Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung, bại liệt sau khi đẻ ở đàn lợn nái sinh sản tại trại giống lợn công ty CP Thiên Thuận Tường TP Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh và thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VĂN HẬU

Tên đề tài:
“THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG, BẠI LIỆT SAU
KHI ĐẺ Ở ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI GIỐNG LỢN CÔNG TY
CP THIÊN THUẬN TƯỜNG - TP CẨM PHẢ - TỈNH QUẢNG NINH
VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH"

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Khoa:
Chăn nuôi - Thú y
Khóa học:

2011 - 2015

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VĂN HẬU

Tên đề tài:


“THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG, BẠI LIỆT SAU
KHI ĐẺ Ở ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI GIỐNG LỢN CÔNG TY
CP THIÊN THUẬN TƯỜNG - TP CẨM PHẢ - TỈNH QUẢNG NINH
VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH"

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:

Chính quy
Thú y
K43 - TY
Chăn nuôi - Thú y

Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

2011 - 2015
ThS. La Văn Công

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VĂN HẬU


Tên đề tài:
“THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG, BẠI LIỆT SAU
KHI ĐẺ Ở ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI GIỐNG LỢN CÔNG TY
CP THIÊN THUẬN TƯỜNG - TP CẨM PHẢ - TỈNH QUẢNG NINH
VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH"

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:

Chính quy
Thú y
K43 - TY
Chăn nuôi - Thú y

Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

2011 - 2015
ThS. La Văn Công

THÁI NGUYÊN - 2015


ii


LỜI NÓI ĐẦU
Để trở thành một kỹ sư trong tương lai, ngoài việc phải trang bị cho
mình một lượng kiến thức về lí thuyết, mỗi sinh viên cần phải trải qua giai
đoạn thực tập thử thách về thực tế. Chính vì vậy thực tập tốt nghiệp là một
khâu quan trọng đối với các trường đại học nói chung và Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian cần thiết để sinh viên
củng cố lại các kiến thức đã học trong nhà trường, áp dụng những kiến thức
đã học vào thực tiễn và học hỏi thêm những kinh nghiệm, tiếp cận với các
phương pháp nghiên cứu khoa học, áp dụng các kiến thức đã học vào thực
tiễn sản xuất góp phần vào sự phát triển của nền nông nghiệp của nước nhà.
Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường và Ban chủ nhiệm
Khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sự giúp đỡ
nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn và các cán bộ tại Trại giống lợn Công ty
cổ phần Thiên Thuận Tường, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Theo dõi tình
hình mắc bệnh viêm tử cung, bại liệt sau khi đẻ ở đàn lợn nái sinh sản tại trại
giống lợn Công ty CP Thiên Thuận Tường - TP Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh
và thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh”. Do thời gian có hạn và bước
đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên khóa luận của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự giúp đỡ góp ý chỉ bảo của
thầy cô giáo, bạn bè để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2015
Sinh Viên

Trần Văn Hậu


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................. 27
Bảng 4.1: Lịch tiêm phòng vaccine tại trại ................................................... 32
Bảng 4.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................... 36
Bảng 4.3: Tình hình nhiễm bệnh viêm tử cung, bại liệt của lợn nái nuôi tại trại .. 37
Bảng 4.4: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, bại liệt của đàn lợn nái theo lứa đẻ ...... 38
Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, bại liệt theo các tháng trong năm .. 39
Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, bại liệt của đàn lợn nái theo giống, dòng ......41
Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, bại liệt theo dãy chuồng ................ 42
Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung, bại liệt tại cơ sở thực tập ...... 43
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến khả năng sinh sản của lợn
nái nuôi tại trại .............................................................................. 44
Bảng 4.10: Chi phí sử dụng thuốc trong điều trị ........................................... 45


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP

: Cổ phần

Cs

: Cộng sự

DP

: Duroc x Pietrain

LY


: Landrace x Yorkshire

MMA

: Mastitis Metritis Agalactia Hội chứng viêm vú, viêm tử cung và mất sữa

Nxb

: Nhà xuất bản

PRRS

: Porcine reproductive and respiratory syndrome Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn

STT

: Số thứ tự

TP

: Thành phố

TT

: Thể trọng

VTM

: Vitamin



v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG ...............................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................
MỤC LỤC .......................................................................................................
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong khoa học......................................................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 4
2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục gia súc cái..................................................... 4
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái.................................................. 7
2.1.3. Sinh lý lâm sàng ................................................................................. 10
2.1.4. Hiểu biết về bệnh viêm tử cung, bại liệt ở lợn nái sinh sản ................. 11
2.1.5. Một số hiểu biết về thuốc phòng và trị bệnh sử dụng trong đề tài ....... 18
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước.................................... 20
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................ 20
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ....................................................... 22
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 25



vi

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 25
3.3.1. Nội dung............................................................................................. 25
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................... 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .................................. 26
3.4.1. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ........................................ 26
3.4.2. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu ..................................................... 26
3.4.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................ 26
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 27
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 28
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ..................................................................... 28
4.1.1. Công tác chăn nuôi tại cơ sở ............................................................... 28
4.1.1.1. Công tác chọn giống ........................................................................ 28
4.1.1.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng ........................................................ 28
4.1.1.3. Chuồng trại ...................................................................................... 30
4.1.2. Công tác phòng và trị bệnh ................................................................. 30
4.1.2.1. Công tác phòng bệnh ....................................................................... 30
4.1.2.2. Công tác trị bệnh ............................................................................. 32
4.1.3. Công tác khác ..................................................................................... 35
4.2. Kết quả nghiên cứu................................................................................ 37
4.2.1. Tình hình nhiễm bệnh viêm tử cung, bại liệt của lợn nái nuôi tại trại. . 37
4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, bại liệt theo lứa đẻ ............................... 38
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, bại liệt theo các tháng trong năm ......... 39
4.2.4. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung, bại liệt của đàn lợn nái
theo giống, dòng ........................................................................................... 40
4.2.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, bại liệt theo dãy chuồng ...................... 42

4.2.6. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung, bại liệt theo phác đồ điều trị ....... 43


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cùng sáu tháng thực tập tại cơ sở em đã luôn được sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cô giáo và bạn bè. Em có được ngày hôm nay ngoài sự
nỗ lực của bản thân thì phần lớn có sự giúp đỡ của nhà trường, thầy cô, gia
đình, bạn bè và xã hội.
Với suy nghĩ đó em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, toàn thể các thầy cô giáo
trong Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các
thầy cô giáo đã giảng dạy em trong suốt quá trình học và thực tập.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo: Th.S La Văn Công đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng
dẫn em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn Trại giống lợn Công ty CP Thiên Thuận
Tường, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, các cán bộ công nhân viên
trong trại đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em được thực tập và rèn luyện tại
cơ sở.
Một lần nữa em xin kính chúc toàn thể các thầy cô giáo cùng toàn thể
gia đình sức khỏe, hạnh phúc thành công hơn nữa trong công tác giảng dạy và
nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2015
Sinh Viên

Trần Văn Hậu



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn ở nước ta hiện nay đang được chú trọng và phát triển. Sự
phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hóa càng tạo điều kiện thuận lợi để
thúc đẩy chăn nuôi lợn phát triển. Do vậy, chăn nuôi lợn có vai trò rất quan
trọng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với
nền kinh tế nói chung.
Hiện nay, cùng với sự hội nhập và phát triển kinh tế của Việt Nam với
các nước trên thế giới, ngành chăn nuôi nước ta càng đóng vai trò quan trọng
đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn. Sản phẩm của ngành chăn nuôi lợn mang lại
giá trị lớn cho con người, đó là nguồn cung cấp thực phẩm với số lượng lớn,
chất lượng tốt cho chúng ta. Bên cạnh đó, nghề chăn nuôi lợn cũng cung cấp
một lượng không nhỏ phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ
như: da, lông, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến.
Chăn nuôi lợn không chỉ đáp ứng yêu cầu cung cấp thịt trong nước mà
còn xuất khẩu ra thế giới mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho người chăn nuôi,
ngoài ra nghề chăn nuôi lợn còn tận dụng được sức lao động nhàn rỗi, tận
dụng được phế phẩm cho nông nghiệp, chính vì vậy lợn được nuôi nhiều ở
hầu hết các tỉnh trên toàn quốc.
Trong những năm gần đây nhờ áp dụng các thành tựu khoa học vào sản
xuất, ngành chăn nuôi lợn nước ta có những bước phát triển như: Tổng đàn
tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất, chất lượng cao, chăn nuôi theo kiểu
hộ gia đình ngày càng giảm thay vào đó là các trang trại với quy mô nhỏ và
vừa ngày càng tăng.



2

Tuy nhiên, nghề chăn nuôi lợn luôn gặp khó khăn ngoài các nguyên
nhân như sự cạnh tranh với các ngành nghề khác, các chính sách, chi phí đầu
vào, chi phí thức ăn, ngành chăn nuôi lợn còn phải đối mặt với điều kiện thời
tiết, khí hậu và dịch bệnh trong đó có bệnh viêm tử cung và bênh bại liệt sau
khi đẻ ở lợn nái sinh sản.
Bệnh viêm tử cung và bệnh bại liệt sau khi đẻ ở lợn nái là một trong
những bệnh gây tổn thương cho lợn nái sau khi sinh, ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng sinh sản, làm mất sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh
dưỡng, lợn con chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở lại, không thụ
thai, có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản ở lợn nái.
Quảng Ninh là tỉnh cũng có nhiều trang trại lợn siêu nạc chăn nuôi tập
trung cung cấp sản phẩm trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Tuy trang trại được
xây dựng theo hướng hiện đại nhưng những thiệt hại do bệnh bệnh viêm tử
cung và bênh bại liệt sau khi đẻ ở lợn nái sinh sản gây ra vẫn phổ biến.
Trước tình hình đó, để có cơ sở khoa học đề ra các biện pháp phòng trị
thích hợp và có hiệu quả, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Theo dõi tình hình
mắc bệnh viêm tử cung, bại liệt sau khi đẻ ở đàn lợn nái sinh sản tại trại
giống lợn công ty CP Thiên Thuận Tường - TP Cẩm Phả - tỉnh Quảng
Ninh và thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh".
1.2. Mục đích của đề tài
- Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung, bại liệt sau khi đẻ ở đàn
lợn nái sinh sản tại trại giống lợn Công ty CP Thiên Thuận Tường, thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Xác

định được hiệu quả một số phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung và

bại liệt, từ đó chọn ra được phác đồ điều trị bệnh có hiệu quả nhất.

1.3. Yêu cầu của đề tài
- Xác định được tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, bại liệt sau khi đẻ trên


3

đàn lợn nái nuôi tại trại giống lợn Công ty CP Thiên Thuận Tường, thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Xác định được ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung, bại liệt tới một số chỉ
tiêu năng suất sinh sản của lợn nái.
- Tìm ra biện pháp tốt nhất để phòng và điều trị bệnh viêm tử cung và
bại liệt ở lợn nái sinh sản.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Đề tài xác định một số thông tin có giá trị khoa học bổ sung thêm
những hiểu biết về bệnh viêm tử cung, bại liệt sau khi đẻ ở lợn, là cơ sở khoa
học cho những biện pháp phòng và trị bệnh có hiệu quả.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Xác định hiệu lực của một số loại thuốc trong điều trị bệnh viêm tử
cung và bại liệt ở lợn.
- Những khuyến cáo từ kết quả của đề tài giúp cho người chăn nuôi hạn
chế được những thiệt hại do bệnh gây ra.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học

2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục gia súc cái
Cơ quan sinh dục của lợn nái bao gồm:
- Bộ phận sinh dục ngoài gồm: âm môn, âm vật, tiền đình.
+ Âm môn: hay còn gọi là âm hộ (vuhvae) nằm dưới hậu môn. Phía
ngoài âm môn có hai môi (labia pudenda). Hai môi được nối với nhau bằng
hai mép (rima vulae). Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có
nhiều tuyến tiết (như tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi).
+ Âm vật (clitoris): âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn,
giống như dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng
có các thể hồng như con đực.
+ Tiền đình (vestibulum): tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo.
Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong là âm đạo, phía ngoài có lỗ niệu
đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi giữa và do hai lá niêm mạc gập thành một
nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng
có chức năng tiết dịch nhầy, (Nguyễn Mạnh Hà và cs, 2003) [9].
- Bộ phận sinh dục bên trong
+ Âm đạo: âm đạo có chức năng chứa cơ quan sinh dục đực khi giao
phối đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là
ống thải các chất dịch từ tử cung ra ngoài. Âm đạo có cấu tạo như một ống cơ
có thành dày, phía trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng
trinh che lỗ âm đạo, âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp: lớp liên kết ở ngoài, lớp cơ
trơn ở giữa và lớp niêm mạc ở trong. Trên bề mặt niêm mạc có nhiều thượng
bì gấp nếp dọc. Âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm.


5

Ở lợn, biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và
thấp nhất ở các ngày 12-16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở
các ngày 4 và 14.

Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tính
dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, tử cung và
ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá
trình kích thích trước lúc giao phối.
+ Tử cung (dạ con): tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng,
trên bàng quang và niệu đạo nằm trong xoang chậu, hai sừng tử cung nằm ở
trước xoang chậu, tử cung được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử
cung và được giữ bởi các dây chằng. Tử cung lợn thuộc loại tử cung hai sừng.
Gồm hai sừng thông với 1 thân và cổ tử cung.
Sừng tử cung: dài 50 - 100cm, hình ruột non thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung: dài 3 - 5 cm.
Cổ tử cung: là phần ngoài của tử cung, cổ tử cung của lợn dài và tròn,
không gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài răng lược thông với
nhau, do dó dễ dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng dễ gây sảy thai
( Đăng Quang Nam, Phạm Đức Chương, 2002) [17].
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [8] thì cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm.
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc lớp cơ trơn
và lớp nội mạc:
Lớp tương mạc: là lớp màng sợi dai chắc phủ mặt ngoài tử cung và nối
tiếp hệ thống các dây chằng.
Lớp cơ trơn: gồm cơ vòng rất dầy ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở
ngoài, giữa hai tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản
đặc biệt là nhiều tĩnh mạch lớn, ngoài ra các bó sợi cơ trơn đan vào nhau


6

theo mọi hướng làm thành mạch vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày
và khỏe nhất trên cơ thể.
Lớp nội mạc tử cung: là lớp niêm mạc mầu hồng được phủ bởi một lớp tế

bào biểu mô hình trụ xen kẽ có các ống đổ của các tuyến nhày tử cung nhiều tế
bào biểu mô kéo dài thành lông nhung, khi lông dung động thì gạt những chất
nhày tiết ra về phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp gấp. Lớp niêm mạc tử
cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp phôi thai phát triển và
duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển đến ống dẫn trứng. Dưới
sự ảnh hưởng của Oestrogen, các tuyến tử cung phát triển từ lớp màng nhầy xâm
nhập vào lớp dưới màng nhầy và cuộn lại tuy nhiên các tuyến chỉ đạt được khả
năng phân tiết tối đa khi có tác dụng của Progensterone. Sự phân tiết của tuyến
tử cung thay đổi tùy theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục.
+ Buồng trứng: buồng trứng nằm trong xoang chậu, gồm một cặp, thực
hiện cả hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh hormon sinh
dục cái). Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai, hình dáng và
kích thước của buồng trứng biến đổi theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục và
chịu ảnh hưởng của tuổi, đặc điểm cá thể, chế độ dinh dưỡng…
Buồng trứng được bao bọc từ phía ngoài bởi một lớp màng liên kết sợi.
Phía trong buồng trứng được chia thành hai miền là miền vỏ và miền tủy.
Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng.
Miền vỏ bao gồm ba phần: tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào hình
hạt. tế bào trứng nguyên thủy hay còn gọi là trứng non (fulliculloophoriprimari)
nằm dưới lớp màng của buồng trứng. Khi noãn nang chín, các tế bào nang bao
quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tế bào hình hạt (strarum glannulosum).
Noãn bao ngày càng phát triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo thành xoang chứa
dịch. Các tầng tế bào còn lại phát triển lồi lên trên tạo thành một lớp màng bao bọc,
ở ngoài có chỗ dầy lên để chứa trứng (ovum).


7

+ Ống dẫn trứng: ống dẫn trứng gồm có phễu phần rộng và phần eo.
Phễu mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để ra tăng diện tích

tiếp xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần
rộng chiếm 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và mặt
trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo tiếp nối với
sừng tử cung, nó có thành dầy hơn phần rộng và ít gấp nếp hơn. Vai trò cơ
bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến nơi thụ tinh của
ống dẫn trứng (1/3 phía trên của ống dẫn trứng) tiết ra các chất để nuôi dưỡng
noãn duy trì sự sống và ra tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng, tiết các chất
nuôi dưỡng phôi trong mấy ngày trước khi phôi đi vào tử cung, nơi tiếp giáp
giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di chuyển của tinh trùng đến
phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử cung.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
Sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng đặc trưng cho
loài, có tính ổn định với từng giống của vật nuôi. Nó được duy trì qua các thế hệ
và luôn củng cố và hoàn thiện qua quá trình chọn lọc để đánh giá đặc điểm sinh lý
sinh dục của của lợn nái người ta thường tập trung nghiên cứu theo dõi các chỉ
tiêu sau đây: tuổi động dục lần đầu, chu kỳ động dục, thời gian động dục, tuổi
phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, thời gian động dục trở lại...
+ Tuổi động dục lần đầu: là tuổi khi lợn nái hậu bị lần đầu tiên động
dục. Các giống lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [6] thì tuổi động dục đầu tiên ở
lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg;
ở lợn nái là F1 lúc 6 tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn
(6 - 7 tháng) khi đạt 65- 80 kg.
Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có
tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu


ii

LỜI NÓI ĐẦU

Để trở thành một kỹ sư trong tương lai, ngoài việc phải trang bị cho
mình một lượng kiến thức về lí thuyết, mỗi sinh viên cần phải trải qua giai
đoạn thực tập thử thách về thực tế. Chính vì vậy thực tập tốt nghiệp là một
khâu quan trọng đối với các trường đại học nói chung và Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian cần thiết để sinh viên
củng cố lại các kiến thức đã học trong nhà trường, áp dụng những kiến thức
đã học vào thực tiễn và học hỏi thêm những kinh nghiệm, tiếp cận với các
phương pháp nghiên cứu khoa học, áp dụng các kiến thức đã học vào thực
tiễn sản xuất góp phần vào sự phát triển của nền nông nghiệp của nước nhà.
Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường và Ban chủ nhiệm
Khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sự giúp đỡ
nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn và các cán bộ tại Trại giống lợn Công ty
cổ phần Thiên Thuận Tường, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Theo dõi tình
hình mắc bệnh viêm tử cung, bại liệt sau khi đẻ ở đàn lợn nái sinh sản tại trại
giống lợn Công ty CP Thiên Thuận Tường - TP Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh
và thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh”. Do thời gian có hạn và bước
đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên khóa luận của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự giúp đỡ góp ý chỉ bảo của
thầy cô giáo, bạn bè để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2015
Sinh Viên

Trần Văn Hậu


9

+ Đặc điểm động dục của lợn nái: ở lợn nái, thời gian động dục chia
làm 3 giai đoạn: trước chịu đực, chịu đực và sau chịu đực.

Trước chịu đực: lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, không cho con
khác nhảy lên lưng. Sự rụng trứng xảy ra sau 35 - 40h ở lợn ngoại và lợn lại,
25 - 30h ở lợn nội.
Chịu đực: lợn kém ăn, mê ì, đứng yên khi ấn tay lên lưng mông, âm hộ
giảm sưng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho
đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày ở lợn ngoại, 28 - 30h ở lợn nội. Nếu
được phối giống lợn sẽ thụ thai.
Sau chịu đực: lợn nái trở lại bình thường, âm hộ giảm sưng, đuôi cụp,
không cho con đực đến gần và nhảy lên lưng.
+ Thời điểm phối giống thích hợp: đối với lợn nái ngoại và lợn nái
lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu
động dục. Đối với lợn nái nội, sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và
sáng ngày thứ 3.
Theo Nguyễn Hữu Ninh và cs (2002) [21] cho biết: thời điểm phối giống
ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối muộn đều cho kết
quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm thích hợp.
+ Mang thai
Theo Nguyễn Xuân Tịnh và cs (1996) [31] cho biết, thụ thai là sự kết
hợp giữa tinh trùng và trứng tạo thành hợp tử, hay nói cụ thể hơn là quá trình
đồng hoá giữa tinh trùng và trứng. Đó là kết quả của sự tái tổ hợp các gen từ 2
nguồn gen khác nhau. Thời gian mang thai của lợn trung bình 114 ngày. Khi
mang thai thể vàng tồn tại và tiết ra kích tố Progesterone ức chế sự phát triển
của bao noãn. Do đó, con vật chửa sẽ không động dục và không thải trứng.
Thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ:
+ Chửa kì I: Là thời gian lợn chửa 84 ngày đầu tiên.


10

+ Chửa kì II: Là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.

Theo Trương Lăng (2003) [13], trong thời kỳ lợn chửa có thể xuất hiện
hai tai biến: + Toàn bộ các thai chết gây sẩy thai. + Một phần thai chết,
các thai khác tiếp tục phát triển xen kẽ không bị đẩy ra ngoài
+ Năng suất sinh sản của lợn
Một lợn nái một năm trung bình có thể đẻ từ 1,8 - 2,2 lứa/ năm. Tuy
nhiên, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý ảnh hưởng đến năng suất
sinh sản của lợn. Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái thông qua các chỉ
tiêu: số con sơ sinh, số con cai sữa, khối lượng lợn con sơ sinh và cai sửa, tỷ
lệ nuôi sống, số lứa đẻ/năm...
2.1.3. Sinh lý lâm sàng
+ Thân nhiệt:
Nhiệt độ thân thể gọi tắt là thân nhiệt, là một hằng số hằng định sinh
học ở các động vật bậc cao như động vật có vú, người.
Trong điều kiện chăn nuôi giống nhau, thân nhiệt của gia súc non bao
giờ cũng cao hơn thân nhiệt của gia súc trưởng thành và gia súc già: ở con cái
cao hơn con đực. Trong một ngày đêm, thân nhiệt thấp nhất lúc sáng sớm (1 5 h sáng), cao nhất vào buổi chiều từ 16h - 18h (Hồ Văn Nam và cs, 1997) [18].
Thân nhiệt của lợn trong điều kiện sinh lý bình thường dao động trong
khoảng 38,5 - 39,50C.
+ Sốt
Sốt là phản ứng toàn thân đối với các tác nhân gây bệnh mà đặc điểm
chủ yếu là thân nhiệt cơ thể cao hơn so với sinh lý bình thường. Quá trình chủ
yếu là do tác động của vi sinh vật gây bệnh, độc tố và những chất khác được
hình thành trong quá trình sinh bệnh. Những chất đó chủ yếu là protein hay
sản phẩm của nó (Hồ Văn Nam và cs, 1997) [18]. Một số kích tố như
adrenalin, parathyoroxyn, nước muối, glucoza ưu chương đều có thể gây sốt.


11

+ Tần số hô hấp

Tần số hô hấp là số lần thở trên phút, nó phụ thuộc vào cường độ trao
đổi chất, tuổi, tầm vóc. Gia súc non có cường độ trao đổi chất mạnh nên tần
số hô hấp tăng hơn. Động vật nhỏ cũng có tần số hô hấp cao hơn so với động
vật có thể vóc lớn. Ngoài ra trạng thái sinh lý, vận động, nhiệt độ môi trường
cũng ảnh hưởng đến nhịp thở. Tần số hô hấp bình thường dao động trong
khoảng 8 - 18 lần/phút.
2.1.4. Hiểu biết về bệnh viêm tử cung, bại liệt ở lợn nái sinh sản
* Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Hữu Phước (1992) [22] thì: bệnh xảy ra trên cả ở lợn nội
và lợn ngoại. Tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào điều kiện vệ sinh môi trường, đặc
biệt là công tác vệ sinh thú y.
- Nguyên nhân gây bệnh:
Theo Nguyễn Xuân Bình (1996) [3] cho biết: bệnh thường xảy ra vào
thời gian 1 - 10 ngày sau khi đẻ.
Theo Lê Văn Năm (1999) [20] cho rằng, có rất nhiều nguyên nhân từ
ngoại cảnh gây bệnh như: Do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ
bằng dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến Muxin của chất nhầy
các cơ quan sinh dục bị phá huỷ hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc nuôi
dưỡng bất hợp lí, thiếu vận động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý của dạ
con. Đây là điều kiện thuận lợi để vi khuẩn xâm nhập vào tử cung gây bệnh.
Biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời
gian động đực (vì lúc đó tử cung mở) và do thụ tinh nhân tạo sai kỹ thuật
(dụng cụ dẫn tinh làm tổn thương niêm mạc tử cung).
Các nguyên nhân bao gồm: dụng cụ truyền tinh gây xây xát âm đạo, tử
cung, tinh dịch bị nhiễm khuẩn, dụng cụ thụ tinh không được vô trùng hoặc
do lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật (Trương Lăng, 2000) [12].


12


Đoàn Thị Kim Dung và cs, (2002) [7] cho biết: nguyên nhân gây ra
bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus)
liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais,
Klebriella, dung huyết E.coli, còn có thể do trùng doi (Trecbomonas fortus)
và do nấm Candda albicans.
Kết quả phân lập của Nguyễn Hữu Phước (1992) [22] cho thấy, tỷ lệ
các loại vi khuẩn gây viêm tử cung ở lợn nái như sau:
E.coli chiếm

26,7%

Prosus vuglgaris chiếm 16%

Steptococcus chiếm

34,5%

Klebsielle

10,2%

Staphylococcus chiếm

11,2%

Các loại khác:

2-7%

Các kết quả nghiên cứu của Bilken, (1996) [2] cho biết: viêm tử cung

thường xảy ra trong lúc sinh do nhiễm khuẩn E.coli, Staphylococcus spp và
Staphylococcus aureus.
Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp,
niêm mạc tử cung bị xây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền
nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử
cung, âm đạo.
Lợn nái luôn mang vi khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh. Chỉ
khi đẻ cổ tử cung mở, chất dịch tiết chảy ra, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm
nhập, phát triển (Nguyễn Hữu Phước, 1992) [22].
- Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [27] cho biết: khi lợn nái bị viêm, các
chỉ tiêu lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy
luật: sáng sốt nhẹ 39 - 39,50C, chiều 40 - 410C. Con vật ăn kém, sản lượng
sữa giảm, đôi khi con vật cong lưng rặn. Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn
dịch lẫn nhiều mạch tổ chức, mùi hôi tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu
đỏ. Khi nằm lượng dịch chảy ra nhiều hơn. Trong trường hợp thai chết lưu âm


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................. 27
Bảng 4.1: Lịch tiêm phòng vaccine tại trại ................................................... 32
Bảng 4.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................... 36
Bảng 4.3: Tình hình nhiễm bệnh viêm tử cung, bại liệt của lợn nái nuôi tại trại .. 37
Bảng 4.4: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, bại liệt của đàn lợn nái theo lứa đẻ ...... 38
Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, bại liệt theo các tháng trong năm .. 39
Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, bại liệt của đàn lợn nái theo giống, dòng ......41
Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, bại liệt theo dãy chuồng ................ 42
Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung, bại liệt tại cơ sở thực tập ...... 43

Bảng 4.9: Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến khả năng sinh sản của lợn
nái nuôi tại trại .............................................................................. 44
Bảng 4.10: Chi phí sử dụng thuốc trong điều trị ........................................... 45


14

tổ chức hoại tử có mùi thối khắm. Nếu một số vùng tương mạc dính với một
số bộ phận xung quanh thì có thể phát hiện trạng thái thay đổi về vị trí và hình
dáng của tử cung có khi không tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng.
- Hậu quả
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thương đường sinh
dục ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa. Lợn con không có
sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng, chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở
lại, không thụ thai, có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản.
Theo Lê Thị Tài và cs (2002) [24] cho rằng: đây là một bệnh khá phổ
biến ở gia súc cái. Nếu không được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả
năng thụ thai và sinh sản sau này.
Theo Trần Thị Dân (2004) [4], lợn nái bị mắc bệnh viêm tử cung mạn
tính sẽ không có khả năng động dục trở lại. nếu tử cung bị viêm mạn tính thì
sự phân tiết PG2α giảm, do thể vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết
progesterone. Progesterone ức chế thùy trước tuyến yên tiết LH, do đó ức chế
sự phát triển của noãn bao trong buồng trứng nên lợn nái không thể động dục
trở lại được và không rụng trứng.
Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức
năng của cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở tử cung cản trở sự di
chuyển của tinh trùng tạo độc tố spermiolysin có hại cho tinh trùng. Các loại
độc tố của vi khuẩn, vi khuẩn và các đại thực bào tích tụ gây bất lợi với tinh
trùng, nếu có thụ thai được thì phôi ở trong môi trường bất lợi cũng dễ bị chết
non (Lê Văn Năm, 1999) [20].

Quá trình viêm xảy ra trong giai đoạn mang thai là do biến đổi bệnh lý
trong cấu trúc của niêm mạc (teo niêm mạc, sẹo trên niêm mạc, thoái hóa
niêm mạc...) dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ giữa bào thai và tử cung cho nên


15

qua các chỗ tổn thương vi khuẩn cũng như các độc tố do chúng tiết ra sẽ làm
cho bào thai phát triển không bình thường.
- Chẩn đoán
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng như: lợn không yên tĩnh, luôn có biểu
hiện rặn.
Kiểm tra đường sinh dục lợn nái bằng mỏ vịt, thấy cổ tử cung mở, từ tử
cung, âm đạo chảy ra nhiều dịch nhầy lẫn mủ màu trắng đục mùi hôi khắm...
Trong trường hợp lợn nái mắc bệnh ở thế ẩn khó phát hiện có thể chấn
đoán lúc động dục thông qua số lượng dịch chảy ra nhiều, đôi khi có những
đám mủ chảy từ cơ quan sinh dục ngoài chảy ra. Ngoài ra, lợn nái mắc bệnh
thường khó thụ thai.
Có thể tìm muxin trong dịch nhày từ âm hộ chảy ra bằng cách cho vào
1ml dung dịch axít axetic 1%, nếu phản ứng dương tính, muxin kết tủa là mắc
bệnh và ngược lại (Lê Văn Năm, 1999) [20].
- Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung
* Phòng bệnh: vệ sinh chuồng nái đẻ sạch sẽ một tuần trước đẻ, rắc vôi
bột hoặc quét nước vôi 20 % sau đó rửa sạch bằng nước sạch.
Khi lợn nái đẻ xong cần vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú,
phun sát trùng bằng dung dịch TH4 pha với tỷ lệ 1/200 lên mình gia súc.
Khi đỡ đẻ cho lợn cần phải găng tay, tay được sát trùng kỹ bằng rượu,
cồn, bôi trơn vazolin hoặc dầu thực vật. Sau khi lợn đẻ xong phải bơm rửa
bằng thuốc sát trùng với nồng độ hợp lý. Sau đó tiêm kháng sinh Vetrimoxin
để chống viêm. Trước khi phối giống cho lợn cần phải kiểm tra lợn đực xem có

mắc bệnh đường sinh dục không, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục của lợn đực
và lợn nái. Nếu thụ tinh nhân tạo cần kiểm tra dụng cụ, vệ sinh sát trùng dụng
cụ, kiểm tra phẩm chất tinh dịch,...


16

* Biện pháp điều trị
Để điều trị tốt bệnh viêm tử cung cần phải theo dõi, phát hiện bệnh
kịp thời và chẩn đoán đúng bệnh. Phát hiện điều trị bệnh sớm sẽ rút ngắn
được thời gian điều trị, giảm chi phí thuốc thú y mà bệnh chóng khỏi, lợn
nái chóng hồi phục.
+ Tiêm kháng sinh
Cách 1: Tiêm Clamoxyl L.A: tiêm bắp, 15 mg/kg TT/ngày, dùng liên
tục 3 - 4 ngày.
Cách 2: Tiêm Invemox 15% L.A: tiêm bắp, 15 mg/kg TT/ngày, thụt rửa
bằng Han-Iodine 10% với liều 500ml/con/ lần/ngày. Liệu trình của mỗi phác
đồ là 4 - 5 ngày.
+ Tiêm thuốc trợ sức: vitamin B1, vitamin C, vitamin B12. Lưu ý khi
pha thuốc tiêm vitamin C không trộn với kháng sinh peniciline, sulfamid và
vitamin B12....
+ Tiêm thuốc tạo sữa: thyroxin ngày 1 - 2 ống, liên tiếp 2 - 3 ngày, chỉ
dùng khi nhiệt độ cơ thể hạ xuống bình thường.
* Phương pháp điều trị bệnh tại trại lợn
Thụt rửa tử cung mỗi ngày 1- 2 lần với 5g thuốc gynapax bột vệ sinh
phụ nữ pha với 1 lít nước cất đun ấm. Tiêm oxytocin 3 - 5ml/con để đẩy hết
dịch viêm ra ngoài.
Phác đồ 1: Tiêm Clamoxyl L.A: 15 ml/kg TT/1 lần/2ngày, tiêm bắp.
Phác đồ 2: Tiêm Invemox 15% L.A: 15 mg/kg TT/1 lần/ngày, tiêm bắp.
Cùng với việc điều trị, lợn nái được chăm sóc, nuôi dưỡng vệ sinh tốt.

* Bệnh bại liệt sau đẻ
- Nguyên nhân:
Sau khi lợn mẹ bắt đầu tiết sữa, Canxi được huy động để chuyển vào
sữa cho nên lượng Canxi trong máu giảm đột ngột gây ra hiện tượng bại liệt.


×