ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN
ÁP DỤNG MÔ HÌNH DPSIR ĐÁNH GIÁ HIỆN
TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC SÔNG CẦU
ĐOẠN CHẢY QUA TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Thái Nguyên - năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN
ÁP DỤNG MÔ HÌNH DPSIR ĐÁNH GIÁ HIỆN
TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC SÔNG CẦU
ĐOẠN CHẢY QUA TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số: 60 44 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS DƯ NGỌC THÀNH
Thái Nguyên - năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết,
nghiên cứu khảo sát và phân tích từ thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của
TS. Dư Ngọc Thành.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày
trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo
vệ cho một học vị nào, phần trích dẫn tài liệu tham khảo đều được ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2012
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, khoa Sau đại học và thầy giáo hướng dẫn khoa học TS. Dư Ngọc
Thành, tôi tiến hành thực hiện đề tài: :“Áp dụng mô hình DPSIR đánh giá
hiện trạng môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua tỉnh Thái Nguyên”.
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn tận tình của thầy giáo TS. Dư Ngọc Thành và sự giúp đỡ của lãnh đạo và
cán bộ Trung tâm quan trắc và công nghệ môi trường.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Dư Ngọc
Thành- thầy giáo hướng dẫn khoa học cùng toàn thể các thầy cô, cán bộ khoa
Tài Nguyên và Môi trường, khoa Sau đại học, trường Đại học Nông lâm – Đại
học Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và cán bộ Trung tâm quan trắc và
công nghệ môi trường; các bạn bè đồng nghiệp và những người thân trong gia
đình đã động viên khuyến khích và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
cũng như hoàn thành luận văn.
Do thời gian có hạn, năng lực còn hạn chế nên bản luận văn không thể
tránh khỏi những thiết sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để bản luận văn của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2012
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Huyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng biểu vii
Danh mục các hình viii
Danh mục các hình viii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Một số khái niệm liên quan 4
1.2. Các thông số đánh giá chất lượng nước 7
1.3. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt trên thế giới và Việt
Nam 8
1.3.1. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt trên thế giới 8
1.3.2. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt tại Việt Nam 11
1.3.3. Nguyên nhân chính gây ô nhiễm nguồn nước 18
1.4. Tài nguyên nước mặt tỉnh Thái Nguyên 20
1.4.1. Nguồn nước mưa 20
1.4.2. Nguồn nước sông 21
1.5. Hiện trạng và xu thế gia tăng khai thác và sử dụng tài nguyên
nước mặt và nguồn thải 22
1.5.1. Hiện trạng khai thác và sử dụng tài nguyên nước mặt 22
1.5.2. Xu thế gia tăng khai thác, sử dụng nước mặt 23
1.5.3. Xu thế gia tăng nước thải 23
1.5.4. Hiện trạng bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.6. Tổng quan về ứng dụng mô hình DPSIR 24
1.6.1. Khái niêm về mô hình DPSIR 24
1.6.2. Quá trình phát triển của mô hình DPSIR 28
1.6.3. Áp dụng mô hình DPSIR trong xây dựng các chỉ thị môi
trường 29
CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 34
2.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 34
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài 34
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 34
2.2. Nội dung nghiên cứu 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu 34
2.3.1 Phương pháp kế thừa 34
2.3.2 Phương pháp xử lý số liệu 35
2.3.3 Phương pháp tổng hợp so sánh, đối chiếu với QCVN 08:2008
BTN&MT 35
2.3.4. Phương pháp DPSIR để phân tích đánh giá hiện trạng môi
trường 35
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36
3.1. Một số đặc điểm tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên 36
3.1.1. Vị trí địa lý 36
3.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo 38
3.1.3. Đặc điểm khí hậu 39
3.1.4. Đặc điểm sông ngòi 41
3.2. Sức ép của kinh tế - xã hội lên môi trường nước sông Cầu 45
3.2.1. Dân số và nguồn nhân lực 45
3.2.2. Phát triển công nghiệp 47
3.2.3. Phát triển nông nghiệp 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.2.4. Các tác động tới môi trường do phát triển kinh tế - xã hội 53
3.3. Hiện trạng môi trường nước mặt lưu vực sông Cầu đoạn chảy
qua tỉnh Thái Nguyên 57
3.3.1. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước sông Cầu 57
3.3.2. Hiện trạng môi trường nước mặt lưu vực sông Cầu 60
3.4. Đánh giá mức độ tác động đến môi trường nước sông Cầu 65
3.4.1. Đánh giá mức độ tác động đến sinh hoạt 65
3.4.2. Đánh giá mức độ tác động đến kinh tế xã hội 67
3.4.3. Đánh giá mức độ tác động đến hệ sinh thái 67
3.5. Các giải pháp bảo vệ môi trường 68
3.5.1 Biện pháp liên quan đến thể chế chính sách 68
3.5.2 Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước thải 68
3.5.3 Biện pháp tuyên truyền giáo dục và xã hội hoá công tác
BVMT 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 72
1. Kết luận 72
2. Kiến nghị 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOD
Nhu cầu oxy sinh hóa
BTNMT
Bộ tài nguyên môi trường
BVMT
Bảo vệ môi trường
CLMT
Chất lượng môi trường
CNH
Công nghiệp hóa
COD
Nhu cầu oxy hóa học
D
Động lực
DO
Oxy hòa tan
HĐH
Hiện đại hóa
HTMT
Hiện trạng môi trường
I
Tác động
GDP
Tống sản phẩm quốc nội
GTSX
Giá trị sản xuất
KTTĐ
Kinh tế trọng điểm
MTV
Một thanh viên
P
Áp lực
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
R
Đáp ứng
S
Hiện trạng
TDMN
Trung du miền núi
TNHH
Trách nhiệm hưu hạn
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
TSS
Hàm lượng chất rắn lơ lửng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Chế độ mưa tại các trạm thuộc tỉnh Thái Nguyên 21
Bảng 1.2: Khả năng cung cấp thông tin của các mô hình báo cáo HTMT 32
Bảng 3.1: Nhiệt độ tại các trạm thuộc tỉnh Thái Nguyên 40
Bảng 3.2: Chế độ ẩm tại các trạm thuộc tỉnh Thái Nguyên 41
Bảng 3.3: Chế độ bốc hơi tại các trạm đo tại tỉnh Thái Nguyên 41
Bảng 3.4: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu tại xã Văn Lăng,
Đồng Hỷ 61
Bảng 3.5: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu tại xã Sơn Cẩm,
huyện Phú Lương 62
Bảng 3.6: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu tại cầu Gia Bẩy,
TP Thái Nguyên 63
Bảng 3.7: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu tại đập Thác
Huống, TP Thái Nguyên 64
Bảng 3.8: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu tại cầu Mây,
huyện Phú Bình 65
Bảng 3.9: Một số chỉ tiêu về sức khỏe trên địa bàn tỉnh 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Mô hình DPSIR 25
Hình 1.2: Quá trình phát triển từ S đến DPSIR 29
Hình 1.3: Mô hình PSR của OECD 29
Hình 3.1: Bản đồ Thái Nguyên 36
Hình 3.2. Sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR cho động lực chi phối gia tăng
dân số 45
Hình 3.3. Sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR cho động lực chi phối hoạt động
công nghiệp 47
Hình 3.4. Sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR cho động lực chi phối hoạt động
nông nghiệp 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Nước là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường, quyết định sự
tồn tại, phát triển bền vững của đất nước. Đặc điểm của tài nguyên nước là tái
tạo không theo không gian và thời gian. Nhưng ngoài quy luật tự nhiên, hoạt
động của con người cũng gây tác động không nhỏ đến vòng tuần hoàn của
nước. Sự tác động của con người tới môi trường nước ngày càng tăng lên cả
về quy mô lẫn cường độ, làm cạn kiệt tài nguyên và suy thoái môi trường.
Dưới áp lực của gia tăng dân số, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đã ảnh
hưởng tiêu cực tới tài nguyên nước như: tăng dòng chảy của lũ quét, cạn kiệt
nước vào mùa khô, suy thoái chất lượng nước và sẽ có xu hướng ngày càng
cạn kiệt nếu không được bảo vệ.
Phát triển kinh tế, công nghiệp hoá, đô thị hoá, nông nghiệp hoá kéo theo
nhu cầu sử dụng nước vào sản xuất tại các nhà máy, nước cho sinh hoạt của
người dân tại các đô thị, thị trấn. Để đảm bảo nguồn nước cho các nhu cầu này,
việc khai thác nước mặt, nước ngầm tại chỗ là những biện pháp ưu tiên hàng đầu
đối với các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý cũng như các chủ dự án tại
các khu, cụm công nghiệp. Với nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng cao, nước
sau khi sử dụng không xử lý hoặc xử lý không đạt tiêu chuẩn lại được xả thải
trực tiếp ra nguồn tiếp nhận đó là các nhánh sông, suối (Lê Thạc Cán, 1995).
Lưu vực sông Cầu là một trong lưu vực sông lớn ở Việt Nam, có vị trí
địa lý đặc biệt, đa dạng và phong phú về tài nguyên cũng như về lịch sử phát
triển Kinh tế xã hội. Lưu vực sông Cầu có dòng chính sông Cầu với chiều dài
288,5km.; diện tích 6.030 km
2
là một phần của lưu vực sông Hồng-Thái Bình
(chiếm khoảng 8% diện tích lưu vực sông Hồng-Thái Bình trong lãnh thổ
Việt Nam). Lưu vực có tổng chiều dài các nhánh sông khoảng 1.600 km. Lưu
vực sông Cầu tiếp nhận nước thải của 6 tỉnh Bắc Kạn, Thái Nguyên, Vĩnh
Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương và một phần nước thải của Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Khu vực lưu vực sông Cầu có quá trình phát triển kinh tế khá năng
động, với nhiều ngành nghề đa dạng thuộc hầu hết mọi lĩnh vực sản xuất hiện
nay trong nước. Hiện nay, với tốc độ phát triển kinh tế cao, khu vực lưu vực
sông Cầu cũng phải đối mặt với những nguy cơ ô nhiễm cao từ những khu đô
thị, làng nghề, các khu công nghiệp…Trước yêu cầu càng lớn về công tác bảo
vệ môi trường trong tình hình mới, thì công tác đánh giá hiện trạng ô nhiễm
môi trường nước lưu vực sông Cầu cần được tiến hành thường xuyên, để từ
đó đề ra các biện pháp quản lý và bảo vệ nguồn nước cho phù hợp góp phần
bảo vệ môi trường nước trong sạch hơn.
Xuất phát từ những vấn đề trên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy
giáo TS. Dư Ngọc Thành, tôi xin tiến hành thực hiện đề tài :“Áp dụng mô
hình DPSIR đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua
tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Áp dụng mô hình DPSIR nghiên cứu đánh giá hiện trạng môi trường
nước sông Cầu đoạn chảy qua tỉnh Thái Nguyên để tìm ra mức độ tác động và
đề xuất biện pháp kiểm soát, bảo vệ, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi
trường nước sông Cầu.
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đúng hiện trạng ô nhiễm môi trường nước sông Cầu trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Kết quả phân tích thông số hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt
sông Cầu, so sánh với TCVN 08:2008/BTNMT cột A2 và cột B1.
- Những kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi và phù hợp với điều kiện
thực tiễn ở địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài là một bước tiếp theo cho việc nghiên cứu, điều tra các nguồn gây
tác động ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước lưu vực sông Cầu trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng và trên toàn lưu vực sông Cầu nói chung.
- Nâng cao kiến thức và kỹ năng rút ra kinh nghiệm thực tế, vận dụng
nâng cao kiến thức đã học.
- Củng cố được kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, sau
này có điều kiện tốt hơn để phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá hiện trạng môi trường, xác định được những tác động, áp
lực gây ô nhiễm môi trường nước sông Cầu và mức độ ảnh hưởng của chúng.
- Nâng cao nhận thức của người dân về công tác quản lý và bảo vệ môi
trường tại khu vực sinh sống.
- Giúp cho cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực môi trường đưa ra các
biện pháp quản lý cũng như các dự án phù hợp nhằm kiểm soát cũng như hạn
chế được tác động của các nguồn gây ô nhiễm chất lượng nước sông Cầu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm liên quan
- Khái niệm môi trường:
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2005 [8],
môi trường được định nghĩa như sau: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự
nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”.
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam 2005 [8]: “Ô
nhiễm môi trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp
với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật”.
Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải
hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khoẻ
con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi
trường. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải),
lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh
học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ.
Tuy nhiên, môi trường chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm
lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tác
động xấu đến con người, sinh vật và vật liệu.
- Khái niệm suy thoái môi trường:
"Suy thoái môi trường là sự làm thay đổi chất lượng và số lượng của
thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con người và
thiên nhiên".
Trong đó, thành phần môi trường được hiểu là các yếu tố tạo thành môi
trường: không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông,
hồ biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các
hình thái vật chất khác.
- Khái niệm ô nhiễm môi trường nước:
Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa:
"Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng
nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công
nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các
loài hoang dã".
Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt
đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể
cả xác chết của chúng.
Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại
chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vào môi trường nước.
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô
nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hoá chất, ô nhiễm sinh học, ô
nhiễm bởi các tác nhân vật lý.
- Khái niệm tiêu chuẩn môi trường:
Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam 2005 [8]:
“Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ
môi trường”.
- Khái niệm chỉ thị môi trường:
Chỉ thị (indicator) là một tham số (parameter) hay số đo (metric) hay
một giá trị kết xuất từ tham số, dùng cung cấp thông tin, chỉ về sự mô tả tình
trạng của một hiện tượng/ môi trường/ khu vực, nó là thông tin khoa học về
tình trạng và chiều hướng của các thông số liên quan môi trường. Các chỉ thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
truyền đạt các thông tin phức tạp trong một dạng ngắn gọn, dễ hiểu và có ý
nghĩa vượt ra ngoài các giá trịđo liên kết với chúng. Các chỉ thị là các biến số
hệ thống đòi hỏi thu thập dữ liệu bằng số, tốt nhất là trong các chuỗi thứ tự
thời gian nhằm đưa ra chiều hướng, Các chỉ thị này kết xuất từ các biến số, dữ
liệu (Chế Đình Lý, 2006) [6]
Theo thông tư 08/2010/TT-BTNMT [1]: “Chỉ thị môi trường: là thông
số cơ bản phản ánh các yếu tố đặc trưng của môi trường phục vụ mục đích
đánh giá, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường, lập báo cáo hiện trạng
môi trường”.
Vì sao nói con người cũng là một nguồn ô nhiễm?
Con người sống trên Trái đất chủ yếu sử dụng không khí, nước và thực
phẩm để nuôi dưỡng cơ thể. Mỗi người lớn một ngày hít vào 100 lít không
khí và thở ra lượng khí cacbonic cũng nhiều như vậy. Khí cacbonic là khí
thải, tụ lại nhiều một chỗ sẽ làm vẩn đục không khí trong phòng, gây khó
chịu. Nếu buổi tối đi ngủ đóng kín cửa phòng, khí cacbonic sẽ vẩn đục khắp
phòng. Bởi vậy buổi sáng ngủ dậy phải mở cửa để không khí lưu thông,
phòng ở mới sạch.
Khi người ta ăn các thức ăn để bổ sung dinh dưỡng, sẽ thải ra cặn bã.
Chất cặn bã (phân và nước tiểu) xuất hiện ở môi trường sinh hoạt nếu không
được xử lý tốt sẽ gây ô nhiễm môi trường, gây hại cho sức khoẻ con người
(như gây bệnh giun sán).
Trong quá trình thay đổi tế bào trong cơ thể con người thường toả ra
nhiệt lượng và mùi vị. Mùi vị của cơ thể mỗi người khác nhau, trong đó có
một mùi rất nặng kích thích hệ thần kinh khứu giác, đó là mùi hôi nách. Đây
cũng là một nguồn ô nhiễm của cơ thể con người.
Trong sinh hoạt hàng ngày, cơ thể con người luôn luôn toả nhiệt để điều
tiết cân bằng nhiệt độ cơ thể. Nhiệt lượng này toả ra môi trường xung quanh
nên chúng ta không thấy ảnh hưởng xấu của hiện tượng này. Ví dụ trong một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
toa xe đóng kín cửa chật ních người, nhiệt độ sẽ cao dần và những người bên
trong sẽ cảm thấy khó chịu, vì nhiệt lượng toả ra từ cơ thể người đã làm tăng
nhiệt độ trong xe.
Cơ thể chúng ta là một nguồn ô nhiễm. Nêu vấn đề này ra có thể có một
số người chưa nhận thức được. Nhưng chúng ta sẽ phát hiện ra điều này khi
tập trung một số đông người trong một môi trường nhỏ hẹp. Bởi vậy, chúng ta
không những cần phòng ngừa ô nhiễm công nghiệp mà còn cần phòng ngừa
cơ thể gây ô nhiễm, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ chúng ta.
1.2. Các thông số đánh giá chất lƣợng nƣớc
Theo Escap (1994) [13], chất lượng nước được đánh giá bởi các thông
số, các chỉ tiêu đó là:
- Các thông số lý học, ví dụ như:
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hoá diễn ra trong
nguồn nước tự nhiên sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất
lượng nước, tốc độ, dạng phân huỷ các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hoà tan.
+ pH: Là chỉ số thể hiện độ axit hay bazơ của nước, là yếu tố môi
trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật
trong nước. Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố phải xem xét trong quá
trình đông tụ hoá học, sát trùng, làm mềm nước, kiểm soát sự ăn mòn. Trong
hệ thống sử lý nước thải bằng quá trình sinh học thì pH phải được khống chế
trong phạm vi thích hợp đối với các loài vi sinh vật có liên quan, pH là yếu tố
môi trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và giới hạn sự phát triển của vi
sinh vật trong nước.
- Các thông số hoá học, ví dụ như:
+ BOD: Là lượng ôxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân huỷ các
chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian.
+ COD: Là lượng ôxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học
trong nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
+ NO
3
: Là sản phẩm cuối cùng của sự phân huỷ các chất có chứa nitơ
trong nước thải.
+ Các yếu tố KLN: Các kim loại nặng là những yếu tố mà tỷ trọng của
chung bằng hoặc lớn hơn 5 như Asen, cacdimi, Fe, Mn …ở hàm lượng nhỏ
nhất định chúng cần cho sự phát triển và sinh trưởng của động, thực vật như
khi hàm lượng tăng thì chúng sẽ trở thành độc hại đối với sinh vật và con
người thông qua chuỗi mắt xích thức ăn.
- Các thông số sinh học, ví dụ như:
+ Colifom: Là nhóm vi sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi trường,
xác định mức độ ô nhiễm bẩn về mặt sinh học của nguồn nước
1.3. Vấn đề ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Vấn đề ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt trên thế giới
Nước là tài nguyên vô cùng quý báu, nước đáp ứng các nhu cầu của
cuộc sống ăn uống, sinh hoạt, hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, năng
lượng, giao thông vận tải… Tài nguyên nước trên thế giới có trữ lượng khoảng
1,45 tỷ km
3
trong đó trữ lượng nước sông là 12.000 km
3
chiếm 0,001 % tổng
lượng nước (Dư Ngọc Thành, 2006) [10]. Đây là nguồn nước chính phục vụ
cho nhu cầu của con người do vậy nó đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với
sự sống sự phát triển của mọi quốc gia trên thế giới. Nhưng ngày nay nguồn
nước đang bị đe doạ nghiêm trọng, ngày càng ô nhiễm ảnh hưởng trực tiếp tới
đời sống, sức khoẻ, sự phát triển của nhân loại.
Trong thập niên 60, ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia tăng với
nhịp độ đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến bộ phát
triển kỹ nghệ. Sau đây là vài ví dụ tiêu biểu:
Ở Anh Quốc đầu thế kỷ 19 sông Tamise rất sạch. Nó trở thành ống
cống lộ thiên vào giữa thế kỷ này. Các con sông khác cũng có tình trạng
tương tự trước khi người ta đưa ra các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Nước Pháp rộng hơn, kỹ nghệ phan tán, nhiều sông rộng lớn nhưng vấn
đề cũng không không khác bao nhiêu. Dân Paris còn uống nước sông Seine
đến cuối thế kỷ 18. Từ đó đến nay vấn đề đã đổi khác: các con sông lớn và
nước ngầm nhiều nơi không còn dùng làm nước sinh hoạt nữa, 5000 km sông
khác của Pháp bị ô nhiễm mãn tính. Sông Rhin chảy qua vùng kỹ nghệ hoá
mạnh, khu vực có hơn 40 triệu người, là nạn nhân của nhiều tai nạn (Như nạn
cháy nhà máy thuốc Sandoz ở Bale năm 1986 chẳng hạn) thêm vào các nguồn
nước ô nhiễm thường xuyên.
Ở Hoa Kỳ tình trạng thảm thương ở bờ phía đông cũng như nhiều vùng
khác. Vùng Đại Hồ bị ô nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontario, đặc biệt
nghiêm trọng.
Riachuelo là con sông lớn chẩy qua thủ đô Buenos Aires của
Argentina. Thay vì trở thành nguồn cung cấp nước tưới tiêu và điều hoà khí
quyển cho thành phố, sông Riachuelo giờ đây đã nổi tiếng là con sông bẩn
thỉu và ô nhiễm nhất châu Mĩ, gây nhức nhối cho dân cư cũng như chính phủ
nước này. Từ nhiều năm nay, người ta đã không thấy một con cá nào có thể
sống được dưới sông Riachuelo, còn mùi xú uế nồng nặc bốc lên kèm theo rác
rưởi nổi lềnh phềnh trên mặt nước. Nước sông Riachuelo không còn một chút
oxi nào mà bị ô nhiễm nặng bởi nước thải sinh hoạt, chất độc hoá học từ các
nhà máy ven sông đổ ra kèm theo lượng khổng lồ rác thải trong thành phố
dồn về. Dọc triền sông Riachuelo hiện đang có tới hơn 2 triệu người dân
Argentina sinh sống mà người ta thường gọi đùa là “làng rác”. Đa số dân cư
trong khu vực này đều là những người lao động nghèo, người nhập cư bất hợp
pháp và một phần không nhỏ tầng lớp xã hội da đen sinh sống. Họ điềm nhiên
vứt rác và đổ bất cứ thứ gì không cần thiết xuống sông như một tiền lệ và thói
quen đã dược mọi người chấp nhận từ lâu. Nạn ô nhiễm môi trường quanh
khu vực Riachuelo kéo theo nguy cơ bùng phát của những ổ dịch bệnh nguy
hiểm do thiếu vệ sinh như: tiêu chẩy, lao, hen suyễn, sốt rét, sốt xuất huyết và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
thậm chí cả bệnh ông thư, đe doạ nghiêm trọng sức khoẻ người dân thủ đô
Buenos Aires của Argentina.
Trung Quốc là nước đông dân nhất thế giới kèm theo sự phát triển về
kinh tế xã hội, đã gây ảnh hưởng lớn tới môi trường. Một trong những vấn đề
ô nhiễm môi trường đáng quan tâm ở nước đông dân nhất này đó là tình trạng
ô nhiễm nghiêm trọng xẩy ra ở các dòng sông. Sông Hoàng Hà, con sông dài
thứ hai Trung Quốc đẫ bị ô nhiễm nặng vì chất thải công nghiệp. Một báo cáo
của uỷ ban bảo vệ sông Hoàng Hà cho biết 33,8 % mẫu nước lấy từ con sông
này không đạt tiêu chuẩn để trồng trọt, nuôi thuỷ sản, cũng như sử dụng cho
công nghiệp. Không chỉ có sông Hoàng Hà bị ô nhiễm nặng nề mà còn rất
nhiều con sông khác ở Trung Quốc vẫn đang “than khóc”.Hoàng Hà là con
sông đứng thứ ba trong số bẩy con sông lớn của Trung Quốc. Năm 1994,
Hoàng Hà được đánh giá bị ô nhiễm chất thải công nghiệp cấp 5 là cấp nhiễm
độc cao nhất, sản sinh nhiều làng ung thư cần phải làm sạch. Cuộc khảo sát
phát hiện mức ô nhiễm trên sông Hoàng Hà chẳng những không giảm mà còn
tăng lên. Các chỉ số quan trọng về ô nhiễm đều đạt hoặc vượt kỷ lục lịch sử.
Chất lượng nước của 60% đất đai vùng lưu vực Hoàng Hà đều bị ô nhiễm cấp 5.
Các chất gây ô nhiễm đã trực tiếp thấm vào đất và hiện nay ngay các mạch
nước ngầm ở độ sâu 40 m cũng bị nhiễm bẩn. Tình trạng ô nhiễm đã ảnh
hưởng tực tiếp đến đời sống 150 triệu dân.
Ở thành phố Cáp Nhĩ Tân, Trung Quốc ngày 13/01/2005 đã xẩy ra vụ
nổ nhà máy hoá dầu gây ô nhiễm sông Tùng Hoa với chất benzen, mức độ ô
nhiễm dầu gấp 50 lần mức độ cho phép.
Ở Indonesia sông Citarum là con sông từng bị các nhà môi trường coi
là dòng sông ô nhiễm nhất thế giới là một phần không thể thay thế trong cuộc
sống của người dân vùng tây đảo Java. Theo số liệu của Ngân hàng Phát triển
châu Á (ADB), sông Citarum cung cấp 80% lượng nước sinh hoạt cho 14
triệu dân thủ đô Jakata, tưới cho những cánh đồng làm ra 5% sản lượng lúa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
gạo và là nguồn nước cho hơn 2.000 nhà máy – nơi làm ra 20% sản lượng
công nghiệp của quốc đảo này. Nhưng giờ đây mọi người đều coi sông
Citarum như một bãi rác di động, nơi chứa các chất hoá học độc hại do các
nhà máy xả ra, thuốc trừ sâu trôi theo dòng nước từ các cánh đồng và cả chất
thải do con người đổ xuống. Các chuyên gia môi trường cho rằng, quá trình
công nghiệp hoá diễn ra và hỗn loạn, cùng với công cuộc đô thị hoá hai mươi
năm qua là nguyên nhân chính gây ô nhiễm lưu vực sông Citarum rộng
13.000 km
2
. Thảm hoạ môi trường cũng đã trả giá bằng sinh mạng con người,
các thành phố hai bên bờ sông Citarum thường xuyên bị ngập lụt do dòng
chẩy của con sông bị tắc nghẽn bởi núi rác.
Hiện nay, tình trạng ô nhiễm nguồn nước nói chung và ô nhiễm nước
sông nói riêng đang là vấn đề quan trọng, cấp bách không chỉ của một nước
mà là vấn đề chung của toàn thế giới, toàn nhân loại. Loài người đang đứng
trước nguy cơ thiếu nước sạch trầm trọng. Nhiều sông hồ trên thế giới đang bị
ô nhiễm nặng gây ảnh hưởng xấu đến đời sống và phát triển của con người.
Vì thế vấn đề quản lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước sông là một trong
những vấn đề cần được quan tâm hàng đầu để phát triển kinh tế và bảo vệ môi
trường của mỗi quốc gia.
1.3.2. Vấn đề ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt tại Việt Nam
Hiện nay, nước ta có 3 vùng kinh tế trọng điểm: vùng KTTĐ phía Bắc
(gồm 07 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng
Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh) nằm trên lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy và lưu
vực sông Cầu; vùng KTTĐ miền Trung (gồm 05 tỉnh, thành phố: Đà Nẵng,
Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định); vùng KTTĐ phía
Nam (gồm 07 tỉnh, thành phố: Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà-Rịa-Vũng Tàu,
Bình Dương, Tây Ninh, Bình Phước và Long An) nằm trên lưu vực hệ thống
sông Đồng Nai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Việt Nam có tài nguyên nước khá phong phú, có hơn 2360 con sông
lớn hơn 10 km trong đó có 9 hệ thống sông có diện tích lưu vực từ 10000 km
2
trở lên (Dư Ngọc Thành, 2006) [11]. Phần lớn sông ngòi nước ta đều là nước
ngọt, vừa cung cấp nước phục vụ nhu cầu sinh hoạt của con người, vừa phục
vụ cho nghành sản xuất khác. Tuy nhiên, nước ngọt là tài nguyên hạn chế và
dễ bị suy thoái, tối cần thiết cho sự sống, phát triển của con người, sinh vật và
môi trường (Trịnh Trọng Hàn, 2005) [4].
Nước ta có nền công nghiệp chưa phát triển mạnh, các khu công nghiệp
và đô thị chưa đông lắm nhưng tình trạng ô nhiễm nước đã xẩy ra ở nhiều nơi
với mức độ nghiêm trọng khác nhau. Nông nghiệp là nghành sử dụng nhiều
nước nhất dùng tưới lúa và hoa mầu, chủ yếu là ở đồng bằng sông Cửu Long
và sông Hồng. Việc sử dụng nông dược và phân bón hoá học càng góp thêm
phần ô nhiễm môi trường nông thôn. Công nghiệp là ngành làm ô nhiễm nước
quan trọng, mỗi ngành có một loại nước thải khác nhau. Khu công nghiệp
Thái Nguyên thải nước biến sông Cầu thành mầu đen, mặt nước sủi bọt trên
chiều dài hàng chục cây số. Khu công nghiệp Việt Trì xả mỗi ngày hàng ngàn
m
3
nước thải của nhà máy hoá chất, thuốc trừ sâu, giấy, dệt … xuống sông
Hồng làm nước bị ô mhiễm đáng kể. Khu công nghiệp Biên Hoà, thành phố
Hồ Chí Minh tạo ra nguồn nước thải công nghiệp và sinh hoạt lớn, làm nhiễm
bẩn tất cả các sông rạch ở đây và cả vùng phụ cận. Nước dùng cho sinh hoạt
của dân cư ngày càng tăng nhanh do dân số và các đô thị. Nước cống từ nước
thải sinh hoạt cộng với nước thải của các cơ sở tiểu thủ công nghiệp trong khu
dân cư là đặc trưng ô nhiễm của các đô thị nước ta. Điều đáng nói là các loại
nước thải đều được trực tiếp thải ra môi trường, chưa qua xử lý gì cả, vì nước
ta chưa có hệ thống xử lý nào đúng nghĩa như tên gọi.
Theo kết quả nghiên cứu của Cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi
trường thì hiện nay tình trạng ô nhiễm và suy thoái tài nguyên nước (cả về số
lượng lẫn chất lượng) đã trở lên khá phổ biến đối với toàn bộ lưu vực các con
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
sông. Cũng theo kết quả nghiên cứu của cục Tài nguyên – Môi trường, chất
lượng nước tại các lưu vực sông trên toàn quốc đều đang ở tình trạng ô nhiễm
nghiêm trọng. Tại lưu vực sông Cầu (đoạn hồ Núi Cốc), một số đã vượt quá
tiêu chuẩn cho phép: lượng NO
2
vượt quá 20 lần, thuỷ ngân 3 lần, dầu mỡ 7
lần, thuốc trừ sâu 2 lần. Tại bến Đẵm, cuối sông Công, các chỉ tiêu để vượt
mức cho phép từ 6,5 – 14 lần. Một số đoạn sông có chứa chất thải thuộc khu
công nghiệp Thái Nguyên có mầu đen, người dân không dám lội qua sông khi
nước cạn; Bà con ở hai bên bờ cũng không giám giặt giũ ở sông nữa bởi vì
nhiều người đã bị ngứa và quần áo nồng nặc mùi hôi. Chất lượng nước sông
Nhuệ - sông Đáy chẩy qua địa bàn tỉnh Hà Nam đang bị ô nhiễm ở mức độ
báo động, hàm lượng các chất độc hại trong nguồn nước tại đây đều cao hơn
rất nhiều lần tiêu chuẩn cho phép. Có đợt ô nhiễm nặng, hàm lượng amoniac
trong nước cao gấp 150 – 300 lần so với tiêu chuẩn châu Á. Tại lưu vực sông
Đồng Nai – Sài Gòn, phần hạ lưu của nhiều sông trong lưu vực đã bị ô nhiễm
chất hữu cơ, vi sinh và nhiễm kim loại nặng nghiêm trọng, trong đó sông Thị
Vải có đoạn dài 10 km đã trở thành “sông chết”.
Chúng ta có thể kể ra đây một số lưu vực sông đã bị ô nhiễm ở mức
đáng báo động. Đó là: Lưu vực sông Cầu và các phụ lưu qua các tỉnh Bắc
Cạn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương. Lưu vực hệ
thống sông Nhuệ - Đáy chảy qua các tỉnh Hoà Bình, thành phố Hà Nội, Hà
Tây, Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình. Lưu vực sông Đồng Nai – sông Sài
Gòn gồm các tỉnh Lâm Đồng, Đắc Lắc, Đắc Nông, Bình Phước, Bình Dương,
Tây Ninh. Đồng Nai (Biên Hoà), thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng
Tầu, Ninh Thuận và Bình Thuận. Lưu vực Tiền Giang - Hậu Giang gồm các
tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long.
Vùng lƣu vực, hệ thống sông phía Bắc
Trong số các con sông đã khảo sát (sông Đuống, sông Cà Lồ, sông Cấm,
sông Lạch Tray, sông Bạch Đằng, sông Trới, sông Sinh, sông Cầu, sông Ngũ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Huyện Khê, sông Thái Bình, sông Sặt, sông Bắc Hưng Hải, sông Bần, sông
Đáy, sông Nhuệ) không có sông nào đạt quy chuẩn nước mặt loại A1 (nguồn
cấp nước sinh hoạt), một số sông (sông Cầu và sông Ngũ Huyện Khê tại Bắc
Ninh, sông Cà Lồ tại Hương Canh - Vĩnh Phúc, sông Sặt tại Hải Dương, sông
Bắc Hưng Hải và sông Bần tại Hưng Yên) không đạt quy chuẩn nước mặt loại
B1 (dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi) do có các thông số BOD
5
và COD
vượt quy chuẩn đối với nước mặt QCVN 08:2008/BTNMT loại B1.
Lưu vực sông Cầu: Đây không phải là lưu vực có nguy cơ ô nhiễm nữa
mà là một lưu vực đã bị ô nhiễm hoàn toàn. Dân số sống trong lưu vực này
chiếm khoảng 7 triệu trên một diện tích độ 10 ngàn km
2
. Trong lưu vực này,
ngoài khu sản xuất công nghiệp lớn nhất Thái Nguyên, qua việc khai thác mỏ
và hoá chất, còn có trên 800 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và quy mô
công nghiệp nhỏ như các làng nghề tập trung. Lượng chất thải lỏng thải hồi
vào lưu vực sông Cầu ước tính khoảng 24 triệu m
3
trong đó có nhiều kim loại
độc hại như Selenium, Mangan, Chì, Thiếc, Thuỷ Ngân và các hợp chất hữu
cơ từ các nhà máy sản xuất hoá chất bảo vệ thực vật, thuốc sát trùng, thuốc
trừ sâu rầy, trừ nấm mốc …
Lưu vực sông Nhuệ: Dân số trong lưu vực này khoảng 10 triệu trên
một diện tích 7.700 km
2
. Đây là một vùng có mật độ dân số cao trên 1000
người/km
2
và cũng là một trung tâm kinh tế quan trọng. Do đó ngoài nước
thải công nghiệp, cần phải kể thêm nước thải sinh hoạt, tất cả đều đổ thẳng ra
sông hồ. lượng nước thải sinh hoạt ước tính khoảng 120 triệu m
3
/ năm. Riêng
tại Hà Nội, có 400 xí nghiệp và khoảng 11 ngàn cơ sở sản xuất tiểu thủ công
nghiệp thải hồi trung bình 20 triệu m
3
/năm. Hà Tây là nơi trọng điểm của làng
nghề chiếm 120 làng trên tổng số 286 làng nghề trong khu vực.
Vùng lƣu vực, hệ thống sông miền Trung
Các con sông lớn trong vùng chảy qua các khu công nghiệp và đô thị có
hàm lượng các chất ô nhiễm tập trung cao ở phía hạ lưu: Hàm lượng COD và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
BOD
5
đạt QCVN 08:2008/BTNMT loại B1. Hàm lượng Coliform từ 40 -
6.400 MPN/100ml, vượt QCVN là 2,5%, phần lớn các kim loại nặng và các
muối dinh dưỡng đạt QCVN 08:2008/BTNMT loại B1.
Nước thải tại các khu công nghiệp được quan trắc có hàm lượng chất rắn
lơ lửng, chất hữu cơ, Coliform, N-NH
4
+
, Ni tơ tổng vượt tiêu chuẩn cho phép
(TCCP). Nước thải tại các khu đô thị: Độ đục, hàm lượng chất rắn lơ lửng,
hàm lượng chất hữu cơ, hàm lượng N-NH
4
+
, Nitơ tổng vượt tiêu chuẩn
cho phép.
Vùng lƣu vực, hệ thống sông phía Nam
Lưu vực sông Vàm Cỏ Đông: là lưu vực chịu ảnh hưởng ít nhất của
nước thải công nghiệp trên toàn vùng lưu vực và hệ thống sông phía Nam, tuy
nhiên chất lượng nước tại đây cũng đã có dấu hiệu ô nhiễm. Ở một vài điểm,
COD và hàm lượng chất dinh dưỡng đã vượt QCVN 08:2008/BTNMT loại B.
Lưu vực sông Sài Gòn: Chất lượng nước mặt trên sông Sài Gòn năm
2010 giảm so với các năm 2006, 2007, 2008, 2009, đặc biệt về hàm lượng
chất hữu cơ, dinh dưỡng và vi sinh trong nước mặt, giá trị của các chỉ tiêu này
vẫn còn nằm ở mức cao. Đáng chú ý, thay vì tồn tại chủ yếu trong nước ở
dạng hợp chất NH
3
như năm 2007, các chất dinh dưỡng đã được ghi nhận
nhiều ở dạng NO
2
trong năm 2010. So với các lưu vực còn lại, lưu vực sông
Sài Gòn đang là lưu vực có mức ô nhiễm cao nhất, bao gồm các mặt ô nhiễm
hữu cơ và ô nhiễm vi sinh. Đây cũng là lưu vực tiếp nhận một lượng khá lớn
nước thải công nghiệp và nước thải đô thị.
Lưu vực sông Đồng Nai: Lưu vực này chẳng những là một vùng đông
dân cư, với diện tích 14.500 km
2
và dân số khoảng 17.5 triệu người, mà còn là
một vùng tập trung phát triển công nghiệp lớn nhất và cũng là một vùng được
đô thị hoá nhanh nhất cả nước. Hàng năm sông ngòi lưu vực này tiếp nhận
khoảng 40 triệu m
3
nước thải công nghiệp, không kể một số lượng không nhỏ
của trên 30 ngàn cơ sở sản xuất hoá chất rải rác trong thành phố Hồ Chí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên