Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông Lô đoạn chảy qua Thành Phố Tuyên Quang (Khóa luận tốt nghiệp)a

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.13 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ THỊ THU HẰNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ

HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG LÔ

ĐOẠN CHẢY QUA THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2010 – 2014

Người hướng dẫn : TS. Trần Thị Phả


Thái Nguyên, năm 2014


52

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Khoa Môi Trường, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học
Thái Nguyên, cùng sự hướng dẫn của TS. Trần Thị Phả em tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông Lô đoạn chảy qua Thành Phố
Tuyên Quang”.
Trong thời gian thực tập và làm báo cáo tốt nghiệp, em xin chân thành
cảm ơn cô giáo TS. Trần Thị Phả đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành
đề tài này. Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban Giám đốc và toàn
thể các cán bộ nhân viên Trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên
quang.
Nhân dịp này em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo,
cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, những người đã trực tiếp giảng
dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em, đó chính là những nền tảng cơ
bản, những hành trang vô cùng quý giá cho sự nghiệp tương lai của em sau này.
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, vì chưa có kinh nghiệm thực tế
và thời gian hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận
được sự góp ý, nhận xét từ phía các thầy, cô và các bạn để khóa luận này được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Tuyên Quang, ngày 26 tháng 8 năm 2014
Sinh viên

Vũ Thị Thu Hằng



53

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nội dung viết tắt

1

BOD

Nhu cầu ôxy sinh học

2

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

3

BVMT

Bảo vệ môi trường

4

COD


Nhu cầu ôxy hóa học

5

DO

Nồng độ ôxy hòa tan

6

DTM

Đánh giá tác động môi trường

7

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

8

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

9

LVS


Lưu vực sông

10

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

11

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

12

TNMT

Tài nguyên môi trường

13

TP

Thành phố

14

TSS


Tổng chất rắn lơ lửng

15

TDS

Độ dẫn diện

16

UNESCO

United Nations Educational
Scientific and Cultural Organization

17

UBND

Ủy ban nhân dân


54

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các lưu vực sông chính của nước ta ...........................................................12
Bảng 3.1: vị trí và phương pháp lấy mẫu quan trắc nước mặt và nước thải trên sông Lô
đoạn chảy qua thành phố Tuyên Quang. .............................................................18
Bảng 3.2 Phương pháp quan trắc, phân tích ................................................................19

Bảng 4.1:Kết quả phân tích mẫu nước sông Lô đoạn chảy qua thành phố Tuyên Quang
tháng 12 năm 2013 .............................................................................................28
Bảng 4.2: Kết quả phân tích mẫu nước sông Lô đoạn chảy qua thành phố Tuyên Quang
tháng 5 năm 2014 ..............................................................................................28
Bảng 4.3: Sô liệu quan trắc nước thải nhà máy giấy nông tiến, khu công nghiệp Long
Bình An. ............................................................................................................36
Bảng 4.4: Số liệu quan trắc nước thải trại chăn nuôi lợn Chung Trinh ........................40
Bảng 4.5: Số liệu quan trắc nước thải chợ Tam Cờ và chợ Phan Thiết .......................41
Bảng 4.6: Số liệu quan trắc nước thải bệnh viện A và bệnh viện Lao Tuyên Quang....43


55

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 4.1: Vị trí sông Lô khu vực khảo sát .................................................................. 20
Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng pH trong nước sông Lô qua 2 đợt quan trắc .. 29
Hình 4.3: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng TSS trong nước sông Lô qua 2 đợt quan trắc 30
Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng DO trong nước sông Lô qua 2 đợt quan trắc.. 31
Hình 4.5: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng COD trong nước sông Lô qua 2 đợt quan trắc ........ 32
Hình 4.6 Biểu đồ biểu diễn hàm lượng BOD5 trong nước sông Lô qua 2 đợt quan trắc....... 33
Hình 4.7: Biểu đồ biểu diễn hàm lượng Coliform trong nước sông Lô qua quan trắc .. 34


56

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu .............................................................................................................. 2
1.3. ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 2
1.4. Yêu cầu của đề tài.................................................................................................. 3

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài.......................................................................................... 4
2.1.1. Một số khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nước, quan
trắc môi trường, tiêu chuẩn môi trường, quy chuẩn môi trường ........................................... 4
2.1.2. Khái niệm về nước thải, nguồn thải..................................................................... 5
2.1.3. Một số ảnh hưởng của ô nhiễm nước đến môi trường sức khỏe con người ................... 6
2.1.4. Đánh giá chất lượng nước ................................................................................... 7
2.2. Cơ sở pháp lý......................................................................................................... 8
2.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 9
2.3.1. Các vấn đề môi trường nước mặt trên Thế Giới .................................................. 9
2.3.2. Các vấn đề môi trường nước mặt ở Việt Nam ................................................... 11
2.3.3. Hiện trạng môi trường nước mặt ở Tuyên Quang .............................................. 15

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.......................................................................................................................... 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 17
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................................ 17
3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 17
3.4.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu thứ cấp............................ 17
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích ................................................................... 18
3.4.3.Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................. 19

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 20



57

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội TP Tuyên Quang............................................. 20
4.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 20
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................. 23
4.1.3. Tầm quan trọng của lưu vực sông ..................................................................... 27
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Lô đoạn chảy qua TP Tuyên Quang .. 27
4.2.1. Thông số pH ..................................................................................................... 29
4.2.2. Thông số TSS: .................................................................................................. 30
4.2.3. Oxy hòa tan (DO) ............................................................................................. 31
4.2.4. Nhu cầu Oxy hóa học (COD) ............................................................................ 32
4.2.5. Nhu cầu Oxy sinh hóa (BOD5) ......................................................................... 33
4.2.6. Hàm lượng Colifform ...................................................................................... 34
4.3. Các nguồn thải chính và đặc tính nguồn thải ........................................................ 34
4.3.1. Tác động của phát triển công nghiệp ................................................................. 35
4.3.2 Nước thải chăn nuôi và sản xuất nông nghiệp .................................................... 39
4.3.3 Nguồn gây ô nhiễm từ sinh hoạt ........................................................................ 40
4.3.4 Nước thải y tế .................................................................................................... 42
4.4. Đề suất một số giải pháp giảm thiểu khắc phục ô nhiễm môi trường nước sông Lô ....... 44
4.4.1. Xây dựng hoàn thiện chính sách pháp luật và thể chế ....................................... 44
4.4.2. Giải pháp tuyên truyền giáo dục và xã hội hoá công tác BVMT ........................ 45
4.4.3. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại nguồn đối với hoạt động trên địa bàn tỉnh .. 46
4.4.4. Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học công nghệ ...................................... 47
4.4.5. Giải pháp khác .................................................................................................. 47

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 48
5.1. Kết luận ............................................................................................................... 48
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................. 49


TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 50


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay chúng ta đều nhận thức được rằng “ Nước là tài nguyên đặc
biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống, quyết định sự tồn tại phát
triển bền vững đất nước” giá trị của nước được đánh giá “ Như dòng máu nôi
cơ thể con người dưới một danh từ là máu sinh học của trái đất chúng ta, do
vậy quý hơn vàng”
Hiện nay nguồn tài nguyên thiên nhiên quý hiếm và quan trọng này
đang phải đối mặt với nguy cơ ô nhiễm và cạn kiệt do áp lực của sự gia tăng
dân số, của hoạt động công nghiệp, nông nghiệp. Nhu cầu phát triển kinh tế
nhanh với mục tiêu lợi nhuận cao con người đã tác động đếnmôi trường một
cách trực tiếp hay gián tiếp. Nguy cơ thiếu nước đặc biệt là nước ngọt và
nước sạch là một hiểm họa lớn đối với sự tồn vong của con người cũng như
toàn bộ sự sống trên trái đất. Do đó chúng ta cần phải nhanh chóng có các
biện pháp bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nuyên nước.
Sông Lô nói chung ngoài chức năng cơ bản thoát nước lũ từ thượng
nguồn còn có vai trò rất quan trọng trong cấp nước phục vụ thủy điện, các
hoạt động kinh tế xã hội.Tuy nhiên theo nhiều kết quả nghiên cứu chất lượng
nước sông lô cho thấy dấu hiệu bị ô nhiễm, điều này đe dọa nghiêm trọng đến
khả năng cấp nước phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội.
Tuyên Quang là một thành phố đang trong giai đoạn phát triển đối diện
với vấn đề này nước thải phát sinh từ hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và
nước thải sinh hoạt ngày một nhiều đã thải một lượng đáng kể vào sông Lô,
đã phần nào ảnh hưởng đến chất lượng nước sông Lô.

Chính vì vậy việc xem xét, đánh giá chất lượng nước sông Lô, xác định
nguồn ô nhiễm và dự báo mức độ ảnh hưởng của các hoạt động kinh tế xã hội
của TP Tuyên Quang đến môi trường nước là rất quan trọng. Xuất phát từ vấn
đề thực tiễn nói trên em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng
chất lượng nước sông Lô đoạn chảy qua Thành Phố Tuyên Quang”.


2

1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Lô trên đoạn chảy qua địa
bàn TP Tuyên Quang.
- Xác định những nguyên nhân gây suy thoái môi trường nước sông Lô
trên đoạn chảy qua thành phố Tuyên Quang và các sự cố môi trường nước.
- Đề suất biện pháp giảm thiểu, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường nước sông Lô trên đoạn chảy qua địa phận TP Tuyên Quang.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Lô đoạn chảy qua địa bàn
TP Tuyên Quang.
- Số liệu thu thập được phản ánh trung thực, khách quan.
- Kết quả phân tích thông số hiện trạng chất lượng nước sông Lô, so
sánh với QCVN 08:2008/BVMT.
- Những kiến nghị đưa ra phải thực tế, có tính khả thi và phù hợp với
điều kiện ở địa phương.
1.3. ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã được học và nghiên cứu.
+ Nâng cao nhận thức, kỹ năng và rút kinh nghiệp thực tế phục vụ cho
công tác sau này.

+ Bổ sung tư liệu học tập.
-Ý nghĩa trong thực tế:
+ Đưa ra được các đánh giá chung nhất về chất lượng môi trường nước, giúp
cho cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có biện pháp thích hợp bảo vệ môi
trường.
+Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xậy dựng chính sách
bảo vệ môi trường và kế hoạch cung cấp nước sinh hoạt của thành phố.
+ Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường
cho cộng đồng dân cư.


3

1.4. Yêu cầu của đề tài
- Công tác điều tra thu thập thông tin, phân tích chất lượng nước sông
Lô TP Tuyên Quang.
+ Thông tin và số liệu thu được chính xác trung thực, khách quan.
+ Các mẫu nghiên cứu và phân tích phải đảm bảo tính khoa học và đại
diện cho khu vực nghiên cứu.
+ Các kết quả phân tích phải được so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn
môi trường Việt Nam.
- Giải pháp kiến nghị đưa ra phải thực tế và phù hợp.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường

nước, quan trắc môi trường, tiêu chuẩn môi trường, quy chuẩn môi trường
- Khái niệm môi trường:
Theo UNESCO, môi trường được hiểu là “Toàn bộ các hệ thống tự
nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con
người sinh sống bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên thiên
nhiên hoặc nhân tạo nhằm thỏa màn nhu cầu của con người”.
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2005
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo có quan hệ mật
thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự
tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên” [6].
- Khái niệm Bảo vệ môi trường:
Theo khoản 3 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2005 “
Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt đông giữ cho môi trường trong lành,
sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường, ứng phó sự
cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi
trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ
đa dạng sinh học” [6].
- Khái niệm về ô nhiễm môi trường:
Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam 2005 “Ô nhiễm
môi trường là sự biến đổi các thành phần môi trường không phù hợp với các tiêu
chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật” [6].
- Khái niệm ô nhiễm môi trường nước:
“Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của
nước gây ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và sinh
vật.” (Nguyễn Thị Lợi, 2006) [4].
- Khái niệm về quan trắc môi trường:


5


Theo khoản 17 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam 2005 “Quan
trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, các yếu tố tác
động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng
diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường” [6].
- Khái niệm về tiêu chuẩn môi trường:
Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2005:
“Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ
môi trường” [6].
- Khái niệm về quy chuẩn môi trường: là quy định mức giới hạn của
đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hang hóa, dịch vụ, quá
trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải
tuân thủ để đảm bảo an toàn, vệ sinh, sức khỏe con người; bảo vệ động vật,
thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu
dùng và các yêu cầu thiết yếu khác.
2.1.2. Khái niệm về nước thải, nguồn thải
- Khái niệm nước thải:
“Nước thải là nước đã được thải ra sau khi đã sử dụng hoặc được tạo ra
trong một quá trình công nghệ và không còn giá trị trực tiếp đối với quá trình
đó” (QCVN 08:2008).
Người ta còn định nghĩa nước thải là chất lỏng được thải được thải ra
sau quá trình sử dụng của con người và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của
chúng. Thông thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra
chúng. Đó cũng là cơ sở trong việc lựa chọn các biện pháp giải quyết hoặc
công nghệ xử lý.
- Nước thải sinh hoạt là: nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt
động thương mại, khu vực công sở, trường học và các cơ sở tương tự khác.
- Nước thải công nghiệp (hay còn gọi là nước thải sản xuất): là nước
thải từ các nhà máy đang hoạt động hoặc trong đó nước thải công nghiệp là

chủ yếu.


6

- Nước thấm qua: là lượng nước thấm vào hệ thống ống bằng nhiều
cách khác nhau, qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành hố ga hay
hố xí.
- Nước thải tự nhiên: nước mưa được xem như nước thải tự nhiên ở
những thành phố hiện đại, chúng được thu gom theo hệ thống riêng.
- Nước thải đô thị: nước thải đô thị là một thuật ngữ chung chỉ chất
lỏng trong hệ thống cống thoát của một thành phố, thị xã; đó là hỗn hợp của
các loại nước thải trên.
2.1.3. Một số ảnh hưởng của ô nhiễm nước đến môi trường sức khỏe con người
Ảnh hưởng của ô nhiễm nước đến môi trường:
Ô nhiễm môi trường nước không những ảnh hưởng tới môi trường đất,
môi trường không khí mà còn ảnh hưởng tới môi trường sống của sinh vật
trong nước. Nước thải chứa chất hữu cơ có thể thuận lợi cho thực vật phát
triển nhưng nếu vượt quá sẽ gây hiện tượng phú dưỡng, làm giảm lượng ôxy
trong nước. Khi trong nước suất hiện hóa chất, dầu mỡ, kim loại nặng sẽ tác
động đến động thực vật thủy sinh và đi vào chuỗi thức ăn trong tự nhiên. Ô
nhiễm nước dẫn đến sản lượng nuôi trồng thủy sản (đặc biệt là hoạt động nuôi
cá bè) đã bị tác động rất nhiều. Các loài tôm, cá, thủy sản hầu như không hề
tồn tại và phát triển. Hệ sinh thái nước chỉ có thể tồn tại một số loài động thực
vật phù du, các loài tảo ưa thích môi trường dinh dưỡng cao và chính sự phát
triển của chúng cũng làm tăng nguy cơ gây độc cho môi trường nước (Tố
Uyên, 2011) [12].
Ảnh hưởng của ô nhiễm nước đến con người:
Khi môi trường nước bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng xấu đến con người, các
bệnh cấp và mãn tính liên quan đến ô nhiễm nước như viêm màng kết, tiêu

chảy, ung thư… Ngoài ra ô nhiễm nguồn nước còn gây tổn hại lớn cho các
ngành sản xuất, kinh doanh, các hộ nuôi trồng thủy sản.
- Ảnh hưởng của một số chất gây ô nhiễm đến sức khỏe con người [1] :
+ Nhiễm Asen con người có thể mắc bệnh ung thư trong đó thường gặp
là ung thư da. Ngoài ra, Asen còn gây nhiễm độc hệ thống tuần hoàn khi uống
phải nguồn nước có hàm lượng Asen 0,1mg/l.


7

+ Nhiễm chì lâu ngày có thể mắc bệnh thận, thần kinh.
+ Nhiễm Amoni, Nitrat, Nitrit gây mắc bệnh xanh da, thiếu máu, có thể
gây ung thư.
+ Nhiễm Metyl tert-butyl ete (MTBE) là chất phụ gia phổ biến trong
khai thác dầu lửa có khẳ năng gây ung thư rất cao.
+ Nhiễm Natri (Na) gây bệnh cao huyết áp, bệnh tim mạch, lưu huỳnh
gây bệnh về đường tiêu hóa.
+ Kali, Cadimi gây bệnh thoái hóa cột sống, đau lưng.
+ Hợp chất hữu cơ, thuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng, diệt cỏ, thuốc
kích thích tăng trưởng, thuốc bảo quản thực phẩm… Gây ngộ độc, viêm gan,
nôn mửa. Tiếp xúc lâu dài sẽ gây ung thư nghiêm trọng các cơ quan nội tạng.
+ Chât tẩy trắng Xenon peroxide, sodium percarbonate gây viêm
đường hô hấp.
+ Vi khuẩn, kí sinh trùng các loại là nguyên nhân gây các bệnh đường
tiêu hóa, nhiễm giun, sán.
+ Kim loại nặng các loại: Titan, Sắt, Chì, Cadimi, Asen, Thủy ngân,
Kẽm gây đau thần kinh, thận, hệ bài tiết, viêm xương, thiếu máu.
2.1.4. Đánh giá chất lượng nước
Chất lượng nước được đánh giá bởi các thông số, các chỉ tiêu và chỉ số là:
Các thông số lý học:

+ Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hóa diễn ra trong
nguồn nước tự nhiên, sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất
lượng nước, tốc độ, dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hòa tan.
+ Độ pH: Là chỉ số thể hiện axit hay bazơ của nước, là yếu tố môi
trường ảnh hưởng đến tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh
vật trong nước. Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố phải xem xét trong quá
trình đông tụ hóa học, sát trùng, làm mềm nước, kiểm soát sự ăn mòn. Trong
hệ thống xử lý nước thải bằng quá trình sinh học thì pH phải được khống chế
trong phạm vi thích hợp đối với các loại vi sinh vật có liên quan.
+Tổng chất rắn trong nước (TSS): Chất lơ lửng là các hạt vô cơ lơ lửng
trong nước như khoáng sét, bùn, bụi quặng, vi khuẩn, tảo… sự có mặt của


8

chất lơ lửng trong mặt do hoạt động sói mòn, nước chảy tràn làm nước mặt bị
đục, thay đổi màu sắc và các tính chất khác. Chất rắn lơ lửng ít xuất hiện
trong nước ngầm vì nước được lọc và các chất rắn được giữ lại trong quá trình
nước thấm qua các tầng đất.
+ Độ dẫn điện (TDS): tượng trưng cho tổng chất rắn hòa tan trong nước
làm cơ sở ban đầu xác định mức độ sạch của nguồn nước.
Các thông số hóa học:
+ Oxy hòa tan (DO): Là lượng oxy hòa tan trong nước cần thiết cho sự
hô hấp của sinh vật nước (cá, lưỡng thê, thủy sinh, côn trùng v.v…) thường
được tạo ra do sự hòa tan từ khí quyển hoặc do quang hợp của tảo. Nồng độ
oxy tự do trong nước nằm trong khoảng 8 - 10 ppm, và dao động mạnh phụ
thuộc vào nhiệt độ, sự phân hủy hóa chất, sự quang hợp của tảo… Khi nồng
độ DO thấp các loài sinh vật nước giảm hoạt động hoặc bị chết.
+ Nhu cầu Oxy sinh học (BOD): Là lượng oxy cần thiết cung cấp để vi
sinh vật phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và

thời gian.
+ Nhu cầu Oxy hóa học (COD) : Là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các
hợp chất hóa học trong nước.
Các thông số sinh học:
+ Coliform : Là nhóm vi sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi trường,
xác định mức độ ô nhiễm bẩn về mặt sinh học của nguồn nước.
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật bảo vệ môi trường Việt Nam 2005 ngày 29/11/2005.
- Luật số 17/2012/QH13 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam về Tài nguyên nước.
- Nghị định số 162/2003/NĐ-CP ngày 1 tháng 2 năm 2003 của chính phủ
ban hành quy chế thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài
nguyên nước.
- Nghị định 149/2004/NĐ-CP về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước xả nước thải vào nguồn nước.


9

- Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi bổ sung một
số điều của nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006.
- Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của chính phủ
quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường.
- Nghị định 120/2008/NĐ-CP ngày 01/12/2008 của Chính phủ về quản
lý lưu vực sông.
- Thông tư số 02/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên Môi Trường về
xả thải, đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước.
- Thông tư số 29/2011/TT-BTNMT, quy định quy trình kỹ thuật quan

trắc môi trường nước mặt lục địa.
- Thông tư số 21/2012/TT-BTNMT ngày 19/12/2012 của Bộ Tài
Nguyên Môi Trường quy định việc đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất
lượng trong quan trắc môi trường.
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 08:2008/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng môi trường nước mặt.
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 14:2008/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nước thải sinh hoạt.
- Quy chuẩn Việt Nam QCVN 40:2011/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nước thải công nghiệp.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Các vấn đề môi trường nước mặt trên Thế Giới
Theo Korzun và các cộng sự (1978), lượng nước toàn cầu là khoảng 1386
triệu km3, trong đó nước biển và đại dương chiếm tới 96,5%. Chỉ còn lại khoảng
3,5% lượng nước trong đất liền và trong khí quyển. Lượng nước ngọt mà con
người có thể sử dụng được khoảng 35 triệu km3, chiếm 2,53% lượng nước toàn
cầu. Tuy nhiên trong tổng số lượng nước ngọt đó, băng và tuyết chiếm tới 24
triệu km3 và nước ngầm nằm ở độ sâu tới 600m so với mực nước biển chiếm
10,53 triệu km3. Lượng nước ngọt trong các hồ chứa là 91.000 km3 và trong các
sông suối là 2120 km3.


10

Lượng mưa trung bình hàng năm trên bề mặt trái đất khoảng 800 mm..
Tuy nhiên sự phân bố mưa là không đồng đều giữa các khu vực trên thế giới,
tạo nên những vùng mưa nhiều, dư thừa nước và những vùng mưa ít, thiếu
nước. Vùng dư thừa nước là nơi lượng mưa cao, thỏa mãn được nhu cầu nước
tiềm năng của thảm thực vật. Vùng thiếu nước là nơi mưa ít không đủ cho
thảm thực vật phát triển. Nhìn chung Châu Phi, Trung Đông, miền Tây nước

Mỹ, Tây Bắc Mehico, một phần của Chile, Argentina và phần lớn Australia
được coi là những vùng thiếu nước. Nguồn nước trên các con sông là nguồn
nước ngọt quan trọng, đáp ứng nhu các nhu cầu nước của con người và sinh
vật trên cạn. Theo Shiklomanov (1990), lưu lượng nước trên các dòng sông,
thông qua chu trình nước toàn cầu, thể hiện sự biến động nhiều hơn lượng
nước chứa trong các hồ, lượng nước ngầm và các khối băng .
So với nguồn nước mặt, nguồn nước ngầm có trữ lượng lớn hơn rất
nhiều so với nước của các con sông và hồ chứa. Đây là nguồn nước ngọt rất
dồi dào của nhân loại. Nếu chúng ta biết bảo vệ và khai thác hợp lý thu nước
ngầm sẽ cho chúng ta nguồn nước ngọt rất bền vững.
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm nước mặt, nước dưới đất đang ngày càng trở
lên nghiêm trọng. Trên thế giới có khoảng 1400 triệu km3 nước, trong đó
nước mặn chiếm 97%, nước ngọt 3% tuy nhiên chỉ có 10 triệu km3 nước có
thể sử dụng được, phần còn lại là nước đóng băng.
Chúng ta biết rằng nước là môi trường thuận lợi cho mọi sự ô nhiễm,
tất cả mọi chất thải cũng như mọi chất hóa học khi thải ra nước đều hòa tan
hoặc lưu trữ một phần. Quy luật này là nguồn gốc sâu xa của sự phát sinh ô
nhiễm nước. Hiện nay thế giới nhiều sông, suối đã dần trở lên ô nhiễm nặng
nề như:
+ Ở các đô thị của các nước đang phát triển thì 95% cống rãnh không
được xử lý nước thải và đã xả ra các cánh đồng lân cận. Thụy Sỹ là nước du
lịch và vô cùng sạch sẽ. Song các con sông suối ngoài biên giới Thụy Sỹ thì
lại là nguồn nước bị ô nhiễm hoàn toàn.


11

+ Sông “Danuyp xanh” không còn là một hình ảnh thơ mộng, hiện nay
với chiều dài 100 km từ Cremxo đến biên giới Slovakia, thực chất đã trở
thành vùng nước chết về phương diện sinh học.

+ Ở Hoa Kỳ, hàng năm ngành nông nghiệp đã sử dụng khoảng 400
nghìn kg thủy ngân trong các loại thuốc bảo vệ thực vật.
+ Ở Hà Lan người ta đã phát hiện ra loại nông dược độc hại và những
chất vi ô nhiễm (Micropolluant) trong nước uống bắt nguồn từ sông Ranh.
+ Tại Nga, sông Vonga hàng năm vận chuyển đến 42 triệu tấn chất
thải độc hại.
+ Sông Rio Bogofa ở Colombia ô nhiễm đến mức không có sinh vật
nào sống nổi và không có khu dân cư nào sống ở gần đó.
Hiện nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều bị ô nhiễm nước ở các
mức độ khác nhau [7].
2.3.2. Các vấn đề môi trường nước mặt ở Việt Nam
2.3.2.1. Tài nguyên nước mặt Việt Nam
Nước ta có địa hình đồi núi chiếm đến 3/4 diện tích lãnh thổ, tập trung phần
lớn ở vùng Đông Bắc, Tây Bắc và miền Trung phần diện tích còn lại là châu
thổ và đồng bằng phù sa, chủ yếu la ĐBSH và ĐBSCL. Việt Nam nằm trong
khu vực nhiệt đới gió mùa, mặc dù lượng mưa trung bình nhiều năm trên toàn
lãnh thổ vào khoảng 1.940 mm/năm nhưng do ảnh hưởng của địa hình đồi
núi, lượng mưa phân bố khôn đều trên cả nước và biến đổi mạnh theo thời
gian đã và đang tác động lớn đến trữ lượng và phân bố tài nguyên nước ở Việt
Nam.
Việt Nam có hơn 2.360 con sông có chiều dài từ 10 km trở lên, trong
đó có 109 sông chính. Toàn quốc có 16 LVS với diện tích lưu vực lớn hơn
2500 km2, 10/16 lưu vực có diện tích trên 10.000 km2. Tổng diện tích các
LVS sông trên cả nước lên đến trên 1.167.000 km2, trong đó phần lưu vực
nằm ngoài diện tích lãnh thổ chiếm đến 72% [2].


12

Bảng 2.1. Các lưu vực sông chính của nước ta

Các lưu vực sông chính của nước ta
Lưu vực với diện tích trên 10.000
km2
Bằng Giang - Kỳ Cùng
Hồng - Thái Bình

Cả
Vu Gia -Thu Bồn
Ba
Srê Pốk (thuộc LVS Mê Kông)
Sê San
Đồng Nai
Mê Kông

Lưu vực với diện tích từ 2.500 10.000 km2
Thạch Hãn
Gianh
Hương
Trà Khúc
Kôn
Nhóm các LVS vùng Đông Nam Bộ

Nguồn: Cục quản lý tài nguyên nước, Bộ TN &MT năm 2012
Tổng lượng nước mặt của nước ta phân bố không đều giữa các mùa
một phần là do lượng mưa phân bố không đồng đều gây lên lũ lụt thường
xuyên và khô hạn trong thời gian dài. Lượng mưa thay đổi theo mùa và thời
điểm mùa mưa, mùa khô ở các vùng là khác nhau. Ở miền Bắc, mùa khô bắt
đầu vào tháng 11 và tháng 12, ở miền Trung và miền Nam mùa khô bắt đầu
muộn hơn, vào tháng 1. Mùa khô ở nước ta kéo dài từ 6 đến 9 tháng và khắc
nghiệt, lượng nước trong thời gian này chỉ bằng khoảng 20 - 30% lượng nước

của cả năm.
Tổng lượng nước mặt của các LVS trên lãnh thổ Việt Nam khoảng
830 - 840 tỷ m3/năm, nhưng chỉ có khoảng 310 - 315 tỷ m3(37%) là nước
nội sinh, còn 520 - 525 tỷ m3(63%) là nước chảy từ các nước láng giềng vào
lãnh thổ Việt Nam.
Với dân số gần 88 triệu người, Việt Nam có tổng lượng nước bình
quân đầu người theo năm đạt khoảng 9.560 m3/người, thấp hơn chuẩn 10.000
m3/người/năm của quốc gia có tài nguyên nước ở mức trung bình theo quan điểm


13

của Hiệp hội Nước quốc tế (IWRA). Trong trường hợp các quốc gia thượng
nguồn không có sự chia sẻ công bằng và sử dụng hợp lý nguồn nước trên các
dòng sông liên quốc gia, thì Việt Nam chắc chắn sẽ phải đối mặt với nguy cơ
khan hiếm nước, có khả năng sẽ xảy ra khủng hoảng nước, đe dọa đến sự phát
triển ổn định về kinh tế, xã hội và an ninh lương thực [2].
2.3.2.2. Hiện trạng môi trường nước mặt một số lưu vực sông chính
Hiện trạng môi trường lưu vực sông Cầu
Lưu vực sông Cầu là lưu vực quan trọng nhất trong hệ thống sông Thái
Bình có diện tích lưu vực 6030 km2 với dòng chính sông Cầu dài 288,5 km. Lưu
vực sông Cầu nằm trong vùng mưa lớn của Bắc Kạn và Thái Nguyên với tổng lưu
lượng nước hàng năm đạt 4,200km3. Sông Cầu được điều tiết bởi Hồ Núi Cốc.
Nhìn chung chất lượng nước sông Cầu thời gian qua đã bị suy giảm,
nhiều nơi bị ô nhiễm nghiêm trọng, nhất là các đoạn sông chảy qua các đô thị,
KCN và các làng nghề, thuộc các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh,
Vĩnh Phúc. Trong vài năm gần đây, với sự nỗ lực của các cấp chính quyền,
chất lượng nước sông Cầu đã và đang được cải thiện. Nhìn chung, chất lượng
nước sông Cầu khu vực đầu nguồn vẫn giữ được đặc tính tự nhiên của nó, tuy
nhiên khi chảy qua các khu vực đông dân cư hay các khu công nghiệp thì chất

lượng nước sông Cầu bị ô nhiễm nặng nề. Điển hình là sông Ngũ Huyện
Khuê: Sông Ngũ Huyện Khê là một trong những điển hình ô nhiễm nghiêm
trọng của LVS Cầu do hoạt động của các cơ sở sản xuất và đặc biệt là các
làng nghề trải suốt dọc sông từ Đông Anh (Hà Nội) cho đến cống Vạn An
(Bắc Ninh). Hầu hết nước thải các cơ sở sản xuất đều chưa được xử lý và xả
trực tiếp ra sông. Nước sông bị ô nhiễm nghiêm trọng và chất lượng nước
không thay đổi nhiều qua các năm.Nhìn chung, nước sông Ngũ Huyện Khê bị
ô nhiễm bởi các chất hữu cơ và các chất lơ lửng cao hơn QCVN A2 hàng
chục đến hàng trăm lần tùy từng thời điểm. (Nguồn: Trung tâm quan trắc môi
trường,2012) [10].
Hiện trạng môi trường lưu vực sông Nhuệ - Đáy
Lưu vực sông Nhuệ - Đáy có diện tích tự nhiên là 7388km2, tổng lượng
nước hàng năm khoảng 28,8 tỷ m3. Chất lượng nước tại lưu vực sông Nhuệ -


14

Đáy phụ thuộc vào lưu lượng nước sông, lượng nước thải ở vùng thượng lưu.
Môi trường nước mặt của LVS Nhuệ - Đáy đang chịu sự tác động mạnh của
nước thải sinh hoạt và các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và thuỷ sản
trong khu vực. Ở vùng hạ lưu, từ điểm giao với sông Tô Lịch, nước sông cực
kỳ ô nhiễm, đặc biệt trong mùa khô dòng chảy pha loãng từ sông Hồng chảy
vào ở mức tối thiểu. Chất lượng nước của nhiều đoạn sông đã bị ô nhiễm tới
mức báo động, vào mùa khô, giá trị các thông số BOD5, COD, TSS... tại các
điểm đo đều vượt QCVN 08:2008/BTNMT loại A1 nhiều lần.
+ Sông Nhuệ
Tại đầu nguồn (sau khi nhận nước sông Hồng), nước sông hầu như
chưa bị ô nhiễm. Sông Nhuệ từ khu vực Cổ Nhuế, nước bắt đầu bị ô nhiễm.
Đặc biệt, ô nhiễm nước tăng cao từ khu vực tiếp nhận nước sông Tô Lịch, giá
trị tại các điểm đo đều vượt QCVN loại A1 nhiều lần. Nước thải sông Tô Lịch

(nguồn tiếp nhận nước thải chính của toàn bộ các quận nội thành Hà Nội) là
nguyên nhân chính gây ô nhiễm cho sông. (Nguồn: Trung tâm quan trắc môi
trường, 2012) [10].
+ Sông Đáy
Nước sông Đáy và các sông khác bị ô nhiễm ở mức nhẹ hơn sông Nhuệ
và ô nhiễm chỉ mang tính cục bộ. Sông Đáy chủ yếu bị ô nhiễm hữu cơ ở từng
đoạn sông với các mức độ khác nhau. Càng về hạ lưu mức ô nhiễm trên sông
Đáy có xu hướng giảm. Hạ lưu sông Đáy (từ Kim Sơn - Ninh Bình ra cửa Đáy),
do nguồn thải ở thượng nguồn dồn về đã được pha loãng cộng với quá trình tự
làm sạch của dòng sông nên chất lượng nước ở hạ lưu sông Đáy được cải thiện
so với các đoạn trên. (Nguồn: Trung tâm quan trắc môi trường, 2012) [10].
Hiện trạng môi trường lưu vực sông Đồng Nai
Hệ thống sông Đồng Nai là một trong hai hệ thống sông lớn nhất khu vực
phía nam với lưu vực rộng khoảng 44.612 km2, liên quan đến 11 tỉnh/thành phố
trên lưu vực với dân số hiện tại khoảng 15 triệu người. Môi trường nước của hệ
thống sông này đang chịu tác động trực tiếp của các nguồn thải từ 116 khu đô thị
với các quy mô khác nhau, 47 khu công nghiệp, khu chế suất, trên 57.000 cở sản
xuất công nghiệp với nhiều quy mô khác nhau.


15

Khu vực thượng nguồn: nước khu vực thượng nguồn sông Đồng Nai
bắt nguồn từ tỉnh Lâm Đồng còn tương đối tốt. Tuy nhiên theo kết quả quan
trắc của Sở TN&MT Lâm Đồng, khu vực thượng nguồn sông Đồng Nai và
các phụ lưu như sông Đạ Huoai, sông La Ngà, tại một số vị trí khảo sát các
thông số đã vượt loại A2 theo QCVN 08:2008 do ảnh hưởng bởi các nguồn
thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt. Khu vực thượng nguồn
sông Đồng Nai tuy ít bị tác động từ các nguồn thải công nghiệp nhưng đã xảy
ra hiện tượng rửa trôi phù sa vào mùa mưa làm chất lượng nước thay đổi.

(Nguồn: Trung tâm quan trắc môi trường, 2012) [10].
2.3.3. Hiện trạng môi trường nước mặt ở Tuyên Quang
Trữ lượng nước mặt
Sự kết hợp giữa các yếu tố địa lý tự nhiên, địa hình bị phân cắt mạnh và
lượng mưa tương đối dồi dào đã tạo cho tỉnh Tuyên Quang có một mạng lưới
thủy văn khá dày với mật độ lưới sông suối đạt khoảng 0,98km/km2. Mạng
lưới sông ngòi tỉnh Tuyên Quang phân bố tương đối đồng đều giữa các vùng,
gồm 3 sông chính là: sông Lô, sông Gâm và sông Phó Đáy. Ngoài 3 sông lớn
nêu trên, địa bàn Tuyên Quang còn có nhiều sông ngòi nhỏ, và trên 2.000 ao
hồ, tạo thành mạng lưới thủy văn khá dày theo các lưu vực sông chính. Do
vậy mà tiền năng nước mặt của tỉnh Tuyên Quang là rất lớn, đủ để đáp ứng
nhu cầu tưới, sản xuất và cho sinh hoạt.
Mạng lưới sông ngòi là nguồn cung cấp nước mặt quan trọng phục vụ sản
xuất và sinh hoạt. Tổng lượng nước mặt hàng năm trên diện tích lưu vực 3 sông
chính và các ao hồ trên địa bàn Tuyên Quang ước tính hàng chục tỷ mét khối.
Ngoài ra hàng năm trên địa bàn Tuyên Quang tiếp nhận lượng nước mưa
khoảng 10,2m3. Lượng nước mưa này phân bố khá đều trên lãnh thổ. Tuy nhiên
một phần lượng nước này bị bốc hơi và thấm, chỉ còn lại khoảng 5,5.109m3/năm,
ứng với lớp nước dòng chảy mặt cho toàn tỉnh khoảng 950mm.
Chất lượng nước mặt
Nguồn cung cấp nước mặt chủ yếu cho tỉnh Tuyên Quang là sông Lô,
sông Gâm, sông Phó Đáy và các hồ lớn trong khu vực.


16

Chất lượng nước sông Lô, sông Gâm, sông Phó Đáy qua kết quả phân
tích của Sở Tài nguyên môi trường Tuyên Quang cho thấy chất lượng nước
sông Lô còn khá tốt, đủ tiêu chuẩn cấp cho sản xuất nhưng khi cấp cho sinh
hoạt cần phải qua xử lý để đáp ứng tiêu chuẩn nước cấp, tránh gây ảnh hưởng

đến sức khỏe người dùng.
Qua điều tra và phân tích nước một số ao, hồ trên địa bàn tỉnh của Sở
Tài nguyên môi trường Tuyên Quang cho thấy trong nước ao hồ cũng có mặt
hầu hết các nguyên tố kim loại nặng nhưng hàm lượng của chúng khá thấp,
hầu hết đều đạt tiêu chuẩn nước mặt loại A.
Tổng quan về sông Lô
Sông Lô bắt nguồn từ Trung Quốc vào Việt Nam nhập vào sông Hồng ở
Việt Trì, dài 470 km (phần Việt Nam 275 km), sông Lô có nhiều nhánh sông lớn
hình rẻ quạt, có diện tích lưu vực là 39.000 km2 (Việt Nam 22.600 km2) cùng với
các sông nhánh lớn như sông Gâm, sông Chảy và sông Phó Đáy.
Ở Việt Nam sông Lô dài 275 km, ít dốc. Đoạn sông Lô chảy qua địa
phận tỉnh Tuyên Quang có chiều dài 145 km với diện tích lưu vực khoảng
2,090 km2, bao gồm cả trung và hạ lưu sông. Tại khe Lau sông Lô tiếp nhận
nguồn nước của sông Gâm với lượng nước chiếm xấp xỉ 35% tổng lượng
nước của lưu vực sông Lô nên đây cũng chính là nguyên nhân chính gây ra
hiện tượng thường xuyên bị ngập úng ở Tuyên Quang trước đây. Tuy nhiên
sau khi có thủy điện Tuyên Quang tình trạng ngập úng đã được cải thiện.
Sông Lô có lưu lượng trung bình khoảng 2.000 m3/s, mực nước cao
nhất (tính theo độ cao mới) là Sông Lô có khả năng cho phương tiện vận tải
lớn lưu thông và đây là tuyến đường thủy quan trọng nối Tuyên Quang với
các tỉnh. Vận tải đường thủy trên sông Lô cũng khá thuận tiện.
Lưu vực sông Lô tuy có diện tích không lớn lắm, nhưng đỉnh lũ sông
Lô lại đạt rất lớn so với diện tích lưu vực. Tốc độ lớn nhất của dòng lũ 3 - 4
m/s, tháng 8 và tháng 9 có lũ lớn nhất. Mùa cạn từ tháng 11 đến tháng 5 năm
sau, tổng lượng dòng chảy chỉ chiếm 6 - 8% tổng lượng dòng chảy năm.
(Nguồn: Trung tâm quan trắc môi trường, 2012) [10].


17


Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng môi trường nước sông Lô .
- Phạm vi nghiên cứu: Sông Lô đoạn chảy qua địa phận thành phố
Tuyên Quang.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm quan trắc và bảo vệ môi trường thuộc
sở Tài Nguyên Môi Trường Tỉnh Tuyên Quang.
Thời gian nghiên cứu: ngày 5 tháng 5 năm 2014 đến ngày 5 tháng 8
năm 2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Lô tại một số vị trí trên
đoạn chảy qua địa bàn thành phố Tuyên Quang.
- So sánh mức độ ô nhiễm của môi trường nước sông Lô đoạn chảy qua
thành phố Tuyên quang trong hai đợt quan trắc qua một số chỉ tiêu.
- Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước sông Lô: nguồn thải sinh
hoạt, bệnh viện, công nghiệp, nông nghiệp…
- Đề suất giải pháp giảm thiểu khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường
nước sông Lô đoạn chảy qua địa phận thành phố Tuyên Quang.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu thứ cấp là phương
pháp phổ biến thường được dùng khi nghiên cứu một đề tài. Đây là phương
pháp tham khảo tài liệu có sẵn liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Phương pháp
này là phương pháp truyền thống nhanh và hiệu quả. Với phương pháp này có
thể áp dụng nghiên cứu các nội dung sau:
- Thu thập thông tin số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
của Tỉnh Tuyên Quang.



18

- Thu thập số liệu, tài liệu, văn bản pháp luật có liên quan đến vấn đề
môi trường nước sông.
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu của các chương trình dự án trước đây
thuộc sông Lô, các số liệu quan trắc môi trường có liên quan phục vụ cho
công tác nghiên cứu luận văn.
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích
- Được áp dụng để điều tra, khảo sát, thu thập bổ sung các thông tin
nhằm đánh giá hiện trạng môi trường.
3.4.2.1. Vị trí và phương pháplấy mẫu nước thải và mẫu nước mặt trên sông
Lô đoạn chảy qua thành phố Tuyên Quang.
Bảng 3.1: vị trí và phương pháp lấy mẫu quan trắc nước mặt và nước thải
trên sông Lô đoạn chảy qua thành phố Tuyên Quang.
Ký hiệu

Điểm lấy mẫu

Phương pháp lấy mẫu

Điểm quan trắc nước mặt lấy
M1
ở phía dưới cầu Tân Hà, khu
(Cầu
vực này gần nhà máy xi măng
Tân Hà)
và bến phà Nông Tiến cũ.
M2

(Cầu
Nông
Tiến)
M3

Thực hiện theo hướng dẫn của tiêu
chuẩn:
- TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2:
1991)-Chất lượng nước-Lấy mẫu.
Điểm quan trắc nước mặt lấy Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu.
ở phía trên cầu Nông Tiến, - TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3:
khu vực này gần chợ tam cờ. 1985)-Chất lượng nước-Lấy mẫu.
Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
Điểm quan trắc nước mặt lấy - TCVN 5996:1995 (ISO 5667-6:
ở dưới cầu An Hòa, khu vực 1990)-Chất lượng nước- Lấy mẫu.

(Cầu An
này gần khu công nghiệp Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối.
Hòa)
Long Bình An.

Sông Lô chảy qua thành phố Tuyên Quang theo hướng Bắc-Nam, các
vị trí lấy mẫu quan trắc nước mặt được mô tả trong bảng 3.1 được sắp xếp
theo chiều xuôi dòng chảy.
3.4.2.2. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm
Các thông số được phân tích theo các TCVN hiện hành, cụ thể như sau:


×