Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Nghiên cứu chọn loài cây lâm sản ngoài gỗ thay thế rừng keo ở rừng phòng hộ tại xã động đạt, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.95 MB, 119 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ
công trình nào.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2017
Tác giả

Đàm Văn Tố


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Lâm
nghiệp, tôi luôn nhận đƣợc sự quan tâm, dạy dỗ và chỉ bảo ân cần của các
thầy giáo, cô giáo. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban
Giám hiệu nhà trƣờng, Khoa đào tạo sau Đại học, quý thầy cô cùng toàn thể
cán bộ trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn hai thầy giáo PGS.TS. Trần Ngọc Hải và
PGS.TS. Nguyễn Trọng Bình, là những thầy giáo đã trực tiếp và tận tình
hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn UBND xã Động Đạt và Hạt Kiểm Lâm Huyện Phú
Lƣơng - Tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong việc điều tra nghiên cứu thực
tế để thu thập số liệu ngoại nghiệp.
Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm giúp đỡ động viên của gia đình, ngƣời
thân và bạn bè trong quá trình thực hiện luận văn này.
Thời gian qua, mặc dù tôi đã làm việc với tinh thần nghiêm túc, nỗ lực
hết mình. Song do điều kiện về thời gian, nhân lực, tài chính cùng với kinh
nghiệm và kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh


khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi mong muốn nhận đƣợc những ý kiến đóng
góp xây dựng từ các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng
nghiệp để tôi có điều kiện hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Tác giả

Đàm Văn Tố


iii

MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 4
1.1. Những nghiên cứu về LSNG trên thế giới ................................................. 4
1.2. Những nghiên cứu về LSNG ở Việt Nam .................................................. 8
Chƣơng 2 MỤC TIÊU – ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNGPHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 12
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 12
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 12
2.2. Đối tƣợng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu ............................................ 12

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 12
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 13
2.4.1. Phƣơng pháp ngoại nghiệp .................................................................... 13
2.4.2. Nội nghiệp ............................................................................................. 22
Chƣơng 3 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..................... 25
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 25
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 25
3.1.2. Địa hình, địa thế .................................................................................... 26
3.1.3. Thổ nhƣỡng ........................................................................................... 26
3.1.4. Khí hậu thủy văn ................................................................................... 26
3.1.5. Hiện trạng đất và sử dụng đất ............................................................... 28


iv

3.2. Điều kiện xã hội ....................................................................................... 30
3.2.1. Dân số dân tộc, lao động ....................................................................... 30
3.2.2. Thực trạng kinh tế ................................................................................. 30
3.2.3. Y tế, giáo dục và văn hóa – xã hội ........................................................ 31
3.3. Cơ sở hạ tầng, giao thông......................................................................... 32
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 34
4.1. Tính đa dạng thực vật cho lâm sản ngoài gỗ ở khu vực nghiên cứu ....... 34
4.1.1. Tính đa dạng về thành phần loài ........................................................... 34
4.1.2. Thực vật quý hiếm cho LSNG .............................................................. 35
4.1.3. Đa dạng về nhóm giá trị sử dụng .......................................................... 40
4.1.4. Đa dạng về dạng sống ........................................................................... 41
4.1.5. Đa dạng về bộ phận sử dụng ................................................................. 43
4.2. Đặc điểm cấu trúc rừng ở khu vực nghiên cứu ........................................ 44
4.3. Tình hình khai thác, sử dụng và thị trƣờng tiêu thụ LSNG tại khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 49

4.4. Lựa chọn loài cây gỗ cho lâm sản ngoài gỗ để trồng thay thế keo tại Phú
Lƣơng .............................................................................................................. 53
4.4.1. Lựa chọn loài cây .................................................................................. 53
4.4.2. Đặc điểm sinh thái, phân bố và khả năng gây trồng của các cây bản địa
đƣợc chọn: ....................................................................................................... 56
4.5. Phân tích thuận lợi khó khăn và đề xuất giải pháp cho trồng rừng phòng
hộ tại Phú Lƣơng ............................................................................................. 58
4.5.1. Thực trạng bảo vệ và phát triển rừng huyện Phú Lƣơng ...................... 58
4.5.2. Phân tích thuận lợi, khó khăn để phát triển các loài cây....................... 62
4.5.3. Đề xuất một số giải pháp để phát triển bền vững nguồn LSNG tại huyện
Phú Lƣơng ....................................................................................................... 65
KẾT LUẬN- TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ .......................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nguyên nghĩa

CSXH

Chính sách xã hội

CTTT

Công thức tổ thành


EN

Endangered (nguy cấp)

FAO
ICRAF
IUCN

Food and Agriculture Organization of United Nations (Tổ
chức lƣơng thực và Nông Nghiệp Liên Hiệp Quốc)
International Center for Research in Agroforestry
Internation Union for Covervation of Nature (Liên minh
Quốc tế về bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên)

KT- SD

Khai thác và sử dụng

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

NĐ 32

Nghị Định 32

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn


NXB

Nhà Xuất Bản

ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn



Quyết định

SĐVN

Sách Đỏ Việt Nam

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBNN

Ủy ban nhân dân

USD


United States Dollar (đơn vị tiền tệ chính thức của Hoa Kỳ)

VU

Vulnerable (sẽ nguy cấp)


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1

Thống kê thành phần loài cây LSNG ở khu vực nghiên cứu

34

4.2

Danh lục các loài thực vật quý hiếm cho LSNG

35

4.3


Bảng thống kê các loài LSNG chia theo mục đích sử dụng

40

4.4

Bảng thống kê theo dạng sống của các loài LSNG

42

4.5

Bảng thống kê số loài theo bộ phận sử dụng

43

4.6

Đặc điểm cấu trúc rừng ở khu vực nghiên cứu

44

4.7

Thời gian khai thác của một số loài LSNG

50

4.8


Bảng giá sản phẩm một số loài theo nhóm sử dụng

51

4.9

Lựa chọn loài cây gỗ cho lâm sản ngoài gỗ

54

4.10 Lựa chọn cây lâm sản ngoài gỗ khác

55

4.11 Thuận lợi, khó khăn để phát triển các loài cây LSNG

62


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
3.1

4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
4.12
4.13
4.14
4.15
4.16
4.17
4.18
4.19
4.20
4.21
4.22
4.23
4.24

Tên hình
Lập OTC
Điều tra trong OTC
Điều tra LSNG cùng dân
Thảo luận cùng ngƣời dân

Điều tra LSNG tại hiện trƣờng
Điều tra cùng ngƣời dân
Bản đồ hành chính huyện Phú Lƣơng
Trám đen
Hoàng tinh hoa trắng
Lông cu ly
Lá khôi tía
Bò khai
Cát sâm
Cát sâm
Lá khôi tía
Sinh cảnh chè dƣới tán cây bản địa
Sinh cảnh nƣơng sắn
Sinh cảnh rừng ven suối
Sinh cảnh rừng trồng keo sau khai thác
Sinh cảnh rừng giang, nứa
Sinh cảnh rừng phục hồi
Sinh cảnh rừng cọ
Sinh cảnh rừng tự nhiên phòng hộ
Trám đen, cọ
Lá dong
Vƣờn ƣơm hộ gia đình
Đất khu vực trồng cây bản địa
Nghệ trắng
Bò khai
Tiêu chí chọn loài LSNG
Cùng dân xác định loài LSNG

Trang
13

13
14
14
14
15
25
38
38
38
38
39
39
39
39
48
48
48
48
49
49
49
49
68
68
68
68
69
69
69
69



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm trƣớc đây, khi tài nguyên gỗ của rừng Việt Nam còn
nhiều, ngƣời dân chỉ tập trung khai thác gỗ, LSNG đƣợc coi nhƣ là sản phẩm
phụ của rừng, do thu nhập từ nguồn lâm sản này thấp hơn so với gỗ thời điểm
lúc đó. Hiện nay, do số lƣợng và chất lƣợng rừng đang bị suy giảm mạnh, hơn
nữa chính sách đóng cửa rừng của Nhà nƣớc đã làm cho nguồn cung cấp gỗ
ngày càng khan hiếm, điều này đã tác động mạnh đến thu nhập của ngƣời dân
sống gần rừng, phụ thuộc vào rừng gặp khó khăn. Do đó, hoạt động khai thác
các sản phẩm từ rừng của ngƣời dân lại tập trung vào các loại LSNG. Nhu cầu
sản phẩm này ngày càng lớn không chỉ đối với thị trƣờng trong nƣớc mà nhu
cầu cho xuất khẩu ngày một tăng. Ngoài ra, LSNG còn có vai trò xã hội lớn,
chúng mang lại công ăn việc làm cho hàng triệu ngƣời và góp phần tích cực
trong chƣơng trình xóa đói giảm nghèo ở các vùng nông thôn và miền núi. Do
đó, cách nhìn nhận về vai trò của nguồn tài nguyên LSNG ở Việt Nam đã thay
đổi. LSNG ngày càng khẳng định vai trò của nó đối với sinh kế của ngƣời dân
nông thôn, đặc biệt là ngƣời dân vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
Giá trị kinh tế - xã hội của các loài thực vật cho LSNG thể hiện ở nhiều
khía cạnh khác nhau, từ cung cấp lƣơng thực thực phẩm, vật liệu xây dựng,
nguyên liệu thủ công mỹ nghệ, dƣợc phẩm đến giải quyết công ăn việc làm,
phát triển ngành nghề, bảo tồn và phát huy kiến thức bản địa, tôn tạo nét đẹp
văn hóa, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhiều mặt của ngƣời dân, đặc
biệt là những dân nghèo. Tuy nhiên, thông tin về các loài thực vật cho LSNG
có giá trị kinh tế cao còn rất tản mạn và ít ỏi, nên chƣa phát huy đầy đủ các
chức năng có lợi của LSNG. Vì vậy, cần tập trung nghiên cứu xác định các
sản phẩm có khả năng mang lại thu nhập kinh tế cũng nhƣ kĩ thuật gây trồng,
chăm sóc, nuôi dƣỡng chúng gắn với quản lý rừng bền vững, đồng thời cần xây

dựng và quảng bá những mô hình trình diễn.


2

Các loài cây Lâm sản ngoài gỗ hiện nay ở rất phong phú và đa dạng có
tác dụng bảo vệ môi trƣờng và cải thiện môi sinh ngoài ra nó còn là nguồn
dƣợc liệu quan trọng trong cuộc sống cây lâm sản ngoài gỗ còn có ý nghĩa
kinh tế và tác dụng phòng hộ. Ngoài tác dụng về dƣợc liệu hệ thống cây lâm
sản này còn có tác dụng làm giảm nhiệt độ không khí của đất, ngăn chặn làm
giảm tốc độ dòng chảy bề mặt đất tránh rửa trôi, giữ các chất dinh dƣỡng cho
cây, tăng độ ẩm tác động tích cực vào chu kỳ tuần hoàn nƣớc. Cung cấp khí
ôxi và giảm tích lũy khí các bon. Mặt khác còn làm hạn chế hạn chế ô nhiễm
không khí hấp thu các chất có tính phóng xạ, làm giảm nồng độ bụi, giảm bớt
lƣợng vi khuẩn trong không khí, có tác dụng tốt đến trạng thái tinh thần, cải
thiện tình hình sức khỏe cho con ngƣời.
Phú Lƣơng là huyện vùng núi của tỉnh Thái Nguyên với diện tích rừng
và đất rừng 17.113ha trên tổng số diện tích toàn huyện 36.881ha; trƣớc dây
diện tích rừng tự nhiên còn nhiều, song do khai thác gỗ, phá rừng và chuyển
đồi mục đích kinh doanh nên diện tích rừng tự nhiên suy giảm nhanh, trong
khoảng 10 năm trở lại đây do nhận thức đƣợc vai trò của rừng và giá trị kinh
tế do rừng mang lại, đƣợc sƣ tuyên truyền và hỗ trợ nguồn lực của các cấp các
ngành trong huyện, ngƣời dân ở đây đã nhận đất trồng rừng và nhận khoán
khoanh nuôi bảo vệ rừng do đó trên địa bàn diện tích đất trống đồi núi trọc
đƣợc phủ xanh bởi rùng trồng keo tai tƣợng và keo lá tràm. [42]
Do có sự thay đổi trong quy hoạch trên địa bàn của huyện nên một diện
tích lớn rừng trồng Keo đƣợc khoanh lại và chuyển đổi sang rừng phòng hộ.
Quyết định này tạo ra những vấn đề cần giải quyết nhƣ: Keo là loài nhập nội,
trồng với mục đích kinh doanh gỗ nguyên liệu giấy, dăm ở khu vực nên tuổi
khai thác chỉ từ 5-7 năm, nhiều cây keo to ở khu vực bị rỗng ruột, nhiều cây

bị chết sau rét đậm do đó về lâu dài loài cây này không đáp ứng cho mục
tiêu phòng hộ. Hơn nữa, trên diện tích đất giao cho dân trồng keo nay


3

chuyển sang quy hoạch rừng phòng hộ ngƣời dân sẽ không đƣợc khai thác
gỗ cũng nhƣ hƣởng lợi khác từ rừng, điều đó gây khó khăn cho sinh kế của
ngƣời dân địa phƣơng.
Trƣớc vấn đề đặt ra nhƣ vậy, UBND huyện và các ban ngành thấy cần
phải hỗ trợ dân lựa chọn và trồng các loài cây bản địa đa tác dụng cho các lâm
sản ngoài gỗ vừa tạo rừng cây lâu năm, phát huy tốt tác dụng phòng hộ, vừa
tạo việc làm và thu nhập ổn đinh lâu dài cho ngƣời dân địa phƣơng. Bởi các
loài cây LSNG giữ vai trò quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của các hộ
gia đình dân cƣ trung du và miền núi. Giá trị kinh tế - xã hội của LSNG thể
hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau,, từ việc cung cấp lƣơng thực phẩm; nguyên
liệu làm thủ công mỹ nghệ; dƣợc liệu, đến việc giải quyết công ăn việc làm,
phát triển ngành nghề bảo tồn và kiến thức bản địa, tôn tạo nét đẹp văn hóa,
xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời sống nhiều mặt cho ngƣời dân đặc biệt là
dân nghèo vùng sâu vùng xa. [42]
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài: "Nghiên cứu chọn loài cây lâm
sản ngoài gỗ thay thế rừng keo ở rừng phòng hộ tại xã Động Đạt, huyện
Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên" với mục tiêu thông qua đánh giá thực trạng
tài nguyên cây lâm sản ngoài gỗ của địa phƣơng làm cơ sở để lựa chọn đƣợc
một số loài cây gỗ bản địa đa tác dụng và cây lâm sản ngoài gỗ thuộc các
nhóm giá trị sử dụng khác nhau để trồng thay thế keo trên diện tích quy hoạch
là rừng phòng hộ để góp phần ổn định kinh tế địa phƣơng và bảo vệ môi
trƣờng sinh thái của khu vực.



4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu về LSNG trên thế giới
Từ những năm 1980 trở lại đây có nhiều nghiên cứu trên thế giới đã
chứng minh đƣợc giá trị thực của thực vật cho LSNG, cũng nhƣ đã chỉ rõ vai
trò to lớn của nó đối với sự nghiệp phát triển rừng bền vững. Đầu tiên phải kể
đến những phát hiện về khả năng đặc biệt của thực vật LSNG nhƣ phục hồi
nhanh, cho thu hoạch sớm, năng suất kinh tế cao, ổn định, có thể kinh doanh
liên tục và việc khai thác chúng thƣờng ít phá hủy hệ sinh thái. Vì vậy, bằng
cách duy trì tính nguyên vẹn của rừng tự nhiên, việc bảo tồn có khai thác có
thể nuôi dƣỡng đƣợc tính đa dạng sinh học cơ bản và bảo vệ môi trƣờng sinh
thái. Bảo tồn có khai thác sẽ cung cấp những sản phẩm cần thiết cho một bộ
phận của xã hội một cách bền vững (Mendelsohn, 1992). Nghiên cứu của
Mendelsohn (1992) đã chỉ rõ vai trò của thực vật LSNG, theo ông: thực vật
LSNG quan trọng cho bảo tồn bởi việc khai thác chúng có thể luôn đƣợc thực
hiện với sự tổn hại ít nhất đến rừng. Thực vật LSNG quan trọng cho tính bền
vững vì trong quá trình khai thác chúng vẫn đảm bảo cho rừng ở trạng thái tự
nhiên. Thực vật LSNG quan trọng trong đời sống bởi nó có thể cung cấp
nhiều dạng sản phẩm nhƣ thực vật ăn đƣợc, nhựa, thuốc nhuộm, tanin, sợi,
cây làm thuốc,… và ngoài sử dụng trực tiếp ngƣời thu hái có thể đem bán,
trao đổi (một trong các yếu tố không thể thiếu của xã hội). Do đó, ông khẳng
định rừng nhƣ là một nhà máy quan trọng của xã hội và thực vật LSNG là một
trong những sản phẩm quan trọng của nhà máy này.
LSNG đƣợc hiểu theo nhiều cách dựa vào định nghĩa của các nhà khoa
học đƣa ra ở các thời điểm khác nhau:
De. Beer (1989) đã quan niệm LSNG là “Tất cả các vật liệu sinh học
khác gỗ mà chúng đƣợc khai thác từ rừng tự nhiên để phục vụ nhu cầu tiêu



5

dùng của loài ngƣời. LSNG bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu,
nhựa cây, keo dán, chất đốt và các nguyên liệu thô, song, mây, nứa, trúc,
gỗ nhỏ và gỗ cho sợi…”. [44]
Theo Wicken (1991): “LSNG bao gồm tất cả sản phẩm sinh vật (trừ gỗ
tròn công nghiệp), gỗ làm dăm, gỗ làm bột giấy, có thể lấy ra từ hệ sinh thái
tự nhiên, rừng trồng đƣợc dùng trong gia đình, mua bán hoặc có ý nghĩa tôn
giáo, văn hóa xã hội, việc sử dụng hệ sinh thái cho mục đích giải trí, bảo tồn
thiên nhiên, quản lý vùng đệm thuộc về lãnh vực dịch vụ của rừng.”
Theo FAO (1999): “LSNG là các lâm sản có nguồn gốc sinh vật loại trừ
gỗ lớn có ở rừng, ở đất rừng và ở các cây bên ngoài rừng.” [44]
Năm 2000, JennH. De. Beer định nghĩa về LSNG nhƣ sau: “LSNG bao
gồm các nguyên liệu có nguồn gốc sinh vật, không phải là gỗ đƣợc khai thác
từ rừng để phục vụ con ngƣời. Chúng bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh
dầu, nhựa, nhựa mủ, tanin, thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dã (động
vật sống hoặc các sản phẩm của chúng), củi và các nguyên liệu thô nhƣ tre,
nứa, song mây, gỗ nhỏ và sợi.” [44], [25]
Nhƣ vậy, việc định nghĩa cho rõ ràng thế nào là LSNG là vấn đề khó
khăn và không thể có một định nghĩa duy nhất đúng. Nó có thể thay đổi chút
ít phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, quan điểm và nhu cầu khác nhau
của các địa phƣơng cũng nhƣ các thời điểm. Tuy nhiên qua các khái niệm trên
có thể đƣa ra những cách nhìn chung về LSNG, và qua đó giúp chúng ta nhận
thức một cách đúng đắn về giá trị của nó.
Cũng đã có nhiều nghiên cứu cho thấy giá trị của LSNG về kinh tế rất lớn.
Nghiên cứu của Peter (1989) đã chỉ ra giá trị thu nhập hiện tại từ LSNG có thể
lớn hơn giá trị thu nhập hiện tại từ bất kì loại hình thức sử dụng đất nào. Hay
nhƣ Balic và Mendelsohn (1992) đã khẳng định trong công trình nghiên cứu
của mình ở một số nƣớc nhiệt đới rằng: chỉ riêng thu nhập dƣợc liệu từ 1ha



6

rừng thứ sinh cũng có thu nhập cao hơn giá trị thu nhập từ các sản phẩm nông
nghiệp trên cùng diện tích. Ở một số vùng LSNG có thể mang lại nguồn tài
chính hơn cả gỗ. Nghiên cứu của Heinzman (1990) cho biết việc kinh doanh
các sản phẩm từ các cây họ cau dừa ở Guatemala cho hiệu quả cao hơn nhiều
so với kiểu rừng kinh doanh gỗ. Ở Zimbabwe có 237.000 ngƣời làm việc liên
quan tới LSNG, trong khi đó chỉ có 16.000 ngƣời làm trong ngành lâm nghiệp,
khai thác và chế biến gỗ (FAO, 1975). Cơ quan y tế thế giới (WHO) đánh giá
là 80% dân số các nƣớc đang phát triển dùng LSNG để chữa bệnh và làm thực
phẩm, vài triệu gia đình phụ thuộc vào những sản phẩm loại này của rừng để
tiêu dùng và là nguồn thu nhập. Nhƣng theo nghiên cứu của CIFOR thì giá trị
LSNG tính qua thu nhập phải theo cách nghĩ khác:
- Thứ nhất, LSNG quan trọng vì chức năng an toàn và sinh tồn, nhiều
loại không chắc có giá trị về thu nhập.
- Thứ hai, có loại LSNG có giá trị về thu nhập nhƣng hiện thời chƣa
đƣợc đầu tƣ đúng mức, chƣa có đủ điều kiện phát triển, ở nơi thiếu hạ tầng cơ
sở, thiếu thông tin và thị trƣờng.
- Thứ ba, những mục tiêu về bảo tồn chƣa gắn chặt với mục tiêu phát triển.
Mặt khác, thực vật LSNG còn có ý nghĩa rất lớn trong việc xuất khẩu và
tăng thêm nguồn thu ngoại tệ cho nhiều quốc gia. Đối với các nƣớc Đông
Nam Á, chỉ riêng hàng song mây thành phẩm đã có gần 3 tỉ USD trao đổi
thƣơng mại hàng năm. Ở Thái Lan năm 1987 xuất khẩu LSNG dạng thô với
giá trị bằng 80% xuất khẩu gỗ tròn và gỗ xẻ, chỉ khiêm tốn thì giá trị xuất
khẩu của LSNG là 32 triệu USD. Sản phẩm tre cũng là mặt hàng xuất khẩu
quan trọng, theo Thammincha thì năm 1984 tre xuất khẩu có giá trị 3 triệu
USD. Thuốc chữa bệnh có nguồn gốc từ thực vật giá trị xuất khẩu năm 1979
là 17 triệu USD. Ở Indonesia, giá trị LSNG xuất khẩu của họ đạt con số 238

triệu USD vào năm 1987. Ở nƣớc này song mây là LSNG chủ yếu tính về giá


7

trị xuất khẩu, là nƣớc cung cấp song mây chủ yếu trên thế giới, ƣớc tính
chiếm từ 70- 90% thị trƣờng toàn cầu. Còn Malaysia thì năm 1986 đạt con số
11 triệu USD về xuất khẩu LSNG. [25]
Ở Bắc Phi cây rừng là nguồn thực phẩm và dƣợc liệu quan trọng. Nhƣ ở
Cameroon vỏ một loại cây Prunus (họ Rosaceae) làm thuốc đƣợc khai thác để
xuất khẩu trong những năm 1990 có đến 3.000 tấn loại này xuất khẩu hàng
năm cho giá trị khoảng 220 triệu USD/năm. Ở Châu Mỹ, ngƣời dân những
nƣớc đang phát triển nằm trong khu vực rừng nhiệt đới cũng còn phụ thuộc
rất nhiều vào rừng nói chung và LSNG nói riêng. Một số sản phẩm quan trọng
nhƣ hạt dẻ Brazil mang lại nguồn thu từ 10- 20 triệu USD hàng năm cho
những ngƣời thu hái. Ở Brazil còn có cây cọ Babacu đƣợc khai thác cho tiêu
thụ tại chỗ và thƣơng mại từ thế kỉ 17.
Chính từ những nghiên cứu, phát hiện và lợi ích đó mà nhiều quốc gia, tổ
chức đã thể hiện quan tâm đến thực vật LSNG bằng những hành động cụ thể.
Chẳng hạn nhƣ ở Châu Phi, dƣới sự hỗ trợ của tổ chức FAO đã có những
chƣơng trình, dự án chú trọng tới việc phát triển loài LSNG mũi nhọn. Hay
nhƣ trung tâm nghiên cứu nông lâm kết hợp quốc tế (ICRAF) đã có những
biện pháp chọn lọc và quản lý các loài cây cung cấp thực vật LSNG hoang dại
và xem chúng nhƣ là chìa khóa mở đƣờng trong nhiều hoạt động và đã đƣợc
áp dụng ở một số mô hình nông lâm kết hợp nhƣ mô hình trồng song, mây
dƣới tán rừng ở Châu Á, mô hình một số loài cau dừa (đã thuần hóa và bán
hoang dã) đƣợc gây trồng cùng các loài thân gỗ và thân thảo ở vùng nhiệt đới.
Nhìn chung, những nghiên cứu về LSNG đã cho thấy tiềm năng to lớn
của nó ở các nƣớc nhiệt đới. Do vậy, kinh doanh thực vật LSNG đang mở ra
triển vọng phát triển rừng bền vững, nó có thể kết hợp với kinh doanh rừng gỗ

làm thành mô hình kinh doanh có hiệu quả trên mọi mặt.


8

1.2. Những nghiên cứu về LSNG ở Việt Nam
Khái niệm về rừng phòng hộ: Theo Luật bảo vệ và phát triển rừng năm
2004 “Rừng phòng hộ là rừng đƣợc sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nƣớc,
bảo vệ đất chống xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí
hậu và bảo vệ môi trƣờng”.
Trồng rừng phòng hộ là một hoạt động sản xuất bằng việc áp dụng một
hệ thống các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm thiết lập nên rừng trồng với
mục tiêu chính là cải tạo và bảo vệ môi trƣờng, giảm nhẹ thiên tai. [35]
LSNG từ xƣa đến nay vẫn giữ vai trò rất quan trọng trong đời sống
hàng ngày của các gia đình dân cƣ vùng trung du và miền núi nƣớc ta. Gần
đây, nhờ việc buôn bán qua biên giới những sản phẩm này đƣợc đánh giá
cao hơn. Nhƣng thật đáng tiếc là chúng ta còn hiểu biết rất hạn chế về
chúng, về cách thức khai thác và sử dụng của ngƣời dân bản địa đối với
nguồn tài nguyên phong phú này. Hầu nhƣ chƣa có một công trình tổng
quát và sâu sắc nào về loại sản phẩm này, trong khi những kiến thức bản
địa đƣợc tích lũy từ xa xƣa ngày đang bị mai một dần do sự ra đi của thế hệ
già và nhiều nguyên nhân khác nữa.
Cũng nhƣ các nƣớc trong vùng nhiệt đới, Việt Nam có một tập đoàn thực
vật LSNG rất đa dạng và phong phú. Đó là điều kiện thuận lợi cho nhiều
ngƣời nghiên cứu, tìm tòi cũng nhƣ áp dụng các kết quả đã đƣợc nghiên cứu
và thử nghiệm trên thế giới để phát huy hiệu quả nguồn tài nguyên này.
Theo Hoàng Hòe (1998), nguồn tài nguyên LSNG ở nƣớc ta rất lớn, có
nhiều loài và có giá trị cao: số loài cây làm thuốc chiếm tới 22% tổng số loài
thực vật Việt Nam, có khoảng trên 500 loài thực vật cho tinh dầu (chiếm
7,14% tổng số loài), khoảng trên 600 loài cho tanin và rất nhiều loài khác cho

dầu nhờn, dầu béo, cây cảnh. Bên cạnh đó, song mây, tre nứa (hiện nay, tổng
diện tích tre của nƣớc ta là 1.492.000 ha, với khoảng 4.181.800.000 cây)


9

không chỉ là nguyên liệu xây dựng truyền thống quan trọng của nhân dân ta từ
xƣa tới nay mà còn là nguồn nguyên liệu rất quan trọng cho nghề thủ công mỹ
nghệ, tạo ra những sản phẩm vô cùng đẹp mắt, có khả năng xuất khẩu mang
lại giá trị cao.
Phạm Xuân Hoàn (1997) đã nghiên cứu phân loại thực vật LSNG tại
Phia Đén - Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng theo mục đích sử dụng. Tác giả đánh
giá tình hình khai thác thực vật LSNG thích hợp nhất là đƣợc thực hiện bởi
ngƣời dân địa phƣơng và đƣa ra những đánh giá tình hình khai thác cũng nhƣ
một số đề xuất phát triển bền vững tài nguyên thực vật LSNG.
Lê Qúy Ngƣu, Trần Nhƣ Đức (1998) đã tập trung mô tả về công dụng và
kĩ thuật thu hái chế biến các bài thuốc làm từ các loại thực vật trong đó có
thực vật LSNG. Ngoài ra Ninh Khắc Bản (2003) bƣớc đầu nghiên cứu nguồn
tài nguyên thực vật LSNG trong tự nhiên do khai thác quá mức là một trong
những dấu hiệu thông báo về tình trạng chúng đang bị đe dọa. Theo ông,
chúng cần đƣợc bảo tồn nguyên vị và có kế hoạch bảo tồn chuyển vị nguồn
gen trong vƣờn hộ gia đình hay trên trang trại theo hƣớng sử dụng bền vững
để giảm sức ép lên nguồn tài nguyên ngoài tự nhiên, góp phần bảo tồn đa
dạng sinh học.
Bên cạnh đó còn có một số công trình nghiên cứu quan tâm đến phát
triển tài nguyên tre ở Việt Nam (nhƣ Nguyễn Tƣởng, 1995), một số nghiên
cứu quan tâm đến tài nguyên cây thuốc ở rừng Việt Nam (Đỗ Nguyên
Phƣơng, Đào Viết Phú, 1997…), một số công trình nghiên cứu sơ bộ và hành
động thực địa nhằm thử nghiệm các mô hình quản lý LSNG đã đƣợc triển
khai song chƣa mang tính đồng bộ (An Văn Bảy, Võ Thanh Giang, 2002).

Các nghiên cứu này mới chỉ tập trung phát hiện loài, phản ánh đặc tính sinh
thái, gây trồng, khai thác… và so sánh hiệu quả kinh doanh thực vật LSNG


10

với các loại hình kinh doanh khác mà chƣa đi sâu tìm hiểu kĩ những loài thực
vật LSNG có triển vọng.
Song song với những nghiên cứu đó, một số chƣơng trình đƣợc
triển khai tại địa phƣơng nhƣ:
1. Dự án nghiên cứu một số vấn đề kinh tế xã hội và vai trò của phụ nữ
trong chế biến song, mây, tre do Viện Khoa Học Lâm Nghiệp Việt Nam thực
hiện từ 1993- 1995.
2. Dự án nghiên cứu thị trƣờng địa phƣơng cho sản phẩm ngoài gỗ ở Bắc
Thái do sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Bắc Thái thực hiện.
3. Dự án trồng rừng đặc sản (đƣợc lồng ghép trong chƣơng trình 5
triệu ha rừng). Hiện nay mô hình này ít đƣợc ngƣời dân quan tâm.
4. Dự án sử dụng bền vững các LSNG do trung tâm nghiên cứu lâm đặc
sản và tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) thực thi với sự cộng tác
của trung tâm nghiên cứu tài nguyên môi trƣờng (CRES), viện nghiên cứu
sinh thái (ECO-ECO). Tuy nhiên, dự án này cũng chỉ mới đƣa ra các khuyến
nghị cho địa phƣơng nơi tiến hành dự án, chƣa thuyết minh đƣợc một cách
thuyết phục bằng con số là những thực vật LSNG nào sẽ mang lại hiệu quả
cao thực sự.
Có thể nói, những chƣơng trình phát triển và nghiên cứu trong nƣớc đã
thể hiện sự quan tâm đối với thực vật LSNG. Tuy nhiên, việc nghiên cứu thực
vật LSNG ở Việt Nam còn thiếu chiều sâu. Do vậy, tuy đã có nhiều nghiên
cứu, chƣơng trình dự án tiến hành ở nhiều nơi song chƣa có nơi nào thực sự
phát huy cao đƣợc vai trò của thực vật LSNG.
Tại huyện Phú Lƣơng nghiên cứu về các loài cây bản địa chƣa nhiều, tuy

nhiên đã có một số chƣơng trình dự án nhỏ có quan đến cây lâm sản ngoài gỗ
thuốc nhóm cây thuốc và cây cho sợi nhƣ: Trƣớc đây chƣơng trình 661 đã đầu
tƣ trồng Mạy sao, một loài cây gỗ lớn bản địa sinh trƣởng khá nhanh, nhƣng


11

không đều, hiện nay cây đạt chiều cao khảo 12-15m, đƣờng kính 25-30cm,
Dự án phát triển trồng cây Thìa canh cung cấp dƣợc liệu để sản xuất thuốc
chữa bệnh của Trƣờng đại học Dƣợc do Trần Văn Ơn khởi xƣớng và triển
khai, kết quả đã xây dựng đƣợc mô hình trồng Thìa canh chuyên canh theo
hƣớng cung cấp dƣợc liệu sạch cho một số cơ sở chế biến thuốc thành phẩm;
về kỹ thuật dự án nhỏ này áp dụng phƣơng thức trồng thuần loài trên đất canh
tác nông nghiệp của hộ gia đình. Ngoài ra, Trạm khuyến nông huyện trƣớc
đây đã triển khai mô hình trồng Mây nếp phân tán và trồng dƣới tán rừng,
nhƣng đến nay mô hình không nhân rộng đƣợc do hiệu quả kinh tế không cao
và nhiều diện tích đƣợc chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác. Gần đây
Trạm khuyến nông đã cho một số hộ nông dân nhân giống Ba kích, Sƣa...để
chuẩn bi trồng quy mô hộ gia đình. Vì vậy, nghiên cứu thành phần các loài
cây lâm sản ngoài gỗ bản địa (bao gồm cây gỗ và các dạng sống khác) cho
sản phẩm lâm sản ngoài gỗ để phát triển gây trồng theo phƣơng châm lấy
ngắn nuôi dài và tạo thu nhập ổn định cho ngƣời dân trên diện tích rừng sản
xuất và đặc biệt cho rừng phòng hộ là cần thiết cho cả vấn đề sinh kế và
phòng hộ ở địa phƣơng.
Theo đánh giá của dự án “Phục hồi rừng nhiệt đới thông qua phát triển
vƣờn ƣơm cây bản địa” tại 3 xã Động Đạt, Ôn Lƣơng và Yên Lục của huyện
Phú Lƣơng (SRD-2015) với mục tiêu nâng cao việc quản lý rừng phòng hộ và
rừng tự nhiên bền vững. Thông qua phát triển nhân giống cây bản địa gồm
cây gỗ và cây lâm sản ngoài gỗ để phục hồi rừng phòng hộ từ chỗ chỉ trồng
keo sang phát triển trồng thay thế bằng cây bản địa đa tác dụng.

Đây cũng chính là khoảng trống cần nghiên cứu để giúp địa phƣơng
đánh giá đƣợc thực trạng về thành phần loài cây LSNG và lựa chọn đƣợc loài
cây LSNG cần ƣu tiên phát triển trên đất trồng rừng phòng hộ thay thế keo ở
địa phƣơng.


12

Chƣơng 2
MỤC TIÊU – ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNGPHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần phát triển gây trồng cây bản địa đa tác dụng ở địa phƣơng để
tạo thu nhập cho ngƣời dân và phát huy tốt tác dụng phòng hộ của rừng cũng
nhƣ bảo tồn và phát triển các loài lâm sản ngoài gỗ.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định đƣợc thành phần loài, bộ phận sử dụng và giá trị sử dụng, tình
hình tiêu thụ các loài thực vật cho LSNG tại địa phƣơng.
Lựa chọn đƣợc loài cây LSNG để phát triển gây trồng thay thế keo trên
diện tích rừng phòng hộ ở địa phƣơng.
Đánh giá, phân tích những thuận lợi, khó khăn và đề xuất đƣợc các giải
pháp nhằm bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên LSNG tại địa phƣơng.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Đối tƣợng: Là các loài thực vật bậc cao có mạch cho các sản phẩm
LSNG phân bố tự nhiên hoặc đƣợc gây trồng tại khu vực Phú Lƣơng.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài triển khai nghiên cứu điểm tại 3 xa Động
Đạt, Ôn Lƣơng và Yên Lạc.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nội dung 1: Tính đa dạng của thực vật cho LSNG tại Phú Lƣơng.

- Nội dung 2: Đặc điểm cấu trúc tổ thành ở một số trạng thái rừng ở Phú
Lƣơng.
- Nội dung 3: Tình hình khai thác sử dụng và thị trƣờng LSNG ở khu
vực nghiên cứu.


13

- Nội dung 4: Lựa chọn loài cây LSNG trồng thay thế keo ở rừng phòng
hộ tại Phú Lƣơng.
- Nội dung 5: Phân tích khó khăn và đề xuất giải pháp cho trồng rừng
phòng hộ của huyện Phú Lƣơng.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phƣơng pháp ngoại nghiệp
Để điều tra ngoài nghiệp cần chuẩn bị một số công cụ thực hiện đề tài nhƣ:
- Bản đồ hiện trạng rừng của huyện;
- Bảng biểu điều tra, bút, thƣớc kẻ, thƣớc dây;
- Máy định vị GPS, máy ảnh;
- Túi đựng mẫu vật...
Một số hình ảnh điều tra LSNG

Hình 2.1: Lập OTC

Hình 2.2: Điều tra trong OTC


14

Hình 2.3: Điều tra LSNG cùng dân


Hình 2.4: Thảo luận cùng ngƣời dân

Hình 2.5: Điều tra LSNG tại hiện trƣờng


15

Hình 2.6: Điều tra cùng ngƣời dân
2.4.1.1. Phương pháp áp dụng cho nội dung 1:
Phƣơng pháp kế thừa tài liệu
Tiến hành thu thập các tài liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu các
tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu;
hệ thống bản đồ, cơ sở dữ liệu liên quan đến tài nguyên rừng và LSNG. Các
tài liệu này, những thông tin hữu ích và quan trọng sẽ đƣợc kế thừa có chọn lọc
để phục vụ cho những nội dung nhƣ phân loại giá trị sử dụng, tình hình tiêu thụ,
chế biến, gây trồng LSNG, công tác bảo tồn và phát triển LSNG hiện nay.
Điều tra tuyến
- Bố trí tuyến điều tra đi qua các trạng thái rừng và địa hình khác nhau
trong khu vực nghiên cứu điểm. Mỗi tuyến chính dài khoảng 3km, đi qua các
trạng thái rừng cà các đai cao khác nhau. Bố trí 05 tuyến ở 3 xã còn nhiều


16

rừng ở huyện: xã Đông Đạt: 02 tuyến; xã Ôn Lƣơng: 02 tuyến; xã Yên Lạc:
01 tuyến, đây là những xã còn nhiều rừng của huyện.
Trong quá trình điều tra có ghi lại theo bảng sau:
Mẫu bảng 1: Biểu điều tra theo tuyến
STT Tuyến


Tên loài

Dạng sống

Công dụng

Ghi chú

+ Phƣơng pháp lấy mẫu:
Lấy các bộ phận trên cây nhƣ: cành, lá, thân, rễ để ép lại sau này hỏi
ngƣời dân về tên địa phƣơng và chuyên gia đi cùng về tên phổ thông. Đối với
những loài mà chƣa xác định đƣợc tên ngay trên thực địa có ý nghĩa rất lớn
trong việc lƣu trữ mẫu, sau đó có thể hỏi các chuyên gia hoặc lấy mẫu về
giám định tại phòng tiêu bản của Đại học Lâm nghiệp.
+ Điều tra chi tiết trên các ô tiêu chuẩn:
Lập 9 OTC ở các trạng thái rừng: Rừng tự nhiên, Rừng phục hồi sau
nƣơng rẫy và Rừng cây gỗ xen Giang và Nứa. Ở mỗi trạng thái rừng lập 3
OTC ở các vị trí: chân đồi, sƣờn đồi và đỉnh đồi.
- Ô tiêu chuẩn (OTC) là ô dạng hình chữ nhật, lập góc vuông của ô
tiêu chuẩn dựa và Định lý góc vuông của Pitago. Các OTC có diện tích
1000m2 (40m x 25m) cạnh chiều dài của OTC song song với đƣờng đồng
mức cây cao với đƣờng kính từ 6cm trở lên đƣợc tính vào tầng cây gỗ,
OTC đƣợc chọn ngẫu nhiên và đại diện cho các khu vực khác nhau trong
phạm vi nghiên cứu, mỗi trạng thái rừng lập từ 1 - 3 OTC theo các vị trí:
chân đồi, sƣờn đồi, đỉnh đồi…


17

Số liệu thu thập đƣợc lƣu lại vào bảng:

Mẫu bảng 2: Biểu điều tra cây gỗ
Số hiệu OTC:……..

Độ dốc:……..

Độ tàn che:……

Trạng thái:………..

Địa danh:……

Hƣớng phơi:……

Ngƣời điều tra:……

Ngày điều tra:……..

STT Loài cây

Chu vi
(cm)

D1.3 (cm)

Hvn

Bộ phận cho

(m)


LSNG

Công dụng Ghi chú

1
2
Cách xác định:
+ Chu vi: đo bằng thƣớc dây vòng quanh kín thân cây ở vị trí 1.3m
+ D1.3: Từ chu vi đổi ra đƣờng kính bằng công thức: D1.3 = (chu vi/3.14)
+ Hvn : đo bằng sào đo cao
Mẫu bảng 3: Biểu điều tra cây tái sinh

TT

Sô hiệu OTC:….

Độ dốc:…..

Độ tàn che:…

Trạng thái:…..

Địa danh:.....

Hƣớng phơi:…

Ngƣời điều tra:……

Ngày điều tra:….


TT

Loài

ODB Cây

cây

1
2
3

Cấp chiều cao (m)
<1.5

1.5-2

>2

Chất lƣợng
Tốt

TB

Xấu

Nguồn
gốc tái
sinh


Công
dụng


18

Mẫu bảng 4: Cây bụi, thảm tƣơi
Sô hiệu OTC:….

Độ dốc:…..

Độ tàn che:…

Trạng thái:…..

Địa danh:…..

Hƣớng phơi:…

Ngƣời điều tra:……

Ngày điều tra:….

TT
ODB

Tên loài Htb (m)

Chất lƣợng


Độ che
phủ (%)

Tốt

TB

Xấu

Công
dụng

Ghi chú

Mẫu bảng 5: Cho điểm lựa chọn các loài LSNG ƣu tiên phát triển
Tiêu chí
Loài

Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 Tiêu chí 3

Tiêu chí

Tổng

Xếp ƣu

n

điểm


tiên

2.4.1.2. Phương pháp áp dụng cho nội dung 2:
- Lập OTC: áp dụng nhƣ nội dung 1; cụ thể là sử dụng phƣơng pháp và
số liệu thu thập đƣợc từ nội dung 1 để tính toán, phân tích cho nội dung 2.
- Tính công thức tổ thành: dựa vào kết quả điều tra lập OTC để tính toán
công thức tổ thành áp dụng trong lâm sinh của bộ môn Lâm sinh - Trƣờng Đại
học Lâm nghiệp, cụ thể trong luận văn tính công thức tổ thành theo mật độ
cây gỗ và cây tái sinh.
2.4.1.3. Phương pháp áp dụng cho nội dung 3:
Kế thừa
Để phân tích thị trƣờng tiêu thụ LSNG, tiến hành phỏng vấn và thu
thập các thông tin về loài LSNG đƣợc sử dụng, số lƣợng, giá cả và bộ phận sử


×