Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Chất độc với cơ thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.93 MB, 45 trang )

MỤC LỤC
Chương 1 : KHÁI NIỆM VỀ CHẤT ĐỘC.................................................................1
1.1.

Chất độc là gì ?..........................................................................................1

1.2.

Liều lượng gây độc:...................................................................................1

Chương 2: CON ĐƯỜNG XÂM NHẬP CỦA CHẤT ĐỘC ĐỐI VỚI CƠ THỂ.......3
2.1.

Đường hô hấp:...........................................................................................3

2.2.

Đường da:.................................................................................................10

2.3.

Đường tiêu hóa:.......................................................................................19

2.4.

Đường mắt...............................................................................................22

Chương 3: QUÁ TRÌNH TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT ĐỘC ĐỐI VỚI CƠ THỂ........25
3.1.

Tác động của chất độc:............................................................................25



3.2.

Sự hấp thụ, phân bố, chuyển hóa và thải loại chất độc.........................29


Danh mục hìn

Hình 1. 1 Chất độc.............................................................................................1
Y
Hình 2. 1 Cấu tạo tổng quát của hệ hô hấp........................................................3
Hình 2. 2 Đặc điểm cấu tạo đường hô hấp.........................................................4
Hình 2. 3 Fritz Haber và định luật Haber...........................................................5
Hình 2. 4 Viêm phổi mạn tính............................................................................6
Hình 2. 5 Ung thư phổi do hút thuốc lá.............................................................7
Hình 2. 6 Công nhân làm việc tiếp xúc với bụi gây ung thư phổi.....................8
Hình 2. 7 Ô nhiễm không khí trên đường..........................................................8
Hình 2. 8 Đồ bảo hộ lao động............................................................................9
Hình 2. 9 Khẩu trang y tế...................................................................................9
Hình 2. 10 Cấu tạo của da................................................................................10
Hình 2. 11 Cấu tạo lớp biểu bì.........................................................................10
Hình 2. 12 Sơ đồ sự xâm nhập của chất đôch công nghiệp qua đường da và tác
động..........................................................................................................................13
Hình 2. 13 Da nổi đỏ do tiếp xúc hóa chất.......................................................14
Hình 2. 14 Da bị tổn thương do bỏng hóa chất................................................15
Hình 2. 15 Cấu tạo của hệ tiêu hóa..................................................................19
Hình 2. 16 Thuốc lá, thức ăn nhanh, đồ hộp, thực phẩm nhiễm độc...............19
Hình 2. 17 Đau, loét dạ dày.............................................................................21
Hình 2. 18 Thực phẩm tốt cho sức khoẻ, ăn uống hợp vệ sinh........................21



Hình 2. 19 Cấu tạo của mắt..............................................................................22

Hình 3. 1 Các hình thức xâm nhập của chất độc vào cơ thể............................30
Hình 3. 2 Các giai đoạn của ung thư bàng quang, từ giai đoạn mới hình thành
(giai đoạn 0) đến khi khối u xâm lấn các bạch huyết và di căn đến các bộ phận khác
( giai đoạn IV)..........................................................................................................33
Hình 3. 3 Đa dạng về sinh lý của người...........................................................33
Hình 3. 4 Bệnh nhân ho để đào thải chất độc..................................................35
Hình 3. 5 Cấu tạo gan trong cơ thể người........................................................36
Hình 3. 6 Đường viền Burton của bệnh nhân nhiễm độc chì vô cơ.................37
Hình 3. 7 Mô hình lọc máu khái quát ở thận...................................................38
Hình 3. 8 Hệ thống bài tiết ở người.................................................................39


Chương 1 : KHÁI NIỆM VỀ CHẤT ĐỘC
1.1.

Chất độc là gì ?

Chất độc là những chất khi đưa vào cơ thể một lượng nhỏ trong những điều kiện nhất
định sẽ gây nên ngộ độc thậm chí dẫn đến tử vong.

Hình 1. 1 Chất độc[2]
Chất độc khi xâm nhập vào cơ thể gây nên các biến đổi sinh lý, sinh hóa, phá vỡ cân
bằng sinh học, gây rối loạn chức năng sống bình thường, dẫn tới trạng thái bệnh lý của
các cơ quan nội tạng, các hệ thống (tiêu hóa, tuần hoàn. thần kinh...) hoặc toàn bộ cơ thể.
Các tình trạng này có thể diễn biến mạn tính hoặc cấp tính. Đây được gọi là tình trạng ngộ
độc.
Chất độc chỉ có khả năng gây độc ở một liều lượng nhất định nào đó (từ liều lượng

ngưỡng trở lên). Khi lượng chất độc trong cơ thể sống ở dưới một lượng nào đó nó sẽ
không có khả năng gây độc nữa.[1]
1.2.

Liều lượng gây độc:

Là lượng chất độc cần có để gây được một tác động nhất định trên cơ thể sinh vật.
Liều lượng độc có thể tính bằng g hay mg chất độc trên một cá thể. Tuy nhiên, do có sự
sai khác về độ lớn của cơ thể cũng như sự sai khác về độ mẫn cãm của cơ thể cho nên để
diễn tả một cách chính xác hơn, độ độc của một chất thường được tính bằng lượng chất
độc cần để gây độc cho một đơn vị thể trọng (đơn vị là μg/kg, mg/kg hay g/kg thể trọng).

1


Liều lượng độc càng nhỏ thì tính độc của chất độc càng lớn. Liều lượng độc có thể được
phân biệt thành các mức độ như sau:
-

Liều lượng gây chết trung bình (LD50): là liều chất độc trong những điều kiện nhất

-

định gây chết cho 50% cá thể dùng trong nghiên cứu.
Liều lượng ngưỡng: là liều chất độc tối thiểu trong những điều kiện nào đó, có thể
gây ra những biến đổi không đáng kể cho cơ thể nhưng chưa gây hại đến sức khỏe

-

một cách rõ ràng có thể cảm thấy được.

Liều lượng độc: là liều chất độc làm cho cơ thể lâm vào tình trạng xấu như gây hắt

-

hơi, chóng mặt, nhức đầu... nhưng chưa đưa đến tử vong.
Liều lượng gây chết: là liều chất độc nhỏ nhất có thể gây cho cơ thể những biến
đổi không thể hồi phục được, dẫn đến tử vong. Ngoài ra người ta còn đưa ra một số

khái niệm khác về liều lượng độc như sau:
 Liều lượng dưới liều gây chết: là liều chất độc có thể gây ra sự hủy hoại vài chức
năng của cơ thể nhưng chưa dẫn đến tử vong.
 Liều lượng gây chết tối thiểu: là liều chất độc nhỏ nhất trong những điều kiện nhất
định có thể gây chết cho cơ thể.
 Liều lượng gây chết tuyệt đối: là liều chất độc thấp nhất trong những điều kiện
nhất định có thể làm chết toàn bộ số cá thể dùng trong nghiên cứu.[1]

2


Chương 2: CON ĐƯỜNG XÂM NHẬP CỦA CHẤT ĐỘC ĐỐI
VỚI CƠ THỂ
2.1. Đường hô hấp:
2.1.1. Định nghĩa đường hô hấp
Là con đường tiếp xúc, trao đổi với môi trường một cách tự nhiên và quan trọng
nhất của con người. Trong quá trình làm việc, con người có thể không ăn uống nhưng
không thể không hô hấp.
2.1.2. Đặc điểm cấu tạo của đường hô hấp:
Hệ hô hấp của con người là cơ quan lưu thông và trao đổi không khí, do đường hô hấp
và hai lá phổi cấu tạo nên. Sụn nhẫn ở cuống họng phân hệ hô hấp thành hai phần trên và
dưới, tức là đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới


Hình 2.1 Cấu tạo tổng quát của hệ hô hấp [3]
Đường hô hấp trên bao gồm khoang mũi, họng, yết hầu. Đường hô hấp trên giúp ngăn
chặn các vật lạ đi vào đường hô hấp dưới bằng phản xạ ho để đẩy vật lạ ra ngoài. Đồng
thời, hệ thống lông ở mũi lọc lại các hạt bụi đi vào đường thở; làm ấm, làm ẩm luồng khí
đi vào phổi nhờ vào các mạch máu dày đặc xung quanh đường hô hấp trên.

3


Đường hô hấp dưới bắt đầu từ khí quản, phân nhánh thành phế quản gốc bên trái và
bên phải, tiểu phế quản, vi phế quản (lá nhỏ thứ cấp của phổi), vi phế quản đầu cuối, vi
phế quản hô hấp (lá nhỏ sơ cấp của phổi), ống túi phổi, túi phế nang, phế nang càng phân
càng nhỏ, tổng cộng có 24 cấp.
Đường hô hấp dưới dẫn không khí đi vào tận trong các phế nang. Từ khí quản đến vi
phế quản đầu cuối là bộ phận dẫn truyền khí, từ vi phế quản hô hấp đến phế nang là bộ
phận trao đổi khí.[3]
2.1.3. Con đường xâm nhập chất độc qua đường hô hấp:
Diện tích phế nang rất rộng ( 90 m2) nên có diện tích tiếp xúc rất lớn. Các mao mạch
phổi tiếp xúc hầu như trực tiếp với không khí trong khi hít thở nên nguy cơ hấp thụ chất
độc trong không khí của phổi rất cao.

Hình 2. 2 Đặc điểm cấu tạo đường hô hấp [4]
Tất cả các chất độc trong không khí có thể được cơ thể hấp thụ qua đường hô hấp,
chúng có thể vào máu và theo máu đến thẳng các cơ quan quan trọng như não, thận trước

4


khi qua gan, khác với chất độc qua đường tiêu hóa. Khi chất độc qua đường hô hấp vào

máu, rồi theo máu tuần hoàn đi khắp cơ thể chỉ trong vòng 23 giây.
Trong sản xuất công nghiệp, nhiễm độc do chất độc vào cơ thể qua đường hô hấp
chiếm tới 95% tổng số trường hợp.[12]
2.1.4. Tốc độ hấp thụ chất độc và mức độ nhiễm độc
Tốc độ hấp thụ chất độc và mức độ nhiễm độc phụ thuộc vào các yếu tố sau:
-

Nồng độ chất độc trong không khí (tính ra mg/m3).
Thể tích hô hấp mỗi phút (tính ra lít/min).
Thể tích tim bóp mỗi phút.
Hệ số phân bố của chất độc trong không khí ở phế nang (chất độc càng dễ tan

trong máu càng dễ vào máu)… và nhiều yếu tố khác nữa.[12]
2.1.5. Tác động cấp tính của chất độc qua đường hô hấp:
Còn gọi là nhiễm độc cấp tính, phụ thuộc vào nồng độ chất độc trong không khí (n)
và thời gian tiếp xúc (t). Tích của nồng độ chất độc và thời gian tiếp xúc là một hằng
số:

nxt=C

Hình 2. 3 Fritz Haber và định luật Haber [5]

Công thức trên chính là định luật Haber được ứng dụng cho khí và hơi. Những
nghiên cứu của ông đã chỉ ra rằng những tác dụng của khí độc đối với trường hợp tiếp

5


xúc với nồng độ thấp trong một thời gian dài tương đương với tác dụng của việc tiếp
xúc với nồng độ cao trong một thời gian ngắn.[5]

2.1.6. Tác động trực tiếp của chất độc đối với phổi:
Có rất nhiều chất độc, ví dụ các dung môi hữu cơ, có độc tính thấp khi qua đường
tiêu hóa nhưng khi tiếp xúc với phổi thì lại rất nguy hiểm vì chúng gây viêm phổi hóa học
đột ngột và có thể gây tử vong, ví dụ chất kerosen (dầu hỏa).[12]

2.1.7. Các loại bệnh về hô hấp khi hít phải chất độc:
1. Nhiễm trùng thứ cấp:
Nhiễm trùng thứ cấp là một bệnh nhiễm trùng xảy ra trong hoặc sau khi điều trị
nhiễm trùng khác từ trước. Nó có thể là kết quả của việc điều trị bản thân hoặc từ những
thay đổi của hệ thống miễn dịch.Ví dụ: Viêm phổi vi khuẩn sau khi bị nhiễm trùng đường
hô hấp trên do virus.

Hình 2. 4 Viêm phổi mạn tính [6]

Trong một số trường hợp, chất độc trong không khí tạo điều kiện cho nhiễm trùng
thứ cấp do chúng tác động trên sự tiết dịch tự nhiên của đường hô hấp, làm biến đổi tính
để kháng của cơ thể.[12]

6


2. Ung thư phổi - Căn bệnh nguy hiểm thường gặp liên quan đến nhiễm độc qua
đường hô hấp và cách phòng chống
a) Nguyên nhân:
Hút thuốc lá là nguyên nhân chính gây ung thư phổi. 90% bệnh nhân ung thư phổi
do hút thuốc lá. Mặc dù còn 4% bệnh nhân bị ung thư phổi mà không hút thuốc, nhưng
vài người trong số họ đã hít một số lượng đáng kể khói thuốc lá (hít khói của người hút
thuốc lá). 90% bệnh nhân ung thư phổi đã hút hơn 10 điếu thuốc lá/ ngày trong 20 năm. [7]

Hình 2. 5 Ung thư phổi do hút thuốc lá [7]

Những công nhân tiếp xúc với bụi silic có nguy cơ cao bị ung thư phổi. Nguy cơ
này sẽ tăng lên nhiều lần nếu bệnh nhân có hút thuốc lá. Những tiếp xúc nghề nghiệp
khác liên quan tới ung thư phổi bao gồm tiếp xúc với quá trình luyện thép, niken, crom và
khí than.[8]

7


Hình 2. 6 Công nhân làm việc tiếp xúc với bụi gây ung thư phổi [8]
Tiếp xúc với tia phóng xạ có nguy cơ bị các bệnh ung thư trong đó có cả ung thư
phổi. Những công nhân mỏ uranium, fluorspar và hacmatite có thể tiếp xúc với tia phóng
xạ do hít thở không khí có chứa khí radon.
Ngoài ra, ung thư phổi còn do ô nhiễm không khí.

8
Hình 2. 7 Ô nhiễm không khí trên đường [9]


b) Cách phòng chống:
Mang đồ bảo hộ lao động khi làm việc để giảm thiểu việc tiếp xúc với các chất độc,
đặc biệt là qua đường hô hấp

Đeo khẩu trang khi tiếp xúc với các mầm mống gây bệnh.

Hình 2. 8 Đồ bảo hộ lao động [10]

9

Hình 2. 9 Khẩu trang y tế [11]



2.2.

Đường da:

2.2.1. Định nghĩa về da:
Da bao bọc toàn bộ cơ thể, là ranh giới ngăn cách cơ quan bên trong cơ thể với môi
trường bên ngoài. Da có chức năng bảo vệ cơ thể chống lại các tác động của môi trường
bên ngoài (tia cực tím, chất ô nhiễm, vi khuẩn..).
Da là cơ quan lớn nhất trên cơ thể con người. Da chiếm 16% trọng lượng cơ thể và
diện tích da của 1 người lớn lên đến 1,6m2.
1. Cấu tạo của da:

Hình 2. 10 Cấu tạo của da

Cấu tạo của da gồm 3 lớp: lớp biểu bì, lớp bì và lớp mỡ dưới da.
-

Lớp biểu bì bao gồm tầng sừng và tầng tế bào sống

10 lớp biểu bì
Hình 2. 11 Cấu tạo


Tầng sừng:
-

Nằm ở ngoài cùng của da
Gồm những tế bào chết đã hóa sừng xếp sít nhau và dễ bong ra


Tầng tế bào sống:
-

-

-

Nằm dưới lớp sừng
Lớp tế bào có khả năng phân chia tạo ra các tế bào mới thay thế tế bào ở lớp
sừng đã bong ra
- Có chứa các sắc tố quy định màu da. Tạo nên màu da khác nhau.
Lớp bì :
- Cấu tạo từ các sợi mô liên kết bện chặt
- Bao gồm: thụ quan, tuyến nhờn, cơ co chân lông, lông và bao lông, tuyến
mồ hôi, dây thần kinh và mạch máu.
- Ngoài ra còn có nhiề thành phần khác
Lớp mỡ dưới da bao gồm: mô mỡ, dây thần kinh và mach máu

2. Chức năng của da:
Bảo vệ, ngăn sự phát triển của vi khuẩn và hoá chất.
Phân chia tạo ra tế bào mới, chống tác động của tia cực tím
Tiếp nhận và dẫn truyền kích thích .
Bài tiết chất nhờn giúp da không bị khô nẻ, không thấm nước, diệt khuẩn và bảo vệ.
Điểu hoà thân nhiệt
Bài tiết và giúp cơ thể toả nhiệt
Giúp da thực hiện trao đổi chất

11



Bảo vệ cơ thể chống lại các tác động cơ học, có tác dụng cách nhiệt, góp phần điều
hoà thân nhiệt.
2.2.2. Con đường xâm nhập chất độc qua da:
Một trong những đường xâm nhập của hóa chất vào cơ thể là qua da. Độ dày của da
cùng với sự đổ mồ hôi và tổ chức mỡ ở lớp dưới da có tác dụng như một hàng rào bảo vệ
chống lại việc hóa chất xâm nhập vào cơ thể và gây các tổn thương cho da.
Hóa chất dây dính trên da có thể có các phản ứng sau:
-

Phản ứng với bề mặt của da gây viêm da x phát
Xâm nhập qua da, kết hợp với tổ chức protein gây cm ứng da.
Xâm nhập qua da vào máu.
Những hóa chất có dung môi thấm qua da hoặc chất dễ tan trong mỡ dễ dàng thâm

nhập vào cơ thể qua da. Những hóa chất này có thể thấm vào quần áo làm việc mà người
lao động không biết. Điều kiện làm việc nóng làm các lỗ chân lông ở da mở rộng hơn
cũng tạo điều kiện cho các hóa chất thâm nhập qua da nhanh hơn. Khi da bị tổn thương do
các vết xước hoặc các bệnh về da thì nguy cơ bị hóa chất thâm nhập vào cơ thể qua da sẽ
tăng lên.
Diện tích da tạo thành những nếp vân có tính đặc trưng cho mỗi cá thể và quần thể,
nhưng cũng là nơi đọng lại các chất độc khi va chạm.
Một số đặc điểm về sự hấp thụ của chất độc qua da là:
a) Tác dụng cục bộ và tác dụng toàn thân. Tùy theo tính chất của hóa chất , có chất
tác dụng mạnh mẽ tại chỗ da tiếp xúc gây hư hại da, gây kích ứng hoặc hoại tử, đặc
biệt có thể phá hủy ngay tức khắc, ví dụ axit sunfuric. Nhiều hóa chất có thể vượt
qua các lớp của da hấp thụ vào máu gây nhiễm độc toàn thân,...
b) Những yếu tố xác định khả năng hấp thụ qua da của chất độc trước hết là tính chất
lý học và hóa học của các chất như tính hòa tan trong nước và trong các dung môi,
trọng lượng phân tử, sự ion hóa, tính hoạt động bề mặt... Rồi đến tính nguyên vẹn
của da, độ dày nơi tiếp xúc... Nếu da bị tổn thương từ trước thì được xem như cửa

mở sẵn cho chất độc xâm nhập vào cơ thể .

12


Tác
động bề
mặt

Tác
động
chiều
sâu và
tác
động
cách xa

Dung môi,
axit anhydrit,
bazo
Các chất kích
ứng:As,
HCHO...Muối
kim loại nặng

Tác động
hòa tan –
khử nước
Tác động
chiếm thiol,

xe da, đông
tụ

Lớp
nước –
mỡ
Biểu bì
(thượng
bì)

Các kim loại
(Hg), hợp chất
cơ – kim. Este Xâm nhập
lân (P), nicotin, mao mạch
nitril, amin,
và phân bố
phenol, clo
hữu cơ,...

Độc tính
cục bộ

Chân bì
Độc tính
( trung
toàn
bì)
thân
Hạ bì


Hình 2. 12 Sơ đồ sự xâm nhập của chất đôch công nghiệp qua đường da và tác động
c) Tính cảm thụ của da: da dễ cảm thụ đối với các chất độc như paraphenylendiamin,
dinitrobenzen, diisoxianat và các kim loại như Ni, Hg, Cr, ...
d) Một số chất độc có thể qua da nguyên vẹn một cách nhanh chóng và gây nhiễm
độc , ví dụ các hợp chất lân hữu cơ dùng làm chất trừ sâu: parathion, vophatoc,
DDVP..., các hợp chất như nicotin, anilin,....
2.2.3. Một số bệnh về da do sự xâm nhập chất độc:
1. Viêm da do tiếp xúc hóa chất:
a) Nguyên nhân:

13


Viêm da tiếp xúc có liên hệ trực tiếp với một trong những chất gây kích ứng hoặc
chất gây dị ứng. Chúng bao gồm:
-

-

Chất tẩy rửa mạnh hoặc xà phòng.
Mỹ phẩm hoặc trang điểm.
Quần áo hoặc giày dép.
Formaldehyde và các hóa chất khác.
Cao su.
Kim loại, như niken.
Thuốc rửa, thuốc kháng sinh hay thuốc khử trùng.
Một số chất gây dị ứng có cả hai chất gây kích ứng. Ví dụ bao gồm các thành
phần trong xà phòng, chất tẩy rửa và một số mỹ phẩm.
Một số chất gây viêm da khi da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Ví dụ điển hình
bao gồm cạo lotion, kem chống nắng, thuốc mỡ có chứa thuốc sulfa, một số

loại nước hoa và các sản phẩm nhựa than đá. Nguyên nhân khác gây viêm da
tiếp xúc có thể qua không khí như phấn hoa và phun thuốc trừ sâu, phấn hương.
Viêm da tiếp xúc nghề nghiệp xảy ra khi một người tiếp xúc với chất gây dị
ứng hoặc chất kích thích trong công việc. Thường xuyên tiếp xúc với nước, ma
sát, hóa chất, nhiên liệu, thuốc nhuộm, tẩy rửa, dung môi công nghiệp, bụi (ví
dụ xi măng, bụi, mùn cưa hoặc bụi giấy) có thể dẫn đến viêm da tiếp xúc

b) Các triệu chứng của viêm da

Hình 2. 13 Da nổi đỏ do tiếp xúc hóa chất
Nổi ban đỏ hoặc da gà.
Ngứa, có thể nặng.
Các điểm thoái lui khô màu đỏ.
Mụn nước và chất lỏng thoát từ da liên quan đến trường hợp nặng.
Phát ban da giới hạn ở những khu vực tiếp xúc.

14


Đau.
Trong viêm da tiếp xúc, chỉ có những vùng da tiếp xúc với các chất vi phạm phản
ứng.

c) Cách phòng ngừa:
Rửa sạch da bằng nước và sử dụng xà phòng nhẹ nếu tiếp xúc với một chất. Nhanh
chóng sạch rửa có thể loại bỏ rất nhiều các chất gây kích ứng hoặc chất gây dị ứng từ làn
da. Hãy chắc chắn để rửa sạch xà phòng hoàn toàn ra khỏi cơ thể.
Mang bông hoặc nhựa bao tay khi làm việc nhà để tránh tiếp xúc với chất tẩy rửa.
Nếu trong công việc, mặc quần áo bảo hộ hoặc bao tay để che chắn làn da chống lại
các tác nhân có hại.

Áp dụng một kem hoặc gel rào cản để cung cấp một lớp bảo vệ. Ngoài ra, sử dụng
kem dưỡng ẩm để phục hồi lại lớp ngoài cùng của da và ngăn ngừa sự bay hơi của hơi
ẩm.
Sử dụng chất tẩy rửa giặt ủi nhẹ không hương thơm khi giặt quần áo, khăn tắm và
giường ngủ.
2. Bị bỏng do acid và base:

15


Tổn thương do các hoá chất gây ra khi tác dụng trên da và niêm mạc phụ thuộc vào:
-

Đặc tính hoá học và vật lý của hoá chất.
Nồng độ hoá chất.
Thời gian tác dụng.
Đặc điểm vùng cơ thể bị.
Cách thức và Hình
thời gian
cứu
kỳ đầu.
2. 14được
Da bị
tổnchữa
thương
do bỏng hóa chất

a) Bỏng do axit:
 Cơ chế gây bỏng:
Khi axit tiếp xúc với da sẽ làm ngưng kết protein của mô và hút nước của tế bào,

hoá hợp với protein thành protein axit. Nồng độ axit càng đậm đặc và thời gian tiếp xúc
kéo dài thì hiện tượng ngưng kết càng nhanh và mạnh, bỏng càng sâu
 Đặc điểm:
Đau rát, nóng khi bị. Trạng thái đau xuất hiện muộn. Nếu là các dung dịch axit
loãng, đau kéo dài vài ngày.

16


Tổn thương bỏng thường xuất hiện dưới hình thể các vết mầu khác nhau tuỳ loại
axit. Ví dụ:
-

Bỏng axit H2SO4 mầu xám rồi thành mầu nâu.
Bỏng HNO3 lúc đầu mầu vàng rồi chuyển thành mầu sẫm.
Bỏng HCL mầu vàng nâu.
Bỏng axit Tricloroaxetic: mầu trắng.
Bỏng axit Flohydric: mầu đỏ với hoại tử ở trung tâm.
Bỏng axit Phenic: mầu xanh sẫm hoặc mầu vàng đỏ.

Tổn thương bỏng axit có hình giọt nước chảy hoặc vết mực rơi hoặc thành một đám
hoại tử khô. Vết bỏng lúc đầu không có viền viêm đỏ bao quanh, nhưng từ ngày thứ 12
trở đi xuất hiện viêm xung huyết phù nề bao quanh.
 Cách điều trị:
Phải được tiến hành ngay sau khi bị bỏng:
Nếu axit dính vào quần áo và giầy dép nhanh chóng cởi bỏ quần áo vào giầy dép.
Dùng nhiều nước lạnh dội lên vùng bỏng hoặc ngâm vùng bỏng vào nước để hoà
loãng nồng độ axit vơí thời gian trên 10-15 phút và nếu bị bỏng do axit hydroflohydric thì
ngâm rửa nước lạnh phải dài thời hạn hơn, sau đó dùng thuốc để trung hoà
Trung hoà axit bằng dung dịch Natri bicacbonat 10-20%, nước xà phòng, nước vôi

nhì 5% có thể dùng bột phấn viết, xà phòng đánh răng, bột hydroxyt magie rắc hoặc xoa
trên tổn thương bỏng.
Đối với một số loại axit: sau khi dùng dung dịch kiềm:
Axit hydroflohydric: dùng bột Sulphat magie rắc vào vết bỏng và tiêm canxi
glueonat vào vết bỏng và tiêm canxi glueonat vào dưới vết bỏng.
Axit cacbolic: dùng dầu thảo mộc, glycerin, rượu cồn.
Axit phenic, phenol: dùng dầu thảo mộc băng lại.
b) Bỏng do base:
 Cơ chế gây bỏng:

17


Làm tan rã protein các mô và kết hợp với các protein đã bị lỏng ra thành proteinat
kiềm.Tạo ra một quá trình xà phòng hoá với các chất béo của một tế bào cơ thể.
 Đặc điểm:
Nốt phồng trên nền da xung huyết, phù nề.
Hoại tử ướt màu xám.
Bỏng nông và bỏng sâu xen kẽ.
Đau nhức kéo dài, biến chứng nhiễm khuẩn, viêm mủ thường gặp nhiễm khuẩn mủ
xanh

 Cách điều trị:
Ngay sau khi bỏng phải rửa hoặc ngâm vào nước sạch để hoà loãng nồng độ bazơ.
Sau khi dùng nước rửa, sử dụng các dung dịch axit như axit axetic 6%, dung dịch
amoniclorua (NH4Cl) 5%, axit boric. Nếu không có dung dịch trên dùng nước dấm, nước
chanh, nước đường 20%.
Bỏng do vôi tôi: sau khi dùng dung dịch axit boric 3% để rửa phải dùng dung dịch
amoniclorua 10% rửa sạch các vết vôi tôi còn sót lại. Sau đó băng bằng axit boric 3%.
Điều trị toàn thân. Cần điều trị dự phòng sốc, lợi niệu, kháng sinh liều cao, truyền

máu dịch thể.
c) Cách phòng ngừa bỏng axit và base:
Để hóa chất xa tầm tay trẻ em
Bảo quản hóa chất trong các bình chứa phù hợp và an toàn sau khi sử dụng

18


Sử dụng hóa chất trong phòng thoáng khí
Hóa chất phải được giữ trong đúng bình chứa và có ghi nhãn rõ ràng bên ngoài
Nếu có thể nên tránh sử dụng hóa chất
Không nên trộn lẫn các loại hóa chất với nhau
Chỉ mua những hóa chất được đựng trong những bình chứa còn nguyên vẹn
Bố trí vị trí bảo quản hóa chất xa đồ ăn thức uống
Đeo găng tay và các thiết bị bảo hộ khi sử dụng hóa chất.

2.3. Đường tiêu hóa:
2.3.1. Cấu tạo:
Hệ tiêu hoá bao gồm thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già. Sự hấp phụ thức ăn và
những thức ăn và những thứ khác kể cả hoá chất nguy hiểm ban đầu xảy ra ở ruột non.

Hình 2. 15 Cấu tạo của hệ tiêu hóa

19


2.3.2. Nguyên nhân:
Khi sử dụng những thực phẩm nhiễm hoá chất độc hại như đồ hộp, thức ăn nhanh,
hút thuốc lá, hoặc sử dụng những dụng cụ ăn bị nhiễm hoá chất, sẽ tạo cơ hội để hoá chất
xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá


Hình 2. 16 Thuốc lá, thức ăn nhanh, đồ hộp, thực phẩm nhiễm độc

Từ đó dẫn đến nhiễm độc cấp tính hoặc mãn tính, với độc tính mạnh thì trong thời
gian ngắn sẽ phát tác còn độc tính nhẹ sẽ tích tụ dần.
Hoá chất trong thực phẩm: broxin(hàng the), sulfite,hoá chất trong xì dầu, formol,
nitrite, chì, thuỷ ngân, arsenic, khí đá, háo chất bảo vệ thực vật, hoá chất bảo quản sodium
benzoate, phẩm màu,…
2.3.3. Quá trình
1. Các chất độc vào đường tiêu hóa trực tiếp qua miêng:
Chất độc trong không khí vào miệng trực tiếp hoặc do cơ thể, nhất là tay, mặt dây
dính chất độc, do ăn uống, hút thuốc vô tình đưa chất độc vào miệng..
Chất độc theo đường tiêu hoá tới gan, ở đó chất độc chịu tác dụng chuyển hoá, có
thể bị phá huỷ làm cho không độc, hoặc bị giảm độc tính, cũng có khi chất độc trở thành
độc hơn

20


2. Các chất độc có thể vào đường tiêu hóa qua đường hô hấp:
Bụi trong không khí có thể vào hô hấp qua hít thở. Sau đó theo cơ chế thanh lọc của
đường hô hấp, được vận chuyển vào niêm dịch thực bào ở họng rồi được nuốt trở vào dạ
dày
2.3.4. Tác hại:
Khi độc tố trong cơ thể lâu ngày bạn sẽ gặp triệu chứng như táo bón, trĩ, loét dạ dày,
đau ở vùng bụng, khó tiêu hoá ở ruôt thừa… làm suy giảm chức năng gan, làm giảm khả
năng chuyển hoá và giảm tiết mật gây rối loạn tiêu hoá với các biểu hiện như chán ăn, mệt
mỏi, ăn không tiêu, ..Ngoài ra rối loạn trong quá trình chuyển hoá dịch mật ở gan cũng
kèm theo các triệu chứng đau đầu, chóng mặt, mắt đỏ,… nặng hơn có thể dẫn đến ung
thư.


Hình 2. 17 Đau, loét dạ dày
Thông thường hoá chất hấp phụ qua đường tiêu hoá ít hơn so với 2 đường trên, hơn
nữa tính độc sẽ giảm khi đi qua đường tiêu hoá do tác động của dạ dày và dịch tuy
2.3.5. Biện pháp phòng tránh:
Không để thức ăn, thức uống và nghỉ ngơi tại nơi có hóa chất nguy hiểm độc hại,
không hút thuốc lá, dùng những thực phẩm có chất độc gây hại
Thực hiện việc ăn chín uống sôi để, rửa tay trước khi ăn để phòng tránh
Dùng dụng cụ phòng hộ lao động: Găng tay cao su, … khi tiếp xúc với hoá chất

21


Hình 2. 18 Thực phẩm tốt cho sức khoẻ, ăn uống hợp vệ sinh

2.4. Đường mắt.
2.4.1. Cấu tạo của mắt:
Mắt là giác quan giúp ta thấy được thế giới bên ngoài. Cơ quan thị giác gồm 3 bộ
phận chính: Các bộ phận phụ thuộc của con mắt, nhãn cầu, các đường dẫn truyền thần
kinh thị giác.

Hình 2. 19 Cấu tạo của mắt

22


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×