêu này bổ sung cho
việc đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ. Nó phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được
do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ gốc. Nghĩa là DN có thể tăng
thêm quy mô KD đạt được doanh thu cao hơn nhưng không cần tăng thêm vốn hay
phải tăng thêm VLĐ nhưng tốc độ tăng vốn chậm hơn tốc độ tăng quy mô.
Công thức:
Footer Page -Footer Page -Footer Page 23 of 85.


Header Page 24 of 85.

M

VTK(±): =

360

x (K1-K0)

Hay VTK =

M1
L1

-

M1
L0


Trong đó:
VTK(±): Số VLĐ có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh
hưởng của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ thực hiện với kỳ gốc.
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ thực hiện.
L0, L1: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ gốc, kỳ thực hiện.
K0, K1: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ gốc, kỳ thực hiện.
- Hàm lượng VLĐ:Chỉ tiêu này xác định doanh thu thuần về bán hàng đạt
được một đồng thì cần số VLĐ là bao nhiêu.
Công thức xác đinh:
Hàm lượng
VLĐ

VLĐ

=

Sn

Trong đó:
VLĐ: VLĐ bình quân.

Sn: Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
- Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ bình
quân sử dụng trong kỳ sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức xác định
Tỷ suất lợi nhuận
trên VLĐ

=


LN trước thuế (sau thuế)
VLĐ

Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng
tốt. Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ bình quân được sử dụng trong kỳ thu lại
được bao nhiều đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu hiệu quả quản trị hàng tồn kho:
+ Vòng quay hàng tồn kho: chỉ tiêu này phản ánh khả năng quản trị hàng tồn
kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng tồn kho bình quân chuyển trong
Footer Page -Footer Page -Footer Page 24 of 85.


Header Page 25 of 85.

kỳ.Hệ số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá hàng bán chia cho bình
quân hàng tồn kho.
Công thức:
Ltk =

GV
𝑇𝐾

Trong đó:
Ltk: Số vòng quay hàng tồn kho trong năm.
GV: Giá vốn hàng bán.
TK: Bình quân hàng tồn kho.

Vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng
lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc

độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại. Cần chú ý hàng tồn
kho mang đậm tính chất ngành nghề KD nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt
hay mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì cho thấy DN bán hàng nhanh và
hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều.Điều đó có nghĩa là DN sẽ ít rủi ro hơn nếu
khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên hệ số này quá cao sẽ không tốt vì như vậy có nghĩa là lượng hàng
dự trữ trong đó không nhiều nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả
năng DN bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Và dự trữ
nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền
sản xuất bị ngừng trệ.Vì thế hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm
bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
+ Kỳ luân chuyển hàng tồn kho: chỉ tiêu này phản ánh thời gian cần thiết của
một vòng quay hàng tồn kho hay độ dài thời gian một vòng quay hàng tồn kho
trong kỳ.
Công thức xác định:
Ktk =

Footer Page -Footer Page -Footer Page 25 of 85.

N
Ltk


×