Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Báo Cáo Đề Tài Tiền Lương mói nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.14 KB, 33 trang )

Chương 1:
Giới thiệu chung về Công ty TNHH MTV Bồn Bình Minh
1.1.Giới thiệu chung về Công Ty TNHH MTV Bồn Bình Minh
Tên công ty

: Công ty TNHH MTV Bồn Bình Minh

Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Đà Sơn - Phường Hoà Khánh Nam - Quận
Liên Chiểu - Đà Nẵng
MST: 0401446578
Giám Đốc: Trịnh Xuân Lộc
Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng
Bằng chữ : Nam tỷ đồng Việt Nam
1.2.Sự hình thành và phát triển của Công Ty TNHH MTV Bồn Bình Minh
1.2.1.Quá trình thành lập:
Công ty TNHH MTV Bồn Bình Minh là Doanh nghiệp được thành lập theo
loại hình công ty TNHH MTV, tổ chức và hoạt động theo luật Doanh nghiệp do Quốc
Hội Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam – Khoá X thông qua ngày 12 tháng
06 năm 1999. Công ty TNHH MTV Bồn Bình Minh được cấp GPKD vào ngày
28/09/2011 và tiến hành đi vào hoạt động ngày 01/10/2011.
1.2.2Quá trình phát triển:
Tiền thân của Công ty là loại hình Doanh nghiệp Tư Nhân (DNTN) Bồn Bình
Minh, doanh nghiệp đã trải qua biết bao khó khăn, thử thách về thị trường tìm kiếm
khách hàng đầu mối để công ty được thành lập như ngày hôm nay. Do sự biến động
của giá cả nguyên vật liệu thị trường thế giới tăng-giảm đột biến nên giá cả nguyên
vệt liệu trong nước cũng ảnh hưởng theo. Vì vậy, Doanh nghiệp đã tự điều chỉnh giá
cả bán buôn hợp lý, khắc phục những khó khăn hiện tại, tiếp tục đầu tư, cải tiến các
thiết bị và đào tạo các chuyên môn về ngành nghề để có đội ngũ cán bộ quản lý bộ
máy gọn nhẹ và nhanh nhạy như ngày hôm nay.
Để mở rộng quy mô và khẳng định chổ đứng của cũng như trong nước, doanh
nghiệp đã quyết định chuyển tên loại hình kinh doanh từ DNTN Bồn Bình Minh thành


Công ty TNHH MTV Bồn Bình Minh vào ngày 24 tháng 07 năm 2012. Công ty đã
xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, có trình độ chuyên môn cao, có đội
ngũ công nhân lành nghề, có trách nhiệm. Do đó, dù công ty nằm trong hoàn cảnh
Kinh tế Xã hội có nhiều biến động nhưng công ty vẫn giữ vững và phát triển. Từ
trang 1


những kinh nghiệm có được đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty phát triển trong
quá trình thực hiện đường lối đổi mới kinh tế theo chính sách của Đảng và Nhà nước.
Công ty đã phát huy có hiệu quả quyền chủ động kinh doanh nên công ty ngày càng
thể hiện vị trí vững chắc trên thương trường.
Quy mô hiện tại của công ty với tổng vốn kinh doanh tính đến thời điểm
31/12/2011 tồn tại dưới hình thái vốn chủ sở hữu là: 2.000.000.000 đồng. Tổng số lao
động hiện có của công ty TNHH MTV Bồn Bình Minh đến hiện nay là 37 người.
1.2.3.Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH MTV Bồn Bình Minh:
2.2.1.Chức năng:
Là Công ty sản xuất và thương mại chuyên mua bán xăng, dầu, nhớt, mỡ
phụ các loại; kinh doanh vận chuyển xăng dầu bằng các phương tiện vận tải chuyên
dùng (ôtô Xitec). Nghiên cứu tiếp cận thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài tỉnh,
đàm phán, ký kết các hợp đồng kinh tế ngắn hạn và dài hạn.
2.2.2.Nhiệm vụ:
Công ty TNHH Hiệp Hoà là đơn vị tạo công ăn việc làm cho người lao
động, ưu tiên cho người ở địa phương và thực hiện đúng các khoản trích nộp cho
người lao động cũng như các khoản thuế phải nộp cho Nhà nước. Công ty TNHH
Hiệp Hoà hoạt động kinh doanh theo đúng Pháp luật, hàng năm có dự toán kinh doanh
theo kế hoạch đề ra cho năm tới, tổ chức thực kinh doanh tốt nhằm đáp ứng cung –
cầu cho thị trường, tạo nguồn thu dồi dào cho Ngân sách Nhà nước tại địa phương
được ổn định, nâng cao đời sống cho người lao động trong công ty. Để thực hiện đúng
nhiệm vụ, công ty đã đề ra kế hoạch để phát triển ngày càng hoàn thiện hơn
Chủ động tìm kiếm khách hàng, ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng theo

đúng quy định của Nhà nước.
Thực hiện tốt quy định của Nhà nước về môi trường, an ninh quốc phòng, phòng
cháy chữa cháy trên địa bàn hoạt động kinh doanh.

trang 2


2.3.Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty:
2.3.1.Bộ máy quản lý:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Giám Đốc
Phó Giám Đốc

Phòng Tổ chức
Hành Chính

Phòng Kinh
doanh

12Đại lý

Cửa Hàng
02

Phòng Kế toán
Tài vụ

Cửa Hàng
01


Ghi chú:
Quan hệ chỉ huy
Quan hệ chức năng
Với đặc điểm của công ty đó là có các cửa hàng xăng dầu là đơn vị trực
thuộc và đây cũng là những nét riêng biệt của hoạt động kinh doanh. Công ty được tổ
chức theo sơ đồ trực tuyến, bộ phận quản lý công ty được chia thành 2 cấp. Bộ phận
trực thuộc công ty bao gồm: Ban Giám Đốc và các phòng ban . Bộ phận tác nghiệp
gồm các cửa hàng kinh doanh và các đại lý.
Trong đó:
Cửa hàng số 01: thuyền kinh doanh xăng dầu-số đăng ký: BĐ – 0153-H, nằm
dưới cầu Hàm Tử-KV1, P. Hải Cảng-Quy Nhơn. Có dung lượng chứa 50.000 lít trên
thuyền.
Cửa hàng số 02: nằm tại KV8, P.Bùi Thị Xuân,TP.Quy Nhơn-BĐ
Các đại lý: 12 đại lý nằm rải rác các tuyến đường từ Quốc lộ 1A và Quốc lộ 19.
2.3.2.Nhiệm vụ của mỗi bộ phận , phòng ban:
- Giám Đốc (GĐ): là người chịu trách nhiệm cao nhất trong mọi hoạt động sản
xuất của công ty. Trực tuyến theo dõi và đề ra các biện pháp cần thiết để thực hiện tốt
nhiệm vụ, kịp thời ra quyết định điều chỉnh và sửa chữa mọi sai sót trong bộ phận
công ty, hướng công ty tiến tới để đạt được mục tiêu đề ra.
- Phó Giám Đốc (PGĐ): là người giúp GĐ quản lý các công việc được giao, có
trách nhiệm và nhiệm vụ báo cáo với GĐ để thống nhất trong việc chỉ đạo, điều hành.
trang 3


PGĐ là người quản lý cửa hàng số 01,cửa hàng số 02 và 12 đại lý. Ngoài ra, PGĐ còn
có trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
khi GĐ vắng mặt
- Phòng Tổ chức Hành chính:có nhiệm vụ lưu trữ hồ sơ nhân sự toàn bộ công ty,
phụ trách công tác hành chính đơn vị, tính toán các chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ và
các khoản trợ cấp tiền lương, tiền thưởng cho toàn cán bộ công nhân viên. Đồng thời

giúp GĐ trong việc quản lý, bồi dưỡng và tuyển dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên
của công ty. Tổ chức công tác an ninh trật tự trong khu vực, thực hiện an toàn trong
công tác phòng chống cháy nổ của công ty.
- Phòng kinh doanh: là phòng chịu trách nhiệm từ khâu thu mua hàng hoá cho
đến khâu tiêu thụ hàng hoá. Xây dựng các chiến lược kinh doanh, xây dựng giá thành
kế hoạch cho các mặt hàng tiêu thụ. Tính toán hiệu quả kinh doanh hàng tháng để báo
cáo lại cho GĐ công ty.
- Phòng kế toán tài vụ: theo dõi công tác kế toán của công ty, có trách nhiệm báo
cáo với GĐ về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của công ty để kịp
thời đề ra các biện pháp giải quyết các bất hợp lý trong hoạt động tài chính của công
ty. Tổ chức ghi chép thống nhất các số liệu ban đầu, đảm bảo ghi chép đầu đủ, chính
xác, kịp thời, tổ chức kiểm tra hệ thống sổ sách chứng từ thường xuyên. Có kế hoạch
luân chuyển vốn nhanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
2.4.Tổ chức kế toán tại công ty TNHH Hiệp Hoà:
2.4.1.Bộ máy kế toán và nhân sự:
Kế toán trưởng

P.Kế toán Tài vụ
KT Ngân hàng

KT Công nợ

Thủ quỹ

KT Bán hàng

Các nhân viên kế toán ở đơn vị trực thuộc

trang 4



Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chức năng
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, mọi công
việc Kế toán được tập trung thực hiện ở phòng kế toán công ty TNHH Hiệp Hoà.
2.4.2.Nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Kế toán trưởng: là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc công ty và sự
kiểm tra nghiệp vụ của cơ quan pháp lý, cơ quan chức năng, cơ quan tài chính; kế toán
trưởng trực tiếp chỉ đạo toàn bộ các bộ phận kế toán trong kỳ
- Phó phòng kế toán: giúp việc cho kế toán trưởng và thay mặt cho kế toán
trưởng giải quyết công việc khi kế toán trưởng vắng. Phó phòng kế toán do Giám đốc
bổ nhiệm và kiêm nhiệm kế toán tổng hợp.
- Kế toán viên khối văn phòng: được phân công phụ trách phần hành cụ thể.
+ Kế toán Ngân hàng: tiến hành các thủ tục liên quan đến ngân hàng.
+ Kế toán Công nợ: là kế toán theo dõi số phải thu, phải trả của công ty theo từng
công nợ, có nghĩa vụ nhắc nhỡ các khoản cần phải thu, cần phải trả của công ty.
+ Kế toán tiền lương: là kế toán tiến hành các thủ tục liên quan đến việc chi trả
lương và theo dõi việc ký nhận lương cho cán bộ CNV trong kỳ
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý tiền mặt tại quỹ, thực hiện các nghĩa vụ thu chi
bằng tiền mặt.
- Kế toán bán hàng: phản ánh tổng hợp số lượng, trị giá hàng bán ra trong ngày
để lập báo cáo bán hàng và là cơ sở để thu nhận doanh thu bán hàng.
2.5.Hình thức sổ kế toán:
Công ty áp dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ” được lập trên máy vi tính bằng
chương trình Excel, bao gồm các loại sổ như sau: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; Sổ Cái;
Các sổ - thẻ kế toán chi tiết.
*Trình tự ghi chép kế toán trong hình thức “Chứng từ ghi sổ”
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hợp pháp, hợp lệ để lên chứng từ ghi
sổ. Đối với các chứng từ ghi gốc có cùng nội dung kinh tế thì lập bảng kê chứng từ

gốc cùng loại, sau đó lên chứng từ ghi sổ (bảng kê chứng từ gốc cùng loại, bảng kê
tổng hợp chứng từ gốc), bảng kê này có thể lập ra 5 ngày, 10 ngày hoặc 1 tháng.
Chứng từ gốc sau khi làm căn cứ chứng từ ghi sổ và đồng thời dùng để ghi vào các
thẻ, sổ kế toán chi tiết.Căn cứ chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng
trang 5


tháng và có chứng từ gốc đính kèm, kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để xác
định số thứ tự, ngày tháng, số tiền.
Cuối quý, kế toán khoá sổ tiến hành tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế,
tính số phát sinh Nợ, phát sinh Có và số dư các tài khoản trên sổ Cái, sổ kế toán chi
tiết. Cuối quý lên bảng kê tổng hợp và dùng để đối chiếu với sổ Cái.
Từ Sổ Cái của các tài khoản tổng hợp, kế toán lập bảng Cân đối số phát sinh
các khoản. Trên cơ sở đó dùng để đối chiếu, kiểm tra đảm bảo chính xác số phát sinh
các khoản với số phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sau khi đối chiếu khớp, đúng thì từ bảng cân đối số phát sinh và bảng kê tổng
hợp, chi tiết, kế toán lập báo cáo tài chính.
Sơ Đồ Hạch Toán Kế Toán Chứng Từ Ghi Sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ

Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng cân đối tài khoản

Sổ chi tiết


Bảng tổng hợp
Chi tiết

Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

*Chứng từ ghi sổ:
CHỨNG TỪ GHI SỔ.
trang 6


Số…
Ngày…tháng…năm…
Trích yếu
1

Số hiệu tài khoản
Nợ

2
3

Số tiền

Ghi chú


4

5

Cộng
x
X
Kèm theo … chứng từ gốc.
Người lập
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

2.6.Hệ thống tài khoản kế toán tại công ty:
Công ty đang sử dụng tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp
được Bộ Tài Chính ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 về
chế độ kế toán mới.

trang 7


2.7.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2007 và 2008
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
NĂM 2007 – 2008
Đvt : VND
Chỉ tiêu

Năm 2007


Năm 2008

Chênh lệch
%

1.Doanh thu bán hàng

85.247.577.616

160.770.702.800

75.523.125.184

88,6

và cung cấp dịch vụ
2.Giá vốn hàng bán
3.Lợi nhuận gộp [3=

83.925.017.843
1.322.559.773

158.708.778.822
2.061.923.978

74.783.760.979
739.364.205

89,1
55,9


hoạt

1.122.009

5.723.798

4.601.789

410,1

động tài chính
5.Chi phí hoạt động

374.529.900

754.465.714

379.935.814

101,4

tài chính
6.Chi phí bán hàng
7.Chi phí quản lý

265.546.020
835.788.155

543.250.584

1.008.718.768

277.704.564
172.930.613

105
20,7

thuần

(152.182.293)

(238.787.290)

86.604.997

(57)

[8=3+(4-5)-(6+7)]
9.Thu nhập khác
10.Chi phí khác
11.Tổng lợi nhuận

178.443.685
0
26.261.392

372.273.628
0
133.468.338


193.829.943
0
107.206.946

100
0
408,2

7.353.189,76

37.376.174,64

30.022.984,88

408,3

18.908.202

96.110.163

77.201.961

408,3

(1+2)]
4.Doanh

thu


doanh nghiệp
8.Lợi nhuận

trước thuế [11=8+(910)]
12.Thuế
doanh

thu
nghiệp

nhập
phải

nộp (28%)
13.Lợi nhuận sau thuế
TNDN [13=(11-12)]

 Như vậy:
Báo cáo kết quả kinh doanh đó là một trong những báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh doanh thu, chi phí và kết quả sau một kỳ hoạt động. Căn cứ vào bảng
kết quả trên ta thấy:
- Lợi nhuận từ báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008 tăng so với năm 2007 là
77.201.961(triệu đồng) tương ứng là 408,3%. Điều này chứng tỏ là doanh nghiệp vượt
kế hoạch chỉ tiêu, việc tăng đó là do ảnh hưởng của những nhân tố sau:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 tăng so với năm 2007 là
75.523.125.184 (tỉ đồng); làm cho lợi nhuận tăng lên là 75.523.125.184 (tỉ đồng)
trang 8


+ Giá vốn hàng bán năm 2008 tăng so với năm 2007 là 74.783.760.979 (tỉ đồng);

làm cho lợi nhuận tăng lên là 74.783.760.979 (tỉ đồng)
+ Doanh thu hoạt động tài chính năm 2008 tăng so với năm 2007 là
4.601.789(triệu đồng) làm cho lợi nhuận tăng lên là 4.601.789(triệu đồng)
+ Chi phí hoạt động tài chính năm 2008 tăng so với năm 2007 là
379.935.814(triệu đồng) làm cho lợi nhuận giảm xuống là 379.935.814 (triệu đồng).
+ Chi phí bán hàng năm 2008 tăng so với năm 2007 là 277.704.564(triệu đồng)
làm cho lợi nhuận giảm xuống là 277.704.564 (triệu đồng).
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2008 tăng so với năm 2007 là
172.930.613(triệu đồng) làm cho lợi nhuận giảm xuống là 172.930.613 (triệu đồng).
Mặt khác, ta thấy tốc độ tăng lên của Doanh thu là 88,6% trong khi đó tốc độ
tăng của Giá vốn hàng bán là 89,1%. Như vậy, trong năm 2008 tình hình thị trường
trong cũng như ngoài nước chịu sự biến động về giá xăng dầu tăng lên đột ngột, điều
này cũng làm cho công ty chịu sư biến động theo: 1 mặt sẽ giúp cho doanh thu cũng
như lợi nhuận của công ty tăng lên, nhưng mặt khác sẽ kéo theo chi phí vận chuyển,
chi phí bán hàng…cũng như các chi phí khác tăng theo. Có thể nói, dù công ty kinh
doanh mặt hàng xăng, dầu, nhớt, mỡ… đạt kết quả cao về tổng doanh thu cũng như
tổng lợi nhuận cao hơn năm 2007, nhưng bù trừ đi chi phí thì tính ra lợi nhuận cũng
không khả quan cho lắm.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2008 đem lại lợi
nhuận cao hơn 2007, điều này cho thấy sự phấn đấu nổ lực hết mình của toàn thể
CNV trong công ty. Chính vì điều này nên công ty cần giữ vững thành quả đạt được
và phát huy hơn nữa trong thời gian tới để đạt được kết quả cao hơn .
2.8.Những thuận lợi , khó khăn và phương hướng phát triển của công ty.
2.8.1.Những thuận lợi và khó khăn:
-Thuận lợi: Công ty TNHH Hiệp Hoà có được thị trường tiêu thụ hàng hoá như
ngày hôm nay là nhờ vào uy tín và khả năng phân phối hàng hoá kịp thời cho các địa
lý và khách hàng ở phía Bắc Tây Nguyên, ở ngoài tỉnh như Phú Yên, Gia Lai và các
đại lý trong tỉnh Bình định. Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, bảo
toàn được vốn, tăng lợi nhuận, tạo việc làm ổn định cho người lao động, tăng thu nhập
cho các CNV, thực hiện tốt nhiệm vụ đối với Nhà nước và đáp ứng nhu cầu phát triển

của công ty.

trang 9


-Khó khăn: Việc thu nợ từ các khách hàng thì công ty phải đến tận nơi từng đại
lý và từng khách hàng để lấy tiền hàng hoá. Và cũng từ chỗ cho khách hàng nợ gối
đầu nhiều nên tài chính của công ty phải sử dụng ngồn vốn vay từ các Ngân hàng.
2.8.2.Phương hương phát triển của công ty trong thời gian tới:
Phương hướng của công ty trong thời gian tới là đẩy mạnh hoạt động
marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm kinh doanh tại tỉnh Phú Yên và
tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng. Từng bước mở rộng mạng lưới kinh doanh ở các tỉnh lân
cận, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm một cách dễ dàng hơn góp
phần tăng thu nhập cho công ty và đời sống cán bộ Công nhân viên ngày càng được
cải thiện hơn.
2.9.Đặc điểm và phân loại lao động tại công ty TNHH Hiệp Hòa:
2.9.1.Đặc điểm:
2.9.1.1.Độ tuổi:
- Tuổi trung bình: 30 tuổi
- Tuổi thấp nhất: 23 tuổi
- Tuổi cao nhất: 58 tuổi
2.9.1.2.Tính chất ổn định:
- Số lượng lao động: 50 người
- Địa điểm làm việc: Đường Hùng Vương-Tổ 2-KV6-P.Nhơn Phú-Quy Nhơn
- Thời gian làm việc: 8h / ngày
+Nhân viên văn phòng: Công ty làm việc buổi sáng bắt đầu từ 7h đến 11h30,
buổi chiều từ 13h30 đến 17h và làm việc 8h / ngày.
+Nhân công trực tiếp: Các nhân công lái xe ủi, công nhân đứng máy, lụm tạp
chất , làm hàng.
*Ca 1 từ 7h đến 14h

*Ca 2 từ 14h đến 22h
* Ca 3 từ 22h đến 6h.
2.9.2.Phân loại lao động:
Đội ngũ nhân viên trong công ty rất đa dạng về chuyên môn, trình độ…tham gia
nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau nên việc phân loại để phục vụ trong công tác
quản lý và hạch toán theo từng tính chất hợp đồng lao động như sau:

trang 10


- Hợp đồng dài hạn: Ban Giám Đốc gồm 1 Giám Đốc, 2 Phó Giám Đốc và 1 Kế
toán trưởng.
- Hợp đồng ngắn hạn: Là những lao động làm việc theo chế độ hợp đồng 1 năm.
- Hợp đồng thời vụ: Là những lao động được ký dưới 1 năm như công nhân
đứng máy, lụm tạp chất, lái xe ủi, xe cạp.
*Lực lượng lao động gồm 50 người
a)Nhân công trực tiếp: làm việc theo ca.
- Nhân viên đứng máy : 4 người
- Lái xe : 10 người
- Nhân viên lụm tạp chất : 10 người
- Nhân viên lấy mẫu 3 người
b)Khối hành chính:
- Giám đốc : 1 người
- Phó Giám đốc : 3 người
- Kế toán : 8 người
- Thủ quỹ : 2 người.
*Theo trình độ tay nghề:
- Trung cấp : 3 người
- Đại học : 11 người
*Theo tính chất công việc:

- Lao động trực tiếp chiếm 16%
- Lao động gián tiếp chiếm 84%
2.10.Kế toán chi tiết tiền lương tại công ty:
Tiền lương là khoản tiền công trả cho người lao động tương ứng với số lượng,
chất lượng và kết quả lao động của người lao động làm ra.Ngoài ra để khắc phục rủi
ro như tai nạn, ốm đau…khi tập hợp chi phí nhân công bao gồm các khoản tiền lương,
tiền phụ cấp, tiền thưởng và các khoản phúc lợi mà người lao động được hưởng như:
Vì vậy, khi tập hợp chi phí nhân công bao gồm các khoản tiền lương, tiền phụ cấp,
tiền thưởng và các khoản phúc lợi mà người lao động được hưởng như:
-Phụ cấp trách nhiệm,Phụ cấp ăn ca: là một yếu tố kích thích vật chất có tác động
tích cực tới người lao động trong việc phấn đấu tăng năng suất lao động cho công ty.
-Lương làm thêm giờ: là tiền công trả cho người lao động ngoài tiền lương cơ
bản, phụ cấp lương bổ sung cho lương cơ bản, bù đắp thêm cho người lao động khi
trang 11


phải làm việc trong điều kiện ngoài thời gian làm việc quy định tại công ty. Chẳng hạn
nhân viên xuất hàng lên tàu (kể cả ban đêm) hay các lái xe, phải làm việc vào ban đêm
để đúng hạn tàu cập bến thời gian đã quy định. Chính tiền lương ngoài giờ này sẽ giúp
người lao động hăng hái tham gia vào công việc được ổn định.
Tại công ty hiện nay đang áp dụng hình thức trả lương cơ bản đó là: Trả lương
theo thời gian làm việc của người lao động và cán bộ công nhân viên.
Hình thức tiền lương theo thời gian: là hình thức tiền lương trích theo thời gian
làm việc thực tế, theo cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động
Công thức:
-Đối với nhân viên văn phòng
Tiền lương tháng = Hệ số lương * ( Mức lương cơ bản + tổng hệ số phụ cấp)
-Đối với nhân viên trực tiếp
Tiền lương thời gian = Đơn giá tiền lương cố định * số ngày công thực tế.
-Tiền phụ cấp độc hại = (Hệ số lương * Mức lương cơ bản) * 10%

-Tiền phụ cấp ăn ca được tính như sau:
+Nhân viên khối văn phòng = số ngày công làm việc thực tế * 10.000đ/ngày/người.
+Lái xe = số ngày công làm việc thực tế * 50.000đ/ngày/người.
-Tiền lương ngoài giờ = [(Hệ số lương*Lương cơ bản)/số ngày công] * số công
thực tế làm ngoài giờ * 150%
( 150% : trả lương cho người lao động làm đêm thêm giờ theo khoản 1,2 và 3
Điều 10-Nghị định 114/2002/ ND/CP 31/12/2002)
-Để áp dụng việc trả lương theo thời gian, phòng tổ chức hành chính phải tổ chức
việc theo dõi ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của CNV và công ty có đơn giá
lương thời gian cụ thể theo tháng.
Mức lương tối thiểu được công ty áp dụng theo quy định của Nhà nước là:
- Tháng 10 năm 2011 là:

810.000 đ tháng

- Tháng 01 năm 2012 là:

000đ/ tháng.

2.11.Hạch toán chi tiết lao động tại công ty:
2.11.1.Hạch toán theo số lượng lao động:
Để phản ánh tình hình biến động lao động tại các bộ phận của công ty, công ty sử
dụng “Sổ theo dõi lao động”. Sổ sau khi được lập xong phải đăng ký với cơ quan bảo
hiểm xã hội thành phố. Sổ được lập 2 bản, 1 bản do phòng hành chính của công ty
quản lý và ghi chép, bản còn lại giao cho phòng kế toán quản lý và ghi chép.
trang 12


SỔ THEO DÕI LAO ĐỘNG
Họ và tên


Chức vụ

Ngày

Quê quán

tháng

Ngày hợp

Số QĐ,

đồng

bố trí

Số sổ BHXH

Đặng Nhơn Hiệp



năm sinh
14/02/1950 Phù

Mỹ, 01/01/2008

01/ QĐ


3796021485

Đặng Dương Trúc Vy

PGĐ

Mỹ Hiệp
14/03/1981 Phù
Mỹ, 01/01/2008

01/ QĐ

3796021532

Phạm Thị Thanh Hằng

Kế toán

Mỹ Hiệp
24/01/1979 Phù
Mỹ, 01/01/2008

01/ QĐ

911200102

Dương Văn Thiệu
Lê Thị Bích Thường
……


CƯVT
Kế toán
……

Mỹ Hiệp
17/09/1961 Tam Quan
15/03/1985 Quy Nhơn
……
……

05/ QĐ
05/ QĐ
……

3794364379
3796726387
……

01/01/2008
01/01/2008
……

2.11.2.Hạch toán về thời gian lao động:
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp cho người lao
động, hàng tháng kế toán công ty lập “Bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp” trên
bảng tính lương. Công ty còn lập bảng chấm công hàng tháng để theo dõi quá trình
làm việc của công nhân viên.
-Chứng từ quan trọng nhất được sử dụng là “ Bảng chấm công”
-Trình tự lập, luân chuyển , kiểm tra và xử lý chứng từ.
Bảng chấm công


Bảng thanh toán tiền lương

phiếu chi

Từ bảng chấm công xác định số ngày làm việc của từng nhân viên dựa vào bảng
chấm công và giấy tạm ứng, kế toán tiền lương chuyển đến cho kế toán thanh toán
viết phiếu chi, rồi chuyển cho thủ quỹ thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân
viên trong công ty.
Sau đây ta có bảng chấm công tháng 01 năm 2011 tại công ty như sau:

trang 13


2.11.3.Bảng hệ số lương và cấp bậc theo lương:
Công ty tính lương cho cán bộ công nhân viên dựa vào “bảng hệ số lương”. Tùy
thuộc vào trình độ, cấp bậc cũng như chức vụ mà mỗi công nhân viên trong công ty áp
dụng hệ số lương khác nhau. Sau đây ta có bảng hệ số lương cụ thể sau:
BẢNG HỆ SỐ LƯƠNG
Tháng 01 năm 2011
STT
Chức vụ
1
Giám đốc
2
P.Giám đốc
3
Thủ quỹ
4
KT.Trưởng

5
Kế toán viên
6
CƯVT, KCS, NVBH
7
Lái tàu, lái xe
8
Phụ xe, phụ tàu
*Phương pháp hạch toán:

Hệ số lương
5,26
4,2
1,6
3,7
2,8
2,8
2,4
1,7

Mức lương tối thiểu
540.000 (đồng)
540.000 (đồng)
540.000 (đồng)
540.000 (đồng)
540.000 (đồng)
540.000 (đồng)
540.000 (đồng)
540.000 (đồng)


Hàng tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và các chứng từ
hạch toán lao động theo Quyết định 48 của Bộ Tài Chính kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 1541 : Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 1545 : Chi phí phụ cấp độc hại, phụ cấp ăn ca
Nợ TK 6421 : Chi phí nhân viên bán hàng
Nợ TK 6422 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên.
Số tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, tiền
ăn ca được tính vào tiền lương thực nhận của công nhân viên. Từ tiền lương phải trả
CNV, kế toán tiền lương thanh toán lương cho CNV theo tháng.
Sau đây ta có bảng thanh toán lương tháng 01 năm 2008 tại công ty như sau:
* Từ bảng thanh toán lương tháng 01 năm 2008 của cửa hàng số 01, ta tính như sau:
-Thành tiền của lương cơ bản = Hệ số lương * Mức lương cơ bản
Ví dụ: Dương Văn Thiệu = 2,8 * 540.000 = 1.512.000(đ)
Trần Văn Nhàn = 2,8 * 540.000 = 1.512.000(đ)

trang 14


Tương tự ta tính các nhân viên khác cũng như cách tính trên, ta có tổng lương
cơ bản của 25 nhân viên cửa hàng số 01 là 32.508.000(đ)
-Thành tiền của lương ngoài giờ = (Thành tiền của lương cơ bản /số ngày công
thực tế làm việc) * số công * 150%
Ví dụ: Dương Văn Thiệu = (1.512.000 / 27) * 8 * 150% = 672.000(đ)
Trần Văn Nhàn = (1.512.000 / 27) * 7 * 150% = 588.000(đ)
Tương tự ta có tổng lương ngoài giờ của cửa hàng số 01 là: 13.665.000(đ)
-Phụ cấp độc hại = Thành tiền của lương cơ bản * 10%
-Phụ cấp ăn ca = Số ngày công thực tế làm việc * số tiền phụ cấp/ngày/người
Ví dụ:
+Phụ cấp ăn ca của khối văn phòng là 10.000(đ)/ ngày/ người, gồm có:Giám Đốc,

P.GĐ, Kế toán, CƯVT, nhân viên bán hàng, KCS.
Đặng Nhơn Hiệp = 27 ngày * 10.000 = 270.000(đ)
+Phụ cấp ăn ca của lái xe, lái tàu là 50.000(đ)/ ngày/ người
Nguyễn Thanh Tuân (lái tàu) = 27 ngày * 50.000 = 1.350.000(đ)
+Phụ cấp ăn ca của phụ xe, phụ tàu là 25.000(đ) /ngày/người
Hồ Thanh Bình( phụ xe) = 27 ngày * 25.000 = 675.000(đ)
-Khấu trừ 6% BHXH, BHYT = Thành tiền lương cơ bản * 6%
Dương Văn Thiệu = 1.512.000 * 6% = 90.720(đ)
-Tổng cộng lương thực nhập = 32.508.000 + 13.665.000 + 3.250.800
+ 17.820.000 – 1.950.480 = 65.293.320(đ)
Tương tự cách tính như trên của cửa hàng số 01 ta tính cho bảng thanh toán lương
của khối hành chính và cửa hàng số 02.
2.12.Hạch toán tổng hợp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
2.12.1.Hạch toán tổng hợp tiền lương:
*Hàng tháng, thanh toán tiền lương cho công nhân viên, kế toán tiền lương viết
phiếu chi lương để kế toán hạch toán về sau.
Khi chi lương tháng 01/2008 cho CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 3341(CH số 01)

: 65.293.320 (đồng)

Nợ TK 3342(CH số 02)

: 40.657.080 (đồng)

Nợ TK 3343(Hành chính)

: 16.739.136 (đồng)

Có TK 111 : 122.689.536 (đồng)

Số liệu tháng 01, kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ sau:
trang 15


CÔNG TY TNHH HIỆP HOÀ

Số : 02

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ
Số

Ngày 31 Tháng 01 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu tài

Ngày

Nợ

31/01/08 Thanh toán lương

Số tiền

Ghi

khoản


334


chú

111

tháng 01/2008
Cộng
Kèm theo : 09 chứng từ gốc

122.689.536
122.689.536

Người lập

Kế toán

(Đã ký)

(Đã ký)

*Sau đây là phiếu chi lương tháng 01/ 2008
Đơn vị : Cty TNHH Hiệp Hòa
Bộ phận: ………

Mẫu số : C31 – BB

(Ban hành theo QĐ số :48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU CHI
Số: …

Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Họ và tên người nhận tiền : Lê Thị Bích Thường
Địa chỉ

: 225 Hùng Vương, Quy Nhơn – Bình Định

Lý do chi

: Chi trả tiền lương tháng 01 năm 2008

Số tiền

: 122.689.536 (đồng)

Viết bằng chữ: (Một trăm hai mươi hai triệu, sáu trăm tám mươi chín nghìn, năm
trăm ba mươi sáu đồng chẵn)
Kèm theo

: 01 chứng từ gốc

Thủ trưởng đơn vị

Kế toán trưởng

Người lập phiếu

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)


(Ký, họ tên)

(Đã ký)

(Đã ký)

(Đã ký)

*Đã nhận đủ số tiền : Viết bằng chữ : (Một trăm hai mươi hai triệu, sáu trăm tám
mươi chín nghìn, năm trăm ba mươi sáu đồng chẵn)
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Thủ quỹ

Người nhận tiền

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)
trang 16


*Hàng tháng, kế toán tổng hợp lập bảng phân bổ theo từng khoản mục chi phí, ta
có bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 01 năm 2008 như sau:
Từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ ta tính như sau:
*TK 1541 gồm có: lái xe, lái tàu, phụ xe, phụ tàu
-Lương cơ bản =(thành tiền của lương cơ bản * số nhân công lái xe, lái tàu) +(thành
tiền của lương cơ bản * số nhân công phụ xe, phụ tàu)
=(1.296.000 * 12) + (918.000 * 10) = 24.732.000(đ)
-Lương ngoài giờ =(tổng thành tiền lương ngoài giờ của số nhân công lái xe, lái
tàu)

phụ xe, phụ tàu)
*TK 1545 có các khoản phụ cấp được tính như sau:
- Tổng các khoản phụ cấp của khối hành chính + cửa hàng số 01 +cửa hàng số 02
= Phụ cấp độc hại + Phụ cấp ăn ca
= (1.401.840 +2.160.000) +(3.250.800 + 17.820.000) +(2.095.200 + 10.260.000)
= 36.987.840 (đ)
*TK 6421 và 6422 cũng tính tương tự như trên.
*Trích BHXH = Lương cơ bản * số phần trăm trích BHXH
-Trích BHXH 15% đối với TK 1541= 24.732.000 * 15% = 3.709.800(đ)
-Trích BHXH 5% đối với TK 1541= 24.732.000 * 5% = 1.236.600(đ)
-Tương tự, ta cũng trích số phần trăm BHXH như trên cho TK 6421, 6422
*Trích BHYT = Lương cơ bản * số phần trăm trích BHYT
- Trích BHYT 2% đối với TK 1541= 24.732.000 * 2% = 494.640(đ)
-Trích BHYT 1% đối với TK 1541= 24.732.000 * 1% = 247.320(đ)
-Tương tự, ta cũng trích số phần trăm BHYT như trên cho TK 6421, 6422
*Trích KPCĐ = Lương cơ bản * 2% trích KPCĐ
-Trích KPCĐ 2% đối với TK 1541 = 24.732.000 * 2% = 494.640(đ)
-Trích KPCĐ 2% đối với TK 6421 = 15.120.000 * 2% = 302.400(đ)
-Trích KPCĐ 2% đối với TK 6422 = 27.626.400 * 2% = 552.528(đ)
+Cuối tháng, căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương tháng 01 năm 2008 kế toán
tổng hợp lên bảng phân bổ tiền lương theo từng phân loại lao động để phân bổ hạch
toán cho từng đối tượng, ghi:
trang 17


Nợ TK 1541 :

35.160.000, đ

Nợ TK 1545 :


36.987.840, đ

Nợ TK 6421 :

21.168.000, đ

Nợ TK 6422 :

33.422.400, đ

Có TK 334 :

126.738.240, đ

CÔNG TY TNHH HIỆP HOÀ

Số : 05

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ
Số

Ngày 31 Tháng 01 năm 2008
Trích yếu
Số
hiệu
tài Số tiền
khoản
Nợ


Ngày

31/01/08 Phân bổ lương cho 1541

Ghi
chú


334

35.160.000

tiếp
31/01/08 Phân bổ lương cho 1545

334

36.987.840

các khoản phụ cấp
31/01/08 Phân bổ lương cho 6421

334

21.168.000

nhân viên quản lý
31/01/08 Phân bổ lương cho 6422


334

33.422.400

công

nhân

trực

bộ phận quản lý
Cộng
Kèm theo : 03 chứng từ gốc

126.738.240

Người lập

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

+Từ bảng phân bổ tiền lương tháng 01 năm 2008, kế toán căn cứ các khoản trích
theo tiền lương BHXH, BHYT là 6% tính cho công nhân trực tiếp sản xuất và cán bộ
công nhân viên phải nộp. Trong đó, BHXH là 5% và BHYT là 1% được ghi như sau:
Nợ TK 334 :

4.048.704, đ


Có TK 3383 :

3.373.920, đ

Có TK 3384 :

674.784, đ

+Thanh toán tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất và cán bộ công nhân
viên, kế toán tiền lương hạch toán như sau:
Nợ TK 334 :
Có TK 111 :

122.689.536, đ
122.689.536, đ

*Sau đây là sơ đồ tổng hợp tiền lương tháng 01 năm 2008
trang 18


SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG
THÁNG 01 NĂM 2008
TK 111

TK 334

122.689.536, đ

TK 1541, 1545 ,6421,6422

126.738.240, đ

(1)

(2)

TK 338( 3383, 3384)
4.048.704, đ
(3)
(1): Trích tiền mặt trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty
(2): Trích tiền lương chi trả cho các khoản tiền công , tiền ăn ca cho nhân viên
(3): Công ty giữ hộ các khoản tiền trích nộp BHXH, BHYT cho người lao động
Từ chứng từ ghi sổ số 02 và số 05 cùng với các chứng từ ghi sổ khác, kế toán
vào Sổ cái như sau:
Đơn vị : Cty TNHH Hiệp Hòa
SỔ CÁI
NĂM 2008
Tên tài khoản: Phải trả công nhân viên
Số hiệu : 334
Đvt : Đồng
Ngày
ghi sổ

Chứng từ
Số Ngày

Diễn giải

TK
Đ.Ư


31/01/08 Số dư đầu tháng
31/01/08 02 31/01/08 Thanh toán lương cho CNV 111

Số tiền
Nợ


0

122.689.536

bằng TM
31/01/08 05 31/01/08 Lương trả cho CNV trực tiếp 1541
31/01/08 05 31/01/08 Lương trả cho CNV về các 1545

35.160.000
36.987.840

khoản phụ cấp
31/01/08 05 31/01/08 Lương trả cho nhân viên bán 6421

21.168.000

hàng
31/01/08 05 31/01/08 Lương trả cho BP.QLDN
31/01/08 05 31/01/08 Trích BHXH,BHYT
Cộng phát sinh tháng 01

6422

338
x

33.422.400
4.048.704
126.738.24

126.738.240

0
trang 19


Số dư cuối tháng 01

x

0

Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Người ghi sổ

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Giám Đốc
(Ký, họ tên)


2.12.2.Kế toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ:
Bất kỳ một Công ty hay Doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến chính sách xã hội
để đảm bảo vật chất, góp phần ổn định đời sống cho người lao động trong trường hợp
đặc biệt như: tai nạn lao động, hưu trí, tử tuất…
*Phương pháp tính các khoản trích theo lương:
Việc trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ là việc bắt buộc đối với các doanh nghiệp
và đó là lợi ích của người lao động mà Nhà nước đã quy định. Do đó, Công ty TNHH
Hiệp Hòa là một doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Nhà nước nên đây là việc
làm không thể thiếu khi tính trả lương cho cán bộ công nhân viên. Vì vậy, cuối tháng
kế toán sẽ căn cứ vào bảng lương của công ty để tiến hành tính các khoản trích này.
Và các khoản trích theo lương được thể hiện qua sơ đồ sau:

SƠ ĐỒ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
2% KPCĐ

1% ngườI LĐ nộp
1% CĐ cơ sở
trang 20


2% BHYT
Doanh
nghiệp
15% BHXH
Tính vào

Cơ quan
BHYT


Nộp BHYT 1%

Cơ quan
BHXH

Nộp BHYT 5%

Người
LĐộng

CP. SXKD

Chi ốm đau thai sản

Doanh
Nghiệp

2.12.2.1.Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH):
-Hàng tháng Công ty trích nộp cho cơ quan BHXH tỉnh Bình Định 20% trên
tổng tiền lương, ta tính theo công thức sau:
(Hệ số lương * Mức lương cơ bản ) * 20%
Trong đó:
15% trên tổng tiền lương cơ bản do công ty đóng góp cho người lao động và
đưa vào các tài khoản chi phí có liên quan.
5% trên tổng tiền lương cơ bản do công nhân viên nộp.
-Vậy để tính BHXH cho người lao động, ta căn cứ vào bảng hệ số lương để tính
các khoản trích BHXH mà người lao động phải nộp 5% như sau:
+Giám đốc :

(5,26 x 540.000) x 5% = 142.020, đồng


+Kế toán trưởng : ( 3,7 x 540.000) x 5%

= 99.900, đồng

+Nhân viên lái xe : (2,4 x 540.000) x 5%

= 64.800, đồng

-Như trên ta cũng tính BHXH mà công ty phải nộp 15% như sau:
+Giám đốc :

(5,26 x 540.000) x 15% = 426.060, đồng

+Kế toán trưởng : ( 3,7 x 540.000) x 15%

= 299.700, đồng
trang 21


+Nhân viên lái xe : (2,4 x 540.000) x 15%

= 194.400, đồng

*Công ty áp dụng chế độ BHXH như sau:
-Khi người lao động ốm đau, tử tuất, hưu trí, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
thì tỷ lệ hưởng là 75% trên lương nếu người lao động làm việc đủ 25 năm
Mức trợ cấp = 75% x Tổng lương
-Đối với trường hợp sảy thai, tai nạn lao động thì mức trợ cấp trả lương BHXH
với tỷ lệ hưởng là 100%

Mức trợ cấp = (Lương cơ bản x Hệ số lương) x 100% x Số ngày nghỉ
-Đối với trường hợp nghỉ việc sinh con hoặc nuôi con thì mức trợ cấp như sau:
Mức trợ cấp = (Lương cơ bản x Hệ số lương) x Số ngày nghỉ sinh hoặc nuôi con
Ví dụ: Công ty thanh toán tiền BHXH cho chị Nguyễn Thị Thu Thủy thuộc bộ
phận bán hàng nghỉ hộ sản với:
+ mức lương cơ bản là : 540.000, đ.
+ hệ số lương : 2,8
+ Số tháng nghỉ việc là : 4 tháng
Số tiền được hưởng trợ cấp BHXH của chị Thủy sẽ là:
540.000 x 2,8 x 4 tháng = 6.048.000, đồng
Nợ TK 3383 : 6.048.000
Có TK 334 : 6.048.000
*Các khoản tiền thưởng khi Tết tây 01/01 2008 được áp dụng như sau: Giám
đốc: 1.000.000đ, P.GĐ: 500.000đ, Các nhân viên trong công ty là: 200.000đ. Tổng số
tiền thưởng lấy từ Quỹ khen thưởng trích cho cả 50 lao động trong công ty trong dịp
tết sẽ là :11.100.000đ . Kế toán ghi:
Nợ TK 4311: 11.100.000
Có TK 334 : 11.100.000
Đây là khoản trợ cấp mà người lao động được hưởng từ sự ưu đãi của công ty
khi người lao động trong thời gian được phép nghỉ việc. Chính điều này đã góp thêm
một phần thu nhập cho cho người lao động để họ an tâm và nổ lực hết mình cho công
ty.
Như vậy, hàng tháng công ty trích nộp 20% trên tổng quỹ lương của người tham
gia BHXH trong công ty và nộp lên cơ quan BHXH. Trong đó, Công ty chịu 15% và
5% người lao động chịu.
2.12.2.2.Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT):
trang 22


Mức trích BHYT tại công ty được áp dụng như sau

(Hệ số lương x lương cơ bản ) x 3%
Trong đó: + Công ty chịu 2% đưa vào các tài khoản chi phí có liên quan
+ 1% còn lại khấu trừ vào lương cơ bản của cán bộ công nhân viên
Lúc này người lao động sẽ được cấp thẻ BHYT để khám chữa bệnh khi có nhu
cầu, người có thẻ BHYT được hưởng các chế độ theo quy định như khám chữa bệnh
nội, ngoại trú.
Khoản trích BHYT này dùng để trả tiền giường bệnh, tiền thuốc cho CNV khi bị
ốm đau phải nằm điều trị. Theo quy định Nhà nước tính cho người lao động được
hưởng 100% khi thanh toán tiền giường bệnh, tiền thuốc cho người lao động.
BHYT trích từ lương công nhân viên sẽ được tính như sau:
Công ty trích nộp 2% BHYT:
+Giám đốc :

(5,26 x 540.000) x 2% = 56.808, đồng

+Kế toán trưởng : ( 3,7 x 540.000) x 2%

= 39.960, đồng

+Nhân viên lái xe : (2,4 x 540.000) x 2%

= 25.920, đồng

Người lao động trích nộp 1% BHYT:
+Giám đốc :

(5,26 x 540.000) x 1% = 28.404, đồng

+Kế toán trưởng : ( 3,7 x 540.000) x 1%


= 19.980, đồng

+Nhân viên lái xe : (2,4 x 540.000) x 1%

= 12.960, đồng

2.12.2.3.Quỹ kinh phí công đoàn (KPCĐ):
Để có nguồn KPCĐ cho công ty, hàng tháng công ty trích 2% cho KPCĐ theo
tổng lương cơ bản. Trong đó nộp 1% cho công đoàn lao động cấp trên và trích lại 1%
cho hoạt động công đoàn tại công ty. KPCĐ của công ty được chi cho các hoạt động:
-Chi hoạt động văn hóa nghệ thuật và phong trào thể dục thể thao.
-Chi cho phát minh sáng kiến, cải tiến khoa học kỹ thuật ứng dụng trong SXKD
-Chi vào các dịp lễ, tết
-Các khoản chi về ma chay, cưới hỏi, thăm hỏi nhân viên đau ốm…
Ta tính KPCĐ cho người sử dụng lao động như sau:
+Giám đốc :

(5,26 x 540.000) x 2% = 56.808, đồng

+Kế toán trưởng : ( 3,7 x 540.000) x 2%

= 39.960, đồng

+Nhân viên lái xe : (2,4 x 540.000) x 2%

= 25.920, đồng

2.12.2.4.Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
tháng 01 năm 2008, ta có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
trang 23



-Trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ của cán bộ CNV trong công ty đóng:
Nợ TK 1541 :

4.699.080, đ (= 3.709.800 + 494.640 + 494.640)

Nợ TK 6421 :

2.872.800, đ (= 2.268.000 + 302.400 + 302.400)

Nợ TK 6422 :

5.249.016, đ (= 4.143.960 + 552.528 + 552.528)

Có TK 338:
Chi tiết:

12.820.896, đ
TK 3382 -KPCĐ:

1.349.568, đ

TK 3383 -BHXH:

10.121.760, đ

TK 3384 -BHYT:

1.349.568, đ


-Trích 6% BHXH, BHYT do người lao động đóng góp:
Nợ TK 334 :

4.048.704, đ

Có TK 3383 – BHXH:

3.373.920, đ

Có TK 3384 – BHYT:

674.784, đ

-Thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý cấp trên bằng tiền mặt:
Nợ TK 3382 - KPCĐ (2%):

1.349.568, đ

Nợ TK 3383 -BHXH (20%): 13.495.680, đ ( = 10.121.760 + 3.373.920)
Nợ TK 3384 -BHYT (3%) :
Có TK 111 :

2.024.352,đ ( = 1.349.568 + 674.784)
16.869.600, đ

*Sơ đồ các khoản trích theo lương tháng 01 năm 2008 như sau:
TK 111

TK 3382, 3383 3384


TK 1541, 6421, 6422

12.820.869, đ
16.869.600, đ

TK 334
4.048.704. đ

Và sau đó, kế toán tiền lương lập chứng từ ghi sổ cho các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong tháng như sau:
CÔNG TY TNHH HIỆP HOÀ

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 01 năm 2008

Số : 03
Đvt: Đồng

Trích yếu

Số hiệu tài khoản
Nợ


Số tiền

Ghi
chú


trang 24


Tính 19% BHXH, BHYT, KPCĐ

1541

338

4.699.080, đ

6421

338

2.872.800,đ

6422

338

5.249.016, đ

của bộ phận trực tiếp. Trong đó:
-BHXH, BHYT: 4.204.440, đ
+BHXH (15%) : 3.709.800, đ
+ BHYT (2%) :

494.640, đ


-KPCĐ (2%) : 494.640, đ
Tính 19% BHXH, BHYT, KPCĐ
của bộ phận bán hàng. Trong đó:
-BHXH, BHYT: 2.570.400, đ
+BHXH (15%) : 2.268.000, đ
+ BHYT (2%) : 302.400, đ
-KPCĐ (2%) : 302.400, đ
Tính 19% BHXH, BHYT, KPCĐ
của bộ phận QLDN. Trong đó:
-BHXH, BHYT: 4.696.488, đ
+BHXH (15%) : 4.143.960, đ
+ BHYT (2%) : 552.528, đ
-KPCĐ (2%) : 552.528, đ
Cộng

12.820.896, đ

Kèm theo : 06 chứng từ gốc
Người lập

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

CÔNG TY TNHH HIỆP HOÀ

CHỨNG TỪ GHI SỔ


Số : 04

Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Đvt: Đồng
Trích yếu

Số hiệu tài khoản
Nợ


Số tiền

Ghi chú

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ khấu trừ vào lương
tháng 01 năm 2008. Trong đó:
-Bộ phận khối hành chính : 841.104, đ

334

338

4.048.704,đ

-Bộ phận cửa hàng số 01: 1.950.480, đ
-Bộ phận cửa hàng số 02: 1.257.120, đ
Cộng
Kèm theo : 03 chứng từ gốc

4.048.704,đ

Ngày 31 tháng 01 năm 2008

Người lập

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

trang 25


×