Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

TICH HOP GIAO DUC BAO VE MOI TRUONG TRONG MON VAT LYLOP 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.99 KB, 22 trang )

1
2.1. Xây dựng nội dung, chương trình tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
trong môn Vật lí lớp 8.
Địa chỉ tích
Ti Tên
hợp
Nội dung GDMT
ết
bài (vào nội dung
(kiến thức, kĩ năng có thể tích hợp)
nào của bài)
6 Bài 6: - Lực ma sát + Trong quá trình lưu thông của các phương tiện
Lực
trượt sinh ra giao thông đường bộ, ma sát giữa bánh xe và mặt
ma
khi một vật đường, giữa các bộ phận cơ khí với nhau, ma sát
sát
trượt trên bề giữa phanh xe và vành bánh xe làm phát sinh các
mặt của vật bụi cao su, bụi khí và bụi kim loại. Các bụi khí này
khác.
gây ra tác hại to lớn đối với môi trường: ảnh
- Lực ma sát hưởng đến sự hô hấp của cơ thể người, sự sống
có thể có hại của sinh vật và sự quang hợp của cây xanh.
hoặc có ích.
Biện pháp: Khi tham gia giao thông cần mang
khẩu trang để bảo vệ sức khỏe.
Vận động người dân không sử dụng các phương
tiện đã cũ nát, không đảm bảo chất lượng.
Các cơ quan chức năng cần tăng cường kiểm tra
các phương tiện tham gia giao thông đảm bảo các
tiêu chuẩn về khí thải và an toàn đối với môi


trường.
+ Nếu đường nhiều bùn đất, xe đi trên đường có
thể bị trượt dễ gây ra tai nạn, đặc biệt khi trời mưa
và lốp xe bị mòn.
Biện pháp: Cần thường xuyên kiểm tra chất lượng
xe đặc biệt là lốp xe.
Tham gia vệ sinh và giữ vệ sinh mặt đường sạch
sẽ.
8 Bài 7: - Áp lực gây - Áp suất do các vụ nổ gây ra có thể làm nứt, đổ
Áp
ra áp suất trên vỡ các công trình xây dựng và ảnh hưởng đến môi
suất
bề mặt bị ép. trường sinh thái và sức khỏe con người. Việc sử
dụng chất nổ trong khai thác đá sẽ tạo ra các chất
khí thải độc hại ảnh hưởng đến môi trường, ngoài
ra còn gây ra các vụ sập, sạt lở đá ảnh hưởng đến
tính mạng công nhân.
- Biện pháp an toàn: Công nhân khai thác đá chỉ
tham gia lao động khi được đảm bảo những điều
kiện về an toàn lao động (khẩu trang,mũ cách âm)
Chỉ cấp phép cho các doanh nghiệp khai thác đá ở


2

9

Bài 8.
Áp
suất

chất
lỏng

- Chất lỏng
gây áp suất
theo
mọi
phương.

11 Bài 9:
Áp
suất
khí
quyể
n

- Trái Đất và
mọi vật trên
Trái Đất đều
chịu tác dụng
của áp suất
khí
quyển
theo
mọi
phương.

14 Bài
12.
Sự

nổi

- Vật nổi lên
khi
trọng
lượng của vật
nhỏ hơn lực
đẩy Acsimet.

các địa điểm xa khu dân cư và đảm bảo được các
điều kiện an toàn về lao động.
- Sử dụng chất nổ để đánh cá sẽ gây ra một áp suất
rất lớn, áp suất này truyền theo mọi phương gây ra
sự tác động của áp suất rất lớn lên các sinh vật
khác sống trong đó. Dưới tác dụng của áp suất này,
hầu hết các sinh vật bị chết. Việc đánh bắt cá bằng
chất nổ gây ra tác dụng hủy diệt sinh vật, ô nhiễm
môi trường sinh thái.
- Biện pháp:
+ Bản thân và gia đình không tham gia đánh bắt
cá bằng thuốc nổ.
+ Tuyên truyền người dân không sử dụng chất nổ
để đánh bắt cá.
+ Khi phát hiện có người sử dụng chất nổ để đánh
bắt cá, kịp thời báo với người lớn.
- Khi lên cao áp suất khí quyển giảm. Ở áp suất
thấp, lượng oxi trong máu giảm, ảnh hưởng đến sự
sống của con người và động vật. Khi xuống các
hầm sâu, áp suất khí quyển tăng, áp suất tăng gây
ra các áp lực chèn ép lên các phế nang của phổi và

màng nhĩ, ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
- Biện pháp: Để bảo vệ sức khỏe cần tránh thay
đổi áp suất đột ngột, tại những nơi áp suất quá
cao hoặc quá thấp cần mang theo bình oxi.
Khi đi rừng không nên trèo lên các ngọn đồi quá
cao hoặc đi vào các hang động quá sâu.
- Đối với các chất lỏng không hòa tan trong nước,
chất nào có khối lượng riêng nhỏ hơn nước thì nổi
trên mặt nước. Các hoạt động khai thác và vận
chuyển dầu có thể làm rò rỉ dầu lửa. Vì dầu nhẹ
hơn nước nên nổi lên trên mặt nước. Lớp dầu này
ngăn cản việc hòa tan oxi vào nước vì vậy sinh vật
không lấy được oxi sẽ bị chết.
Biện pháp:
+ Đối với doanh nghiệp vận chuyển: có biện pháp
an toàn trong vận chuyển dầu lửa (kiểm tra các
tiêu chuẩn kĩ thuật, đảm bảo các quy tắc an toàn
trong suốt quá trình lưu thông .
+ Đối với các cơ quan chức năng: Chỉ cấp phép


3

15 Bài
13.
Công

học

- Công cơ

học
phụ
thuộc hai yếu
tố: Lực tác
dụng

quãng đường
di chuyển

21 Bài
16.


- Khi một vật
có khả năng
sinh công, ta

hoạt động cho các doanh nghiệp vận chuyển đáp
ứng được các yêu cầu về kĩ thuật, đồng thời có
biện pháp ứng cứu kịp thời khi có sự cố tràn dầu.
- Hàng ngày, sinh hoạt của con người và các hoạt
động sản xuất thải ra môi trường lượng khí thải rất
lớn (các khí thải NO, NO2, CO2, SO, SO2, H2S…)
đều nặng hơn không khí vì vậy chúng có xu hướng
chuyển xuống lớp không khí sát mặt đất. Các chất
khí này ảnh hưởng trầm trọng đến môi trường và
sức khỏe con người.
Biện pháp: Xây dựng các ống khói cao ở góc bếp
của gia đình.
Xây dựng nhà ở hay các nhà máy, xí nghiệp cần

đảm bảo thông thoáng và sử dụng các quạt gió.
Hạn chế sử dụng các phương tiện, thiết bị, máy
móc cũ nát để giảm thiểu lượng khí thải độc hại
thải ra môi trường.
- Khi có lực tác dụng vào vật nhưng vật không di
chuyển thì không có công cơ học nhưng con người
và máy móc vẫn tiêu tốn năng lượng. Trong giao
thông vận tải, các đường gồ ghề làm các phương
tiện di chuyển khó khăn, máy móc cần tiêu tốn
nhiều năng lượng hơn. Tại các đô thị lớn, mật độ
giao thông đông nên thường xảy ra tắc đường. Khi
tắc đường các phương tiện tham gia vẫn nổ máy
tiêu tốn năng lượng vô ích đồng thời xả ra môi
trường nhiều chất khí độc hại.
- Giải pháp: + Khi không tham gia giao thông thì
nên tắt động cơ của các phương tiện.
+ Người dân hạn chế tham gia giao thông vào các
giờ cao điểm.
+ Cơ quan có thẩm quyền: Cải thiện chất lượng
đường giao thông và thực hiện các giải pháp đồng
bộ nhằm giảm ách tắc giao thông. Công an giao
thông cần thiết có mặt vào các giờ cao điểm để
hướng dẫn người dân tham gia giao thông đảm
bảo an toàn và giảm thiểu tắc đường.
- Khi tham gia giao thông, phương tiện tham gia
có vận tốc lớn (có động năng lớn) sẽ khiến cho
việc xử lí sự cố gặp khó khăn, nếu xảy ra tai nạn sẽ


4

năng

nói vật có cơ
năng.
- Khi một vật
chuyển động,
vật có động
năng. Vận tốc
của vật càng
lớn thì động
năng của vật
càng lớn.
24 Bài
Mặc

20:
không
khí
Nguy nhẹ hơn nước
ên tử, biển nhưng
phân nhờ
hiện
tử
tượng khuếch
chuyể tán mà ở
n
trong
nước
động biển vẫn có
hay

không khí.
đứng
yên?

27 Bài
23.
Đối
lưu

bức
xạ
nhiệt

- Đối lưu là
hình
thức
truyền nhiệt
bằng
các
dòng
chất
lỏng và chất
khí, đó là
hình
thức
truyền nhiệt
chủ yếu của
chất lỏng và

gây ra những hậu quả nghiêm trọng.

- Giải pháp: Khi tham gia giao thông cần đi đúng
phần đường và đúng tốc độ quy định.
Chỉ tham gia giao thông bằng ô tô, xe máy khi đủ
tuổi quy định và đã học luật giao thông.
Vận động người lớn không tham gia giao thông
khi đã uống rượu, bia.

Nếu thiếu không khí, các loài sinh vật trong lòng
đại dương không thể sống được.
Ảnh hưởng của đào đãi vàng và làm thủy điện
khiến nước sông Đakrông đục và cạn kiệt, sông bị
nhiễm dầu do các máy khai thác thải ra. Nước
sông đục và bị nhiễm dầu làm cho không khí
không thể khuếch tán vào nước làm chết rất nhiều
sinh vật (cá, tôm ...) sống trong lòng suối.
Lợi nhuận từ việc khai thác khoáng sản trên sông
Đakrông cho huyện Đakrông rất nhỏ, trong khi đó
hậu quả để lại về môi trường, sạt lở lòng sông, tệ
nạn xã hội..., đang là vấn đề nhức nhối gây bất
bình trong dư luận nhân dân.
Giải pháp: + Bản thân và gia đình không tham
gia đào đãi vàng trái phép.
+ Vận động người dân không tham gia đào đãi
vàng trái phép..
+ Báo cáo với người lớn khi phát hiện có người
đào đãi vàng trái phép.
- Sống và làm việc lâu trong các phòng kín không
có đối lưu không khí sẽ cảm thấy rất oi bức, khó
chịu và có hại cho sức khỏe.
- Biện pháp:

+ Tại nhà ở, nhà máy, nơi làm việc cần có biện
pháp để không khí lưu thông dễ dàng (bằng các
ống khói, cửa thông gió...).
+ Khi xây dựng nhà ở cần chú ý đến mật độ nhà
và hành lang giữa các phòng, các dãy nhà đảm
bảo không khí được lưu thông.


5
chất khí.
Lưu ý: Nội dung, chương trình tích hợp này được xây dựng dựa trên các tài liệu:
+ Sách giáo khoa Vật lí lớp 8.
+ Chuẩn kiến thức-kĩ năng Vật lí lớp 8 ban hành năm 2008.
+ Phân phối chương trình môn Vật lí cấp THCS từ năm học 2011-2012.
+ Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học môn Vật lí cấp trung học
cơ sở kèm theo Công văn số 5842/BGDĐT-VP của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.2. Một số phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường trong môn
Vật lí lớp 8 đạt hiệu quả cao.
2.1. Phương pháp 1: Thông qua từng tiết học của môn Vật Lí lớp 8.
Khi dạy học tích hợp giáo dục môi trường theo phương pháp này cần đảm bảo
các nguyên tắc sau:
- Không làm mất tính đặc trưng của môn học. Không biến bài học Vật lí thành
bài học giáo dục môi trường.
- Khai thác nội dung có chọn lọc, tập trung, không tràn lan, tùy tiện.
- Phát huy cao độ hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và các kinh
nghiệm thực tế của học sinh, tận dụng cơ hội cho học sinh tiếp xúc trực tiếp với
môi trường
- Nội dung giáo dục môi trường cần gần gủi, thiết thực, gắn liền với hoạt động
thực tiễn của địa phương, đất nước.
Sau đây là các bài soạn minh họa giáo án Vật lí lớp 8 có tích hợp giáo dục môi

trường: (Chú ý: mẫu giáo án theo mẫu PGD, các nội dung không liên quan đến
kiến thức môi trường không thể hiện trên các giáo án này. Tất cả các kiến thức
môi trường cần có hình ảnh hoặc video clip minh họa giúp học sinh dễ nắm bắt –
trong sáng kiến này tôi có giới thiệu một số hình ảnh minh họa kèm theo ở trang
cuối)
TIÊT 6 – BÀI 6: LỰC MA SÁT
HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu khi nào có lực ma sát
HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu về lợi ích và tác hại của lực ma sát trong đời sống
và kĩ thuật
HOẠT ĐỘNG 3: Vận dụng
III. Vận dụng
GV: Yêu cầu HS suy nghĩ trả lời C8a, b (Câu C8:
C8c,d cho HS về nhà làm)
a) Vì lực ma sát nghĩ giữa sàn
HS: Trả lời C8a
nhà với chân người rất nhỏ. Ma
HS: Trả lời C8b (như bên)
sát có ích
GV tích hợp GDMT: Nếu đường nhiều bùn b) Do lực ma sát lên lốp ôtô
đất, xe đi trên đường có thể bị trượt dễ gây ra quá nhỏ nên bánh xe ôtô bị
tai nạn, đặc biệt khi trời mưa và lốp xe bị quay trượt trên mặt đường. Ma
mòn. Em có biện pháp gì khắc phục hiện sát có ích.


6
tượng trên?
HS: Cần thường xuyên kiểm tra chất lượng
xe đặc biệt là lốp xe và tham gia giữ vệ sinh
và vệ sinh mặt đường sạch sẽ.
GV: Trong quá trình lưu thông của các

phương tiện giao thông đường bộ, ma sát
giữa bánh xe và mặt đường, giữa các bộ
phận cơ khí với nhau, ma sát giữa phanh xe
và vành bánh xe làm phát sinh các bụi cao
su, bụi khí và bụi kim loại. Các bụi khí này
gây ra tác hại to lớn đối với môi trường: ảnh
hưởng đến sự hô hấp của cơ thể người, sự
sống của sinh vật và sự quang hợp của cây
xanh. Em đề xuất biện pháp gì hạn chế các
tác hại trên?
HS: Khi tham gia giao thông cần mang khẩu
trang để bảo vệ sức khỏe.
Vận động người dân không sử dụng các
phương tiện đã cũ nát, không đảm bảo chất
lượng.
Các cơ quan chức năng cần tăng cường kiểm
tra các phương tiện tham gia giao thông đảm
bảo các tiêu chuẩn về khí thải và an toàn đối
với môi trường.
TIÊT 8 – BÀI 7: ÁP SUẤT
HOẠT ĐỘNG 1: Hình thành khái niệm áp lực
HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu áp suất phụ thuộc vào những yếu tố nào?
HOẠT ĐỘNG 3: Vận dụng
IV. Củng cố
GV: Tác dụng của áp lực phụ thuộc vào những yếu tố nào? Áp suất được xác
định như thế nào?
HS: Tác dụng của áp lực phụ thuộc vào độ lớn của áp lực và diện tích bị ép.
Áp suất bằng độ lớn của áp lực trên một đơn vị diện tích bị ép
GV tích hợp GDMT: Áp lực gây ra áp suất trên bề mặt bị ép. Áp suất do các vụ
nổ gây ra có thể làm nứt, đổ vỡ các công trình xây dựng và ảnh hưởng đến môi

trường sinh thái và sức khỏe con người. Việc sử dụng chất nổ trong khai thác đá
sẽ tạo ra các chất khí thải độc hại ảnh hưởng đến môi trường, ngoài ra còn gây
ra các vụ sập, sạt lở đá ảnh hưởng đến tính mạng công nhân. Em có lời khuyên
gì cho những người thợ khai thác đá và những người liên quan?


7
HS: Công nhân khai thác đá chỉ tham gia lao động khi được đảm bảo những điều
kiện về an toàn lao động (khẩu trang, mũ cách âm ...)
Chỉ cấp phép cho các doanh nghiệp khai thác đá ở các địa điểm xa khu dân
cư và đảm bảo được các điều kiện an toàn về lao động.
TIÊT 9 – BÀI 8: ÁP SUẤT CHÂT LỎNG
HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu về áp suất chất lỏng tác dụng lên đáy bình, thành
bình và các vật ở trong lòng chất lỏng
HOẠT ĐỘNG 2: Xây dựng công thức tính áp suất chất lỏng
HOẠT ĐỘNG 3: Vận dụng
IV. Củng cố
GV: Sau tiết học này em cần ghi nhớ kiến thức trọng tâm nào?
HS: Chất lỏng gây áp suất theo mọi phương lên đáy bình, thành bình và các vật ở
trong lòng nó. Công thức tính áp suất chất lỏng: p = d.h
GV trình chiếu lên máy bài tập củng cố: Hiện tượng, việc làm nào sau đây không
liên quan đến đặc điểm của áp suất chất lỏng:
A. Chân đê, chân đập phải làm rộng hơn mặt đê, mặt đập.
B. Khi đánh bắt cá ở suối, người ta phải đi nhẹ để tránh làm cá dưới suối chạy
ra xa bờ.
C. Khi lặn sâu người thợ lặn phải mặc bộ áo lặn chịu được áp suất lớn.
D. Sử dụng chất nổ để đánh bắt cá ở sông, suối.
HS: Phương án B
GV: Ở địa phương em đã có trường hợp nào sử dụng chất nổ để đánh bắt cá
chưa? Nếu có đó là người đia phương hay người từ nơi khác đến?

HS: Trả lời theo hiểu biết
GV tích hợp GDMT: Chất lỏng gây áp suất theo mọi phương. Sử dụng chất nổ
để đánh cá sẽ gây ra một áp suất rất lớn, áp suất này truyền theo mọi phương
gây ra sự tác động của áp suất rất lớn lên các sinh vật khác sống trong đó. Dưới
tác dụng của áp suất này, hầu hết các sinh vật bị chết. Việc đánh bắt cá bằng
chất nổ gây ra tác dụng hủy diệt sinh vật, ô nhiễm môi trường sinh thái. Các em
cần làm gì để ngăn chặn việc làm này?
HS: Bản thân và gia đình không sử dụng chất nổ để đánh bắt cá.
Tuyên truyền người dân không sử dụng chất nổ để đánh bắt cá.
Khi phát hiện có người sử dụng chất nổ để đánh bắt cá, kịp thời báo với
người lớn
TIÊT 11 – BÀI 9: ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN
HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu sự tồn tại của áp suất khí quyển
HOẠT ĐỘNG 2: Vận dụng
IV. Củng cố
GV: Dùng bản đồ tư duy hệ thống kiến thức bài học
GV: Gọi 1 học sinh đọc phần có thể em chưa biết SGK


8
HS: Đọc phần có thể em chưa biết SGK
GV: Trình chiếu trên màn hình nội dung đầu tiên của phần này là “Càng lên cao
không khí càng loãng nên áp suất không khí càng giảm” và tích hợp GDMT: Khi
lên cao áp suất khí quyển giảm. Ở áp suất thấp, lượng oxi trong máu giảm, ảnh
hưởng đến sự sống của con người và động vật. Khi xuống các hầm sâu, áp suất
khí quyển tăng, áp suất tăng gây ra các áp lực chèn ép lên các phế nang của phổi
và màng nhĩ, ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
- Biện pháp: Để bảo vệ sức khỏe cần tránh thay đổi áp suất đột ngột, tại những
nơi áp suất quá cao hoặc quá thấp cần mang theo bình oxi.
GV: Vậy để an toàn khi đi rừng các em cần chú ý điều gì (khuyên người thân khi

đi rừng điều gì)?
HS: Không nên trèo lên các ngọn đồi quá cao hay đi vào các hang động quá sâu.
TIÊT 14 – BÀI 12: SỰ NỔI
HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu khi nào vật nổi, khi nào vật chìm, vật lơ lững
HOẠT ĐỘNG 2: Xác định độ lớn của lực đẩy Ác-Si-Mét khi vật nổi lên mặt
thoáng của chất lỏng
HOẠT ĐỘNG 3: Vận dụng
IV. Củng cố
GV: Dùng bản đồ tư duy hệ thống kiến thức bài học
Yêu cầu học sinh làm bài tập củng cố (Tích hợp GDMT):
Bài tập: Các hoạt động khai thác và vận chuyển dầu có thể làm rò rỉ dầu lửa.
Lớp dầu này nổi trên mặt nước ngăn cản việc hòa tan Oxi vào nước vì vậy nhiều
sinh vật sống trong nước không lấy được Oxi sẽ bị chết. Nguyên nhân nào dẫn
đến dầu nổi trên mặt nước?
A. Do dầu không hòa tan trong nước.
B. Do khối lượng riêng của dầu nhỏ hơn khối lượng riêng của nước
C. Do dầu không hòa tan trong nước và khối lượng riêng của dầu lớn hơn
khối lượng riêng của nước.
D. Do dầu không hòa tan trong nước và khối lượng riêng của dầu nhỏ hơn
khối lượng riêng của nước.
HS: Câu D
GV: Em đề xuất biện pháp gì để giảm thiểu nguy cơ rò rỉ dầu lửa trên biển?
HS: Đối với doanh nghiệp vận chuyển: Có biện pháp an toàn trong vận
chuyển dầu lửa (kiểm tra các tiêu chuẩn kĩ thuật, đảm bảo các quy tắc an toàn
trong suốt quá trình lưu thông ...).
Đối với các cơ quan chức năng: Chỉ cấp phép hoạt động cho các doanh
nghiệp vận chuyển đáp ứng được các yêu cầu về kĩ thuật, đồng thời có biện pháp
ứng cứu kịp thời khi có sự cố tràn dầu.
GV: Hàng ngày, sinh hoạt của con người và các hoạt động sản xuất thải ra môi
trường lượng khí thải rất lớn (các khí thải độc hại NO, NO 2, CO2, SO, SO2,



9
H2S…) đều nặng hơn không khí vì vậy chúng có xu hướng chuyển xuống lớp
không khí sát mặt đất. Các chất khí này ảnh hưởng trầm trọng đến môi trường và
sức khỏe con người. Hãy đề xuất giải pháp giảm ô nhiễm môi trường và bảo vệ
sức khỏe con người?
HS: + Xây dựng các ống khói cao ở góc bếp của gia đình.
+ Xây dựng nhà ở hay các nhà máy, xí nghiệp cần đảm bảo thông thoáng và sử
dụng các quạt gió.
+ Hạn chế sử dụng các phương tiện, thiết bị, máy móc cũ nát để giảm thiểu
lượng khí thải độc hại thải ra môi trường.
TIÊT 15 – BÀI 13: CÔNG CƠ HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: Hình thành khái niệm công cơ học
HOẠT ĐỘNG 2: Thông báo kiến thức mới: công thức tính công
HOẠT ĐỘNG 3: Vận dụng công thức tính công để giải bài tập
IV: Củng cố
GV: Dùng bản đồ tư duy hệ thống kiến thức bài học
Yêu cầu học sinh làm bài tập củng cố:
Bài tập: Trường hợp nào sau đây không có công cơ học:
A. Một quả dừa rơi từ trên cây xuống.
B. Một xe môtô (xe máy) đang dừng và nổ máy ở bên đường.
C. Một học sinh đang đạp xe trên đường đến trường.
D. Một học sinh đá vào quả bóng làm quả bóng bay lên cao.
HS: Phương án B không có công cơ học
GV tích hợp GDMT: Công cơ học phụ thuộc hai yếu tố là lực tác dụng vào vật
và quãng đường vật dịch chuyển. Khi có lực tác dụng vào vật nhưng vật không di
chuyển thì không có công cơ học nhưng con người và máy móc vẫn tiêu tốn năng
lượng. Trong giao thông vận tải, các đường gồ ghề làm các phương tiện di
chuyển khó khăn, máy móc cần tiêu tốn nhiều năng lượng hơn. Tại các đô thị

lớn, mật độ giao thông đông nên thường xảy ra tắc đường. Khi tắc đường các
phương tiện tham gia vẫn nổ máy tiêu tốn năng lượng vô ích đồng thời xả ra môi
trường nhiều chất khí độc hại. Em có lời khuyên gì với người dân và các cơ quan
chức năng có thẩm quyền?
HS: + Khi không tham gia giao thông thì nên tắt động cơ của các phương tiện.
+ Người dân hạn chế tham gia giao thông vào các giờ cao điểm.
+ Cơ quan có thẩm quyền: Cải thiện chất lượng đường giao thông và thực hiện
các giải pháp đồng bộ nhằm giảm ách tắc giao thông.
Công an giao thông cần thiết có mặt vào các giờ cao điểm để hướng dẫn người
dân tham gia giao thông đảm bảo an toàn và tránh tắc đường.
TIÊT 21 – BÀI 16: CƠ NĂNG
HOẠT ĐỘNG 1: Thông báo khái niệm cơ năng
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành khái niệm thế năng


10
HOẠT ĐỘNG 3: Hình thành khái niệm động năng
HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng
IV: Củng cố
GV: Dùng bản đồ tư duy hệ thống kiến thức bài học
Yêu cầu học sinh làm bài tập củng cố:
Bài tập: Câu phát biểu nào về động năng của vật sau đây không đúng?
A. Cơ năng của vật do chuyển động mà có gọi là động năng
B. Vận tốc càng lớn thì động năng càng lớn
C. Khối lượng của vật càng lớn, thì động năng của vật càng lớn.
D. Động năng của vật càng lớn khi vận tốc của vật càng lớn và khối lượng
của vật càng bé.
HS: Phương án D không đúng
GV tích hợp GDMT: Khi một vật chuyển động, vật có động năng. Vận tốc của
vật càng lớn thì động năng của vật càng lớn. Khi tham gia giao thông, phương

tiện tham gia có vận tốc lớn (có động năng lớn) sẽ khiến cho việc xử lí sự cố gặp
khó khăn nếu xảy ra tai nạn sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Em hãy đề
xuất giải pháp giảm thiểu tai nạn giao thông do nguyên nhân nêu trên?
HS: Khi tham gia giao thông cần đi đúng phần đường và đúng tốc độ quy định.
Chỉ tham gia giao thông bằng ô tô, xe máy khi đủ tuổi quy định và đã học
luật giao thông.
Vận động người lớn không tham gia giao thông khi đã uống rượu, bia.
TIÊT 24 – BÀI 20: NGUYÊN TỬ, PHÂN TỬ CHUYỂN ĐỘNG HAY ĐỨNG YÊN

HOẠT ĐỘNG 1: Thí nghiệm của Bơ-rao
HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu về chuyển động của nguyên tử, phấn tử
HOẠT ĐỘNG 3: Tìm hiểu về mối quan hệ giữa chuyển động của phân tử và
nhiệt độ
HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng
GV: Giới thiệu TN hình 20.4 (đã chuẩn bị
trước ở nhà) về hiện tượng khuếch tán. Yêu
cầu học sinh quan sát thí nghiệm, kết hợp
quan sát hình 20.4 SGK để trả lời C4
HS: Quan sát TN, trả lời C4
GV: Tại sao trong nước hồ, ao, sông, suối lại
có không khí mặc dù không khí nhẹ hơn nước
rất nhiều?
HS: Trả lời (như bên C5)
GV: Mặc dù không khí nhẹ hơn nước nhưng
nhờ hiện tượng khuếch tán mà ở trong nước
vẫn có không khí. Nếu thiếu không khí, các

C4: Các phân tử nước và đồng
sunfat đều chuyển động không
ngừng về mọi phía


C5: Do các phân tử không khí
chuyển động không ngừng về
mọi phía


11
loài sinh vật sống dưới nước không thể sống
được.
Tích hợp GDMT: Ảnh hưởng của đào đãi
vàng và làm thủy điện khiến nước sông
Đakrông đục và cạn kiệt, sông bị nhiễm dầu
do các máy khai thác thải ra. Nước sông đục
và bị nhiễm dầu làm cho không khí không thể
khuếch tán vào nước làm chết rất nhiều sinh
vật (cá, tôm ...) sống trong lòng suối. Các em
cần làm gì để hạn chế các tác hại trên?
HS: + Bản thân và gia đình không tham gia
đào đãi vàng.
+ Vận động người dân không tham gia đào
đãi vàng.
+ Báo cáo với người lớn khi phát hiện có
người đào đãi vàng trái phép.
GV: Lợi nhuận từ việc khai thác khoáng sản
trên sông Đakrông cho huyện Đakrông rất
nhỏ, trong khi đó hậu quả để lại về môi
trường, sạt lở lòng sông, tệ nạn xã hội...,
đang là vấn đề nhức nhối gây bất bình trong
dư luận nhân dân.
TIÊT 27 – BÀI 23: ĐỐI LƯU – BỨC XẠ NHIỆT

HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu hiện tượng đối lưu
HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu về bức xạ nhiệt
HOẠT ĐỘNG 3: Vận dụng
IV. Củng cố
GV: Dùng bản đồ tư duy hệ thống kiến thức bài học
Yêu cầu học sinh làm bài tập củng cố:
Bài tập 1: GV có thể sử dụng 1 trong 2 phương án sau:
Phương án 1: Lớp 8A
Trong một số nhà máy, người ta thường xây dựng những ống khói rất cao. Vì
A. Ống khói cao có tác dụng tạo ra sự truyền nhiệt tốt.
B. Ống khói cao có tác dụng tạo ra sự bức xạ nhiệt tốt.
C. Ống khói cao có tác dụng tạo ra sự đối lưu tốt.
D. Ống khói cao có tác dụng tạo ra sự dẫn nhiệt tốt.
HS: Phương án C
Phương án 2: Lớp 8B
Vì sao trong một số nhà máy người ta xây dựng những ống khói rất cao?


12
HS: Việc xây dựng những ống khói rất cao trong các nhà máy có hai tác dụng cơ
bản: Ống khói cao có tác dụng tạo ra sự đối lưu tốt, giúp khói thoát ra được
nhanh chóng. Ngoài ra, ống khói có tác dụng làm cho khói thải ra bay lên cao,
giảm ô nhiễm môi trường.
GV tích hợp GDMT: Sống và làm việc lâu trong các phòng kín không có đối lưu
không khí sẽ cảm thấy rất oi bức, khó chịu.
- Biện pháp bảo vệ môi trường:
+ Tại nhà máy, nhà ở, nơi làm việc cần có biện pháp để không khí lưu thông dễ
dàng (bằng cửa thông gió, các ống khói ...).
+ Khi xây dựng nhà ở cần chú ý đến mật độ nhà và hành lang giữa các phòng,
các dãy nhà đảm bảo không khí được lưu thông.

2.2. Phương pháp 2: Tích hợp giáo dục môi trường thông qua một hoạt động
ngoại khóa (Có thể chỉ ngoại khóa về môn Vật lí, cũng có thể ngoại khóa về
nhiều môn học trong đó có môn Vật lí).
Để tổ chức hoạt động ngoại khóa về môi trường đòi hỏi giáo viên cần có kế
hoạch tổ chức hoạt động khoa học, hiệu quả, phù hợp với đối tượng học sinh.
Kế hoạch hoạt động ngoại khóa có thể xây dựng theo mẫu gợi ý sau:
1. Chọn chủ đề môi trường: Việc chọn chủ đề môi trường cần dựa trên các căn
cứ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm học sinh: Về lứa tuổi, về đặc điểm vùng miền
- Căn cứ vào kế hoạch của nhà trường
2. Hình thức hoạt động: Hội thi về môi trường, thời trang về môi trường, tham
quan dã ngoại, tuần lễ môi trường, tái chế các sản phẩm từ rác thải ...
3. Thiết kế hoạt động:
- Mục tiêu hoạt động: Về nhận thức, về hành động.
- Các nội dung: Cần tránh những nội dung mang tính hàn lâm, giáo điều mà cần
căn cứ trình độ nhận thức và tâm lí học sinh. Cần tạo điều kiện thuận lợi nhất để
học sinh có thể trình bày những hiểu biết và những suy nghĩ, nguyện vọng của
mình.
- Nhân sự: Gồm nhóm hoạt động, người phụ trách, ban cố vấn ...
- Cách thức thực hiện hoạt động:
+ Đặt vấn đề với học sinh về ý tưởng tổ chức hoạt động ngoại khóa. Lấy ý kiến
học sinh, xây dựng kế hoạch hoạt động.
+ Trình bày kế hoạch hoạt động với lãnh đạo nhà trường để lãnh đạo phê duyệt.
+ Công bố kế hoạch hoạt động tới lớp học sinh và các bộ phận liên quan.
+ Họp lớp và những cá nhân liên quan để phân công nhiệm vụ và các công việc
chuẩn bị.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, tài chính: Người lập kế hoạch cần dự toán kinh phí tổ
chức, cũng như huy động cơ sở vật chất cần thiết.
- Thời gian, địa điểm tổ chức: Cần căn cứ kế hoạch nhà trường.



13
- Thực hiện hoạt động: Tổ chức, giám sát, giúp đỡ, điều chỉnh, đánh giá ...
(Lưu ý: Đối với hoạt động dã ngoại cần chuẩn bị đầy đủ vật chất, cần có sự tham
gia của nhân viên y tế).
- Kết thúc hoạt động: Đánh giá kết quả, nhận xét, báo cáo, kiến nghị thực tiễn, kết
quả rút ra với bản thân ...
Trong năm học 2011 – 2012, dựa trên kế hoạch năm học của nhà trường, bản
thân tôi là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Vật lí đã xây dựng kế hoạch ngoại
khóa về môi trường đối với môn Vật lí khối 8. Sau khi xây dựng đã đề xuất lên
nhà trường bằng văn bản và đã được nhà trường phê duyệt, dự kiến thực hiện
trong tháng 05 năm 2012 với đối tượng là học sinh khối 8 trường THCS Tà Long.
Sau đây tôi xin đưa ra kế hoạch ngoại khóa về môi trường đã xây dựng từ
đầu năm học 2011 – 2012 đối với môn Vật lí khối 8:
TRƯỜNG THCS TÀ LONG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỔ KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VỀ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
Kính gửi: Ban giám hiệu trường THCS Tà Long
- Căn cứ kế hoạch nhiệm vụ năm học 2011 – 2012 của trường THCS Tà Long.
- Theo đề nghị của các giáo viên chủ nhiệm và học sinh lớp 8A, 8B trường
THCS Tà Long.
- Nhằm hưỡng ứng ngày môi trường thế giới 5/6/2012
Tôi xây dựng kế hoạch hoạt động ngoại khóa về giáo dục môi trường bộ môn
Vật lí lớp 8 như sau:
I. Mục đích, ý nghĩa và tính chất của hoạt động
- Thông qua hoạt động nhằm nâng cao hiểu biết của học sinh về môi trường sống,
tác hại và nguyên nhân của ô nhiễm môi trường và thiên tai đối với cuộc sống của
con người và sinh vật.

- Thông qua hội thi nhằm giáo dục học sinh ý thức bảo vệ, cải tạo môi trường
cũng như tinh thần hợp tác trong học tập.
- Là một hoạt động thiết thực chào mừng ngày môi trường thế giới 5/6/2012.
II. Đối tượng, hình thức, thời gian và địa điểm
1. Đối tượng: Học sinh lớp 8A và 8B, giáo viên chủ nhiệm lớp 8A và 8B, giáo
viên trực tiếp giảng dạy môn Vật lí trường THCS Tà Long.
2. Hình thức tổ chức và điều kiện tham dự
a) Hình thức tổ chức: Thi hiểu biết kiến thức về môi trường trong môn Vật lí 8.
b) Điều kiện tham dự: Học sinh tham gia tự nguyện
3. Thời gian tổ chức: Dự kiến trong tháng 5/2012 (vào tuần 18 của HKII – môn
Vật lí theo PPCT mới chỉ học trong 17 tuần)
4. Địa điểm tổ chức: Phòng học lớp 8A hoặc 8B


14
III. Các nội dung: Chương trình gồm 5 phần thi
Phần 1: Khởi động
Phần 2: Hiểu biết
Phần 3: Tăng tốc
Phần 4: Dành cho khán giả
Phần 5: Về đích
IV. Phân công phụ trách
1. Phụ trách chung
- Đồng chí Hoàng Đình Tuấn – Giáo viên dạy Vật lí
- Đồng chí Nguyễn Thị Liên – GVCN lớp 8A
- Đồng chí Phạm Quang Vinh – GVCN lớp 8B
2. Giám khảo hội thi
- Đồng chí Hoàng Đình Tuấn – Giáo viên dạy Vật lí khối 8.
- Mời đồng chí Trần Thị Hoài Linh – Giáo viên dạy môn Vật lí PCTHCS
3. Dẫn chương trình: Mời đồng chí Hồ Thị Thu Hiền – TPT Đội

V. Hướng dẫn tổ chức thực hiện các nội dung trong hội thi
Mỗi lớp 8A và 8B chọn 5 học sinh lập thành một đội mang tên chi đội mình.
Các học sinh còn lại làm khán giả.
Phần 1: Khởi động
- Hai đội thể hiện phần thi năng khiếu về môi trường đã chuẩn bị trước có thể là
những tiểu phẩm ngắn và vui về môi trường, thể hiện ca khúc về môi trường
- Có phần giới thiệu về lớp và các thành viên trong đội.
- Thời gian tối đa cho phần thi này là 5 phút. Điểm tối đa cho phần thi này là 20
điểm.
Phần 2: Hiểu biết
- Có 2 gói câu hỏi, mỗi đội tham gia được chọn 1 trong 2 gói câu hỏi để trả lời
(Mỗi gói câu hỏi có 3 câu)
- Thể lệ: Từng đội lên bốc xăm gói câu hỏi. Người dẫn chương trình lần lượt đọc
từng câu hỏi. Nhóm bốc xăm có tối đa 15 giây suy nghĩ trả lời cho mỗi câu hỏi,
trả lời sai đội bạn được quyền trả lời. Trả lời đúng mỗi câu được 10 điểm
- Gói câu hỏi kèm theo, cứ 3 câu lập thành 1 gói :
Câu 1: Trong một số nhà máy, người ta thường xây dựng những ống khói rất cao
vì:
A. Ống khói cao có tác dụng tạo ra sự truyền nhiệt tốt.
B. Ống khói cao có tác dụng tạo ra sự bức xạ nhiệt tốt.
C. Ống khói cao có tác dụng tạo ra sự đối lưu tốt.
D. Ống khói cao có tác dụng tạo ra sự dẫn nhiệt tốt.
Câu 2: Trong các sự truyền nhiệt dưới đây, sự truyền nhiệt nào không phải là bức
xạ nhiệt?
A. Sự truyền nhiệt từ mặt trời tới Trái Đất.


15
B. Sự truyền nhiệt từ bếp lò tới người đứn gần bếp lò.
C. Sự truyền nhiệt từ đầu bị nung nóng sang đầu không bị nung nóng của một

thanh đồng.
D. Sự truyền nhiệt từ dây tóc bóng đèn điện đang sáng ra khoảng không gian
bên trong bóng đèn.
Câu 3: Các hoạt động khai thác và vận chuyển dầu có thể làm rò rỉ dầu lửa. Lớp
dầu này ngăn cản việc hòa tan Oxi vào nước vì vậy nhiều sinh vật không lấy
được Oxi sẽ bị chết. Nguyên nhân nào dẫn đến dầu nổi trên mặt nước?
A. Do dầu không hòa tan trong nước.
B. Do khối lượng riêng của dầu nhỏ hơn khối lượng riêng của nước
C. Do dầu không hòa tan trong nước và khối lượng riêng của dầu lớn hơn khối
lượng riêng của nước.
D. Do dầu không hòa tan trong nước và khối lượng riêng của dầu nhỏ hơn
khối lượng riêng của nước.
Câu 4: Sử dụng chất nổ để đánh cá sẽ gây ra một áp suất rất lớn. Dưới tác dụng
của áp suất này, hầu hết các sinh vật bị chết. Việc đánh bắt cá bằng chất nổ gây ra
tác dụng hủy diệt sinh vật, ô nhiễm môi trường sinh thái. Em không nên làm gì?
A. Không sử dụng chất nổ để đánh bắt cá.
B. Chỉ sử dụng chất nổ để đánh bắt cá dưới suối khi có người lớn đi cùng.
C. Tuyên truyền người dân không sử dụng chất nổ để đánh bắt cá.
D. Khi phát hiện có người sử dụng chất nổ để đánh bắt cá, kịp thời báo với
người lớn và chính quyền địa phương.
Câu 5: Việc sử dụng chất nổ trong khai thác đá có thể dẫn đến hậu quả nào sau
đây:
A. Làm đổ vở các công trình xây dựng, giao thông lân cận.
B. Ảnh hưỡng đến môi trường sinh thái và sức khỏe con người.
C. Có thể xãy ra những tai nạn lao động đáng tiếc cho công nhân.
D. Cả A,B,C đều đúng
Câu 6: Trong giao thông vận tải, các đường gồ ghề làm các phương tiện di
chuyển khó khăn, máy móc cần tiêu tốn nhiều năng lượng hơn. Cải thiện chất
lượng đường giao thông và thực hiện các giải pháp đồng bộ có thể mang lại ích
lợi gì?

A. Giảm ách tắc giao thông
B. Tiết kiệm năng lượng
C. Góp phần bảo vệ môi trường
D. Cả A,B,C đều đúng
Phần 3: Tăng tốc
- Dẫn chương trình, trình chiếu lên màn hình 6 bức tranh được sắp xếp ngẩu
nhiên.
- Thể lệ: Hai đội có tối đa 3 phút để sắp xếp các bức tranh trên theo đúng ý tưởng
và lí giải cách sắp xếp của đội lên bảng phụ.


16
- Sắp xếp đúng các hình được 10 điểm, giải thích đúng cách sắp xếp được 10
điểm.
- Bộ tranh phần chơi này in kèm theo trang cuối cùng của sáng kiến.
Phần 4: Dành cho khán giả
- Có 2 câu hỏi. Người dẫn chương trình lần lượt đọc từng câu hỏi, gọi khán giả
đưa tay trả lời.
- Mời đại diện ban tổ chức trao quà cho khán giả trả lời đúng.
- Gói câu hỏi:
Câu 1: Vì sao nằm ngủ trong các phòng kín cửa ta thường thấy rất oi bức, khó
chịu? Biện pháp khắc phục?
Câu 2: Đi trên đường trơn, nhiều bùn đất dễ bị trượt ngã. Nêu nguyên nhân và
cách khắc phục?
Phần 5: Về đích (chơi trò chơi ô chữ)
- Nhiệm vụ của mỗi đội là tìm ra từ chìa khoá của chương trình (từ hàng dọc). Để
tìm được từ chìa khoá thì các đội phải lần lượt tìm ra 9 từ hàng ngang.
- Đại diện 2 đội chơi lần lượt chọn câu hỏi bất kì (chọn số thứ tự). Trả lời đúng từ
hàng ngang được 10 điểm. Nếu trả lời không đúng, quyền trả lời sẽ thuộc về đội
còn lại. Nếu cả 2 đội trả lời sai thì quyền trả lời thuộc về khán giả.

- Gói câu hỏi phần thi về đích:
Câu 1. Nhiệt truyền từ mặt trời qua các cửa kính làm nóng không khí trong nhà
và các vật trong phòng nhờ hình thức truyền nhiệt nào? (bức xạ nhiệt)
Câu 2. Trong quá trình lưu thông, các phương tiện giao thông đường bộ làm phát
sinh các bụi cao su, bụi khí và bụi kim loại. Các bụi khí này gây ra tác hại to lớn
đối với môi trường, ảnh hưởng đến sự hô hấp của cơ thể người. Để bảo vệ sức
khỏe khi tham gia giao thông cần mang dụng cụ này? (khẩu trang)
Câu 3. Tên của 1 chương trong Vật lí 8. (cơ học)
Câu 4. Vì động năng phụ thuộc vào yếu tố này nên khi tham gia giao thông,
phương tiện tham gia có động năng lớn sẽ khiến cho việc xử lí sự cố gặp khó
khăn, nếu xảy ra tai nạn sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng. (vận tốc)
Câu 5. Nhờ hiện tượng này mà cá, tôm dưới sông, suối vẫn sống được mặc dù
không khí nhẹ hơn nước. (khuếch tán)
Câu 6. Do loại lực này lớn mà khi xe đi trên đường nhiều bùn đất dễ xãy ra tai
nạn. (ma sát trượt)
Câu 7. Do thiếu yếu tố này nên khi tắc đường, dù các phương tiện tham gia giao
thông vẫn nổ máy tiêu tốn năng lượng vô ích đồng thời xả ra môi trường nhiều
chất khí độc hại vẫn không thực hiện một công cơ học nào. (quãng đường)
Câu 8. Vì có dạng năng lượng này lớn nên các vật rơi từ trên cao xuống có thể
gây nguy hiểm đến tính mạng con người và các công trình xây dựng. (động năng)
Câu 9. Người ta lắp đặt thiết bị này trong bếp lò của gia đình hay các xí nghiệp,
nhà máy sản xuất gạch ngói để lưu thông không khí. (ống khói)


17
Từ khóa: BẢO VỆ RỪNG
VI. Dự trù kinh phí: 100 000 mua quà cho khán giả và hai đội.
III.5. Kết quả nghiên cứu
Do đã ấp ủ ý định tìm những giải pháp để việc dạy học tích hợp giáo dục môi
trường trong môn Vật lí đạt hiệu quả cao nên từ đầu năm học 2011 – 2012, khi

được nhà trường phân công tiếp tục giảng dạy bộ môn Vật lí lớp 8 tôi đã mạnh
dạn đăng kí viết sáng kiến kinh nghiệm: Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
trong giảng dạy môn Vật lí 8 đạt hiệu quả. Qua một quá trình vừu nghiên cứu lí
luận vừa đề xuất giải pháp vừa áp dụng vào thực tế giảng dạy bước đầu đã thu
được nhiều kết quả khả quan. Để thấy được kết quả mà sáng kiến mang lại, từ
đầu năm học tôi đã chủ động lồng ghép vào các bài kiểm tra 15 phút, kiểm tra
một tiết và kiểm tra học kì các câu hỏi liên quan đến kiến thức về môi trường
trong môn Vật lí khối 8. Kết quả thu được như sau:
Kêt quả
Tổng
Đợt
số
Có trả lời nhưng Không có câu trả
Lớp
Trả lời đúng
kiểm tra
học
chưa đầy đủ
lời hoặc trả lời sai
sinh
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
28
5
17,9
8

28,6
15
53,5
15 phút 8A
HKI
8B
24
4
16,7
7
29,2
13
54,1
Tổng
52
9
17,3
15
28,8
18
53,9
8A
28
8
28,6
9
32,1
11
39,3
1 tiết

HKI
8B
24
8
33,3
7
29,2
9
37,5
Tổng
52
16
30,8
16
30,8
20
38,4
8A
28
12
42,9
11
39,3
5
17,8
Học kì I
8B
24
11
45,8

9
37,5
4
16,7
Tổng
52
23
44,3
20
38,4
9
17,3
28
19
67,9
6
21,4
3
10,7
15 phút 8A
HKII
8B
24
16
66,7
5
20,8
3
12,5
Tổng

52
35
67,3
11
21,1
6
11,6
8A
28
20
71,4
6
21,4
2
7,2
1 tiết
HKII
8B
24
19
79,2
4
16,7
1
4,1
Tổng
52
39
75
10

19,2
3
5,8
Qua kết quả kiểm tra có thể thấy tỉ lệ học sinh hiểu biết về môi trường (sự cần
thiết phải bảo vệ môi trường và biết cách bảo vệ môi trường) ngày càng tăng.
+ Từ tháng 10 (bài kiểm tra 15 phút học kì I) khi chưa áp dụng các giải pháp
trong sáng kiến này có gần 54% số học sinh không quan tâm hoặc không hiểu
biết về kiến thức môi trường liên quan trong môn Vật lí. Đến tháng 12 (thi kết
thúc học kì I) khi bước đầu áp dụng các giải pháp trong sáng kiến này thì số học
sinh này đã giảm xuống còn dưới 17%.


18
+ Kết quả khảo sát gần nhất vào tháng 3 (kiểm tra 1 tiết học kì II), khi việc triển
khai áp dụng các giải pháp tôi nêu ra được thực hiện một cách đồng bộ, nhất quán
cho thấy số học sinh có hiểu biết về kiến thức môi trường liên quan đến môn Vật
lí đã tăng lên rõ rệt với trên 95% (75% số học sinh có câu trả lời đúng và gần
20% số học sinh có câu trả lời nhưng chưa đầy đủ).
III.6. Kết luận
Tóm lại để nâng cao hiệu quả việc dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường trong giảng dạy môn Vật lí 8 cần xây dựng được nội dung, chương trình
tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường và có các phương pháp dạy học tích hợp đạt
hiệu quả cao, đảm bảo khai thác nội dung có chọn lọc, tập trung không làm mất
tính đặc trưng của môn học, không biến bài học vật lí thành bài học giáo dục môi
trường.
Nội dung giáo dục môi trường cần gần gủi, thiết thực, gắn liền với hoạt động
thực tiễn của địa phương, đất nước.
Để các giải pháp đưa ra trong sáng kiến này phát huy tối đa hiệu quả khi áp
dụng ở trường THCS Tà Long nói riêng và các trường học trong toàn huyện nói
chung, tôi kiến nghị một số vấn đề sau:

* Về phía giáo viên: Đối với các kiến thức môi trường cần tích hợp nếu gần gủi
thiết thực, gắn liền với hoạt động thực tiễn của địa phương thì nên hướng dẫn
giúp các em tự đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường. Đối với các kiến thức
môi trường chưa thể áp dụng (không có điều kiện áp dụng) tại địa phương thì
giáo viên nên cung cấp thông tin và hình ảnh đầy đủ giúp các em mở rộng hiểu
biết của mình
* Về phía nhà trường:
+ Xây dựng kế hoạch tổ chức những buổi ngoại khóa, hội thi về giáo dục bảo vệ
môi trường cho các em học sinh từ đầu năm học.
+ Trang bị máy ảnh kĩ thuật số để giáo viên có công cụ thu thập những hình ảnh
cụ thể về ô nhiễm môi trường đang diễn ra ở địa phương hoặc một khu vực nào
đó.
* Về phía phòng giáo dục: Có kế hoạch xây dựng nội dung, chương trình tích hợp
giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Vật lí phù hợp với huyện nhà và mở các
lớp tập huấn giúp giáo viên nắm vững các phương pháp dạy học tích hợp đạt hiệu
quả.
IV. TÍNH MỚI CỦA SÁNG KIẾN
- Đây là lần đầu tiên sáng kiến được áp dụng tại trường THCS Tà Long.
- Hiện tại nhà trường không có 1 tài liệu nào hướng dẫn nội dung, chương trình
giáo dục môi trường cần tích hợp trong môn Vật lí lớp 8. Qua sáng kiến này tôi
đã xây dựng được khung nội dung, chương trình giáo dục môi trường cần tích
hợp trong môn Vật lí lớp 8.


19
- Đến thời điểm này phòng GD&ĐT Đakrông cũng như sở GD&ĐT Quảng Trị
chưa có một lớp tập huấn nào giúp giáo viên nắm vững các phương pháp dạy học
tích hợp đạt hiệu quả. Qua sáng kiến này tôi đã đề xuất được một số phương pháp
giúp giáo viên vận dụng dạy học tích hợp đạt hiệu quả cao.
V. NHỮNG LỢI ÍCH MANG LẠI TỪ VIỆC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

Dựa vào số liệu thu thập ở nội dung kết quả nghiên cứu (Mục III.5), ta có thể
thấy rõ việc áp dụng sáng kiến này đã mang lại những lợi ích sau:
+ Giúp giáo viên rút ngắn thời gian chuẩn bị cho 1 tiết dạy do đã có khung nội
dung, chương trình giáo dục môi trường cần tích hợp. Ngoài ra sáng kiến này còn
giúp cho giáo viên có được các kĩ năng dạy học tích hợp đạt hiệu quả thông qua
các phương pháp dạy học tích hợp đã nêu ra.
+ Giúp học sinh hiểu rõ sự cần thiết phải bảo vệ môi trường và biết cách bảo vệ
môi trường, trước hết là môi trường sống xung quanh các em; có thể tham gia có
hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường cụ thể nơi các
em đang sinh sống. Kết quả khảo sát cho thấy tỉ lệ học sinh hiểu biết về môi
trường trong năm học ngày càng tăng. Từ tháng 10 (bài kiểm tra 15 phút học kì I)
có gần 54% số học sinh không quan tâm hoặc không hiểu biết về kiến thức môi
trường liên quan trong môn Vật lí. Đến tháng tháng 3 (kiểm tra 1 tiết học kì II) thì
số học sinh có hiểu biết về kiến thức môi trường trong môn Vật lí đã tăng lên rõ
rệt với trên 95%.
VI. KHẢ NĂNG PHỔ BIẾN VÀ NHẬN RỘNG
Qua áp dụng tại trường THCS Tà Long, thăm dò ý kiến của lãnh đạo và đồng
nghiệp cùng trường, cũng như kết quả thu được từ việc khảo sát kết quả học tập
của học sinh tôi nhận thấy:
- Bước đầu áp dụng tại trường sở tại đã mang lại kết quả tốt. Được nhà trường,
đồng nghiệp, học sinh ghi nhận và đánh giá cao.
- Các giải pháp đưa ra là phù hợp với đặc điểm, tâm sinh lí, tình hình học sinh
trường THCS Tà Long nói riêng (Là trường có số học sinh người dân tộc thiểu
số Vân Kiều chiếm trên 95%) và các trường trên địa bàn huyện nói chung.
- Có thể phổ biến và nhân rộng trong toàn huyện.
Tà Long, ngày 20 tháng 04 năm
2012
NGƯỜI THỰC HIỆN

Hoàng Đình Tuấn



20
TÀI LIỆU THAM KHẢO

TT

Tên tác giả

3
4

Vũ Quang
Bùi Gia Thịnh
Vũ Quang
Bùi Gia Thịnh
Nguyễn Mỹ Hảo
Mai Lễ - Vũ Quang

5

Nguyễn Đức Thâm

1
2

Năm
Xuất bản

Tên tài liệu


Nhà
xuất bản

2009

Vật lí 8

Giáo dục

2009

Sách giáo viên Vật lí 8

Giáo dục

2008
2007

Thiết kế bài giảng Vật lí 8
Hà Nội
Tự kiểm tra kiến thức Vật lí Giáo dục
Đại
học
Phương pháp dạy học Vật lí
Huế
Chuẩn kiến thức - kĩ năng
BGD
môn Vật lí THCS
Phân phối chương trình SGD

môn Vật lí THCS
Quảng Trị
PGD
Nhiệm vụ năm học
Đakrông
Luật bảo vệ môi trường
Internet

2008

6

2008

7

2011

8

2011

9
10

2003


21
MỤC LỤC


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI ĐỀ TÀI
Năm học: 2011 - 2012
I. Đánh giá xếp loại của HĐKH trường ………………………………...………
1. Tên đề tài: ………………………………………………………………...……
………………………………………………………………………………..……
………………………………………………………………………………..……
2. Họ và tên tác giả: ………………………………………………………..…….
3. Chức vụ: …………………………………………………………………..…..
4. Nhận xét của chủ tịch HĐKH về đề tài:
a) Ưu điểm: …………………………………………………………………..…..
…………………………………………………………………………………..…
…………………………………………………………………………………..…
b) Hạn chế: ……………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………..…
…………………………………………………………………………………..…
5. Đánh giá, xếp loại:
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Trường: ………………………....
…………………………………………………………………………………...…
thống nhất xếp loại: ………………….


22
Những người thẩm định
(Ký, ghi rõ họ tên)

Chủ tịch HĐKH
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)


……………………………………………………
……………………………………………………
……………………………………………………
II. Đánh giá, xếp loại của HĐKH phòng GD&ĐT Đakrông
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH phòng GD&ĐT Đakrông thống
nhất xếp loại: ……………………….
Những người thẩm định
Chủ tịch HĐKH
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….



×