Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

TỔNG HỢP, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÁC CHƯƠNG TRÌNH THỬ NGHIỆM LIÊN PHÒNG NĂM 2017 MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 38 trang )

TỔNG CỤC MÔI TRƯƠNG (VEA)
TRUNG TÂM QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG (CEM)
Website: />
TỔNG HỢP, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
CÁC CHƯƠNG TRÌNH THỬ NGHIỆM LIÊN PHÒNG NĂM 2017
MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC

HOÀNG THỊ HOA
Trung tâm Quan trắc môi trường,
Tổng cục Môi trường
Tháng 11. 2017


NỘI DUNG TRÌNH BÀY
I. Tổng hợp cách thức và tiêu chí đánh giá kết quả
LPT 2017
II. Kết quả LPT tổ chức năm 2017
III. Những yếu tố có thể gây sai số trong phòng thí
nghiệm


I. TỔNG HỢP CÁCH THỨC VÀ TIÊU CHÍ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LPT 2017


1. Các chương trình LPT tổ chức năm 2017


2. Tiêu chí đánh giá kết quả của các chương trình LPT 2017
Việc đánh giá kết quả dựa vào chỉ số z-score (ISO 13528)
- Tính toán z-score: Việc tính toán z-score theo công thức sau:


z-score = (x - x*)/s*
Trong đó:
+ x : kết quả phân tích của phòng thí nghiệm tham gia;
+ x*: giá trị ấn định của chương trình
+ s*: độ lệch chuẩn.
- Đánh giá kết quả:
+ |z| ≤ 2
: Kết quả đạt;
+ 2 < |z| ≤ 3 : Kết quả nằm trong vùng cảnh báo;
+ |z| > 3
: Kết quả ngoài khoảng chấp nhận.


Để tính toán chỉ số z-score, các chương trình 2017 tập chung
tính toán các giá trị x*, s* như sau:
2.1. Cách thức tính giá trị ấn định (x*), và độ lệch chuẩn (s*)
Giá́ trị ấn định của chương trình x* (assigned value) độ lệch
chuẩn (s*) của các kết quả thử nghiệm được báo cáo bởi
các phòng thí nghiệm tham gia, được tính toán dựa trên
thuật toán A (Algorithm A) nêu trong Phụ lục C của ISO
13528: 2005.

Lựa chọn, tính toán giá trị s* và x* dựa trên
giá trị đồng thuận của các PTN tham gia


2.1. Cách thức tính giá trị ấn định (x*), và độ lệch chuẩn (s*)


2.2. Kết quả tính toán x*, s*

CEM-LPT 23: Nước mặt


2.2. Kết quả tính toán x*, s*
CEM-LPT 24: Nước mặt


II. KẾT QUẢ LPT TỔ CHỨC NĂM 2017


2.1. Kết quả tổ chức các chương trình trên nền mẫu

nước mặt lục địa (04 chương trình)


2.1. Kết quả tổ chức các chương trình trên nền mẫu
nước mặt lục địa (Tiếp)


2.1. Kết quả tổ chức các chương trình trên nền mẫu
nước mặt lục địa (Tiếp)


2.1. Kết quả tổ chức các chương trình trên nền mẫu
nước mặt lục địa (Tiếp)


2.1. Kết quả tổ chức các chương trình trên nền mẫu

nước mặt lục địa (Tiếp)



2.1. Kết quả tổ chức các chương trình trên nền mẫu

nước mặt lục địa (Tiếp)


2.1. Kết quả tổ chức các chương trình trên nền mẫu

nước mặt lục địa (Tiếp)


2.1. Kết quả tổ chức các chương trình trên nền mẫu

nước mặt lục địa (Tiếp)
* Những sai số, và phân tích nguyên nhân
1) CEM-LPT-23
- Tỷ lệ các PTN có kết quả nằm trong vùng cảnh báo và
không đạt cũng chiếm khoảng 10 - 20% trên tổng số kết quả
thử nghiệm, cụ thể: 17,24% đối với thông số COD; 17,86%
đối với thông số BOD5; 20,69% đối với NO3-; 12,9% đối với
NO2- và PO43-; 9,7% đối với thông số NH4+. Các PTN tham
gia được đánh giá không đạt theo tiêu chí của chương trình
thường có kết quả thử nghiệm sai khác > 20%.


* Những sai số, và phân tích nguyên nhân
1) CEM-LPT-23 (tiếp) – Trong các báo cáo cũng đã chỉ rõ
những Đơn vị nào có sai số lớn
- Các PTN có kết quả thử nghiệm thông số BOD5 gặp sai số lớn là Lab- 30

và Lab- 32 sai số tương ứng 40,4% và 40,6%. Bên cạnh đó, các PTN cũng
có sai số khá cao >24% là Lab- 24, Lab 31, Lab- 35;
- Các PTN có kết quả thử nghiệm thông số COD gặp sai số lớn như: Lab- 19
sai số 31,8%; Lab- 24 sai số 24,4%; Lab- 30 và Lab- 32 có sai số > 40%.
- Các PTN có kết quả thử nghiệm thông số Amoni gặp sai số lớn như Lab-11
là 31,9%; Lab- 17 là 35,6%; Lab- 24 là 91%;
- Các PTN có kết quả thử nghiệm thông số NO3- gặp sai số lớn như: Lab- 02
là 59%; Lab- 03 là 26%; Lab- 08 là 38,1%; Lab- 14 là 26,3%; Lab- 36 là
77,2%; và đặc biệt là Lab- 11 có sai số tới 337,6%;
- Các PTN có kết quả thử nghiệm thông số PO43- gặp sai số lớn như: Lab- 02
là 78,2%; Lab- 08 là 84,5%; Lab- 31 là 29,8%; Lab- 32 là 215,1%;
- Các PTN có kết quả thử nghiệm thông số NO2- gặp sai số lớn như: Lab- 08
là 29,4%; Lab- 11 là 210,6%; Lab- 25 là 24,7%; Lab- 30 là 43,5%;


* Những sai số, và phân tích nguyên nhân
1) CEM-LPT-23 (tiếp) – Trong các báo cáo cũng đã phân tích
các nguyên

nhân có thể

Nguyên nhân dẫn đến sai số trong phân tích ở mỗi PTN có
thể do: yếu tố con người, thiết bị; phương pháp áp dụng; vật
tư, hóa chất; điều kiện môi trường…
- Một số PTN sử dụng phương pháp nội bộ hoặc sử dụng
các phương pháp TCVN 6001: 2008 để phân tích BOD5 cần
phải chú ý đến phạm vi của phương pháp, sự phù hợp với
điều kiện của PTN. Ví dụ như đối với phương pháp TCVN
6001: 2008 áp dụng phân tích BOD5 không pha loãng trong
phạm vị 0,5 -6mgO/L có thể sẽ có sai số khi phân tích hàm

lượng cao hơn;


1) CEM-LPT-23 (tiếp) – Trong các báo cáo cũng đã phân
tích các nguyên

nhân có thể

- Các Lab-08, Lab-11 áp dụng phương pháp TCVN 6494:
1999 để phân tích NO2- và NO3- trên thiết bị sắc ký ion đều
cho kết quả không đạt. Đây là phương pháp rất tốt để áp
dụng phân tích các anion trong đối tượng mẫu sạch hơn như
nước ăn uống, nước mưa, … Tuy nhiên, nếu không kiểm
soát được tốt tín hiệu nền của thiết bị, độ tinh khiết của hóa
chất và nguồn nước cất (nước loại ion) … thì cũng sẽ là
nguyên nhân gây ra sai số phân tích.


* Những sai số, và phân tích nguyên nhân
2) CEM-LPT-24
- Các PTN tham giá thử nghiệm thông số Cd có kết quả sai
khác lớn như: Lab- 13 sai số 77,6%; Lab- 14 có kết quả sai số
là 93,2%; Lab- 21 có sai số là 99,0%. Những PTN có sai số
như nêu trên đều có kết quả nằm ngoài khoảng kiểm soát.
- Các PTN có sai số lớn trong thử nghiệm thông số Pb cụ thể:
Lab- 13 là 59,4%; Lab- 14 là 31,9%; Lab-21 là 634,2%; sai số
của Lab- 24 là 29,5%; sai số của Lab- 32 là 83,8%.
- Các PTN thử nghiệm các thông số As, Cu, Zn, Cr ít gặp sai số
hơn các khi thử nghiệm đối với các thông số Pb, Cd. Tuy
nhiên, cũng có một vài PTN vẫn gặp sai số như: Lab- 14 và

Lab 21 có kết quả thử nghiệm thông số kẽm gặp sai số lớn
tương ứng là 328,1% và 188,6%. Lab- 14 có kết quả thử
nghiệm thông số Cr cũng gặp sai số lớn (197,7%).

Nguyên nhân được phân tích trong CEM-LPT-29


* Những sai số, và phân tích nguyên nhân
3) CEM-LPT-29


2.2. Kết quả tổ chức các chương trình trên nền mẫu

nước thải (04 chương trình)
CEM-LPT-25
Thông số thử
nghiệm

CEM-LPT-30

% Kết
% Kết
% Kết
% Kết
quả cảnh quả không
quả đạt
quả đạt
báo
đạt


% Kết
% Kết
quả cảnh quả không
báo
đạt

BOD5 (20oC)

82.1

12.8

5.1

92.9

3.6

3.6

COD

88.4

7.0

4.6

96.4


0.0

3.6

Amoni (NH4+ tính
theo N)

90.7

4.7

4.6

86.2

0.0

13.8

Tổng phốt pho

83.3

4.8

11.9

82.1

0.0


17.9

Nitrat (NO3- tính
theo N)

85.4

4.9

9.7

73.1

3.8

23.1

Tổng Nitơ

82.1

7.6

10.3

92.3

0.0


7.7


2.2. Kết quả tổ chức các chương trình trên nền mẫu

nước thải (tiếp)
Thông số thử
nghiệm

CEM-LPT-26

CEM-LPT-31

% Kết
% Kết
% Kết
quả
quả cảnh
quả đạt
không
báo
đạt

% Kết
% Kết
% Kết
quả
quả cảnh
quả đạt
không

báo
đạt

Asen

80

4.0

16.0

87.4

6.3

6.3

Cadimi

80

10.0

10.0

77.7

5.6

16.7


Chì

82.1

7.2

10.7

94.4

0.0

5.6

Kẽm

87.1

9.7

3.2

100

0.0

0.0

Đồng


96.8

0.0

3.2

94.4

0.0

5.6

Niken

92.6

7.4

0.0

81.3

0.0

18.8

Mangan

83.9


3.2

12.9

84.2

5.3

10.5

Tổng Crom

96.7

0.0

3.3

81.3

6.3

12.4


×