Tải bản đầy đủ (.pptx) (27 trang)

bài giảng môn pp nghiên cứu khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.5 KB, 27 trang )

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC


Chuyên đề 6
CÁCH THỨC LỰA CHỌN MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ TRÌNH BÀY GIẢ THUYẾT TRONG
NGHIÊN CỨU

Giảng viên hướng dẫn:

PGS.TS Đào Duy Huân

Nhóm học viên thực hiện:
1. Phan Thị Út Châu
2. Đỗ Ngọc Quí
3. Nguyễn Duy Quang


LỜI MỞ ĐẦU
Trong phương pháp nghiên cứu khoa học, cách thức lựa chọn mô hình và lập giả thuyết
nghiên cứu là một trong những bước cơ bản để xây dựng đề cương nghiên cứu hoàn
chỉnh. Do đó, nắm vững ý nghĩa, vai trò và cách sử dụng để áp dụng trong nghiên cứu
khoa học, góp phần phát triển, nâng cao kỹ năng về phương pháp luận và hoàn thiện các
bước thực hiện đề cương nghiên cứu.


LỰA CHỌN MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Vai trò

Khái niệm



Một số quy tắc

Các thành

kinh nghiệm

phần


1. Khái niệm



Mô hình nghiên cứu còn gọi là thiết kế nghiên cứu, là phạm trù cần thiết trong nghiên cứu
định tính và định lượng.



Mô hình nghiên cứu thể hiện mối quan hệ có tính hệ thống giữa các yếu tố (biến) trong
phạm vi nghiên cứu. Mối quan hệ này cần được phát hiện và/hoặc kiểm chứng. Tùy vào đề
tài nghiên cứu mà chúng ta sử dụng mô hình nghiên cứu phù hợp


2. Các thành phần



Một mô hình nghiên cứu gồm 2 thành phần cơ bản, bao gồm: (1) các biến nghiên cứu và (2)
các mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu (được thể hiện qua các giả thuyết nghiên cứu).



Mô hình nghiên cứu cơ bản có thể được biểu diễn như sau:

Yếu
Yếutốtố11

Yếu
Yếutốtố22

Yếu
Yếutốtố33

Biến chịu
tác động

Yếu
Yếutốtố44

Yếu
Yếutốtố55



Trong mô hình nghiên cứu này thiết lập mối quan hệ giữa 05 yếu tố với một yếu tố chịu tác
động nào đó (gọi là biến phụ thuộc), tùy vào mô hình nghiên cứu có thể có nhiều quan hệ
nhân quả hơn nữa.


Xây dựng mô hình nghiên cứu cơ bản các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường Đại học Tây Đô

để học như sau:
Địa
Địađiểm
điểmthuận
thuậnlợi
lợi

Thời
Thờigian
gian

Học
Họcphí
phí

Chất
Chấtlượng
lượng


Cơsởsởvật
vậtchất
chất

Quyết định chọn trường Đại học
Tây Đô


3. Vai trò
Mô hình nghiên cứu giúp:

- Xác định các yếu tố/lĩnh vực, hay các biến cần thu thập thông tin để phân tích đánh giá chủ đề
nghiên cứu.
- Xác định mối quan hệ cần phân tích/kiểm định giữa các “biến”, để hiểu vai trò các biến trong
chủ đề nghiên cứu.
- Thông qua mô hình nghiên cứu để xác định biến phụ thuộc. Đó chính là yếu tố mục tiêu của
chủ đề nghiên cứu


4. Một số quy tắc kinh nghiệm xây dựng mô hình nghiên cứu
Để thiết lập được mô hình nghiên cứu, chúng ta cần trả lời các câu hỏi sau đây:
- Yếu tố trọng tâm mà mình sẽ quan tâm là yếu tố nào?
- Có những yếu tố nào tác động tới sự thay đổi của yếu tố trọng tâm?
- Mối quan hệ của các yếu tố đó tới yếu tố trọng tâm (biến phụ thuộc) là gì?
- Thể hiện các yếu tố (các biến) và mối quan hệ của chúng như thế nào?
Khi xây dựng mô hình nghiên cứu cần làm rõ các biến : biến độc lập, biến phụ thuộc, biến trung gian,
biến quan sát → đây là cơ sở để thiết lập bảng câu hỏi khảo sát, điều tra, phỏng vấn


Tóm lại
Mô hình nghiên cứu, biến là các phạm trù cần thiết trong nghiên cứu định tính và định
lượng. Mô hình nghiên cứu thể hiện mối quan hệ có tính hệ thống giữa các yếu tố, biến số là
những đại lượng hay những đặc tính có thể thay đổi từ người này sang người khác hay từ thời
điểm này sang thời điểm khác.
Mọi nghiên cứu đều được thể hiện qua các mô hình, khung và các biến nghiên cứu. Nếu
xây dựng khung và biến tốt thì sẽ là đường dẫn đến thành công trong nghiên cứu đề tài. Tùy vào
đề tài nghiên cứu mà chúng ta sử dụng mô hình nghiên cứu, biến số phù hợp.


TRÌNH BÀY GIẢ THUYẾT TRONG NGHIÊN CỨU


“Phân loại giả thuyết "

“Đặc điểm"

“Khái niệm"

" Vai trò”

" Cấu trúc”


1. Khái niệm
Hiện nay, có nhiều cách trình bày về khái niệm giả thuyết. Một số khái niệm giả thuyết được
hiểu như sau:

•Giả thuyết nghiên cứu là một phát biểu về mối liên hệ giữa các biến (biến độc lập và phụ
thuộc) (mối liên hệ nhân quả), nhà khoa học sẽ đi kiểm định giả thuyết này qua quá trình nghiên
cứu.

•Giả thuyết nghiên cứu là câu trả lời giả định cho câu hỏi nghiên cứu.
•Giả thuyết không phải là sự quan sát, mô tả hiện tượng sự vật mà phải được kiểm chứng
bằng các cơ sở lý luận hoặc thực nghiệm


Cần phân biệt giữa khái niệm giả thiết và giả thuyết:



Giả thiết là một điều kiện giả định trong quan sát hoặc thực nghiệm, mang tính quy ước của
người nghiên cứu và có thể không tồn tại hoặc không phải lúc nào cũng tồn tại trong thực tế.





Giả thuyết là câu trả lời sơ bộ, cần chứng minh vào câu hỏi nghiên cứu của đề tài.
Điểm khác nhau cơ bản của giả thuyết và giả thiết là giữa cái cần chứng minh, cần kiểm nghiệm
trong nghiên cứu và cái được cho sẵn, thừa nhận và không cần quan tâm đến việc chứng minh
tính đúng sai của nó.


2. Đặc điểm
Giả thuyết có 04 đặc tính như sau:






Phải theo một nguyên lý chung và không thay đổi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Phải phù hợp với điều kiện thực tế và cơ sở lý thuyết.
Càng đơn giản càng tốt.
Có thể được kiểm nghiệm và mang tính khả thi.
Ngoài ra, một giả thuyết tốt phải thỏa mãn các yêu cầu sau:





Phải có tham khảo tài liệu, thu thập thông tin.
Phải có mối quan hệ nhân – quả.

Có thể thực nghiệm để thu thập số liệu


3. Phân loại giả thuyết


Các giả thuyết có thể được phân loại thành giả thuyết nghiên cứu và giả thuyết thống kê.
- Giả thuyết nghiên cứu: được nêu thành các giả thuyết mang tính tuyên bố, nêu lên sự liên hệ kỳ vọng giữa các biến

hay mối liên hệ mà các nhà nghiên cứu mong đợi được chứng minh thông qua việc thu thập và phân tích các dữ liệu. Bao
gồm:
+ Giả thuyết phi định hướng: Chỉ ra một cách đơn giản rằng sự liên hệ hay khác nhau tồn tại.
Ví dụ: Mức chi tiêu cho thời trang của nữ và nam là khác nhau?
+ Giả thuyết có định hướng: Chỉ ra bản chất của sự liên hệ hay sự khác nhau.
Ví dụ: Mức chi tiêu cho thời trang của nữ cao hơn so với nam?


- Giả thuyết thống kê: được nêu thành các giả thuyết vô hiệu, cho thấy rằng không có mối quan hệ giữa các
biến và nếu có bất kỳ mối quan hệ nào thì đó là mối quan hệ ngẫu nhiên, không phải là mối quan hệ thật sự, được
dùng để xác định các mối quan hệ quan sát được có phải là ngẫu nhiên hay không. Tuy nhiên, ít khi diễn tả sự kỳ
vọng thật sự của người nghiên cứu dựa trên cơ sở sự xem xét một cách logic kết quả của nghiên cứu.


4. Vai trò của giả thuyết



Sở dĩ cần phải có giả thuyết trong nghiên cứu khoa học là vì đi tìm kiếm những điều chưa biết.
Cái khó khăn là làm cách nào để tìm kiếm những điều chưa biết? Bằng trải nghiệm khoa học,
các nhà nghiên cứu đã tìm ra giải pháp đưa ra một phương án “giả định” về cái chưa biết.

Phương án giả định đó được gọi là giả thuyết.



Nhờ có phương án giả định đã đặt ra, mà người nghiên cứu có được hướng tìm kiếm. Có thể
giả thuyết bị đánh đổ, khi đó người nghiên cứu phải đặt một giả thuyết khác thay thế. Công
việc diễn ra liên tục như thế, cho đến khi đạt được kết quả cuối cùng.


5. Cấu trúc của một giả thuyết



Gồm 2 cấu trúc cơ bản:
(1) Cấu trúc có mối quan hệ “nhân – quả”: cấu trúc của một giả thuyết có chứa nhiều “biến quan sát” và

chúng có mối quan hệ với nhau. Khi làm thay đổi một biến nào đó, kết quả sẽ làm thay đổi biến còn lại và
thường sử dụng từ ướm thử “có thể”.




Ví dụ: Công nghệ hiện đại có thể làm tăng năng suất lao động.
Mối quan hệ trong giả thuyết là ảnh hưởng quan hệ giữa công nghệ và tăng năng suất lao động. Nguyên
nhân là công nghệ hiện đại và kết quả là tăng năng suất lao động.


(2) Cấu trúc “Nếu vậy thì”: cấu trúc này như là sự tiên đoán và dựa trên đó để xây dựng thí
nghiệm kiểm chứng giả thuyết.





“Nếu” (hệ quả hoặc nguyên nhân) có liên quan tới (nguyên nhân hoặc hệ quả).
“Vậy thì” nguyên nhân đó có thể hay ảnh hưởng đến hệ quả.
Ví dụ: Nếu công nghệ có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, vậy thì trang thiết bị công nghệ

hiện đại có thể làm gia tăng năng suất lao động của công ty.


Một số lưu ý về giả thuyết
(1) Cách đặt giả thuyết



Cách đặt giả thuyết là phải đặt như thế nào để có thể thực hiện kiểm chứng đúng hay sai giả
thuyết đó:





Giả thuyết này có thể tiến hành thực nghiệm hay không?
Các biến hay các yếu tố nào cần được nghiên cứu?
Phương pháp thí nghiệm nào ( khảo sát, điều tra, bảng câu hỏi…) được sử dụng trong nghiên
cứu?





Chỉ tiêu nào cần đo đạc suốt trong quá trình thực hiện?
Phương pháp xử lý số liệu nào mà người nghiên cứu dùng để bác bỏ hay chấp nhận giả thuyết?


(2) Các tiêu chí cần thỏa mãn cho một giả thuyết



Một giả thuyết hợp lý cần thỏa mãn các tiêu chí sau:

•Giả thuyết đưa ra phải phù hợp và dựa trên quan sát hay cơ sở lý thuyết hiện tại nhưng ý tưởng
trong giả thuyết là phần lý thuyết chưa được chấp nhận.

•Giả thuyết đặt ra có thể làm sự tiên đoán để thể hiện khả năng đúng hay sai.
•Giả thuyết đặt ra có thể làm thí nghiệm để thu thập số liệu, để kiểm chứng hay chứng minh giả
thuyết (đúng hay sai).


(3) Kiểm chứng giả thuyết qua so sánh giữa dự đoán và kết quả thực tế



Thông thường chúng ta cần vận dụng kiến thức để tiên đoán mối quan hệ giữa biến độc lập và
biến phụ thuộc.


Ví dụ: Các giải thuyết ảnh hưởng đến quyết định đi du học của sinh viên








Giả thuyết H1: “Gia đình và bạn bè” có thể ảnh hưởng tích cực đến quyết định đi du học.
Giả thuyết H2: “Tài chính” có thể ảnh hưởng tích cực đến quyết định đi du học.
Giả thuyết H3: “Truyền thông, quảng bá” có thể ảnh hưởng tích cực đến quyết định đi du học.
Giả thuyết H4: “Ngôn ngữ” có thể ảnh hưởng tích cực đến quyết định đi du học.
Giả thuyết H5: “Học bổng” có thể ảnh hưởng tích cực đến quyết định đi du học.


Giả thuyết

Kiểm chứng giả thuyết
1. Bạn sẵn sàng học tập ở nơi xa gia đình
2. Bạn có tham khảo ý kiến gia đình trước khi quyết định đi du học
3. Ý kiến của các thành viên trong gia đình có ảnh hưởng đến quyết định đi du học của bạn

H1: Gia đình và bạn bè
4. Trong trường hợp là bạn thân thì chính nơi mà bạn thân đang du học ảnh hưởng đến địa điểm du học của bạn

5. Ý kiến của bạn bè có ảnh hưởng như thế nào đến quyết định đi du học của bạn

1. Thu nhập hàng tháng của gia đình có ảnh hưởng đến quyết định đi du học của bạn

2. Nếu tài chính không phải là vấn đề đáng lo ngại bạn có nghĩ đến quyết định đi du học
H2: Tài chính
3. Chi phí chương trình học là quan tâm hàng đầu của bạn khi quyết định đi du
4. Bạn sẽ vay vốn nếu quyết định đi du học
1. Bạn lựa chọn trường nổi tiếng để đi du học


H3: Truyền thông, quảng bá

2. Mạng xã hội là kênh truyền thông chính bạn lựa chọn để tiềm kiếm thông tin cho quyết định đi du học

3. Bạn sẽ chọn du học tại trường được quảng bá rộng rãi trên các phương tiện truyền thông
1. Bạn muốn đi du học để thực hành/ nâng cao trình độ ngoại ngữ
H4: Ngôn ngữ

2. Bạn sẵn sàng học ngoại ngữ để đi du học
3. Nếu khả năng ngoại ngữ không cao bạn có muốn đi du học
1. Học bổng có ảnh hưởng đến quyết định đi du học của bạn

H5: Học bổng

2. Bạn có đang săn học bổng để đi du học
3. Nếu không có học bổng bạn có đi du học


×