Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Đánh Giá Thực Trạng Quản Lý, Sử Dụng Phân Bón Và Thuốc Bảo Vệ Thực Vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 26 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƢỜNG
= = = = = = = =

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ
thực vật tại xã Xuân Quang huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai’’.

Sinh viên thực hiện

: TRẦN THỊ LUYẾN

Lớp

: MTD

Khóa

: 57

Ngành

: MÔI TRƢỜNG

Giáo viên hướng dẫn

: TS. TRẦN DANH THÌN

HÀ NỘI - 2016



i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................... Error! Bookmark not defined.
LỜI CẢM ƠN ............................................................... Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................................... 2
3. Yêu cầu của đề tài ....................................................................................................... 2
CHƢƠNG I TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1

Vai trò của phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong phát triển nông
nghiệp trên thế giới và Việt Nam ....................................................................... 3

1.1.1

Vai trò phân bón trong phát triển nông nghiệp .................................................. 3

1.1.2. Vai trò của thuốc bảo vệ thực vật trong phát triển nông nghiệp ........................ 5
1.2

Tình hình sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất
nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam .............................................................. 7


1.2.1

Tình hình sử dụng phân bón trong sản xuất nông nghiệp trên thế giới và
Việt Nam ............................................................................................................ 7

1.2.2

Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp
trên thế giới và Việt Nam ................................................................................... 9

1.3

Ảnh hƣởng của phân bón và thuốc bảo vệ thực vật đến chất lƣợng nông
sản và môi trƣờng ............................................................................................. 11

1.3.1

Ảnh hƣởng của phân bón đến chất lƣợng nông sản và môi trƣờng ................. 11

1.3.2

Ảnh hƣởng của thuốc bảo vệ thực vật tới nông sản và môi trƣờng ................. 14

1.4

Những bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật. ........................................................ 16

1.4.1


Mô hình “ ruộng lúa bờ hóa” tại tỉnh An Giang ............................................... 16

1.4.2

Mô hình giảm giá thành sản xuất tại tỉnh Đồng Tháp ...................................... 17

ii


1.4.3

Mô hình quản lý phân bón và thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng tại tỉnh
Lào Cai ............................................................................................................. 18

CHƢƠNG II ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 19
2.1.

Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................................... 19

2.2.

Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 19

2.3.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 19

2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Xuân Quang .......................................... 19
2.3.2. Thực trạng sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Quang ...................................... 19

2.3.3. Thực trạng quản lý và sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. .................... 19
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật tại xã Xuân Quang. ....................................... 20
2.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 20

2.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ........................................................................... 20
2.4.2. Tổng hợp và ử l số liệu ................................................................................. 21
CHƢƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 22
3.1

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Xuân Quang ........................................ 22

3.1.1

Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 22

3.1.2

Điều kiện kinh tế - xã hội xã Xuân Quang ....................................................... 23

3.1.3

Ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tới tình hình sử dụng
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn xã Xuân Quang ......................... 25

3.2

Thực trạng sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Quang ...................................... 25


3.2.1

Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn toàn xã. ...................................................... 25

3.2.2

Tình hình sản xuất nông nghiệp tại các hộ gia đình. ........................................ 28

3.3.

Hiện trạng quản lý và sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong
sản xuất nông nghiệp ........................................................................................ 29

3.3.1

Hiện trạng quản lý và sử dụng phân bón .......................................................... 29

3.3.2

Thực trạng quản lý và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất
nông nghiệp ...................................................................................................... 41

iii


3.4

Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng phân bón và
thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn xã Xuân Quang.......................................... 59


3.4.1

Giải pháp trong công tác quản lý...................................................................... 59

3.4.2

Giải pháp cho quá trình sử dụng ...................................................................... 62

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 64
1.

Kết luận. ........................................................................................................... 64

2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 67

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Diện tích, năng suất, sản lƣợng các cây trồng chính tại xã Xuân Quang .... 26
Bảng 3.2 Cơ cấu bố trí mùa vụ một số cây trồng chính. ..................................... 27
Bảng 3.3: Công thức luân canh của một số hộ nông dân tại xã Xuân
Quang................................................................................................... 28
Bảng 3.4: Các loại phân hữu cơ sử dụng trên địa bàn xã.................................... 30
Bảng 3.5: Lƣợng phân hữu cơ trung bình trên một số cây trồng (tấn/ha). ......... 32

Bảng 3.6: Một số loại phân vô cơ trên địa bàn xã.............................................. 33
Bảng 3.7: Các cách thức sử dụng các loại phân vô vơ trên một số cây trồng .... 34
Bảng 3.8 Bảng tổng hợp lƣợng phân đạm (N) trên một số cây trồng
(kg/ha). ................................................................................................. 35
Bảng 3.9: Tổng hợp lƣợng phân lân (P2O5) sử dụng trên một số cây trồng
(kg/ha) .................................................................................................. 36
Bảng 3.10: Tổng hợp lƣợng phân kali (K2O) sử dụng trên một số cây trồng
(kg/ha) .................................................................................................. 37
Bảng 3.11: Bảng tổng hợp địa điểm mua các loại phân bón của nông hộ. ......... 38
Bảng 3.12: Tỷ lệ sử dụng các loại phân hữu cơ tại các hộ dân (%).................... 39
Bảng 3.13: Lƣợng phân N-K trung bình bón cho cây ngô tại các hộ phỏng
vấn (kg/ha) ........................................................................................... 40
Bảng 3.14: Thời điểm bón phân vô cơ của các hộ dân. ...................................... 41
Bảng 3.15: Số hộ kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật đƣợc cấp chứng chỉ
qua các năm. ........................................................................................ 42
Bảng 3.16: Điều kiện kinh doanh tại một số của hàng thuốc bảo vệ thực
vật. ....................................................................................................... 44
Bảng 3.17: Đánh giá của các hộ dân về các của hàng thuốc bảo vệ thực vật. .... 46
Bảng 3.18: Tỷ lệ tham gia tập huấn, tuyên truyền của các nông hộ. .................. 47
Bảng 3.19: Đánh giá của nông hộ về cán bộ quản lý thuốc bảo vệ thực vật
và cán bộ khuyến nông ........................................................................ 48

v


Bảng 3.20: Danh mục một số loại thuốc bảo vệ thực vật thƣờng đƣợc sử
dụng trên địa bàn xã Xuân Quang. ...................................................... 49
Bảng 3.21: Liều lƣợng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng ở các hộ điều tra. .......... 51
Bảng 3.22: Số lần phun và khoảng cách giữa các lần phun ở một số cây trồng. ...... 53
Bảng 3.23: Tình hình xử lý bình phun thuốc và dụng cụ pha thuốc của 60

hộ điều tra: ........................................................................................... 56

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Diễn biến lƣợng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu qua một số năm. ... 10
Hình 3.2: Biểu đồ diện tích gieo trồng các loại cây chính tại xã Xuân Quang.... 26
Hình 3.3: Biểu đồ thể hiện số lƣợng cây trồng tại các hộ dân xã Xuân Quang ... 29
Hình 3.4: Biểu đồ tỷ lệ cách lựa chon thuốc của các hộ phỏng vấn. ................... 50
Hình 3.5: Biểu đồ tỷ lệ hộ dùng thuốc theo khuyến cáo nhà sản xuất................. 52
Hình 3.6: Biểu đồ thể hiện chọn thời điểm phun cho các loại cây trồng. ............ 54
Hình 3.7: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ ngƣời mắc các triệu chứng ngộ độc thuốc
bảo vệ thực vật. ..................................................................................... 55
Hình 3.8: Biểu đồ thể hiện cách xử lý thuốc thừa khi phun của 60 hộ điều tra... 57

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
FAO

Tổ chức lƣơng thực thế giới

IPM

Biện pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp

NN & PTNN


Nông nghiệp và phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

CHXHCNVN

Cộng hòa ã hội chủ nghĩa việt Nam

TNHH

Trách nghiệm hữu hạn

IRRI

Viện Nghiên cứu lúa quốc tế

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nƣớc ta nằm trong vùng khí hậu nóng ẩm mƣa nhiều, địa hình ¾ là đồi
núi thuận lợi cho phát triển đa dạng cây trồng. Nhƣng cũng thuận lợi cho sâu
bệnh phát triển, đất đai bị rửa trôi bạc màu làm ảnh hƣởng tới năng uất và chất
lƣợng nông sản. Do vậy để cải thiện tình hình, đảm bảo năng suất và chất lƣợng
nông sản thì phân bón và thuốc bảo vệ thực vật là biện pháp đắc lực của ngƣời
nông dân. Tuy nhiên những năm gần đây, lƣợng phân bón và thuốc bảo vệ thực
vật sử dụng ở nƣớc ta đang tăng quá nhanh. Tính đến năm 2015, Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn đã cho lƣu hành hơn 4.000 danh mục thuốc bảo
vệ thực vật. Theo cục Quản l chất thải và Cải thiện môi trƣờng Tổng cục môi
trƣờng, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng cho biết, 3 năm gần đây nƣớc ta sử dụng
khoảng 100.000 tấn thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu gấp 10 lần so với những
năm 1985. Về phân bón, theo viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam mỗi năm Việt
Nam sử dụng khoảng trên 2 triệu tấn phân urê, khoảng 600 nghìn tấn DAP. Tổng
lƣợng phân bón các loại sử dụng ở Việt Nam ấp ỉ 7, 7 triệu tấn. Nhƣng thực tế các
nghiên cứu cho thấy việc sử dụng phân bón chỉ đƣợc trên 40% hiệu suất sử dụng. Ở
một số vùng đồi núi hiệu suất thậm trí còn thấp hơn.
Nằm trên tỉnh vùng núi giáp biên, xã Xuân Quang là xã vùng thấp của
huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai có diện tích đất đai dùng cho nông nghiệp lớn
(khoảng 75% tổng diện tích), trong đó chủ yếu sản uất lúa, ngô, chè, cây ăn quả
và một số loại rau màu. Những năm gần đây do thâm canh tăng vụ và thời tiết
cực đoan tình hình sâu bệnh phúc tạp hơn, đồng thời áp lực từ phát triển kinh tế
cạnh tranh thị trƣờng. Trong quá trình sản uất ngƣời nông dân đang dần phụ
thuộc vào phân bón và thuốc bảo vệ thực vật mà không có những hiểu biết rõ
ràng về chúng.

1


Do vậy vấn đề cần quan tâm hiện nay là đánh giá thực trạng quản l , sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trên toàn xã. Từ đó đề suất giải pháp cho
công tác quản l , sử dụng một cách hiệu quả phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.
Xuất phát từ vấn đề trên tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài cho khóa luận tốt
nghiệp:
“Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ
thực vật tại xã Xuân Quang huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai’’.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đánh giá thực trạng quản l và sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật

tại ã Xuân Quang, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai, từ đó đề uất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả quản l và sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
trong sản uất nông nghiệp và bảo vệ môi trƣờng địa phƣơng.
3. Yêu cầu của đề tài
- Tìm hiểu thực trạng sản uất trồng trọt tại địa phƣơng
- Điều tra thực trạng quản l , sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật tại
địa phƣơng
- Đánh giá thực trạng quản l , sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật tại
địa phƣơng
- Đề uất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản l và sử dụng phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật trong sản uất nông nghiệp, bảo vệ môi trƣờng tại địa
phƣơng

2


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Vai trò của phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong phát triển nông
nghiệp trên thế giới và Việt Nam
1.1.1 Vai trò phân bón trong phát triển nông nghiệp
a. Vai trò của phân hữu cơ trong phát triển nông nghiệp
 Phân hữu cơ:
Phân hữu cơ là phân chứa các chất dinh dƣỡng ở dạng hợp chất hữu cơ nhƣ
phân chuồng, phân xanh, phân than bùn, phân rác, phế phụ phẩm nông nghiệp.
- Phân chuồng là hỗn hợp chủ yếu của phân, nƣớc tiểu gia súc và chất
độn. Chúng vừa cung cấp thức ăn cho cây trồng vừa bổ sung chất hữu cơ giúp
đất tơi ốp, tăng độ phì nhiêu, tăng hiệu quả sử dụng phân hóa học.
- Phân rác là phân hữu cơ đƣợc chế biến từ cỏ dại, rác, thân lá cây xanh,
rơm rạ … ủ với một số phân men nhƣ phân chuồng, lân, vôi đến khi mục thành

phân (thành phần dinh dƣỡng thấp hơn phân chuồng).
- Phân xanh là phân hữu cơ sử dụng các loại cây lá tƣơi bón ngay vào đất
không qua quá trình ủ do đó chỉ dùng để bón lót. Cây phân anh thƣờng đƣợc
dùng là cây họ đậu nhƣ điền thanh, muồng, keo dậu, cỏ Stylo, điên điển…
- Phân vi sinh là chế phẩm phân bón đƣợc sản xuât bằng cách dùng các
loại vi sinh vật hữu ích cấy vào môi trƣờng là chất hữu cơ (nhƣ bột than bùn).
Khi bón cho đất các chủng loại vi sinh vật sẽ phát huy vai trò nhƣ phân giải chất
dinh dƣỡng khó tiêu thành dễ tiêu cho cây hấp thụ hoặc hút đạm tự nhiên để bổ
sung cho đất và cây.
- Phân sinh học hữu cơ là loại phân có nguồn gốc hữu cơ đƣợc sản xuất
bằng công nghệ sinh học (nhƣ lên men vi sinh) và phối trộn thêm một số hoạt
chất khác để làm tăng độ hữu hiệu của phân, hoặc khi bón vào đất sẽ tạo môi

3


trƣờng cho các quá trình sinh học trong đất diễn ra thuận lợi góp phần làm tăng
năng suất cây trồng (Thanh Huyền, 2012).
 Vai trò của phân hữu cơ:
Đối với đất trồng, phân hữu cơ có vai trò chính quyết định đến một loạt
chỉ tiêu nhƣ độ phì nhiêu, kết cấu, độ tơi ốp thoáng khí, khả năng thấm nƣớc và
giữ nƣớc, hệ đệm, số lƣợng và khả năng hoạt động của vi sinh vật trong đất.
Đối với cây trồng, phân hữu cơ dƣới tác dụng phân hủy của vi sinh vật đất từ
các hợp chất hữu cơ khó tiêu dần dần chuyển thành chất mùn, các chất hữu cơ đơn
giản nhƣ đạm, kali, lân và nguyên tố vi lƣợng mà cây trồng có thể sử dụng đƣợc.
Ngoài các tác dụng cơ bản trên, việc bón phân hữu cơ còn làm tăng hiệu quả
sử dụng của phân vô cơ, dinh dƣỡng vô cơ tạm thời đƣợc giữ lại để cung cấp từ từ
cho cây trồng, hạn chế rửa trôi. Từ đó giúp làm giảm số lƣợng sử dụng phân vô cơ
tạo nên nền nông nghiệp bền vững và hiệu quả (Đặng Thị Nha, 2012).
b. Vai trò của phân vô cơ trong phát triển nông nghiệp

 Định nghĩa phân vô cơ
Phân vô cơ là loại phân bón đƣợc sản xuất trong công nghiệp hóa chất, là
loại phân bón có chứa (hay chuyển hóa thành) các chất dinh dƣỡng dễ tiêu với
cây trồng, có thành phần là các chất khoáng, hóa học nên còn gọi là phân hóa
học. Các phân này có hàm lƣợng chất dinh dƣỡng cao hơn nhiều so với phân
hữu cơ, có nhiều ƣu điểm trong cung cấp dinh dƣỡng khoáng cho cây trồng nên
thƣờng đƣợc dùng làm nguồn dinh dƣỡng chính cho cây trồng (Nguyễn Như Hà,
Nguyễn Văn Bộ, 2013).
 Phân loại phân vô cơ
Trên thị trƣờng phân bón hiện nay, thành phần và tên gọi các loại phân
bón rất đa dạng bao gồm các loại phân bón sau:
- Phân vô cơ đa lƣợng: đạm (Urê, amôn nitrat, đạm sunphat, đạm clorua …),
lân (supe lân, lân nung chảy, lân apatit …), kali (kali clorua, sunphat kali …).
- Phân vô cơ trung lƣợng: Canxi, Magie, lƣu huỳnh.
4


- Phân vô cơ vi lƣợng: Bo, đồng, mangan, sắt, kẽm
- Ngoài ra phổ biến thên thị trƣờng còn có các loại phân hỗn hợp tạo ra
nhờ phản ứng hóa học trong sản xuất hoặc chộn lẫn các thành phần phân với
nhau tạo thành phân bón tổng hợp hay phân hỗn hợp nhƣ phân N-P, N-P-K, PK, N-P-K-Mg… (Cẩm Hà, 2013)
 Vai trò của đạm, lân và kali với cây trồng
Theo GS. Đỗ Ánh tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu của GS. Bùi Đình Thi,
GS. Võ Minh Kha:
- Phân đạm có vai trò trong tổng hợp protit là cơ sở của sự sống.
- Phân lân tham gia vào quá trình hình thành mầm non, đẻ nhánh, phân
hoa đậu quả đồng thời tăng cƣờng sự vận chuyển đƣờng và bột tích lũy về dạng
hoạt động.
- Kali xúc tác quá trình quang hợp hình thành hợp chất đƣờng, tinh bột
trong cây, quá trình tạo protit hình thành tế bào mới, giúp cây trồng khắc phục

trạng thái thiếu ánh sáng.
1.1.2. Vai trò của thuốc bảo vệ thực vật trong phát triển nông nghiệp
a. Khái niệm thuốc bảo vệ thực vật
Thuốc bảo vệ thực vật là những chế phẩm hóa chất, thực vật, động vật, vi
sinh vật và các chế phẩm khác dùng để phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên
thực vật. Gồm: các chế phẩm dùng để phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực
vật; các chế phẩm điều hòa sinh trƣởng thực vật, chất làm dụng hay khô lá; các
chế phẩm có tác dụng ua đuổi hoặc thu hút các loài sinh vật gây hại tài nguyên
thực vật (Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật nước CHXHCNVN và Điều lệ
Quản lý thuốc bảo vệ thực vật, 2001).
b. Phân loại thuốc bảo vệ thực vật
Thuốc bảo vệ thực vật tùy vào mục đích nghiên cứu và sử dụng có nhiều
cách phân loại khác nhau nhƣng có 3 cách phân loại chính gồm phân loại dựa

5


vào đối tƣợng phòng chống, dựa vào con đƣờng xâm nhập và dựa vào nguồn
gốc hóa học.
 Dựa vào đối tƣợng phòng chống: Thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc
trừ chuột, thuốc trừ nhện, thuốc trừ tuyến trùng, thuốc trừ cỏ.
 Dựa vào con xâm nhập (cách tác động) của thuốc tới dịch hại: tiếp xúc,
vị độc, ông hơi, thấm sâu và nội hấp.
 Dựa vào nguồn gốc hóa học:
- Thuốc có nguồn gốc thảo mộc: gồm thuốc làm từ cây cỏ, hay các sản
phẩm chiết suất từ cây cỏ.
- Thuốc có nguồn gốc sinh học: Gồm các loài sinh vật (các loài ký sinh
thiên địch), các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật (các chất kháng sinh)
- Thuốc có nguồn gốc vô cơ: Gồm các hợp chất vô cơ (dung dịch Boocđô,
lƣu huỳnh và lƣu huỳnh vôi).

- Thuốc có nguồn gốc hữu cơ: Gồm các hợp chất hữu cơ tổng (chất Clo
hữu cơ, lân hữu cơ, cacbarmat) (Trần Văn Hai,2008).
c. Vai trò của thuốc bảo vệ thực vật trong canh tác nông nghiệp
Từ khi phát triển cách mạng xanh trong nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực
vật là một vật tƣ kỹ thuật quan trọng để tiêu diệt các loại cỏ dại, côn trùng nấm
mốc, sâu bệnh làm giảm sự cạnh tranh về dinh dƣỡng, ánh sáng giúp cây trồng
phát triển tốt hơn nâng cao sản lƣợng và chất lƣợng nông sản.
Ngoài ra một số loại thuốc bảo vệ thực vật còn có khả năng kích thích quá
trình sinh trƣởng và phát triển của cây trồng. Nâng cao tỷ lệ giống nảy mầm, cải
thiện sự phát triển của bộ rễ, tăng chiều cao của cây, số hạt trên bông, trọng
lƣợng hạt, tỷ lệ hạt chắc hoặc làm cho cây trồng vững vàng cứng cáp hơn. Thuốc
trừ nấm Kitazin P dạng hạt khi bón vào ruộng lúa để trừ bệnh đạo ôn làm cho
thân lúa mập hơn, hạn chế chiều cao của cây nên chống đổ lốp.

6


Hiện nay, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật là một biện pháp quan trọng
trong hệ thống các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM). Cùng với nƣớc
tƣới và phân bón là 3 yếu tố quyết định tạo ra năng suất và chất lƣợng nông sản.
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật mang lại một số ƣu điểm nhƣ:
- Có thể diệt dịch hại nhanh, triệt để, đồng loạt trên diện rộng và chặn
đứng những trận dịch trong thời gian ngắn mà các biện pháp khác không thể
thực hiện đƣợc.
- Hiệu quả phòng trừ rõ rệt, bảo vệ đƣợc năng suất cây trồng, cải thiện
chất lƣợng nông sản, mang lại hiệu quả kinh tế.
- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ sâu bệnh dễ dùng, có thể áp
dụng ở nhiều cùng khác nhau, đem lại hiệu quả ổn định và nhiều khi là biện
pháp phòng trừ duy nhất. (Giáo trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, 2007).
1.2 Tình hình sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất

nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
1.2.1 Tình hình sử dụng phân bón trong sản xuất nông nghiệp trên thế giới và
Việt Nam
a. Tình hình sử dụng phân bón trên thế giới
Phân bón đƣợc dùng cho sản xuất nông nghiệp từ rất sớm. Nhận thức
đƣợc vai trò của phân bón với cây trồng và để đáp ứng nhu cầu tăng lƣơng thực,
thực phẩm ngành công nghiệp phân bón đã ra đời. Loại phân bón công nghiệp lần
đầu tiên xuất hiện là supe lân (năm 1840) và đƣợc sản xuất với quy mô công nghiệp
vào năm 1942 tại Anh. Phân kali khai thác từ công nghệ khai khoáng và đƣa vào sử
dụng lần đầu tiên vào năm 1861. Năm 1905, phân đạm nitrat đƣợc sản xuất từ quy
trình tổng hợp từ công nghệ hóa học ( Nguyễn Đình Mạnh, 2000).
Theo FAO, năm 1960 toàn thế giới sử dụng hơn 10 triệu tấn đạm, năm
1980 là 62,7 triệu tấn, năm 1990 là 150 triệu tấn. Tuy nhiên, lƣợng phân bón sử
dụng không đồng đều giữa các quốc gia và các khu vực.

7


Theo FAO, năm 1997 châu Á là châu lục có lƣợng tiêu thụ phân bón lớn
nhất, chiếm 52,1% và tập chung chủ yếu ở khu vực các nƣớc đang phát triển có
mật độ dân số cao nhƣ Nam Á và Đông Nam Á.
Những năm gần đây nhờ công nghệ tiến bộ, nhiều loại sản phẩm phân bón
mới ra đời làm thị trƣờng phân bón luôn biến động không ngừng cả về chủng
loại và giá cả. Bên cạnh các loại phân bón hóa học vẫn không thể thiếu trong sản
xuất nông nghiệp, nổi bật nhất là sự ra đời của phân bón vi sinh vật với mục đích
giảm thiệt hại về môi trƣờng và con ngƣời cũng ngày càng phát triển.
b. Tình hình sử dụng phân bón trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
Là một nƣớc nông nghiệp, phân bón đƣợc nông dân Việt Nam sử dụng từ
rất lâu trƣớc đây, mỗi năm tiêu thụ một lƣợng không nhỏ. Những năm trƣớc bón
cho cây trồng chủ yếu là phân chuồng đƣợc ủ theo cách truyền thống, ít sử dụng

phân bón hóa học.
Gần đây nhờ tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhiều loại phân bón hữu cơ, phân
hóa học mới cho hiệu quả tốt hơn ra đời. Nhu cầu phân bón đang không ngừng
tăng lên đặc biệt là các loại phân hóa học. Theo ƣớc tính của Tổng Công ty Hoá
chất Việt Nam, nhu cầu phân bón các loại của cả nƣớc năm 2009 là 7,8 triệu tấn.
Trong đó, 1,7 triệu tấn phân đạm urê; 1,85 triệu tấn phân NPK; DAP 0,7 triệu
tấn; 1,6 triệu tấn phân lân trong nƣớc sản xuất và một số chủng loại phân khác
(SA, Kali...). Trong năm 2014 Việt Nam tiêu thụ 10,8 triệu tấn phân bón các loại
trong đó nhu cầu phân Kali là lớn nhất khi chiếm 37% (Phân tích Báo cáo
ngành phân bón, 2015).
Thị trƣờng phân bón Việt Nam tiêu thụ lƣợng lớn nhƣng hiện nay vẫn phụ
thuộc vào nhập khẩu. Công nghiệp sản xuất phân bón nội địa Việt Nam chỉ đáp
ứng đƣợc khoảng 50-60% nhu cầu về urê, 100% phân lân nung chảy và NPK từ
lân nung chảy. Các loại phân khác nhƣ SA, Kali, DAP đang phải nhập khẩu
100% (Phân tích Báo cáo ngành phân bón, 2015).

8


Theo FAO tính đến năm 2012 mật độ sử dụng phân bón của Việt Nam ở
mức 297 kg/ha cao hơn so với các nƣớc lân cận. Điều này làm năng suất lúa Việt
Nam cao hơn so với các quốc gia khác 55 tạ/ha so với 38 tạ/ ha ở các nƣớc khác.
Tuy nhiên lạm dụng phân hóa học nhƣ vậy không những làm ô nhiễm môi trƣờng
mà về lâu dài làm ảnh hƣởng trực tiếp đến cây trồng nhƣ giảm năng suất, gây một
số bệnh cho cây trồng và ảnh hƣởng trực tiếp đến tới sức khỏe ngƣời sử dụng.
1.2.2 Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp
trên thế giới và Việt Nam
a. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp
trên thế giới
Trong nền nông nghiệp trên thế giới, thuốc bảo vệ thực vật ngày càng đóng

vai trò quan trọng trong việc phòng trừ sâu bệnh bảo vệ sản uất, đảm bảo năng suất
và an ninh lƣơng thực. Theo tính toán của các chuyên gia, trong những thập kỷ 70 80 của thế kỷ 20, thuốc bảo vệ thực vật góp phần bảo vệ và tăng năng suất khoảng
20 - 30% đối với các loại cây trồng.
Những năm qua, nhu cầu và chi phí cho thuốc bảo vệ thực vật vẫn không
ngừng tăng lên, ngƣời nông dân đang quá phụ thuộc vào thuốc bảo vệ thực vật. Giá trị
tiêu thụ thuốc bảo vệ thực vật trên thế giới năm 1992 là 22,4 tỷ USD, năm 2000 là
29,2 tỷ USD và năm 2010 khoảng 30 tỷ USD. Ngành sản uất thuốc bảo vệ thực vật
rất phát triển ra đời nhiều loại thuốc mới, đến nay danh mục thuốc trên thế giới đã là
hàng ngàn loại, trung bình mỗi quốc gia từ 400 đến 700 loại.
Tuy nhiên, hiện nay đóng góp của thuốc bảo vệ thực vật vào quá trình
tăng năng suất ngày càng giảm. Tại các nƣớc châu Á trồng lúa nƣớc, 10 năm
qua (2000 - 2010) sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tăng 200 - 300% nhƣng năng
suất hầu nhƣ không tăng, số lần phun thuốc trừ sâu không tƣơng quan hoặc thậm
chí tƣơng quan nghịch với năng suất (theo Sarary, 2011).
Sản uất nông nghiệp lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật để lại dƣ lƣợng
thuốc trên nông sản và môi trƣờng, gây tác động ấu cho sức khỏe con ngƣời,
môi trƣờng, hệ sinh thái và phá vỡ sự bền vững của phát triển nông nghiệp.
9


b. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp ở
Việt Nam
Tại Việt Nam sau thay đổi thể chế kinh tế năm 1986, từ năm 1990 cho tới
nay thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật có rất nhiều thay đổi. Do nhu cầu ngày
càng nhiều của nông dân, số lƣợng và chủng loại thuốc bảo vệ thực vật đang
ngày càng đa dạng. Theo PGS. Nguyễn Kim Vân cho biết tại “Diễn đàn Phát
triển nông nghiệp sáng tạo gắn liền với bảo vệ môi trƣờng năm 2014”: Bộ nông
nghiệp và phát triển Nông thôn đã cho phép 1.643 hoạt chất đƣợc phép sử dụng
ở Việt Nam. Theo thống kê của Cục Bảo vệ thực vật, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (NN&PTNT) cho thấy việc nhập khẩu và sử dụng thuốc bảo vệ

thực vật đang gia tăng một cách đáng báo động, tiêu tốn rất nhiều tiền bạc. Ƣớc
tính chỉ trong 7 tháng đầu năm 2015 Việt Nam đã tiêu tốn 463 USD để nhập
khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu. Trong đó có khoảng 15% nguyên liệu doanh
nghiệp nhập để sản uất thuốc bảo vệ thực vật phục vụ uất khẩu, 15% để trong
kho, còn lại 70% để sử dụng trong nƣớc.

Số lƣợng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu qua một số năm
nghìn tấn

triệu USD

120

900
800

100

700

80

600
500

60

400

40


300
200

20

100

0

0
2005

2012

2013

2014

(theo Báo cáo của Bộ công thương, 2015)
Hình 1.1: Diễn biến lƣợng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu qua một số năm.

10


Tuy nhiên theo ông Nguyễn Xuân Hồng, cục trƣởng Cục Bảo vệ thực vật,
bộ NN & PTNN cho rằng: “80% thuốc bảo vệ thực vật mà nông dân nƣớc ta
đang phun lên cây trồng là không đúng đối tƣợng và ảnh hƣởng tới môi trƣờng,
gây ô nhiễm, lãng phí, làm tăng chi phí trồng trọt, nguy cơ mất an toàn vệ sinh
thực phẩm, đe dọa thị trƣờng uất khẩu nông sản’’. Theo kết quả điều tra của

Cục Trồng trọt 2010 tại các vùng canh tác chuyên canh rau cho thấy việc sử
dụng thuốc của ngƣời dân đa phần theo kinh nghiệm, rất ít quan tâm tới khuyến
cáo của các cơ quan chức năng, nhà sản uất.
Trong khi đó, cơ sở kinh doanh và buôn bán thuốc bảo vệ thực vật đƣợc
mở ngày càng nhiều. Theo thống kê của Cục Bảo vệ thực vật Bộ NN&PTNT
cho thấy, cả nƣớc có khoảng 20 nghìn đại l bán thuốc bảo vệ thực vật, 97 nhà
máy sản uất, đóng gói thuốc với khoảng 30 - 40 ngàn tấn/năm. Vấn đề thanh
tra và quản lý đang là vấn đề rất đƣợc quan tâm của các cơ quan chính quyền.
1.3 Ảnh hƣởng của phân bón và thuốc bảo vệ thực vật đến chất lƣợng nông
sản và môi trƣờng
1.3.1 Ảnh hưởng của phân bón đến chất lượng nông sản và môi trường
a. Ảnh hƣởng của phân bón tới chất lƣợng nông sản
Phân bón góp phần tăng năng suất và chất lƣợng nông sản đáp ứng nhu
cầu lƣơng thực của con ngƣời. Tuy nhiên trong một số trƣờng hợp sử dụng phân
không cân đối lại là nguyên nhân làm giảm năng suất và chất lƣợng nông sản.
Theo GS.TS Mai Văn Quyền khi sử dụng phân bón không cân đối sẽ ảnh
hƣởng xấu tới chất lƣợng nông sản. Ảnh hƣởng xấu thƣờng thấy khi bón thừa
đạm (N), cả đạm trong phân chuồng, phân hữu cơ nói chung và phân vô cơ.
Khái niệm thừa đạm không phải nói về giá trị tuyệt đối mà cả giá trị tƣơng đối.
Vì có lúc bón 60 -80 kg N/ha mà vẫn bị thừa có lúc bón 150kg N/ha mà vẫn
không thấy thừa. Vì vậy để hiểu thực chất của “thừa đạm”, ngƣời ta dùng thuật
ngữ bón phân cân đối. Bón phân không cân đối, ảnh hƣởng xấu đƣợc thể hiện ở
cả chất và lƣợng. Ví dụ, trên cây lúa bộ lá lúa phát triển mạnh, lúa bị lốp, đổ ngà
11


nhiều nên khi chổ lúa bị lép nhiều dẫn đến giảm năng suất, số lƣợng rơm dạ thu
đƣợc cũng thấp. Đó là ảnh hƣởng về lƣợng. Hạt chín không đều, tỷ lệ bạc bụng
cao, tỷ lệ gạo nguyên thấp, cơm không ngon. Đó là ảnh hƣởng về chất (Bón
phân và chất lượng nông sản, 2007)

Nhƣ vậy phân bón có ảnh hƣởng rất lớn đến năng suất và chất lƣợng nông
sản, qua đó, nó tác động đến sức khỏe con ngƣời. Chất lƣợng nông sản kém,
thiếu vitamin, thiếu các nguyên tố vi lƣợng làm ngƣời và động vật ăn phải dễ
mắc các bệnh về máu, suy dinh dƣỡng …
b.Ảnh hƣởng của phân bón tới môi trƣờng
Đối với môi trƣờng, khi phân bón đƣợc bón đầy đủ và hợp lý giúp ổn
định, bảo vệ đất trồng trọt, làm cho môi trƣờng cân đối. Bón phân với liều lƣợng
thích hợp làm tăng cƣờng hoạt động của vi sinh vật có ích, do đó giúp tăng
cƣờng sự khoáng hóa chất hữu cơ có sẵn trong đất, chuyển độ phì tự nhiên của
đất thành độ phì thực tế.
Tuy nhiên nếu không biết bón kết hợp phân vô cơ, phân hữu hợp lý, phân
bón sẽ là tiềm ẩn của nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng.
 ảnh hƣởng tiêu cực của phân hữu cơ tới môi trƣờng
Phân hữu cơ chƣa qua ử l gây ô nhiễm đất nghiêm trọng do trong phân
có chƣa một số lƣợng lớn các vi sinh vật gây bệnh nhƣ vi khuẩn E.Coli gây bệnh
đƣờng ruột, các ấu trùng sán lá, thƣơng hàn, k sinh trùng giun, sán… Các kim
loại nặng nhƣ asen, chì, cadimi, selen còn đƣợc lƣu giữ trong đất và tích lũy
trong cây trồng nếu dùng phân hữu cơ có nguồn gốc từ bùn thải hố í, bùn cống,
phân rác từ phế thải sinh hoạt.
Phân hữu cơ sau khi làm ô nhiễm cho môi trƣờng đất thì dễ dàng làm thay
đổi tính chất của các hệ mạch nƣớc ngầm, đặc biệt dẫn chuyền cho hệ mạch
nƣớc ngầm và hệ thống nƣớc bề mặt những ấu trùng gây bệnh, hệ vi sinh vật gây
nhiễm khuẩn cho ngƣời và động vật sử dụng nƣớc ô nhiễm.

12


Quá trình phân huỷ các chất hữu cơ trong phân hữu cơ tạo ra các khí nhà
kính. Các quá trình phân hủy hiếu khí tạo ra CO2, phân hủy kỵ khí tạo ra các khí
nhƣ CH4, H2S, NOx, SO2 … đều là những khí nhà kính mạnh.

 ảnh hƣởng tiêu cực của phân vô cơ tới môi trƣờng
- Với môi trƣờng đất: Phân vô cơ bị rửa trôi theo chiều dọc uống các
tầng đất, tầng nƣớc ngầm làm thay đổi tính vật l , hóa học và sinh học của đất.
+ Ảnh hƣởng đến tính chất vật l của đất: Làm đất mất cấu trúc, đất chai
cứng, giảm khả năng giữ nƣớc, giảm tỷ lệ thông khí.
+ Ảnh hƣớng đến tính chất hóa học của đất: Phân vô cơ có khả năng làm
mặn hóa do tích lũy các muối nhƣ CaCO3, NaCl … Cũng có thể làm chua hóa
do bón quá nhiều phân chua sinh l nhƣ KCl, NH4Cl, (NH2)2SO4, … do sự có
mặt của các anion Cl-, SO4-- hoặc do trong phân có dƣ lƣợng a it tự do lớn. Ví
dụ bón nhiều phân (NH2)2SO4 thì làm dƣ thừa SO4 - đất bị chua, pH giảm, một
số vi sinh vật bị chết, tăng làm lƣợng Al, Mn, Fe, … linh động gây ngộ độc cho
cây trồng.
+ Ảnh hƣởng đến tính chất sinh học của đất: Phân vô cơ cản trở sự phát
triển của hệ vi sinh vật trong đất do làm thay đổi tính chất của đất nhƣ pH, độ
thoáng khí, tăng hàm lƣợng kim loại nặng.
- Ảnh hƣởng đến môi trƣờng nƣớc: Hàm lƣợng N, P, K cao trong phân
bón vô cơ khi bị rửa trôi vào môi trƣờng nƣớc hoặc thấm qua các tầng đất tới
các mạch nƣớc ngầm làm làm lƣu vực đó bị phú dƣỡng, nƣớc bị ô nhiễm và tích
lũy các kim loại nặng.
- Ảnh hƣởng tới con ngƣời: Đạm dễ tan trong nƣớc, khác với kali và lân
dễ đƣợc keo đất giữ lại, khi nồng độ đạm tan trong nƣớc cao làm ảnh hƣởng đến
sức khỏe con ngƣời. Trong đƣờng ruột, các nitrat bị khử thành nitrit, các nitrit
tạo ra đƣợc hấp thụ vào máu kết hợp với hemoglobin làm khả năng chuyên chở
o y của máu bị giảm. Nitrit còn là nguyên nhân gây ung thƣ tiềm tàng.

13


Ngoài ra phân bón vô cơ có các yếu tố vi lƣợng nhƣ Đồng (Cu), Kẽm
(Zn)… rất cần thiết cho cây trồng sinh trƣởng và phát triển. Tuy nhiên nếu bị

lạm dụng, các yếu tố trên lại trở thành những loại kim loại nặng khi vƣợt quá
mức sử dụng cho phép, tích lũy trong cơ thể khi sử dụng và gây độc hại cho
con ngƣời.
Phân bón ảnh hƣởng đến môi trƣờng chủ yếu là do con ngƣời bón dƣ,
không cân đối các yếu tố dinh dƣỡng. Nguyên nhân chính là do chƣa nắm bắt
đƣợc số lƣợng, nồng độ phân bón và cách bón phân đúng để cây cối hấp thụ
(Tổng quan sản xuất và quản lý nhà nước về phân bón – phân bón với môi
trường, 2011).
1.3.2 Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật tới nông sản và môi trường
Theo PGS. TS. Nguyễn Kim Vân, Hội Khoa học Kỹ thuật Bảo vệ thực vật
Việt Nam phát biểu tại “Diễn đàn Phát triển nông nghiệp sáng tạo và bảo vệ môi
trƣờng” , thuốc bảo vệ thực vật là con dao 2 lƣỡi, mang lại hiệu quả kinh tế cao
nhƣng dễ dẫn đến những hậu quả tai hại làm ảnh hƣởng ấu đến sức khỏe và
môi trƣờng.
a. Ảnh hƣởng của thuốc bảo vệ thực vật tới nông sản
Khi thuốc bảo vệ thực vật sử dụng không hợp lý, thiếu hiểu biết kỹ thuật,
quá lạm dụng và phụ thuộc sẽ gây ra rất nhiều hậu quả nghiêm trọng. Ảnh
hƣởng trực tiếp tới chất lƣợng nông sản thu hoạch. Trong quá trình sản xuất,
nông sản cũng tiếp súc với thuốc bảo vệ thực vật và có thể chứa một hàm lƣợng
nhất định thuốc trong nông sản. Do vậy việc sử dụng thuốc cấm, không tuân thủ
thời gian cách ly hay phun quá liều lƣợng hay bất kỳ hoạt động không đúng kỹ
thuật trong khi sử dụng, làm cho nông sản chứa hàm lƣợng chất độc hại gây độc
hay tích tụ độc khi con ngƣời hay động vật sử dụng nông sản đó.
Ngoài ra một số loại thuốc bảo vệ thực vật dùng quá liều lƣợng nhƣ thuốc
trừ cỏ làm cây bị táp lá, táp quả, ảnh hƣởng đến sinh trƣởng, phát triển của cây từ
đó làm giảm năng suất và chất lƣợng nông sản thu hoạch (Trịnh Xuân Ngọ, 2010)
14


b. Ảnh hƣởng của thuốc bảo vệ thực vật tới môi trƣờng.

 Ảnh hƣởng tới con ngƣời
Thuốc bảo vệ thực vật bản chất là những chất độc nên ít nhiều nó sẽ gây
độc hại cho những nguời tiếp úc. Trong quá trình con ngƣời sản xuất, sử dụng
nông sản chứa thuốc, các thành phần độc hại trong thuốc bảo vệ thực vật xâm
nhập vào cơ thể qua da, mắt, hít thở và ăn uống. Nếu tiếp xúc nhiều sẽ tích tụ
dần gây vô sinh, ung thƣ, viêm dây thần kinh, ảnh hƣởng tới hệ thống miễn dịch
của cơ thể.
Một số ảnh hƣởng của thuốc bảo vệ thực vật đối với da và các yếu tố
nguyên nhân nhƣ:
- Viêm da tiếp xúc do Paraquat, captafol, 2,4-D và mancozeb
- Phản ứng dị ứng và phát ban (da nhạy cảm): Barban, benomyl, DDT,
lindane, zineb, malathion
- Phản ứng dị ứng nhạy cảm ánh sáng: HCB, benomyl,zineb
- Mụn trứng cá: thuốc cơ clo nhƣ He achlorobenzene, pentachlorophenol,
2,4,5-T, và có thể nhiễm dioxin hoặc dibenzofurans đã khủ clo
- Tổn thƣơng da nhƣ nốt phồng, sẹo sâu, rụng tóc vĩnh viễn và teo da do
Hexachlorobenzene (Sức khỏe và môi trường, 2004).
 Ảnh hƣởng tới môi trƣờng
Thuốc bảo vệ thực vật đã đƣợc sử dụng ở Việt Nam từ nhiều năm trƣớc
đây. Tuy nhiên thời kỳ đó, tình hình phát sinh sâu bệnh và dịch hại chƣa diễn
biến phức tạp nên số lƣợng và chủng loại thuốc bảo vệ thực vật chƣa nhiều.
Nhƣng phần lớn thuốc bảo vệ thực vật có tính độc cao và tồn lƣu lâu trong môi
trƣờng.
Thuốc bảo vệ thực vật tồn lƣu lâu sau nhiều lần sử dụng, lƣợng tích lũy
này có thể gây độc cho môi trƣờng và con ngƣời. Do thuốc tồn lƣu lâu không
phân hủy, nên có thể theo nƣớc và gió đến nhiều vùng khác, tích lũy cho các loài
sinh vật đi khắp mọi nơi.
15



Những năm gần đây, do thâm canh tăng vụ và thay đổi cơ cấu cây trồng,
sâu bệnh diễn biến phức tạp. Vì vậy số lƣợng, chủng loại thuốc sử dụng cũng
tăng lên. Việc tăng liều lƣợng, tăng số lần phun, dùng thuốc bảo vệ thực vật
không theo hƣớng dẫn dẫn đến hiện tƣợng kháng thuốc, làm thuốc mất hiệu lực,
thay đổi hệ sinh thái nông nghiệp thêm phức tạp.
Nhƣng ngƣời dân đối với việc tuân thủ thời gian cách ly không thực hiện,
quá trình sử dụng lại vứt bao bì thuốc bừa bãi, thói quen rửa bình bơm và dụng
cụ không đúng nơi quy định. Điều này làm ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, làm chết
các động vật thủy sinh.
Ngoài ra vấn đề tồn động rất nhiều kho thuốc bảo vệ thực vật không đúng
quy định, các kho thuốc cũ đang chờ xử l gây nguy cơ thẩm lậu và dò rỉ các
chất độc vào môi trƣờng đang rất đáng báo động. Vấn đề nhập lậu thuốc cấm,
thuốc ngoài danh mục, thuốc hạn chế sử dụng cũng đang là vấn đề khó kiểm
soát hiện nay đang đe dọa nghiêm trọng đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời
(Trịnh Xuân Ngọ, 2010).
1.4 Những bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật.
Những năm gần đây vấn đề lạm dụng sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ
thực vật đã và đang gây nguy hại nghiêm trọng cho sức khỏe con ngƣời và môi
trƣờng. Để khắc phục vấn đề này nhiều mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ
kỹ thuật mới ra đời. Sau đây là một số mô hình về nâng cao hiệu quả quản lý và
sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật tại nhiều địa phƣơng khác nhau. Đây là
những bài học kinh nghiệm rất thiết thực để cải thiện tình hình lạm dụng phân
bón và thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp ở nƣớc ta hiện nay.
1.4.1 Mô hình “ ruộng lúa bờ hóa” tại tỉnh An Giang
Mô hình đƣợc phát triển từ chƣơng trình “Quản lý dịch hại tổng hợp trên
lúa bằng công nghệ sinh thái” do viện Nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) triển khai
thực hiện thí điểm tại tỉnh An Giang năm 2011.
16



×