Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Kế toán tập hợp doanh thu, chi phí, và xác định kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH bảo mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.93 KB, 35 trang )

Kế toán xác định kết quả hoạt động
kinh doanh tại công ty TNHH Bảo Mai

GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung

Chương 1: GIỚI THIỆU
1. Cơ sở hình thành đề tài:
Trong thời buổi hội nhập, nền kinh tế thế giới phát triển một cách nhanh chóng, đất
nước ta đang thay da đổi thịt từng ngày và đã đạt được nhiều thành tựu về kinh tế lẫn
chính trị. Tuy nhiên, mặt trái của nó chính là các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt
với sự cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp trong nước cũng như ngoài nước trong
cuộc đấu tranh để tồn tại và phát triển lâu dài. Để đứng vững được thì mọi doanh nghiệp
phải tìm cách hoạt động sao cho có hiệu quả nhất, muốn đạt được mục tiêu này thì
doanh nghiệp càng phải nắm rõ tình hình hoạt động của mình. Doanh nghiệp cần quan
tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất của mình từ khi bỏ vốn, cho đến khi
mang vốn về, phải đảm bảo mang về lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp là quá trình được tiến hành qua các giai đoạn
khác nhau nhằm thực hiện một chức năng và nhiệm vụ nhất định. Doanh nghiệp muốn
tiến hành sản xuất kinh doanh tốt, thì cần phải xác định được những khoản chi phí nhất
định để mang về doanh thu và lợi nhuận tương ứng. Hơn thế, đối với một doanh nghiệp
thương mại thì bán hàng chính là mạch máu, là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh, là nguồn thu nhập để bù đắp chi phí, tạo ra lợi nhuận để tiếp tục duy trì hoạt
động của doanh nghiệp. Do đó, việc quản lý q trình tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng.
Sau một q trình hoạt động, doanh nghiệp cần xác định kết quả hoạt động đó có
mang lại hiệu quả khơng thơng qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để từ đó
doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp kịp thời và hợp lý giúp doanh nghiệp phát
triển.
Từ thực tế trên em quyết định chọn đề tài: “Kế toán tập hợp doanh thu, chi phí, và
xác định kết quả hoạt đông kinh doanh tại công ty TNHH Bảo Mai”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Xác định doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu, tìm hiểu cách thức tiêu thụ


hàng hóa của doanh nghiệp.
- Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả
hoạt động kinh doanh cuối kỳ.
- Từ đó, đưa ra nhận xét sơ lược và rút ra những ưu khuyết điểm của hệ thống kế
toán đang áp dụng tại doanh nghiệp.
- Đề ra các kiến nghị để hoàn thiện cơng tác kế tốn doanh thu và xác định kết quả
hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Bảo Mai.
3. Ý nghĩa nghiên cứu:
- Q trình tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa sống cịn đối với mọi doanh nghiêp, là
khâu quan trọng giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển, thực hiện tốt khâu này còn làm
gia tăng lợi nhuận và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
- Sau khi thực hiện đề tài là cơ sở cho các nhà quản trị cấp cao đưa ra các chiến
lược điều chỉnh hợp lý quá trình hoạt động của doanh nghiệp, cũng như xác định được
điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu:

Lê Duy Thúy Hà – DH8KT2

-Trang 1 -


Kế toán xác định kết quả hoạt động
kinh doanh tại công ty TNHH Bảo Mai

GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung

- Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung vào việc xác định doanh thu, chi phí và
kết quả hoạt động kinh doanh.
-


Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH Bảo Mai

-

Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu là số liệu năm 2008, 2009.

5. Phác thảo phương pháp nghiên cứu:
-

Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Dữ liệu sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp nhân viên kế tốn của cơng ty, thu
thập các chứng từ có liên quan như: phiếu chi, phiếu thu, hóa đơn mua, bán
hàng ….
+ Dữ liệu thứ cấp: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 2 năm
2008-2009, sổ cái các tài khoản doanh thu, chi phí…

-

Phương pháp xử lý số liệu:
+ Phân tích sự biến động của doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua các năm.
+ So sánh tương đối tốc độ tăng trưởng của các khoản mục doanh thu, chi
phí và lợi nhuận so với năm gốc 2008.

Lê Duy Thúy Hà – DH8KT2

-Trang 2 -


Kế toán xác định kết quả hoạt động
kinh doanh tại công ty TNHH Bảo Mai


GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung

Chương 2: Cơ sở lý thuyết
2.1 Kế toán doanh thu bán hàng
2.1.1 Khái niệm doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ việc thực
hiện hoạt động bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Đối với doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: doanh
thu bán hàng là tồn bộ số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT, bao gồm cả phụ thu và
phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có).
Đối với doanh nghiệp hạch tốn thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: doanh
thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán
(nếu có).
2.1. 2 Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Hóa đơn cước phí vận chuyển
- Hóa đơn th kho bãi, bốc dỡ hàng hóa.
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng
- Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng.
2.1.3 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
Lê Duy Thúy Hà – DH8KT2

-Trang 3 -


Kế toán xác định kết quả hoạt động
kinh doanh tại công ty TNHH Bảo Mai
hàng.

GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

2.2 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu:
2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng
2.2.1.1 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tài khoản này có 5 tài khoản
cấp 2:
 TK5111: Doanh thu bán hàng hóa.
 TK5112: Doanh thu bán các thành phẩm
 TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
 TK5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
 TK5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
2.2.1.2 Nguyên tắc tài khoản:
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

- Số thuế phải nộp: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất Doanh thu bán sản phẩm, hàng
khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của hóa và cung cấp dịch vụ trong
kỳ kế tốn.
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng và đã được xác định là tiêu thụ.
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển vào cuối kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK911.
Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ
2.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.2.1 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại.
Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại
Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán
2.2.2.2 Nguyên tắc tài khoản:
Kết cấu tài khoản 521:
Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại

Số tiền chiết khấu thương mại đã chấp
nhận thanh toán cho khách hàng
Lê Duy Thúy Hà – DH8KT2

Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương
mại sang TK511”Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu
thuần của kỳ hạch toán.
-Trang 4 -



Kế toán xác định kết quả hoạt động
kinh doanh tại công ty TNHH Bảo Mai

GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung

Tài khoản 521 khơng có số dư cuối kỳ
Kết cấu tài khoản 531:
Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại
Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại
tiền cho người mua hoặc đã tính vào số
tiền khách hàng cịn nợ.

Kết chuyển toàn bộ trị giá hàng bán bị trả
lại sang TK511”Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu
thuần của kỳ hạch tốn.

Tài khoản 531 khơng có số dư cuối kỳ
Kết cấu tài khoản 532:
Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán
Các khoản giảm giá đã chấp nhận cho
khách hàng được hưởng.

Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng
bán sang TK511”Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu
thuần của kỳ hạch tốn

Tài khoản 532 khơng có số dư cuối kỳ
2.2.3 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 911

TK 511

TK 111,112, 131
Doanh thu bán hàng

Kết chuyển
doanh thu thuần

TK 511,531,532

Doanh thu hàng bán
bị trả lại, bị giảm giá

TK 33311
Thuế GTGT
đầu ra
Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng
bán, chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng
bán, kết chuyển chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
Lê Duy Thúy Hà – DH8KT2

-Trang 5 -


Kế toán xác định kết quả hoạt động
kinh doanh tại công ty TNHH Bảo Mai

2.3 Các phương thức bán hàng:

GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung

2.3.1 Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng:

Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên
cơ sở thỏa thuận hợp đồng mua bán giữa hai bên, giao hàng tại địa điểm đã quy ước
trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng thuộc về quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ
khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh tốn thì khi đó hàng bán được
chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 157- Hàng gửi đi bán.
Sơ đồ hạch toán: Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán bán hàng theo phương thức gửi hàng
TK 156

TK 157

TK 632

TK 511

TK 111,112,131

Doanh thu hàng gửi bán
đã xác định tiêu thụ

Xuất hàng gửi bán Số hàng được chấp
nhận thanh toán


TK 33311
Thuế GTGT

2.3.2 Kế toán bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp:
Theo phương thức này, khách hàng sẽ đến tận kho của doanh nghiệp nhận
hàng, sau khi đã ký vào chứng từ của doanh nghiệp thì hàng hóa được xác định là đã
bán.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp.
TK 156

TK 632

TK 111,112,131
TK 511
Doanh thu bán hàng

Trị giá vốn hàng xuất ra

Trị giá vốn hàng bán bị trả lại

TK 33311
Thuế GTGT

2.3.3 Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý
Lê Duy Thúy Hà – DH8KT2

-Trang 6 -



Kế toán xác định kết quả hoạt động
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung
kinh doanh tại công ty TNHH Bảo Mai
Bán hàng theo phương thức gửi đại lý là bên chủ hàng (bên gửi đại lý) xuất
hàng cho bên đại lý (bên nhận đại lý) để bán. Bên nhận đại lý sẽ được hưởng thù lao
dưới hình thức hoa hồng hoặc phần chênh lệch giá.

Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tài khoản trong trường hợp đại lý bán đúng giá hưởng hoa
hồng, tại bên giao đại lý.
TK 156

TK 632

TK 157

Trị giá hàng xuất gửi bán Trị giá vốn hàng đã tiêu
thụ
TK 511
Doanh thu

TK 111, 112,131
Tiền nhận được sau khi
trừ hoa hồng đại lý
TK 641

TK 33311

Hoa hồng đại


TK 133

Thuế GTGT

Thuế GTGT
phần hoa hồng

Sơ đồ 2.5: Sơ đồ tài khoản trong trường hợp đại lý bán đúng giá hưởng hoa
hồng, tại bên nhận đại lý.
TK 003
(1) Khi nhận hàng đại lý để bán

(2) Khi quyết toán hàng đại lý đã bán

TK 511

TK 331
TK 111,112,131
Doanh thu hoa hồng đại lý
Tiền bán hàng đại lý
phải trả cho chủ hàng

TK 33311

Trả tiền bán hàng

Thuế GTGT

Lê Duy Thúy Hà – DH8KT2


-Trang 7 -


Kế toán xác định kết quả hoạt động
kinh doanh tại công ty TNHH Bảo Mai

GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung

2.3.4 Kế tốn bán hàng theo phương thức trả góp:
Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh tốn
lần đầu ngay thời điểm mua. Số cịn lại họ chấp nhận trả trong nhiều kỳ tiếp theo và
phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Tiền ở các kỳ sau đều bằng nhau gồm một phần
doanh thu gốc và lãi trả chậm.
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch tốn bán hàng theo phương thức trả góp
TK 156
TK 632
Giá vốn hàng xuất bán
TK 511

TK 111,112

Doanh thu bán hàng
Số tiền thanh
tốn ngay

TK 33311
Thuế
GTGT

TK 131


TK 3387

Số tiền
cịn lại

Lãi trả
chậm
2.4 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán:

Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua thực tế
và chi phí thu mua của số hàng đã bán ra.
Trị giá vốn của hàng xuất kho được tính theo một trong những phương pháp
xuất kho như: phương pháp thực tế đích danh, phương pháp nhập trước xuất trước,
phương pháp nhập sau xuất trước, phương pháp bình quân gia quyền…
Chi phí thu mua được phân bổ theo cơng thức:
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng bán
ra

=

Chi phí mua hàng tồn
đầu kỳ

+

Chi phí mua hàng
trong kỳ


Trị giá (số lượng) hàng + Trị giá (số lượng) hàng
mua trong kỳ
tồn đầu kỳ

Trị giá (số
x lượng) hàng
bán trong kỳ

2.5 Kế toán tập hợp chi phí:
2.5.1 Khái niệm:

Lê Duy Thúy Hà – DH8KT2

-Trang 8 -


Kế toán xác định kết quả hoạt động
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung
kinh doanh tại cơng ty TNHH Bảo Mai
Chi phí của doanh nghiệp là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế
toán dưới dạng các khoản tiền chi ra, các khoản khấu hao tài sản, hoặc phát sinh các
khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu.
Chi phí bán hàng là tồn bộ các chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý là những chi phí liên quan đến toàn bộ hoạt động điều hành
chung của doanh nghiệp.
2.5.2 Tài khoản sử dụng:
 Tài khoản 641: Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2 như sau:
 TK6411- Chi phí nhân viên

 TK6412- Chi phí vật liệu, bao bì
 TK6413- Chi phí dụng cụ, đồ dung
 TK6414- Chi phí khấu hao TSCĐ
 TK6415- Chi phí bảo hành
 TK6417- Chi phí dịch vụ mua ngồi
 TK6418- Chi phí bằng tiền khác
 Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2 như sau:
 TK6421- Chi phí nhân viên quản lý
 TK6422- Chi phí vật liệu quản lý
 TK6423- Chi phí đồ dùng văn phịng
 TK6424- Chi phí khấu hao TSCĐ
 TK6425- Thuế, phí, lệ phí
 TK6426- Chi phí dự phịng
 TK6427- Chi phí dịch vụ mua ngồi
 TK6428- Chi phí bằng tiền khác
2.5.3 Ngun tắc tài khoản:
Chi phí bán hàng thực tế
phát sinh trong kỳ

Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên Nợ
TK911 hoặc bên Nợ TK142 (1422) để chờ phân bổ.

Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ
Tài khoản 642: Chi phí quản ký doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp
thực tế phát sinh trong kỳ
(gồm cả trích lập dự phịng
nợ phải thu khó địi)


- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
(gồm cả hồn nhập dự phịng nợ phải thu khó địi)
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ vào
bên Nợ TK911 hoặc bên Nợ TK142 (1422), hoặc 242 để
chờ phân bổ.

Lê Duy Thúy Hà – DH8KT2

-Trang 9 -


Kế toán xác định kết quả hoạt động
kinh doanh tại công ty TNHH Bảo Mai

GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung

Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ
2.5.4 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch tốn chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 641, 642

TK 334,338

Lương và các khoản trích
theo lương
TK 152,153
Chi phí khấu hao
TK 214
Chi phí vật liệu, dụng cụ


TK 111,112
Các khoản làm
giảm chi phí
TK 911

Kết chuyển chi phí bán hàng
chi phí quản lý doanh nghiệp

TK 333

TK 139

Phí và các khoản lệ
phí phải nộp
Trích lập dự phịng
phải thu khó địi

TK 111, 112, 331
Chi phí các dịch vụ mua
ngồi
2.5.5 Kế tốn chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
2.5.5.1 Khái niệm:
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ
của một kỳ sản xuất kinh doanh.
2.5.5.2 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2:
 Tài khoản 8211: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
 Tài khoản 8212: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại

Tài khoản 821 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” khơng có số dư cuối năm.

Lê Duy Thúy Hà – DH8KT2

-Trang 10 -


Kế toán xác định kết quả hoạt động
kinh doanh tại cơng ty TNHH Bảo Mai
2.5.5.4 Phương pháp hạch tốn:

GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung

Sơ đồ 2.8: Kế tốn chi phí thu nhập doanh nghiệp hiện hành
TK 3334

TK 8211

Số thuế TNDN hiện hành phải nộp
trong kỳ( Doanh nghiệp xác định)

TK 911
Kết chuyển chi phí thuế
TNDN hiện hành

Số chênh lệch giữa số thuế TNDN tạm nộp lớn hơn số phải nộp
Sơ đồ 2.9: Kế tốn chi phí thuế TNDN hỗn lại
TK 8212
TK 347


TK 347

Chênh lệch giữa số thuế thu nhập Chênh lệch giữa số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn hoãn lại phải trả phát sinh nhỏ hơn
số được hoàn nhập trong năm
số được hoàn nhập trong năm
TK 243

TK 243

Số chênh lệch giữa số tài sản thuế
Số chênh lệch giữa số tài sản thuế
thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn
số được hoàn nhập trong năm
số được hoàn nhập trong năm
TK 911
TK 911
Kết chuyển chênh lệch số phát
Kết chuyển chênh lệch số phát
sinh Có lớn hơn số phát sinh Nợ
sinh Có lớn hơn số phát sinh Nợ
TK 8211
TK 8211
2.6 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
2.6.1 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 911: Xác định kết quả hoat động kinh doanh
Kết cấu tài khoản:
Tài khoản 911: kết quả hoạt động kinh doanh
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hố, dịch
vụ đa tiêu thụ

- Chi phí tài chính và chi phí khác
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
Lê Duy Thúy Hà – DH8KT2

- Doanh thu thuần về sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ đã tiêu thụ trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản
thu nhập khác
- Chi phí thuế thu nhập hỗn lại kết chuyển
- Kết chuyển lỗ sản xuất, kinh doanh
-Trang 11 -


Kế toán xác định kết quả hoạt động
kinh doanh tại cơng ty TNHH Bảo Mai
nghiệp
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành
- Chi phí thuế thu nhập hỗn lại kết chuyển
- Kết chuyển lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung

Tài khoản 911 khơng có số dư cuối kỳ
2.6.2 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Sơ đồ 2.10: Sơ đồ kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
TK 632
Kết chuyển giá vốn
hàng bán

TK 641,642
Kết chuyển chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 8211 Kết chuyển chi phí thuế TNDN

TK 635

TK511

TK 911

Kết chuyển doanh thu thuần hoạt
động sản xuất kinh doanh

TK 711
Kết chuyển doanh thu hoạt
động khác
TK 515

Kết chuyển chi phí tài
chính

Kết chuyển doanh thu
hoạt động tài chính

TK 811
Kết chuyển chi phí
hoạt động khác

Kết chuyển lỗ


TK 421

Kết chuyển lãi

Lê Duy Thúy Hà – DH8KT2

-Trang 12 -


Kế toán xác định kết quả hoạt động
kinh doanh tại công ty TNHH Bảo Mai

GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung

Chương 3: Giới thiệu về cơng ty TNHH Bảo Mai
3.1 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty
Cơng ty TNHH Bảo Mai được thành lập năm 2007, với số vốn điều lệ ban đầu là
3 tỷ đồng. Công ty được thành lập theo quyết định số 1800685499 tại Sở Kế Hoạch Đầu
Tư thành phố Cần Thơ.
Trụ sở: Ấp Vĩnh Quy, Xã Vĩnh Trinh, Huyện Vĩnh Thạnh, Thành phố Cần Thơ
Điểm kinh doanh: 1619, KV Thới An 2, Phường Thới Thuận, Quận Thốt Nốt,
Thành phố Cần Thơ.
Văn phòng đại diện: 13/41, Trần Hưng Đạo, Khóm Thới Hịa, Phường Mỹ
Thạnh, Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang.
Điện thoại: 07103 859982
Hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là kinh doanh vật liệu xây dựng như sắt,
thép, xi măng với vai trò là nhà phân phối công ty đã cung ứng vật liệu cho các cửa
hàng trong và ngồi tỉnh. Ngồi ra, cơng ty cịn nhận trang trí nội thất cho cá nhân, hộ
gia đình.

Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình, công ty TNHH Bảo Mai
đã không ngừng lớn mạnh về mọi măt. Công ty đã mạnh dạng đầu tư nhiều phương tiện
vận tải, tuyển dụng thêm nhân viên nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
Là cơng ty TNHH hai thành viên trở lên với hình thức kinh doanh cố định, cơng
ty có tổng số nhân viên là 14 người, trong đó có 3 nhân viên quản lý và 11 nhân viên
thường.
3.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
3.2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty:
Công ty TNHH Bảo Mai là một đơn vị hạch tốn độc lập, tự chủ về tài chính và
vốn hoạt động của mình. Bộ máy quản lý của cơng ty rất đơn giản, được chỉ đạo thống
nhất từ trên xuống theo sơ đồ sau.
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức của công ty
Giám đốc

Thủ kho
Lê Duy Thúy Hà – DH8KT2

Kế toán

Nhân viên
-Trang 13 -


Kế toán xác định kết quả hoạt động
kinh doanh tại cơng ty TNHH Bảo Mai

GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung
(Nguồn: Phịng kế toán)

Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận trong doanh nghiệp:

 Giám đốc:Phụ trách quản lý, giám sát chung mọi hoạt động của công ty, là
người đại diện theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm ký kết các hợp đồng kinh tế,
thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước. Ký duyệt các báo cáo tài chính, các chứng từ
sổ sách kế tốn dựa trên cơ sở tham mưu của bộ phận kế toán, xây dựng kế hoạch kinh
doanh cho doanh nghiệp điều hành các bộ phận trong doanh nghiệp
 Kế toán: Theo dõi, ghi chép và thống kê các nghiệp vụ phát sinh của cơng
ty.Thực hiện chế độ kế tốn phải đảm bảo các nguyên tắc phù hợp với quy định pháp lý
về kế toán của nhà nước, chịu trách nhiệm trực tiếp với giám đốc cơng ty và các ngành
quản lý có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp. Tổng hợp và cân đối kế hoạch tài
chính, đảm bảo nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Giao dịch trực tiếp với các cơ
quan chức năng, cơ quan quản lý nhà nước, thực hiện đúng chế độ báo cáo tài chính
theo quy định của nhà nước. Kiểm soát các hoạt động và xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý toàn bộ chứng từ , tài liệu sổ sách kế
toán và lưu trữ đúng quy định của nhà nước.
 Thủ kho:
Chịu trách nhiệm quản lý của giám đốc, có trách nhiệm bảo quản hàng hóa và lưu giữ
các chứng từ sổ sách liên quan đến xuất kho.
Xuất, nhập hàng hằng ngày theo phiếu nhập, xuất kho.
Mở thẻ kho theo dõi chi tiết với kế toán và lập báo cáo nhập- xuất- tồn.
Định kỳ đối chiếu số liệu thực tế với kế toán, kiểm kê thực tế tình hình tồn kho.
Hỗ trợ vận chuyển và giao hàng cho cơng ty.
 Nhân viên: Ngồi các nhân viên của các bộ phận trên cịn có 3 tài xế có nhiệm
vụ thu mua hàng hóa và giao hàng cho khách hàng, 3 nhân viên thu nợ, 2 bảo vệ, 1 lao
vụ.
3.2.2 Đặc điểm cơng tác kế tốn trong cơng ty TNHH Bảo Mai:
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ bộ máy kế tốn:
Kế tốn trưởng

Kế tốn cơng nợ


Kế tốn thuế

Thủ quỹ

Quan hệ kiểm tra, giám sát
Quan hệ đối chiếu, hỗ trợ
(Nguồn: Phòng kế toán)
 Kế toán trưởng:
Lê Duy Thúy Hà – DH8KT2

-Trang 14 -


Kế toán xác định kết quả hoạt động
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung
kinh doanh tại công ty TNHH Bảo Mai
- Kế tốn trưởng kiêm kế tốn tổng hợp nên có nhiệm vụ tổng hợp các chứng
từ, tài liệu, số liệu để lập các báo cáo tài chính , nhằm phản ánh tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động của phịng kế tốn.

- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc mở sổ, ghi chép các nghiệm vụ kế
tốn phát sinh.
 Kế tốn cơng nợ:
- Kế tốn theo dõi cơng nợ các khu vực như: Long Xuyên, An Phú, Thốt Nốt,
Rạch Giá...
- Căn cứ vào phiếu thu, phiếu xuất nhập kho để vào sổ chi tiết theo dõi công
nợ các khách hàng thuộc khu vực này.
- Lưu giữ sổ sách, chứng từ công nợ của khách hàng.
 Kế toán thuế:

- Mở sổ lập báo cáo thuế, báo cáo tài chính theo qui định.
- Kê khai, tính và nộp các loại thuế, phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác, lập
tờ khai thuế GTGT theo tháng, thuế TNDN theo quý và quyết toán thuế năm.
 Thủ quỹ:
- Chi thu tiền theo phiếu thu, phiếu chi.
- Mở sổ theo dõi việc thu, chi tiền mặt.
- Có nhiệm vụ quản lý việc xuất, nhập tiền mặt tại doanh nghiệp, phát lương
cho các nhân viên trong doanh nghiệp
- Thủ quỹ phải kiểm tra số tiền quỹ tiền mặt thực tế, lập báo cáo thu chi tiền
mặt và các chứng từ có giá trị như tiền, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế
toán tiền mặt.
- Ghi chép số liệu vào sổ quỹ và báo cáo quỹ hàng tháng.
Tuy là một doanh nghiệp nhỏ nhưng công ty TNHH Bảo Mai đã thiết lập mạng
lưới vi tính văn phịng, trang bị máy tính cho từng nhân viên và đã ứng dụng phần mềm
kế toán để làm giảm tối đa công việc bằng tay. Hệ thống chứng từ của công ty vẫn theo
mẫu của tổng cục Thống kê và Nhà nước quy định.
3.2.3 Hình thức kế tốn cơng ty đang áp dụng:
- Kỳ kế tốn năm: bắt đầu ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam
- Chế độ kế toán đang áp dụng: Theo Quyết định số 48
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Phương pháp giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền

Lê Duy Thúy Hà – DH8KT2

-Trang 15 -


Kế toán xác định kết quả hoạt động
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung

kinh doanh tại công ty TNHH Bảo Mai
- Doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng, tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Hình thức kế tốn áp dụng tại doanh nghiệp là “Nhật ký- sổ cái”

Sơ đồ 3.3: Sơ đồ hình thức Nhật ký – sổ cái
CHỨNG TỪ GỐC

BẢNG
TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ
GỐC

SỔ THẺ KẾ TOÁN
CHI TIẾT

SỔ QUỸ

NHẬT KÝ- SỔ CÁI

BẢNG TỔNG HỢP
CHI TIẾT

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
(Nguồn: Phịng kế toán)
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
 Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán ghi số
liệu vào nhật ký sổ cái, đồng thời kế toán tập hợp chứng từ ghi vào sổ quỹ, sổ thẻ kế

toán chi tiết và lên bảng chứng từ gốc.
 Cuối tháng kế toán chuyển số liệu từ nhật ký sổ cái để lập báo cáo tài
chính . Bên cạnh đó phải đối chiếu giữa sổ quỹ và nhật ký sổ cái.

Lê Duy Thúy Hà – DH8KT2

-Trang 16 -


Kế toán xác định kết quả hoạt động
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung
kinh doanh tại công ty TNHH Bảo Mai
 Từ sổ thẻ kế toán chi tiết kế toán chuyển số liệu cuối tháng vào bảng
tổng hợp chi tiết và đối chiếu kiểm tra với nhật ký sổ cái. Sau đó từ bảng tổng hợp chi
tiết kế toán lập báo cáo tài chính.
3.3 Tình hình hoạt động của cơng ty qua 2 năm 2008- 2009:
3.3.1 Sơ lược về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong 2 năm 20082009:

Bảng 3.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Bảo Mai

Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính

7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí quản lý kinh doanh
9. Lợi nhuận thuần về hoạt động
kinh doanh
10. Thu nhập khác
11. Chi phí khác
12. Lợi nhuận khác
13. Tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
15. Lợi nhuận sau thuế

Chênh
lệch
2009/2008
(%)

Năm 2008
(đồng)

Năm 2009
(đồng)

90.163.598.623

96.413.233.146

6,93

90.163.598.623

89.087.163.194

96.413.233.146
94.676.106.052

6,93
6,27

1.076.435.429

1.737.127.094

61,38

60.981.800
60.981.800
728.217.672

136.694.446
87.194.446
1.024.900.589

124,16
42,98
40,74

287.235.957

557.532.059


94,1

312.388.858
63.915.204
248.473.654
535.709.611
129.009.915
406.699.696

3.744.589
37.871.440
-34.126.851
541.405.208
94.175.911
446.659.297

-98,8
-40,75
-113,73
1,06
-27
9,8

(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng báo cáo hoạt động kinh doanh của cơng ty trong 2 năm 2008- 2009
cho thấy tình hình hoạt động của cơng ty thật sự có hiệu quả được thể hiện qua: doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2009 tăng 6.249.634.523 đồng chiếm 6,93% so với
năm 2008 trong khi giá vốn hàng bán tăng 5.588.942.858 đồng khoảng 6,27% gần bằng

Lê Duy Thúy Hà – DH8KT2


-Trang 17 -


Kế toán xác định kết quả hoạt động
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung
kinh doanh tại công ty TNHH Bảo Mai
với mức tăng doanh thu, làm cho lợi nhuận gộp từ bán hàng cũng tăng đáng kể
660.691.665 đồng đạt 61,38% so với năm 2008, hơn nữa tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
thuần là 94,1% lớn rất nhiều so với tốc độ tăng doanh thu 6,93%.
Bên cạnh đó các khoản chi phí cũng có nhiều biến động lớn như: chi phí tài
chính tăng 75.712.646 đồng chiếm 124,16% so với cùng kỳ năm 2008 trong đó chi phí
lãi vay tăng 42,89%, chi phí quản lý kinh doanh cũng có sự thay đổi lớn tăng
296.682.917 đồng chiếm 40,74% so với năm 2008 là do trong năm 2009 công ty tuyển
thêm nhân viên và mua thêm phương tiện vận tải, chi phí khác giảm 40,75%. Riêng chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp giảm 27% là do trong năm 2009 áp dụng mức thuế suất
thuế TNDN mới là 25% và nhờ vào chính sách kích cầu của chính phủ giảm 30% thuế
TNDN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Lợi nhuận khác giảm mạnh chiếm 113,73% so
với năm 2008.
Nhìn chung, tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế đạt 9,8% đây là con số khả quan, dấu
hiệu đáng mừng cần được doanh nghiệp tiếp tục duy trì và phát triển trong các năm tiếp
theo.
3.3.2 Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp:
3.3.2.1 Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của các cơ quan nhà nước, được hưởng ưu đãi về thuế
suất thuế TNDN do là doanh nghiệp thành lập mới từ dự án được hưởng ưu đãi thuế
TNDN.
- Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp thuận lợi về đường sông và
đường bộ dễ dàng trong việc vận chuyển hàng hóa.
- Doanh nghiệp là nhà phân phối của các mặt hàng vật liệu xây dựng nên

có nhiều khách hàng và đại lý cung ứng.
3.3.2.2 Khó khăn:
- Là một doanh nghiệp nhỏ, mới thành lập nên khó cạnh tranh với các
cơng ty có thương hiệu mạnh, vì thế doanh nghiệp phải ln tìm ra các khách hàng mới,
điều chỉnh giá phù hợp để doanh nghiệp vừa có lãi, vừa có khả năng cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác.
- Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là vật liệu xây dựng nên
thường phải đối mặt với sự thay đổi về giá cả đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi và
nắm bắt thị trường thường xuyên.

Lê Duy Thúy Hà – DH8KT2

-Trang 18 -


Kế toán xác định kết quả hoạt động
kinh doanh tại công ty TNHH Bảo Mai

GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung

Chương 4: Kế tốn tập hợp doanh thu, chi phí và xác
định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Bảo
Mai.
4.1 Phương thức bán hàng tại công ty TNHH Bảo Mai
4.1.1 Phương thức bán hàng mà công ty đang áp dụng
Ngồi điểm kinh doanh ở Cần Thơ thì văn phịng đại diện của công ty cũng
được xem là bộ phận bán hàng. Khách hàng chủ yếu của doanh nghiệp thường là những
khách hàng quen biết, có quan hệ thường xuyên với cơng ty. Để đạt được mục đích tìm
kiếm khách hàng mới và tối đa hóa lợi nhuận, cơng ty đã áp dụng phương thức thích
hợp để thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hóa đó là phương thức bán hàng trực tiếp.

Những khách hàng có nhu cầu mua hàng có thể đến tại điểm kinh doanh, văn
phòng đại diện của cơng ty gọi trực tiếp đến văn phịng của cơng ty để đặt hàng, nêu rõ
tên họ, địa chỉ, địa điểm giao hàng. Công ty sẽ căn cứ vào đơn đặt hàng xuất hàng cho
khách hàng và viết hóa đơn giao hàng ngay tại kho và được lập thành 3 liên: Liên 1 lưu
ở gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao cho thủ kho làm thủ tục xuất hàng. Thủ
kho lập phiếu xuất kho và giao hàng cho khách hàng, cuối ngày nộp bảng kê lên phòng
kế tốn để đối chiếu.
4.1.2 Các phương thức thanh tốn.
Cơng ty thực hiện phương thức thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt và chuyển
khoản.
Việc thanh tốn có thể thanh tốn ngay hoặc chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày
giao hàng. Công ty luôn tạo điều kiện cho khách hàng trong việc thanh tốn đồng thời
cũng đảm bảo khơng gây thiệt hại cho doanh nghiệp mình.
Để thu hút khách hàng cơng ty có một chính sách giá rất linh hoạt, giá bán được
tính theo giá mua theo giá cả thị trường mà vẫn đảm báo mang về lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Đồng thời đối với những khách hàng quen, có mối quan hệ thường xuyên công
ty sẽ gia hạn thêm thời gian thanh toán. Đối với khách hàng mua nhiều với tỷ lệ 1% đến
5% tổng doanh số bán hàng trong năm sẽ được giảm giá.

Lê Duy Thúy Hà – DH8KT2

-Trang 19 -


Kế toán xác định kết quả hoạt động
GVHD: Nguyễn Thị Mỹ Nhung
kinh doanh tại công ty TNHH Bảo Mai
Qua việc giảm giá, tăng thời gian trả chậm, uy tín của doanh nghiệp đối với
khách hàng ngày càng cao góp phần gia tăng doanh số bán và lợi nhuận của doanh
nghiệp.

4.2 Kế toán doanh thu bán hàng
4.2.1 Chứng từ sử dụng:
Kế toán doanh thu bán hàng sử dụng các chứng từ sau:
Hóa đơn GTGT: Hóa đơn GTGT là chứng từ của doanh nghiệp để xác
định số lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán hàng cho người mua. Hóa đơn là
chứng từ để người bán ghi sổ doanh thu và các sổ kế tốn có liên quan, là chứng từ cho
người vận chuyển hàng trên đường, lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền hàng và ghi sổ
kế toán. Khi bán hàng cho khách cơng ty sẽ lập hóa đơn và được lập thành 3 liên.
Trong trường hợp bán hàng qua điện thoại thì dưới cột người mua hàng khơng
cần có chữ ký của người mua, doanh nghiệp sẽ đóng mộc đỏ “Bán hàng qua điện thoại”.
Phiếu thu: Lập phiếu thu giúp doanh nghiệp xác định được số tiền nhập
quỹ và làm căn cứ cho kế toán ghi sổ các khoản thu có liên quan. Phiếu thu do kế tốn
lập thành 3 liên: 1 liên để ghi sổ quỹ, 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu ở nơi lập
phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ
kế toán.
Phiếu xuất kho: Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng, hợp đồng mua hàng
thủ kho viết phiếu xuất kho lập thành 3 liên: liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 2 giao cho
khách hàng, liên 3 giao cho thủ kho.
4.2.2 Trình tự hạch tốn doanh thu bán hàng
Kế tốn căn cứ vào chứng từ (hóa đơn GTGT…) thực hiện việc ghi sổ các nghiệp vụ đã
phát sinh theo trình tự thời gian xảy ra.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
4.2.2.1 Trường hợp bán hàng trực tiếp:
Nếu khách hàng trả tiền ngay, căn cứ vào hóa đơn kế tốn định khoản:
Nợ TK 111
Có TK 511
Có TK 33311
Ví dụ: Ngày 01/12/2009 cơng ty xuất bán sắt cho công ty TNHH Tài Nga theo hóa đơn
số 130021 kí hiệu HK/2009N, số tiền chưa thuế GTGT là 18.681.000 đồng, thuế GTGT
5%, theo phiếu thu số T12/01, kế tốn ghi:

Nợ TK 111: 19.615.050
Có TK 511: 18.681.000
Có TK 33311: 934.050
Nếu khách hàng trả chậm, kế tốn sẽ định khoản như sau:
Nợ TK 131 (chi tiết cho từng khách hàng)
Lê Duy Thúy Hà – DH8KT2

-Trang 20 -



×