Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Tổng thông nông huyện thạch lâm tỉnh cao bằng thế kỷ XIX ( Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 112 trang )

I HC THI NGUYấN
TRNG I HC S PHM
--------------

TRN TH THANH T

TổNG THÔNG NÔNG
HUYệN THạCH LÂM TỉNH CAO BằNG THế Kỷ
XIX
Chuyên ngành

: Lịch sử Việt Nam

Mã số

: 60.22.03.13

Luận văn thạc sĩ lịch sử

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học : PGS.TS Đàm Thị uyên

Thái Nguyên, năm 2014

S húa bi Trung tõm Hc liu

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố ở bất cứ
công trình khoa học nào.



Tác giả

Trần Thị Thanh Tú

Xác nhận
Ban chủ nhiệm khoa Lịch sử

Xác nhận
Giáo viên hướng dẫn

PGS.TS Hà ThịThu Thủy

PGS.TS Đàm Thị Uyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn khoa học
PGS.TS Đàm Thị Uyên cùng các thầy cô trong tổ Lịch sử Việt Nam - khoa
Lịch sử trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình, động viên khích lệ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
luận văn.
Trong thời gian đi thực tế luận văn tại các làng xã, tác giả đã nhận được
sự giúp đỡ của các già làng, trưởng bản, huyện ủy, UBND huyện Thông
Nông tỉnh Cao Bằng. Tác giả xin cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự động viên, khích lệ của gia đình, bạn
bè đã giúp đỡ trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Trần Thị Thanh Tú

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HN

Hà Nội

M.s.th.t
Nxb

Mẫu, sào, thước, tấc
Nhà xuất bản

PGS

Phó giáo sư

TS

Tiến sĩ

TTLTQGI

Trung tâm lưu trữ Quốcgia I


Tr

Trang

UBND

Uỷ ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan………………………………………………………………………….i
Lời cảm ơn…………………………………………………………………….ii
Mục lục……………………………………………………………………….iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt………………………………………iv
Danh mục các bảng…………………………………………………………....v
.................................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1.
................................................................................................................................ 7
1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên......................................................................................................... 7
1.2. Lịch sử hành chính tổng Thông Nông huyện Thạch Lâm tỉnh Cao Bằng 12
1.3. Các thành phần dân tộc ......................................................................................13
1.3.1. Dân tộc Tày ........................................................................................... 14
1.3.2. Dân tộc Nùng ........................................................................................ 15
1.3.3. Dân tộc Dao........................................................................................... 16
1.3.4. Dân tộc H'Mông .................................................................................... 17

1.3.5. Dân tộc Kinh ......................................................................................... 18
CHƢƠNG 2. RUỘNG ĐẤT VÀ KINH TẾ TỔNG THÔNG NÔNG THỀ KỶ XIX ....21
2.1. Tình hình ruộng đất .............................................................................................21
2.1.1. Ruộng đất ở Thông Nông thế kỷ XIX theo địa bạ Gia Long 4 (1805) . 21
2.1.2 Ruộng đất ở Thông Nông thế kỷ XIX theo địa bạ Minh Mệnh 21 (1840) ...... 29
2.1.3. So sánh tình hình ruộng đất của Thông Nông thế kỷ XIX.................... 34
2.2. Tình hình hoạt động kinh tế ..............................................................................43
2.2.1. Nông nghiệp .......................................................................................... 43
..................................................................................... 51
.................................................................................... 53
2.2.4 Thương nghiệp. ...................................................................................... 58
CHƢƠNG 3. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI VÀ VĂN HÓA TỔNG THÔNG
NÔNG HUYỆN THẠCH LÂM TỈNH CAO BẰNG THẾ KỶ XIX ............................. 62
3.1 Tình hình chính trị - xã hội .................................................................................62
3.2. Văn hóa .................................................................................................................65
3.2.1. Văn hóa vật chất .................................................................................... 65
3.2.2. Tục lệ xã hội .......................................................................................... 72
................................................................................... 81
............................................................................................................................................. 94
................................................................................................................ 96
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1: Thành phần các dân tộc huyện Thông Nông ..................................... 22
Bảng 2: Thống kê địa bạ năm Gia Long 4(1805) .......................................... 23
Bảng 3: Quy mô sở hữu ruộng tư tổng Thông Nông (1805) .......................... 24
Bảng 4: Bình quân sở hữu và bình quân thửa tổng Thông Nông (1805) .................. 25

Bảng 5: Tình hình giới tính trong sở hữu tư (1805)..................................................... 26
Biểu đồ 2.1: Tình hình phụ canh theo địa bạ Gia Long 4(1805) ................... 28
Bảng 6: Tình hình tư hữu ruộng đất của các chức sắc (1805) ........................ 29
Bảng 7: Quy mô sở hữu của các nhóm họ thời Gia Long 4(1805) ................. 30
Bảng 8: Thống kê địa bạ năm Minh Mệnh 21(1840) ...................................... 31
Bảng 9: Quy mô sở hữu ruộng tư thời Minh Mệnh 21(1840)......................... 32
Bảng 10: Bình quân sở hữu và bình quân thửa tổng Thông Nông (1840) ............... 33
Bảng 11: Tình hình giới tính trong sở hữu tư (1840) .................................................. 34
Biểu đồ 2.2: Tình hình phụ canh theo địa bạ Minh Mệnh 21(1840) ............... 36
Bảng 12: Tình hình tư hữu ruộng đất của các chức dịch (1840)..................... 37
Bảng 13: Tình hình tư hữu ruộng đất của các nhóm họ (1840) ...................... 39
Bảng 14: Thống kê ruộng đất theo địa bạ tổng Thông Nông .......................... 45
Biểu đồ 2.3: Quy mô sở hữu ruộng tư tổng Thông Nông .............................. 46
Biểu đồ 2.4 : Tình hình sở hữu theo giới tính và phụ canh............................. 48
Bảng 15: Quy mô sở hữu của các chức dịch tổng Thông Nông ..................... 50
Bảng 16: Quy mô sở hữu của các nhóm họ. ................................................... 51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khu vực mi

núi và trung du giữ một v t hết sức quan trọng trong

tiến trình lịch s dân tộc cả v kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Không
chỉ là nơi giàu tài nguyên khoáng sản, với n
bản sắc, mi


văn hóa phong phú, đậm đà

núi và trung du còn là địa bàn có v tr chiến lược trọng yếu

trong việc giữ gìn và bảo vệ vùng biên cương của Tổ quốc. Đặc biệt là
vùng biên ải phia Bắc, nhất là các tỉnh vùng Đông Bắc (Cao Bằng, Bắc
Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang) vừa là cửa ngõ vào Việt
Nam, vừa có đia hình hiểm yếu

quân sự.

Huyện Thông Nông nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Cao Bằng cách
trung tâm thị xã Cao Bằng 50 km theo đường tỉnh lộ 204, là địa bàn cư trú
của các dân tộc cùng sinh sống chủ yếu gồm: Tày, Nùng, Dao, H’Mông,
Kinh. Đây là một trong những huyện khó khăn của cả nước, lại là vùng
giáp biên giới với Trung Quốc nên việc phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh
cho đồng bào các dân tộc trong huyện là vấn đề cần quan tâm và đặt ra
nhiều khó khăn, thách thức. Chính vì vậy, việc phát triển kinh tế, văn hóa,
ổn định chính trị là nhiệm vụ đặt ra cho toàn huyện. Tuy nhiên, với truyền
thống đoàn kết, yêu nước, giàu lòng nhân ái, anh dũng trong chiến đấu,
sáng tạo trong lao động của nhân dân các dân tộc trong huyện và dưới sự
lãnh đạo các cấp ủy chính quyền thực hiện công cuộc đổi mới của đất nước
theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nên cho đến ngày nay huyện
Thông Nông tỉnh Cao Bằng đã có những bước phát triển về kinh tế, đang
dần từng bước thoát ra khỏi khó khăn, góp phần vào sự phát triển chung
của đất nước ta.
Tỉnh Cao Bằng nói chung, tổng Thông Nông, huyện Thạch Lâm nói
riêng đã được các nhà nghiên cứu đề cập. Tuy nhiên, một số vấn đề vấn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

đ như: Địa chính, địa bạ, kinh tế, phong tục tập quán... chưa được nghiên
cứu có hệ thống, toàn diện.
Từ nhận thức trên, tôi đã mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài: “Tổng
Thông Nông huyện Thạch Lâm tỉnh Cao Bằng thế kỷ XIX”. Qua nghiên
cứu, đề tài mong muốn làm rõ tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa của tổng
Thông Nông huyện Thạch Lâm tỉnh Cao Bằng ở thế kỷ XIX. Từ đó, so
sánh với các địa phương khác để rút ra những nét đặc trưng riêng của
Thông Nông tỉnh Cao Bằng.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Cho đến nay chưa có
. Tuy nhiên, các nguồn tài liệu ở những lĩnh
vực và khía cạnh nào đó cũng đã ít nhiêu nhắc đến địa danh của Thông
Nông một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
Đầu tiên, phải kể đến cuốn Cao Bằng thực lục của Nguyễn Hữu Cung
viết năm Gia Long thứ 9 (1810) do Cao Huy Giu dịch, Nguyễn Hữu Cung
(1757-1820) quê ở xã Bắc Khê, tổng Xuất Tính, châu Thạch Lâm, trấn Cao
Bằng (nay thuộc xã Canh Tân, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng). Cao
Bằng thực lục đã nhắc đến một vài nét về vị trí, địa lý, sông núi, tập quán,..
của tổng Thông Nông thuộc huyện Thạch Lâm tỉnh Cao Bằng.
Thứ hai là Cao Bằng tạp chí nhật tập của Bế Huỳnh. Bế Huỳnh
(1857-1930) quê ở xã Tĩnh Oa, châu Thạch Lâm (nay thuộc xã Dân Chủ,
Hòa An, Cao Bằng). Cao Bằng tạp chí nhật tập là một trong ba tập của
Cao Bằng tạp chí. Tác phẩm viết về địa danh, sông núi, hang động, nguồn
gốc, sắc tộc và phong tục của địa phương.
Thứ ba là


do Tỉnh ủy - UBND tỉnh Cao

Bằng biên soạn và xuất bản năm 2000. Đây là tài liệu viết về vị trí địa lý,
địa hình, lịch sử tộc người, các hoạt động kinh tế chủ yếu, phong tục tập
quán… của Thông Nông tỉnh Cao Bằng với những nét sơ lược nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Thứ tư là Lịch sử tỉnh Cao Bằng do Tỉnh Uỷ Cao Bằng phối hợp với
Viện sử học Việt Nam biên soạn và xuất bản năm 2009. Cuốn sách đã
giành 40 trang trong tổng số 1223 trang để viết về Cao Bằng dưới triều
Nguyễn. Tuy đã đề cập đến vấn đề chính sách quản lý hành chính, kinh tế
và xã hội Cao Bằng trong thế kỷ XIX nhưng do nguồn tư liệu còn hạn chế
(thiếu nguồn tư liệu địa bạ và tư liệu thực tế địa phương) nên việc tái hiện
chưa được đầy đủ…

. Tuy nhiên, đây chỉ là công trình nghiên cứu về sinh kế của một
tộc người huyện Thông Nông chứ chưa đề cập toàn diện đến các dân tộc
trong huyện, cũng như các lĩnh vực khác.
Cuối cùng là cuốn Huyện Quảng Hòa (tỉnh Cao Bằng) từ khi thành
lập đến giữa thế kỷ XIX của PGS.TS Đàm Thị Uyên, do Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội xuất bản năm 2011. Sách đã bước đầu đặt vấn đề nghiên
cứu toàn diện một đơn vị hành chính cấp châu, huyện ở Cao Bằng
Như vậy, cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu toàn
diện về tổng Thông Nông thế kỷ XIX. Bởi vậy, còn nhiều vấn đề chưa
được làm sáng tỏ như vị trí địa lý, nguồn gốc dân tộc, chế độ sở hữu ruộng
đất, văn hóa – xã hội… cùng những biến động chính trị qua các thời kỳ lịch
sử. Song thành quả của các nhà nghiên cứu đi trước là những ý kiến gợi mở

quý báu, tạo điều kiện cho chúng tôi tiếp tục đi sâu tìm hiểu mảnh đất này.
3. Đối tƣợng, mục đích và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu các vấn đề
có liên quan đến tình hình ruộng đất, kinh tế, văn hóa vật chất và văn hóa
tinh thần của cư dân các dân tộc ở Thông Nông (Cao Bằng) thế kỷ XIX.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

- Mục đích nghiên cứu: Thực hiện đề tài “Tổng Thông Nông huyện
Thạch Lâm tỉnh Cao Bằng thế kỉ XIX” trên cơ sở nguồn tư liệu có được, tác
giả mong muốn góp phần phản ánh một cách khoa học, chân thực về đặc
điểm tự nhiên, xã hội và phản ánh một cách đầy đủ về các mặt chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội của Thông Nông tỉnh Cao Bằng thế kỷ XIX.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Tác giả tập trung nghiên cứu tổng Thông Nông theo
địa danh lãnh thổ thế kỷ XIX với 9 xã: An Dương, Đa Năng, Lương Can,
Lương Năng, Lương Y, Thông Nông, Thông Sơn, Trùng Khôn.
Về thời gian: Thế kỷ XIX dưới triều Nguyễn.
4. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
- Nguồn tài liệu
Tài liệu chung: Đó là những bộ Quốc sử, địa chí như Đại Nam thực
lục, Đại Nam nhất thống chí, Đồng Khánh dư địa chí, các chuyên khảo
nghiên cứu về làng xã, thôn bản, về các dân tộc có liên quan đến tổng
Thông Nông, các bài đăng trên tạp

Tài liệu điền dã: Qua đi điền dã thực tế tại địa phương thu thập tài
liệu do chính quyền địa phương cung cấp, và các đợt điên dã tại xã, bản
nơi cư trú các dân tộc Tày, Nùng…đang sinh sống, đồng thời đối chiếu

với những kiến thức lý thuyết để đảm bảo tính khách quan, trung thực
chúng tôi đã có được những tư liệu cân thiết để hoàn thành tốt đ tài này.
Tài liệu địa bạ: 12 đơn vị địa bạ trong đó có 7 đơn vị địa bạ niên đại
Gia Long 4 và 5 đơn vị địa bạ niên đại Minh Mạng 21. Các địa bạ nêu trên
hiện đang lưu giữ tại Trung tâm lưu trữ Quốc Gia I – Hà Nội. Đây là cơ sở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

để tôi có làm rõ tình hình ruộng đất, tổ chức làng bản cũng như kết cấu
kinh tế, xã hội của Thông Nông (Cao Bằng) thế kỷ XIX.
- Phương pháp nghiên cứu: Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài tôi
sử dụng các phương pháp như: Phương pháp lịch sử, phương pháp logic,
phương pháp điền dã dân tộc học. Đồng thời, đề tài sử dụng phương pháp
khai thác tư liệu thành văn kết hợp với phương pháp điền dã dân tộc học,
vừa quan sát trực tiếp nơi cư trú, phỏng vấn nhân chứng, vừa thu thập báo
cáo của chính quyền và các ban ngành cấp xã, huyện để xác minh các tư
liệu nghiên cứu. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp tổng hợp, phân
tích, xử lí các thông tin đã khai thác, trình bày trong đề tài; kết hợp với
phương pháp đối chiếu, so sánh, phương pháp tổng hợp bằng hệ thống các
bảng biểu. Đặc biệt c

ến khâu giám đinh tư liệu nhất là việc khảo sát

cụ thể đia bạ viết bằng chữ Hán ở hai thời điểm 1805 và 1840, khai thác
hâu hết các thông tin của các cặp đia bạ.
5. Đóng góp của đề tài
Thông qua việc tìm hiểu, nghiên cứu vấn đề này đề tài bước đầu khôi
phục một cách có hệ thống bộ mặt tổng Thông Nông trong một giai đoạn

lịch sử cụ thể, mối quan hệ tộc người, loại hình kinh tế xã hội, thiết chế
chính trị xã hội, các hoạt động kinh tế, những nét văn hóa truyền thống gắn
với địa phương trong thời kỳ lịch sử xã hội phong kiến Việt Nam. Đặc biệt,
đề tài đưa ra những số liệu nghiên cứu về tình hình ruộng đất ở thế kỉ XIX
thông qua các tài liệu địa bạ Gia Long 4, Minh Mạng 21. Từ đó có cái nhìn
khái quát và chính xác về tình hình ruộng đất của tổng Thông Nông huyện
Thạch Lâm tỉnh Cao Bằng thế kỷ XIX.
Luận văn còn là tài liệu tham khảo bổ ích cho quá trình học tập bộ
môn lịch sử địa phương, góp phần hiểu biết về Thông Nông (Cao Bằng) nói
riêng và đất nước Việt Nam nói chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, bản đồ, phụ lục, nội
dung chính của đề tài chia làm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về tổng Thông Nông huyện Thạch Lâm tỉnh Cao Bằng
Chương 2: Tình hình kinh tế tổng Thông Nông thế kỷ XIX.
thế kỷ XIX

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

CHƢƠNG 1

1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên


Thông Nông là một huyện vùng cao biên giới, nằm ở phía Tây Bắc của
tỉnh Cao Bằng, trung tâm huyện lỵ cách trung tâm tỉnh lỵ 50 km theo
đường tỉnh lộ 204. Phía Bắc giáp huyện Nà Pò (tỉnh Quảng Tây, Trung
Quốc), phía Nam giáp huyện Nguyên Bình, phía Đông giáp huyện Hà
Quảng và Hòa An, phía Tây giáp huyện Bảo Lạc [ 46, tr 865].
Địa phận của Thông Nông trải dài từ 22o40'58” - 22o57'25”vĩ độ Bắc
(từ làng Nan xã Bình Lãng đến làng Yai xã Cần Yên), 105o50'21” 106o
, phân cách mãnh liệt
với các đỉnh nhọn tai mèo. Thông Nông có đặc điểm địa hình thấp dần từ
Bắc xuống Đông Nam và được chia làm 3 loại hình:
Thứ nhất: Địa hình lòng máng kéo dài từ phía Bắc xuống phía Nam của
huyện, dọc theo sông Dẻ Rào phân bố tập trung trên địa bàn bốn xã Cần
Yên, Lương Can, Lương Thông, Đa Thông và thị trấn Thông Nông. Đây là
vùng có địa hình tương đối bằng phẳng, được hình thành do sự bồi đắp phù
sa từ con sông Dẻ Rào. Nhờ lượng phù sa bồi đắp nên đây là vùng thuận lợi
cho canh tác, sản xuất nông nghiệp trồng lúa nước của bà con trong vùng.
Vùng này cung cấp 70% lương thực cho toàn huyện.
Thứ hai: Địa hình lưng chừng, trên các sườn núi dốc thoải, phân bố tập
trung trên địa bàn các xã Thanh Long, Bình Lãng, Vị Quang có xen kẽ các
bãi bằng thung lũng hẹp. Vùng địa hình này chiếm 15% tổng số diện tích tự
nhiên của huyện.
Thứ ba: Địa hình núi cao được phân bố tập trung ở các xã Yên Sơn,
Thanh Long, Bình Lãng, Ngọc Động, Lương Can chiếm 65% diện tích đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

tự nhiên. Có dãy núi Bảo Lạc - Tắp Ná, đây là dãy núi đá vôi hiểm trở miền
biên giới Việt Nam, Trung Quốc. Dãy núi khởi đầu từ Bảo Lạc xuyên qua

Thông Nông, đi qua Nguyên Bình, chạy suốt miền tây Thạch An [25, tr23].
Điều đó, làm cho địa hình của Thông Nông bị chia cắt hiểm trở, giao thông
đi lại khó khăn. Hệ thống núi ở Thông Nông có núi đá và núi đất, trong đó
núi đá vôi chiếm tỷ lệ tương đối lớn. Các dãy núi cao chạy theo hướng tây
bắc – đông nam đã làm cho địa hình châu Thạch Lâm bị chia cắt, hiểm trở,
giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn.
Ngoài ra, ở Thông Nông còn có các núi Phja Rân ở Tắp Ná có độ cao
1200m, núi Phja Lác ở Lũng Vảy có độ cao 1000m so với mặt nước biển.
Cùng với đó còn có nhiều hang động đẹp như hang Pác Ngườm tại xóm
Bua Thượng xã Bình Lãng. Hang đá có dòng nước từ xã Thanh Long chảy
qua núi đá vôi, chảy ra Bua Thượng tạo ra những vòm hang với nhiều nhũ
đá lấp lánh trông giống như hình ông tượng, bà tiên, những hàng ruộng bậc
thang, hình coi voi, con vượn hay hang Ngườm Cảng, nằm ngay trên
đường mòn giữa đèo Lát Khuy. Đây là một di chỉ khảo cổ mà các nhà khảo
cổ học đang nghiên cứu, hang có cửa vào ở phía Bắc, trong hang rộng,
người đi lại dễ dàng, độ cao khoảng 2,5m, chia ra làm hai nhánh, độ sâu
khoảng 200m, có những nhũ đá rủ xuống tạo thành những hình thù đặc
biệt, đẹp mắt, có những hòn đá hình rìu, hình búa.. còn nhiều hang khác
như hang Tấc Kít, hang Bản Ngắm, hang Dẻ Cóoc, hang Bó Ngù, hang Bó
Thẩu, hang Lũng Bủng... Ở Thông Nông cũng có nhiều thác nước đẹp như
thác Phja Khao, thác Nặm Đông, từ xa trông như dải lụa trắng vắt trên lưng
chừng núi. Đồng thời, với địa hình núi cao xen kẽ các thung lũng, tạo nên
nhiều ngọn đèo trong huyện. Đèo cao nhất là đèo Mã Quỷnh chạy dài từ
huyện vào UBND xã Đa Thông, còn có đèo Bó Đin chạy dài từ UBND xã
Đa Thông lên xóm Bản Ruồm, Nà Pài, Cốc Khuyết.
Trên cơ sở địa hình trên, tổng Thông Nông có hai loại đất phổ biến đó
là đất feralit và đất phù sa. Đất feralit trên núi cao thích hợp trồng các cây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

lâu năm và lâm sản, đây là cơ sở hình thành thảm thực vật với những rừng
cây um tùm, rậm rạp, cung cấp cho cư dân địa phương nhiều lâm sản. Các
loại gỗ quý như lim, táu, nghiến, cáng lò, bồ đề; các loại cây hương liệu và
thuốc quý…Trên các núi đất đồng bào còn trồng các loại cây ăn quả, tạo
thành những sản vật của địa phương; Đất phù sa: tập trung theo dọc các con
sông lớn và suối, nhờ lượng đất này bồi đắp tạo nên những cánh đồng màu
mỡ, đem lại năng suất cũng như chất lượng lúa cao, gạo Thông Nông ngon
có tiếng "thóc Thông Nông, bông Bảo Lạc"
Do vị trí địa lý quy định nên khí hậu của Thông Nông mang đặc điểm
gió mùa rõ rệt. Theo Đại Nam nhất thống chí: Ở Thạch Lâm “mùa xuân
còn rét, mùa hè mưa nhiều, mùa thu rất nóng, mùa đông rất lạnh… có lam
chướng" [25, tr 406]. Cụ thể là đất liền vùng chân rừng, nhiều sương mù
chướng khí, mặt trời lên cao 2, 3 trượng sương núi mới tan, từ thu đến mùa
đông đều như thế. Mùa xuân nhiều gió Đông Bắc, tháng 3 trời còn rét.
Tháng 4 thời tiết ấm dần. Tháng 5, 6 nắng nóng, mưa nhiều, sông suối dâng
tràn, sau mưa từ 3 đến 5 ngày mới rút hết. Tháng 7, tháng 8 lui nóng, đêm
đến lạnh dần. Tháng 9, tháng 10 trời thường âm u. Tháng 11,12 gió bắc, rét
đậm, thỉnh thoảng có mưa tuyết… [43,tr 657]. Thời tiết tổng Thông Nông
lúc này cũng không nằm ngoài hiện tượng đó của huyện Thạch Lâm.
Khí hậu Thông Nông vẫn phân biệt hai mùa là mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9 trong năm, thời tiết nóng nực
nhiệt độ trung bình trên 20oC cao nhất là 35oC, mưa nhiều lượng mưa
khoảng 1700mm – 1800mm, năm cao nhất có thể lên tới 2000mm, do điều
kiện núi cao lại dốc nên đôi khi xảy ra lũ vào tháng 7, tháng 8 trong năm
gây ra sụt lở nguy hiểm đến tính mạng của người dân và ngập úng ở những
thung lũng không có chỗ thoát nước, ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất
các loại cây trồng ở vùng ngập lụt. Mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng
3 năm sau, mùa này ít mưa, thường chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc,

nhiệt độ trung bình khoảng từ 9 o đến 15o C có năm rét dưới 0oC. Vào mùa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

này bắt đầu xuất hiện sương mù kéo dài từ đêm đến 9h sáng hôm sau. Ở
vùng cao thường có hiện tượng sương muối và nước đóng băng. Do khí hậu
lạnh lại hay xảy ra sương muối nên mùa này các loại cây trồng vật nuôi
không phát triển được và hay xảy ra dịch bệnh.
Sông suối của Thông Nông nhỏ nhưng có dộ dốc lớn. Con sông lớn
nhất là sông Dẻ Rào là một nhánh của sông Bằng Giang, bắt nguồn từ biên
giới Việt - Trung, chảy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam qua các xã Đa
Thông, Lương Can, Lương Thông, Cần Yên với chiều dài 36 km, bốn mùa
đều có nước nhất là vào mùa lũ [23, tr 24]. Lưu lượng nước khá đều là
nguồn cung cấp nước chính cho sinh hoạt, sản xuất của vùng, và có tiềm
năng để phát triển thủy điện. Ngoài ra, còn có các con sông khác như con
sông Tả Mây xã Lương Can, chảy từ Róc Rươi, giáp thị trấn ngày nay, qua
nhiều làng bản chảy ra Pò Dạng, Kéo Tằm, về Trương Lương (huyện Hòa
An). Sông rộng khoảng 30m, sâu khoảng 6m… Bên cạnh đó, còn có những
con suối, khe nước nhỏ như suối Phja Bủng, suối Bản Đâu (Vị Quang),
suối Khuổi Thẩu, suối Bó Đăng (xã Lương Can) và các khe suối Ngọc
Động, Thanh Long cũng góp phần cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất
của nhân dân. Tuy nhiên, vào các tháng mùa khô thường thiếu nước, nước
sinh hoạt và nước tưới tiêu chủ yếu phải phụ thuộc vào lượng nước mưa
còn vào mùa mưa lượng nước không thoát kịp gây nên tình trạng ngập úng
lòng máng và sụt lở đất.
Về tài nguyên thiên nhiên, theo thống kê của UBND huyện Thông
Nông năm 2012 toàn huyện có tổng diện tích đất tự nhiên là 36.049 ha
chiếm 4,7% tổng diện tích của tỉnh Cao Bằng. Cơ cấu đất đã đưa vào sử

dụng (gồm đất lâm nghiệp, nông nghiệp, chuyên dụng, đất ở) là 17.397 ha
chiếm 49% tổng diện tích tự nhiên, trong đó có đất lâm nghiệp chiếm 40% ,
đất chưa sử dụng 18.651 ha chiếm 51% tổng diện tích đất tự nhiên. Đây là
tiềm năng cần được quy hoạch, khai thác hợp lý, phát huy thế mạnh góp
phần phát triển kinh tế trên địa bàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Thông Nông có một số khoáng sản quý như quặng, boxit, atimon…
“Hàm lượng nhôm có trong quặng boxit ở địa bàn huyện chiếm tỷ lệ tương
đối lớn trong toàn tỉnh, có khả năng sản xuất alumin, bột đá mài và xi măng
alumin” [46, tr 72], tập trung chủ yếu ở các xã Yên Sơn, Thanh Long. Đất
thịt pha sét là nguyên liệu sản xuất gạch ngói phân bố ở nhiều xã nhưng tập
trung ở vùng lòng máng.
Rừng ở huyện Thông Nông khá phong phú, rừng tự nhiên có 14.413
ha, rừng trồng mới 80 ha, độ che phủ 47%. Rừng ở đây được chia làm hai
loại: Rừng trên núi đất, đồi đất và rừng trên núi đá vôi. Rừng của Thông
Nông có nhiều loại gỗ quý như lim, sến, táu, nghiến, cáng lò, bồ đề.. dùng
để làm nhà cửa và các vật dụng gia đình; các loại cây hương liệu và thuốc
quý như sa nhân, hà thủ ô, tam thất, mộc nhĩ, nấm hương,…; Các loại rau,
thực phẩm như măng, rau ngót rừng, rau dền, củ nâu, củ chàm,… Mây, tre,
vầu, nứa, trúc,…thì nhiều vô kể. Rừng vừa là nơi cung cấp nguyên liệu để
sản xuất, vừa giúp điều hòa nguồn nước, chống lũ, bảo vệ đất đai cũng như
bảo vệ đa dạng sinh học.
Như vậy, với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên mang lại cho Thông
Nông khá nhiều thuận lợi. Đó là thế mạnh trong sản xuất lâm nghiệp, tài
nguyên rừng khá phong phú và đa dạng. Dưới lòng đất có những khoáng
sản quý như quặng boxit, chiếm tỷ lệ lớn trong tỉnh tạo điều kiện cho

Thông Nông phát triển kinh tế khai khoáng nếu được đầu tư. Tuy nhiên,
với đặc điểm địa hình và khí hậu cũng gây ra nhiều khó khăn trong sản xuất
cũng như trong sinh hoạt của người dân. Giao thông đi lại khó khăn chỉ có
75km đường ôtô còn lại là đường đất, cơ sở vật chất còn yếu nên cho đến
nay huyện Thông Nông vẫn là một huyện nghèo của tỉnh Cao Bằng. Chính
vì vậy, huyện cần được sự quan tâm, đầu tư hơn nữa của các cấp, các ban
ngành trong huyện và tỉnh ủy tỉnh Cao Bằng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Luận án đầy đủ ở file: Luận án Full









×