Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

kế toán vốn bằng tiền tại công ty tnhh bình minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.68 MB, 80 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

ĐINH THỊ LAN HƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành: Kế toán

Đề tài:

KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY TNHH BÌNH MINH

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Mạnh Huy


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Cụm từ viết tắt

Giải thích

1

BHXH

2



ĐƯ

3

GTGT

4



5

SXKD

6

SPS

Số phát sinh

7

PS

Phát sinh

8

TK


Tài khoản

Bảo hiểm xã hội
Đối ứng
Giá trị gia tăng
Hóa đơn
Sản xuất kinh doanh


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Bình Minh trong
những năm gần đây ...................................................................
Bảng 1.2: Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2011 -2013
....................................................................................................
Biểu Số 1: Giấy rút tiền mặt .......................................................................
Biểu số 2: Giao diện phiếu thu ...................................................................
Biểu số 3: Phiếu thu ....................................................................................
Biểu số 4: Tổ theo dõi tiền mặt – phần thu .................................................
Biểu số 5: Sổ cái TK 111 ............................................................................
Biểu số 6: Chứng từ ghi sổ .........................................................................
Biểu số 7: Bảng chấm công tháng 6/2014 ..................................................
Biểu số 8: Bảng thanh toán lương tháng 6/2014 ........................................
Biểu số 9: Giao diện phiếu chi ...................................................................
Biểu số 10: Phiếu chi số 39 ........................................................................
Biểu số 11: Hóa đơn GTGT ........................................................................
Biểu số 12: Bảng kê chi tiết theo phiếu chi số 38 ......................................
Biểu sô 13: Giao diện phiếu chi .................................................................
Biểu số 14: Phiếu chi số 38 ........................................................................

Biểu số 15: Sổ theo dõi tiền mặt phần chi ..................................................
Biểu số 16: Sổ cái TK 111 ..........................................................................
Biểu số 17: Sổ chứng từ ghi sổ ...................................................................
Biểu số 18: Hóa đơn GTGT .......................................................................
Biểu số 19: Lệnh có ....................................................................................
Biểu số 20: Lệnh có ngày 10/6 ...................................................................
Biểu số 21: Giấy báo có ngày 10/6/2014 ...................................................
Biểu số 22: Phiếu chi số 35 ........................................................................
Biểu số 23: Giao diện phần mềm ...............................................................
Biểu số 24: Hóa đơn GTGT ngày 6/6/2014 ...............................................
Biểu số 25: Ủy nhiệm chi ngày 6/6/2014 ...................................................
Biểu số 26: Ủy nhiệm chi ngày 12/6/2014 .................................................
Biểu số 27: Hóa đơn GTGT .......................................................................
Biểu số 28: Ủy nhiệm chi ...........................................................................
Biểu số 29: Chứng từ ghi sổ quý ii năm 2014 ............................................


Khóa luận tốt nghiệp


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 1.1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY TNHH BÌNH MINH 4
SƠ ĐỒ 1.2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
TNHH BÌNH MINH 6
SƠ ĐỒ 1.3 : TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 8
SƠ ĐỒ 1.4: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ
TOÁN TRÊN MÁY 11
SƠ ĐỒ 2.1 : QUY TRÌNH GHI SỔ CHUNG ĐỐI VỚI CÁC NGHIỆP

VỤ PHÁT SINH TĂNG TIỀN MẶT 18
SƠ ĐỒ 2.2 : QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ GHI SỔ 20
SƠ ĐỒ 2.3 : QUY TRÌNH GHI SỔ ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ PHÁT
SINH GIẢM TIỀN MẶT 25
SƠ ĐỒ 2.4 : QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ CHI
LƯƠNG 26
SƠ ĐỒ 2.5 : QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ CHI MUA
YẾU TỐ ĐẦU VÀO 30
SƠ ĐỒ 2.6 : QUY TRÌNH GHI SỔ ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ PHÁT
SINH TĂNG TGNH 37
SƠ ĐỒ 2.7 : QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ TĂNG TIỀN
GỬI DO THU NỢ KHÁCH HÀNG 38
SƠ ĐỒ 2.8 : QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ TĂNG TIỀN
GỬI RÚT QUỸ TIỀN MẶT GỬI NGÂN HÀNG 44
SƠ ĐỒ 2.9 : QUY TRÌNH GHI SỔ ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ PHÁT
SINH TĂNG TGNH 46
SƠ ĐỒ 2.10 : QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ GIẢM
TGNH DO TRẢ NỢ 47
SƠ ĐỒ 2.11: QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ GIẢM
TGNH DO MUA CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO 53


Khóa luận tốt nghiệp


Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH, TỔ CHỨC QUẢN LÝ
KINH DOANH CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

VỐNG BẰNG TIỀN CỦA CÔNG TY TNHH BÌNH MINH 3
1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng đến hạch toán kế toán vốn
bằng tiền của công ty TNHH Bình Minh 3
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Bình Minh
3
1.1.2. Lĩnh vực hoạt động, quy trình sản xuất sản phẩm của công ty
TNHH Bình Minh 4
1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty
TNHH Bình Minh 5
1.2. Đặc điểm công tác kế toán 8
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán 8
1.2.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty TNHH Bình Minh 10
1.2.3. Hình thức kế toán và phần mềm kế toán áp dụng tại Công ty 10
1.3. Kết quả kinh doanh của công ty TNHH Bình Minh một số năm gần đây 12

CHƯƠNG 2: THỰC TRANG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH BÌNH MINH 15
2.1. Những vấn đề chung về kế toán vốn bằng tiền 15
2.1.1. Khái niệm 15
2.1.2. Phân loại vốn bằng tiền 15
2.1.3. Đặc điểm, nhiệm vụ, nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền 15
2.2. Kế toán tiền mặt trong doanh nghiệp 17
2.2.1. Đặc điểm kế toán tiền mặt tại đơn vị 18
2.2.2. Kế toán tăng tiền mặt 18
2.2.3. Kế toán giảm tiền mặt 25
2.3. Kế toán tiền gửi ngân hàng trong doanh nghiệp 36
2.3.1. Nhận xét chung 36


Khóa luận tốt nghiệp

2.3.2. Kế toán tăng tiền gửi ngân hàng 36
38
2.3.3. Kế toán giảm tiền gửi ngân hàng 45
2.4. Nhận xét chung về tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH
Bình Minh 60
2.4.1. Ưu điểm 60
2.4.2. Nhược điểm 61

CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH BÌNH MINH 62
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH
Bình Minh 62
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty
TNHH Bình Minh 63
3.2.1. Hoàn thiện chứng từ 63
3.2.2. Hoàn thiện việc kiểm kê quỹ định kì 64
3.2.3. Hoàn thiện công tác quản lý và thu hồi nợ 66
3.2.4. Hoàn thiện công tác tổ chức nhân sự phòng kế toán 67
3.2.5. Hoàn thiện sổ sách kế toán 67
3.2.6. Một số biện pháp khác 68
3.3. Các điều kiện thực hiện 69

KẾT LUẬN 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71


Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài, ý nghĩa khoa học và thực tiễn, lịch
sử nghiên cứu của đề tài

Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng gắn liền với môi trường và thị trường của nó cho nên đòi hỏi
doanh nghiệp phải căn cứ tình hình thị trường để quyết định những vấn đề
then chốt của mình trong từng khâu. Ngày nay các doanh nghiệp quan tâm
nhất là vấn đề vốn bằng tiền. Từ đó kinh doanh một cách có hiệu quả, cũng
như làm thế nào để kết quả càng cao càng tốt. Điều đó phụ thuộc vào việc tổ
chức kiểm soát các khoản chi phí và doanh thu. Quản lý tài chính của doanh
nghiệp, quản lý vốn kinh doanh bằng tiền là khâu quan trọng trong quản lý tài
chính doanh nghiệp, cũng như kết quả kinh doanh, sẽ cung cấp được những
thông tin cần thiết giúp cho chủ doanh nghiệp và giám đốc điều hành có thể
phân tích, đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu từ đó phát huy các mặt mạnh, khắc
phục mặt yếu, lập và lựa chọn những phương án đầu tư có hiệu quả nhất.
Vì vậy, công tác hạch toán vốn bằng tiền là một trong những mục
tiêu kinh tế quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Đồng thời việc hạch toán vốn bằng tiền cũng là cơ sở để
doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn đến công tác kinh doanh và định
hướng sản phẩm để đạt hiệu quả kinh tế của mình làm nền tảng cho việc
duy trì và phát triển của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Để kinh doanh có hiệu quả, để có thể cạnh tranh được và đứng vững
trên thị trường, một biện pháp vô cùng cần thiết là các doanh nghiệp phải
quản lý và thực hiện tốt vốn bằng tiền của mình nhằm đảm bảo tốt các mối
quan hệ tác động qua lại giao dịch giữa các thành phần kinh tế, nó sẽ kích
thích nền kinh tế phát triển nhanh hơn.
Nhận thức được vấn đề trên, với ý muốn được học hỏi để nâng cao
trình độ chuyên môn, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Bình Minh,
với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo ThS. Đào Mạnh Huy và các anh chị
phòng kế toán của Công ty, em đã mạnh dạn tìm hiểu và chọn đề tài: "Kế toán
vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Bình Minh" làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích, phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu

∗ Mục tiêu tổng quát.
Góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại
Công ty TNHH Bình Minh.
∗ Mục tiêu cụ thể.
Sinh viên: Đinh Thị Lan Hương

1


Khóa luận tốt nghiệp
- Hệ thống hoá được cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền.
- Đánh giá được tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của Công
ty TNHH Bình Minh.
- Đánh giá được thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công
ty TNHH Bình Minh.
- Đề xuất được giải pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Bình Minh.
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán vốn
bằng tiền tại Công ty TNHH Bình Minh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+Về không gian: Tại Công ty TNHH Bình Minh.
+ Về nội dung: Đi sâu nghiên cứu về công tác hạch toán kế toán vốn
bằng tiền tại Công ty TNHH Bình Minh.
+ Về thời gian: Nghiên cứu và thu thập số liệu 3 năm 2012 - 2014.
3. Phương pháp nghiên cứu
− Phương pháp quan sát: quan sát quy trình hạch toán kế toán vốn bằng tiền.
− Phương pháp phân tích: tìm hiểu và phân tích các chứng từ, quy
trình hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
− Phương pháp so sánh: so sánh giữa lý thuyết và thực tế công tác kế

toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty để rút ra ưu điểm và tồn
tại, từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
− Phương pháp tổng hợp: dùng để tổng hợp số liệu.
4. Cấu trúc của khóa luận
Với kiến thức được trang bị qua quá trình học tập tại trường Đại học
Lao động - Xã hội và với sự học hỏi của bản thân trong thời gian thực tập
tại Công ty TNHH Bình Minh kết hợp với sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo là ThS. Đào Mạnh Huy cùng các anh, chị nhân viên kế toán tại Công
ty, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, nội dung khóa luận tốt nghiệp gồm có:
Chương 1 : Đặc điểm kinh doanh, tổ chức quản lý kinh doanh của
công ty TNHH Bình Minh
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty
TNHH Bình Minh
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Bình Minh

Sinh viên: Đinh Thị Lan Hương

2


Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 : ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH, TỔ CHỨC QUẢN LÝ
KINH DOANH CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
VỐNG BẰNG TIỀN CỦA CÔNG TY TNHH BÌNH MINH
1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng đến hạch toán kế
toán vốn bằng tiền của công ty TNHH Bình Minh
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Bình Minh

- Tên doanh nghiệp : Công ty Trách nhiệm hữu hạn Bình Minh
- Tên viết tắt : Công ty Bình Minh
- Địa chỉ trụ sở chính : Thôn Hồng Sơn, xã Thanh Sơn, huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam, Việt Nam
- Điện thoại : 03513820115 - 0983758727
- Fax : 03513844327
- Mã số thuế : 0700193519
- Email :
- Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh cấp lần đầu vào ngày
15/09/2007, đăng kí thay đổi 9 lần. Đăng kí thay đổi lần cuối vào ngày
10/12/2014.
- Loại hình doanh nghiệp : Công ty TNHH có hai thành viên trở lên
- Quy mô doanh nghiệp :
+ Vốn điều lệ : trước ngày 10/12/2014 vốn điều lệ của doanh nghiệp
là 10.000.000.000 đồng. Từ ngày 10/12/2014 vốn điều lệ của doanh nghiệp
phát triển thành 18.000.000.000 đồng. Trong đó :
Ông Nguyễn Văn Bình : 7.800.000.000 đồng
Bà Đinh Thị Huyền : 10.200.000.000 đồng
+ Tổng số lao động : 125 lao động
- Người đại diện theo pháp luật của công ty : Ông Nguyễn Văn Bình
Công ty TNHH Bình Minh tiền thân là “Tổ hợp tác xã Bình Minh” được
thành lập ngày 15/09/2007.
Để khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực Xây dựng và cung cấp vật
liệu xây dựng, đồng thời thực hiện mục tiêu chiến lược của Công ty “xây
dựng và phát triển Công ty vững mạnh”, tháng 6 năm 2010, Công ty lại đổi
tên thành Công ty Cổ phần TNHH Bình Minh
Trải qua hơn 8 năm xây dựng và trưởng thành, với đội ngũ cán bộ nhân
viên giàu kinh nghiệm, năng động, nhiệt tình và đội ngũ công nhân lao

Sinh viên: Đinh Thị Lan Hương


3


Khóa luận tốt nghiệp
động lành nghề được đào tạo chính quy, Công ty TNHH Bình Minh đã gặt
hái được những thành công to lớn.
Với phương châm “đặt chữ tín lên hàng đầu”, Công ty TNHH Bình
Minh luôn nỗ lực đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng về kỹ thuật, chất
lượng và tiến độ công trình.
1.1.2. Lĩnh vực hoạt động, quy trình sản xuất sản phẩm của công ty
TNHH Bình Minh
a. Lĩnh vực kinh doanh
Công ty TNHH Bình Minh chủ yếu kinh doanh các lĩnh vực:
- Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét. Trong đó chủ yếu là khai thác và chế
biến đá, sản xuất kinh doanh bột đá; khai thác, mua bán các loại đất sét
giàu cilic làm phụ gia xi măng
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ, bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt
trong xây dựng, bán buôn kim loại và quặng kim loại
- Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao
Xây dựng Công trình kĩ thuật dân dụng khác. Trong đó chủ yếu là xây dựng
các công trình giao thông thủy lợi, lập dự án đầu tư xây dựng, tư vấn đấu thầu.
b. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Đấu thầu, kí kết,
nhận thầu xây lắp

Thăm dò, khảo sát

Công trình hoàn thành,
bàn giao, quyết toán,

thanh lý hợp đồng

Lập kế hoạch

Tổ chức thi công

Thuê công nhân, mua vật liệu

Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
TNHH Bình Minh
( Nguồn : Công ty TNHH Bình Minh)
Căn cứ vào thông báo mời thầu của chủ đầu tư, công ty lập mua hồ sơ
dự thầu dự thầu. Phòng kế hoạch sẽ chịu trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự
thầu. Phòng Kế toán - Tài chính cung cấp thông tin tài chính, lập dự toán về
chi phí xây dựng công trình làm căn cứ cho việc đưa ra giá dự thầu tốt nhất,
khả năng trúng thầu cao.
Sinh viên: Đinh Thị Lan Hương

4


Khóa luận tốt nghiệp
Khi công ty trúng thầu sẽ tiến hành ký kết hợp đồng, hai bên sẽ
thỏa thuận phương thức thanh toán, ngày bàn giao công trình, bảo
hành công trình…
Công ty sẽ cử một nhóm cán bộ đến thăm dò, khảo sát nơi công trình
sẽ được xây dựng để thăm dò về địa chất … nhằm đưa ra các phương án tối
ưu cho việc thi công công trình.
Tùy vào hợp đồng xây dựng được ký kết, thiết kế công trình được
công ty thực hiện hoặc nhà đầu tư cung cấp.

Phòng Kế hoạch chịu trách nhiệm lập kế hoạch thi công cho từng hạng
mục công trình trong gói thầu để đảm bảo tiến độ thi công như: kế hoạch
nhân lực, máy móc, trang thiết bị, nguyên vật liệu, tiến độ công việc… Trên
cơ sở đó, lựa chọn nhà cung cấp thiết bị vận chuyển, máy móc, nguyên vật
liệu để đáp ứng nhu cầu thi công công trình.
Phòng hành chính nhân sự cũng có phương án bố trí nhân sự hợp lý
đồng thời xây dựng kế hoạch tuyển thêm nhân công.
Trong quá trình thi công công trình, các đội thi công xây lắp sẽ thực
hiện xây dựng dựa trên những yếu tố đầu vào đã được cung cấp và thực
hiện theo đúng bản vẽ thiết kế. Trong quá trình thi công luôn có sự giám
sát của các cán bộ kỹ thuật trong công ty và giám sát thi công của chủ
đâu tư thuê.
Đối với công trình lớn có nhiều hạng mục công trình thì tiến hành xây
dựng và bàn giao cho chủ đầu tư khi từng hạng mục công trình hoàn thành.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty
TNHH Bình Minh
Tổ chức quản lý và kinh doanh của Công ty có vai trò quan trọng trong
việc quản lý, điều hành các hoạt động của Công ty, góp phần tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo quá trình xây dựng thi công các công
trình, dự án đầu tư, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Với mô hình quản lý hiệu quả phù hợp với mô hình, điều kiện thực tế và
dựa trên đặc thù của doanh nghiệp xây dựng và cung cấp thiết bị xây dựng
cùng với việc tổ chức bộ máy thống nhất, công ty đã thực hiện quản lý tốt,
góp phần thúc đẩy hiệu quả hoạt động của Công ty.
Toàn bộ hoạt động của bộ máy được đặt dưới sự chỉ đạo của Hội đồng
quản trị và ban Giám đốc. Sự chỉ đạo được hoạt động theo nguyên tắc nhất
quán từ trên xuống dưới, cụ thể là từ Hội đồng quản trị đến Giám đốc tới
các phòng ban điều hành rồi đến các đội thi công.
Sinh viên: Đinh Thị Lan Hương


5


Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Bình Minh được khái
quát như sau:
Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phòng
Hành
chínhNhân sự

Phòng Kế
hoạch

Phòng Kế
toán- Tài
chính

Các đội thi công

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Bình Minh
(Nguồn: Công ty TNHH Bình Minh)
Chức năng và nhiệm vụ các phòng, ban trong Công ty:
− Hội đồng quản trị: gồm 2 thành viên
+ Là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty.
+ Hội đồng quản trị nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty.

− Giám đốc:
+ Là người đứng đầu đại diện theo pháp luật của Công ty, quản lý
điều hành tổ chức thực hiện mọi hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác của Công ty;
+ Điều hành trực tiếp hoạt động của các phòng, ban trong Công ty;
+ Đại diện Công ty ký kết các văn bản, hợp đồng đồng thời đưa ra
những đối sách, phương hướng, chiến lược phát triển và chịu trách nhiệm
pháp lý trong toàn bộ các hoạt động kinh doanh của Công ty.
− Phòng Hành chính- Nhân sự:
+ Điều hành, quản lý và thực hiện mọi công tác liên quan đến hành
chính, nhân sự của Công ty; giải quyết các vấn đề liên quan đến chế độ

Sinh viên: Đinh Thị Lan Hương

6


Khóa luận tốt nghiệp
chính sách cho người lao động theo đúng quy định của Nhà nước và chính
sách của Công ty;
+ Tham mưu cho giám đốc trong việc đưa ra các chính sách, nội quy,
quy chế đối với người lao động trong Công ty nhằm đạt hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao nhất;
+ Quản lý điều hành công tác hành chính tổ chức và nhân sự của
Công ty; theo dõi, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động.
− Phòng Kế hoạch:
+ Phòng tổng hợp thực hiện các chức năng nghiệp vụ của Công ty như:
Công tác Kế hoạch, công tác Quản lý đầu tư và công tác Quản lý thi công ;
+ Trực tiếp điều hành, triển khai các công tác Lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh, Công tác Đầu tư và công tác quản lý thi công;

+ Thực hiện công tác quản lý theo dõi, giám sát chất lượng, tiến độ
các công trình xây dựng do công ty làm chủ đầu tư và các công trình đấu
thầu khác; Xác nhận khối lượng thanh toán các công trình; quản lý theo dõi
giám sát tiến độ chất lượng các công trình thi công, các công trình và các
công trình do công ty làm chủ đầu tư, kết hợp với Phòng TC-KT lập kế
hoạch tài chính cho các công trình;
+ Thực hiện công tác tiếp thị, đấu thầu, xúc tiến các công tác kinh
doanh theo kế hoạch;
+ Lập các hệ thống đơn giá, giá gốc, khoán, thầu theo dõi tiến độ các
công trình đấu thầu;
+ Tổ chức thực hiện công tác phát triển, quảng bá hình ảnh của Công
ty trong công tác xây lắp.
− Phòng Kế toán tài chính:
+ Quản lý các hoạt động về tài chính và kế toán, giám sát các hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty;
+ Chỉ đạo công tác tổ chức tài chính – kế toán và hạch toán kế toán
tại các đơn vị trực thuộc Công ty;
+ Tạo lập đảm bảo nhu cầu về vốn cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty;
+ Theo dõi, báo cáo Giám đốc Công ty về tình hình sử dụng vốn tại
Công ty, cung cấp kịp thời các thông tin về kế toán giúp Ban Giám đốc xử
lý kịp thời trong quá trình điều hành sản xuất;
+ Phân phối thu nhập và kiểm tra bằng đồng tiền đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty;

Sinh viên: Đinh Thị Lan Hương

7



Khóa luận tốt nghiệp
+ Tham mưu cho Giám đốc Công ty các chính sách liên quan đến
hoạt động tài chính – kế toán, các hợp đồng liên doanh, liên kết về dự án
cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh khác;
+ Kiểm tra, rà soát các chi phí quản lý tại văn phòng Công ty, giám
sát về mặt đồng tiền đối với các chi phí tại các đơn vị trực thuộc, các công
trình, Ban quản lý dự án…
− Các đội thi công xây lắp: thực hiện thi công các công trình;
1.2. Đặc điểm công tác kế toán
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Bình Minh
Bộ máy kế toán của công ty TNHH Bình Minh được tổ chức theo hình
thức tập chung. Nhiệm vụ chức năng của bộ máy kế toán là tổ chức công
tác kế toán thực hiện việc ghi chép, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh theo những nội dung kinh tế. Cơ cấu bộ máy kế toán
gọn nhẹ, hợp lý, hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp
thông tin một cách kịp thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của
cán bộ kế toán.
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp,
vật tư, giá thành,
TSCĐ

Kế toán thanh
toán, kế toán ngân
hàng

Thủ quỹ


Sơ đồ 1.3 : Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
( Nguồn : Công ty TNHH Bình Minh)
a. Chức năng, nhiệm vụ
Hiện nay phòng tài chính kế toán của công ty gồm 4 người với
những nhiệm vụ sau:
+ Kế toán trưởng: Kiêm kế toán tổng hợp và tính giá thành sản
phẩm, chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc Công ty về các công việc
thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của Kế toán trưởng.

Sinh viên: Đinh Thị Lan Hương

8


Khóa luận tốt nghiệp
+ Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức
kinh doanh của Công ty.
+ Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong
đơn vị kế toán.
+ Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán
và phù hợp với hoạt động của Công ty.
- Kế toán tổng hợp : xem xét, kiểm tra, theo dõi sát sao số liệu rồi
tổng hợp tất cả các số liệu hàng ngày để báo cáo lên kế toán trưởng. Thu
thập thông tin đầy đủ chính xác về trạng thái biến động về tài sản cụ thể
nhằm phục vụ kịp thời đến ban lãnh đạo và làm căn cứ ghi sổ kế toán.
+ Thu thập chứng từ
+ Kiểm tra chứng từ
+ Bảo quản, lưu trữ chứng từ
+ Xử lý các bút toán kết chuyển, xác định lãi lỗ.
+ Kiểm tra các định khoản, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

+ Cùng kế toán trưởng kiểm tra, đối chiếu giữa số liệu chi tiết và số
liệu tổng hợp.
+ Cùng kế toán trưởng giải trình, cung cấp tài liệu, số liệu cho các
cơ quan như: thuế, kiểm toán, các đoàn thanh tra kiểm tra khi có yêu cầu.
+ In sổ kế toán.
- Kế toán thanh toán :
+ Hoàn thành tất cả công việc liên quan đến Nhập – Xuất hàng hóa ;
quản lý chứng từ liên quan đến mua bán hàng hóa.
+ Theo dõi toàn bộ tình hình mua hàng, bán hàng của công ty để báo
cáo kịp thời số tồn kho chính xác
+ Theo dõi cả về thanh toán với người mua và người bán, cân đối số
phải thu và phải trả.
+ Tổng hợp toàn bộ báo cáo công việc của mình cùng các chứng từ
liên quan
+ Định kì báo cáo số dư tiền gửi , tiền vay ngân hàng
+ Hàng tháng tính lãi vay ngân hàng, lập bản đối chiếu công nợ gửi
cho khách hàng.
- Thủ quỹ
+ Quản lý toàn bộ vốn của công ty
+ Hoàn thành tất cả công việc liên quan đến Thu – chi tiền mặt và
các khoản Thu – chi từ các hoạt động khác nhau, các quỹ hoạt động của
công ty
Sinh viên: Đinh Thị Lan Hương

9


Khóa luận tốt nghiệp
+ Trách nhiệm về hoạt động tài chính kế toán của công ty.
+ Kết hợp với các phòng – ban đề hoàn thành tốt công việc của

mình.
+ Tập hợp đầy đủ, tất cả các báo cáo trong công việc của mình để
báo cáo lên cấp trên kịp thời, số liệu chính xác.
1.2.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty TNHH Bình Minh
- Chế độ kế toán áp dụng theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC của
Bộ tài chính
- Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp tính giá trị hàng tốn kho cuối kì theo phương pháp bình
quân gia quyền
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định áp dụng là phương pháp tính
khấu hao đường thẳng
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là Việt Nam đồng
- Kì kế toán tính theo quý
- Niên độ kế toán tại công ty được tính theo năm
- Cuối mỗi niên độ kế toán, giám đốc và kế toán trưởng tổ chức kiểm
tra công tác kế toán, kiểm tra việc ghi chép sổ kế toán, tổ chức chỉ đạo công
tác kế toán trong doanh nghiệp đồng thời đối chiếu số liệu giữa các chứng
từ kế toán.
1.2.3. Hình thức kế toán và phần mềm kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính và sử dụng phần
mềm kế toán MISA được in sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
1.2.3.1. Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính

Sinh viên: Đinh Thị Lan Hương

10



Khóa luận tốt nghiệp
Chứng từ kế
toán (Hóa đơn
GTGT; Phiếu
thu; Phiếu chi..)

Bảng kê thu chi
tiền mặt, TGNH

PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
MISA

- Sổ chi tiết Tài
khoản (sử dụng cho
TK 111, TK 112,...)
- Sổ Chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái Tài khoản
(sử dụng cho TK 111,
TK 112)

MÁY TÍNH

- Báo cáo tài
chính
- Báo cáo kế
toán quản trị

Ghi chú:
Nhập số liệu hằng ngày.

In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm.
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy
− Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ,
xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi
tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào sổ Chứng từ ghi sổ, Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
− Cuối quý (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực
hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu
giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn
đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người
làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo
tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối quý, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in
ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định.
1.2.3.2. Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán ở Công ty
Phòng Kế toán tại Công ty gồm có Kế toán trưởng và 3 nhân viên kế
toán. Do đặc thù và quy mô của Công ty, phòng Kế toán được trang bị đầy
đủ máy tính, mỗi nhân viên kế toán sử dụng riêng một máy tính và có trang
Sinh viên: Đinh Thị Lan Hương

11


Khóa luận tốt nghiệp
bị sẵn phần mềm kế toán MISA, đáp ứng nhu cầu công việc. Mỗi nhân viên
được sử dụng riêng một máy tính góp phần rút ngắn thời gian khi thực hiện
công việc, từ đó có thể nâng cao năng suất lao động.

Hệ thống máy tính trong phòng Kế toán được kết nối mạng nội bộ và
được kết nối internet, góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Việc
các máy tính đều được kết nối mạng nội bộ giúp cho các nhân viên kế
toán dễ dàng xem xét, so sánh, đối chiếu số liệu, Kế toán trưởng quản lý
dễ dàng hơn.
Các máy tính đều được kết nối internet giúp các nhân viên có thể thường
xuyên cập nhật Luật, Nghị định, Thông tư liên quan đến kế toán, thuế.
Ngoài ra, để phục vụ cho công tác chuyên môn, công ty còn sử dụng
một số phần mềm hỗ trợ như excel, hỗ trợ kê khai thuế qua mạng,…
1.3. Kết quả kinh doanh của công ty TNHH Bình Minh một số năm
gần đây
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Bình Minh trong 3
năm 2011, 2012, 2013:
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Bình Minh trong
những năm gần đây
Đơn vị :triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

1. DT BH và CCDV

31.05

28.11


34.75

-

-

-

31.05

28.11

34.75

4. GVHB

29.1

25.41

31.42

5. LN gộp về BH và CCDV

1.95

2.7

3.32


0.004

0.003

0.003

1.22

1.39

1.08

1.22

1.39

1.08

0.7

0.22

0.5

0.04

1.07

1.74


-

0.27

0.68

2. Các khoản giảm trừ
3. DT thuần BH và CCDV

6. DT hoạt động tài chính
7.CP tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
8. CP QLDN
10. LN thuần từ hoạt động KD
11. TN khác
Sinh viên: Đinh Thị Lan Hương

12


Khóa luận tốt nghiệp
12. CP khác

-

0.32

1.25

13. LN khác


-

-0.05

-0.56

0.04

1.02

1.17

0.009

0.17

0.29

0.03

0.84

0.88

14. Tổng LN kế toán trước thuế
15. CP thuế TNDN hiện hành
16. LN sau thuế TNDN

(Nguồn : Công ty TNHH Bình Minh)

Bảng 1.2 : Phân tích kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm 2011 -2013
Chỉ tiêu

2012/2011
%

+/-

-2.94

91%

6.64

124%

-

-

-

-

3. DT thuần BH và CCDV

-2.94

91%


6.64

124%

4. GVHB

-3.69

87%

6.01

124%

0.75

138%

0.62

123%

-0.001

75%

0

100%


0.17
0.17

114%
114%

-0.31
-0.31

78%
78%

-0.48

31%

0.28

227%

10. LN thuần từ hoạt động KD

1.03 2675%

0.67

163%

11. TN khác


0.27

-

0.41

252%

12. CP khác

0.32

-

0.93

391%

13. LN khác

-0.05

-

1. DT BH và CCDV
2. Các khoản giảm trừ

5. LN gộp về BH và CCDV
6. DT hoạt động tài chính
7.CP tài chính

Trong đó: Chi phí lãi vay
8. CP QLDN

14. Tổng LN kế toán trước thuế
15. CP thuế TNDN hiện hành
16. LN sau thuế TNDN

Sinh viên: Đinh Thị Lan Hương

+/-

2013/2012
%

-0.51 1120%

0.98 2550%

0.15

115%

0.161 1889%
0.81 2800%

0.12
0.04

171%
105%


13


Khóa luận tốt nghiệp
Lợi nhuận sau thuế của Công ty từ năm 2011 đến năm 2013 tăng dần.
Như vậy có thể thấy lợi nhuận sau thuế tăng dần qua các năm 2011, 2012
và 2013. Lợi nhuận sau thuế năm 2013 so với năm 2012 tăng 39.906. Lợi
nhuận sau thuế vẫn tăng khi nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng là
do các khoản Chi phí tài chính giảm mạnh bên cạnh đó Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ lại tăng.
Nhìn chung, do sự ảnh hưởng của nền kinh tế khủng hoảng nhưng
Công ty vẫn đạt Lợi nhuận sau thuế tăng qua các năm cho thấy khả năng
quản lý Chi phí rất tốt của Công ty cũng như các kế hoạch kinh doanh, đầu
tư đúng đắn, có hiệu quả cao mà Công ty đã đạt được.
a. Doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Dựa vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty có thể
thấy được sự biến động thăng trầm của Doanh thu. Doanh thu năm 2012
giảm mạnh so với năm 2011, đến năm 2013 mới lại tiếp tục tăng. Sự biến
động thăng trầm của Doanh thu là do sự khủng hoảng của nền kinh tế toàn
cầu, nhiều doanh nghiệp phá sản và Công ty TNHH Bình Minh cũng bị ảnh
hưởng, ngành xây dựng trì trệ, các hợp đồng xây dựng ít hơn và các hoạt
động kinh doanh khác của Công ty cũng không phát triển nhanh chóng
được.Song khi nền kinh tế có sự chuyển biến tích cực cộng với việc Công
ty có kế hoạch kinh doanh, đầu tư hợp lý đã giúp cho Doanh thu năm 2013
tăng trở lại. Doanh thu năm 2013 là 34.753.919.785 đồng tăng
6.640.904.200 đ so với năm 2012.

b. Lãi gộp
Không biến động thăng trầm như Doanh thu, Công ty TNHH Bình
Minh đạt được Lợi nhuận gộp tăng dần qua các năm 2011, 2012 và 2013.
Lợi nhuận gộp năm 2013 tăng 631.532.917đ so với năm 2012. Mặc dù
Doanh thu tăng, giảm qua các năm nhưng Lợi nhuận gộp vẫn tăng dần do
tỷ lệ tăng, giảm của Giá vốn hàng bán nhanh hơn Doanh thu. Khi những
hợp đồng xây dựng, kinh doanh mang lại nguồn doanh thu lớn thì đồng
thời Giá vốn hàng bán cũng cao, tỷ lệ tăng (giảm) của Giá vốn hàng bán
cao hơn tỷ lệ tăng (giảm) của Doanh thu vì vậy Lợi nhuận gộp tăng dần qua
các năm.

Sinh viên: Đinh Thị Lan Hương

14


Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRANG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH BÌNH MINH
2.1. Những vấn đề chung về kế toán vốn bằng tiền
2.1.1. Khái niệm
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quỹ , tiền gửi
tại các ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển (kể cả nội tệ , ngoại tệ ,
ngân phiếu, vàng bạc, kim khí quý , đá quý ).
2.1.2. Phân loại vốn bằng tiền
- Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành:
+ Tiền Việt Nam: Đây là các loại giấy bạc do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức
đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Ngoại tệ: Đây là các loại giấy bạc không phải do Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính thức trên thị
trưòng Việt nam như các đồng: đô là Mỹ (USD), bảng Anh (GBP),...
+ Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là tiền thực chất, tuy nhiên được
lưu trữ chủ yếu là vì mục tiêu an toàn hoặc một mục đích bất thường khác
chứ không phải vì mục đích thanh toán trong kinh doanh.
- Nếu phân loại theo trạng thái tồn tại ,vốn bằng tiền của doanh nghiệp
bao gồm:
+ Tiền tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ ,bạc vàng, kim khí quý,
đá quý, ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ
nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh.
+ Tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí
quý đá quý mà doanh nghiệp đang gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại
Ngân hàng.
+Tiền đang chuyển: là tiền đang trong quá trình vần động để hoàn
thành chức năng phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận
động từ trạng thái này sang trạng thái khác.
2.1.3. Đặc điểm, nhiệm vụ, nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền
2.1.3.1. Đặc điểm vốn bằng tiền
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng để
đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm
vật tư, hàng hoá sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu
Sinh viên: Đinh Thị Lan Hương

15


Khóa luận tốt nghiệp
hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền là loại vốn đói hỏi doanh
nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính luân chuyển cao
nên nó là đối tượng của sự gian lận và biển thủ. Vì thế trong quá trình hạch toán

vốn bằng tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền khỏi sự biển thủ hoặc lạm
dụng là rất quan trọng, nó đòi hỏi việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ
các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nước.
Có thể khái quát lưu lượng vốn bằng tiền phát sinh tại công ty như sau :
Phát sinh từ hoạt động Sản xuất
+ Dòng tiền thu
+ Dòng tiền chi
Số

đầu
kỳ

Phát sinh từ hoạt động đầu tư:
+ Dòng tiền thu

Số dư
cuối
kỳ

+Dòng tiền chi
Phát sinh từ hoạt động tài
chính :
+Dòng tiền thu
+Dòng tiền chi

Cụ thể :
Phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
+ Dòng tiền thu :
- Thu từ bán sản phẩm, nguyên vật liệu
- Các khoản thu khác

+ Dòng tiền chi : Chi lương nhân viên, chi mua NVL, nộp ngân sách,
dịch vụ mua ngoài, chi cho bán hàng, QL doanh nghiệp,….
Phát sinh từ hoạt động đầu tư:
+ Dòng tiền thu: Thanh lý máy móc, thiết bị, TSCĐ, các khoản thu khác
+ Dòng tiền chi : Mua TSCĐ, trang thiết bị, máy móc, các khoản chi khác
Phát sinh từ hoạt động tài chính
+ Dòng tiền thu: - Thu lãi tiền gửi ngân hàng
+ Dòng tiền chi : Chi trả nợ vay, trả dịch vụ ngân hàng
Sinh viên: Đinh Thị Lan Hương

16


Khóa luận tốt nghiệp
2.1.3.2. Nhiệm vụ
Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên, hạch toán vốn bằng tiền phải
thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi tình hình thu, chi, tăng, giảm, thừa, thiếu và số hiện có
của từng loại vốn bằng tiền.
- Giám đốc thường xuyên tình hình thực hiện chế độ quản lý tiền
mặt, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ, thường xuyên
kiểm tra đối chiếu số liệu của thủ quỹ và kế toán tiền mặt.
- Tham gia vào công tác kiểm kê quỹ tiền mặt, phản ánh kết quả
kiểm kê kịp thời.
2.1.3.3. Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền mặt bao gồm
- Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị giá trị là
“đồng Việt nam” để phản ánh tổng hợp các loại vốn bằng tiền.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt
Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi cả nguyên tệ của các loại

ngoại tệ đó.
- Đối với vàng bạc, kim khí quý đá quý phản ánh ở tài khoản vốn
bằng tiền chỉ áp dụng cho doanh nghiệp không kinh doanh vàng bạc, kim
khí quý đá quý phải theo dõi số lượng trọng lượng, quy cách phẩm chất và
giá trị của từng loại, từng thứ. Giá nhập vào trong kỳ được tính theo giá
thực tế, còn giá xuất có thể được tính theo một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền giữa giá đầu kỳ và
giá các lần nhập trong kỳ.
+ Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước.
+ Phương pháp giá thực tế nhập sau, xuất trước.
- Phải mở sổ chi tiết cho từng loại ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý,
đá quý theo đối tượng, chất lượng ... Cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh lại
giá trị ngoại tệ vàng bạc, kim khí quý, đá quý theo giá vào thời điểm tính
toán để có được giá trị thực tế và chính xác.
Nếu thực hiện đúng các nhiệm vụ và nguyên tắc trên thì hạch toán
vốn bằng tiền sẽ giúp cho doanh nghệp quản lý tốt vốn bằng tiền, chủ động
trong việc thực hiện kế hoạch thu chi và sử dụng vốn có hiệu quả cao.
2.2. Kế toán tiền mặt trong doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt tại quỹ để phục vụ cho
nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Thông
thường, tiền giữ tại doanh nghiệp bao gồm : giấy bạc Việt Nam, các loại
ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý,…
Sinh viên: Đinh Thị Lan Hương

17


×