Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Giải pháp phát triển các khu công nghiệp vĩnh phúc đến năm 2020 ( Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.92 KB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THANH TÙNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VĨNH PHÚC
ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Ngô Văn Vƣợng

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn của
tôi là trung thực và chưa hề được dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Thanh Tùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu, Phòng QLĐT Sau đại học, Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các ban ngành đoàn thể nơi
tôi công tác đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp cho tôi số liệu, kiến thức,
kinh nghiệm thực tế về công tác phát triển các khu công nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Ngô Văn Vƣợng - người đã
tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn... và gia
đình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng thời có những
ý kiến đóng góp trong quá trình tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Tùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3
5. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 4
6. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KHU
CÔNG NGHIỆP .............................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm khu công nghiệp ................................... 5
1.1.2. Vai trò của khu công nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội và các
nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển KCN ..................................................... 11
1.2. Kinh nghiệm phát triển khu công nghiệp ở một số địa phương .............. 23
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển KCN tỉnh Bình Dương .................................... 23
1.2.2. Kinh nghiệm của Hải Dương ................................................................ 25
1.2.3. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 27
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 29
2.1. Các câu hỏi đặt ra ..................................................................................... 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
2.2.1. Ph


............................................................ 29
................................................................. 30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

iv
.......................................................... 30
ng kê........................................................................... 31
....................................................................... 31
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 32
2.3.1. Tỷ lệ khu công nghiệp được quy hoạch ................................................ 32
2.3.2. Tỷ lệ lấp đầy KCN ................................................................................ 33
2.3.3. Thu hút dự án, tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư ............................................. 34
2.3.4. Trình độ công nghệ của doanh nghiệp và các hoạt động triển khai khoa
học công nghệ vào sản xuất kinh doanh ......................................................... 34
2.3.5. Bảo vệ môi trường ................................................................................. 34
2.3.6. Xây dựng kết cấu hạ tầng ...................................................................... 35
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ......................................................... 36
3.1. Tiềm năng phát triển khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc ........................... 36
3.1.1. Đất, nguồn nước, vị trí địa lý ................................................................ 36
3.1.2. Nguồn lao động ..................................................................................... 39
3.1.3. Hệ thống kết cấu hạ tầng ....................................................................... 40
3.2. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc 1998 - 2010 ...... 42
3.2.1. Thực trạng quy hoạch và phát triển khu công nghiệp ........................... 42
3.2.2. Tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp .............................................................. 46
3.2.3. Thu hút dự án, tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư ............................................. 48
3.2.4. Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp............................................ 53

3.2.5. Thực trạng về môi trường trong các KCN Vĩnh Phúc .......................... 53
3.2.6. Xây dựng hạ tầng khu công nghiệp ...................................................... 57
3.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 60
3.3.1. Ưu điểm ................................................................................................. 60
3.3.2. Hạn chế .................................................................................................. 67
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

v
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020 .......................................................... 72
4.1. Quan điểm ................................................................................................ 72
4.1.1. Phát triển KCN phải phù hợp với quy hoạch tổng thể về phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh, và với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ........................... 72
4.1.2. Phát triển KCN phải đảm bảo tính bền vững ........................................ 72
4.2. Phương hướng .......................................................................................... 73
4.3. Mục tiêu.................................................................................................... 74
4.3.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 74
4.3.2. Các mục tiêu cụ thể đến năm 2020 ....................................................... 75
4.4. Một số giải pháp phát triển các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc đến
năm 2020 ......................................................................................................... 76
4.4.1. Phải đảm bảo tính nhất quán và đồng bộ trong quy hoạch phát triển KCN 76
4.4.2. Nâng cao tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp ......................................... 79
4.4.3. Đẩy mạnh thu hút dự án và vốn đầu tư ................................................. 81
4.4.4. Nâng cao trình độ công nghệ các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp 90
4.4.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường tại các KCN 91
4.4.6 . Chú trọng phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp. 95
4.5. Một số kiến nghị với UBND tỉnh ............................................................. 98

KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

vi

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BVMT

: Bảo vệ môi trường

CCN

: Cụm công nghiệp

CN - NN

: Công nghiệp - Nông nghiệp

CNH - HĐH

:Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa


CSHT

: Cơ sở hạ tầng

DN

: Doanh nghiệp

ĐTNN

: Đầu tư nước ngoài

DV

: Dịch vụ

GCNĐT

: Giấy chứng nhận đầu tư

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

GTSXCN

: Giá trị sản xuất công nghiệp

HĐLĐ


: Hợp đồng lao động

KCN

: Khu công nghiệp

KCNC

: Khu công nghệ cao

KCX

: Khu chế xuất

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

KKT

: Khu kinh tế

KNXK

: Kim ngạch xuất khẩu

KT - XH

: Kinh tế - xã hội


PTBV

: Phát triển bền vững

TCCP

: Tiêu chuẩn cho phép

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Ủy ban nhân dân

VĐT

: Vốn đầu tư

XTĐT

: Xúc tiến đầu tư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Các KCN ở tỉnh Vĩnh Phúc từ 1998 - 2020 ................................... 44
Bảng 3.2. Tỷ lệ lấp đầy các KCN từ 2005 - 2010 ........................................... 46
Bảng 3.3. Vốn đầu tư tại các KCN Vĩnh Phúc từ 1998 - 2010 ....................... 48
Bảng 3.4. Nguồn vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Vĩnh Phúc phân theo KCN
đến 2010 .......................................................................................... 50
Bảng 3.5. Dự án FDI đầu tư vào KCN phân theo quốc gia và vùng lãnh thổ .. 52
Bảng 3.6. Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN Vĩnh Phúc .................... 57
Bảng 3.7. GTSX của các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ 2005 đến 2010 ....60
Bảng 3.8. Cơ cấu kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 1997 - 2010 ............. 62
Bảng 3.9. Giá trị xuất khẩu của các KCN ....................................................... 63
Bảng 3.10. Đóng góp của các KCN vào ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc ............... 64
Bảng 4.1. Mục tiêu cụ thể phát triển các KCN tỉnh Vĩnh Phúc đến 2020 ..... 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn phát triển của các nước trên thế giới những năm qua đã
chứng tỏ việc thành lập các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) là
một trong những giải pháp quan trọng đối với việc đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Vận dụng kinh nghiệm thế giới vào điều kiện Việt Nam, từ Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VII (1991) Đảng và Nhà nước đã chủ trương thí điểm và
triển khai việc xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất. Đến Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996) định hướng chiến lược xây dựng và phát

triển các KCN đã được triển khai trong cả nước, và từng bước được bổ sung,
hoàn thiện tại các Đại hội tiếp theo. Để phát triển các khu công nghiệp, khu
chế xuất đúng hướng, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (2006) của Đảng
đã xác định: “Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển các khu, cụm, điểm công
nghiệp trên cả nước; hình thành các vùng công nghiệp trọng điểm; gắn việc
phát triển sản xuất với bảo đảm nhà ở và các điều kiện sinh hoạt cho người
lao động. Chuyển các cơ sở công nghiệp trong nội thành, nội thị, gần khu
đông dân cư không bảo đảm tiêu chuẩn môi trường vào các KCN tập trung
hoặc các vùng ít dân cư” [24].
Thực hiện đường lối đó, đến nay cả nước đã có trên 250 KCN, KCX,
KTT được thành lập ở 57 tỉnh, thành phố trong cả nước, trong đó 170 khu đã
đi vào hoạt động. Tính chung các KCN, KCX, KTT đã thu hút được 8.500 dự
án đầu tư trong và ngoài nước, với tổng vốn đăng hơn 70 tỷ USD, trong đó
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 52 tỷ USD (chiếm 71,4%), đóng góp trên
30% giá trị sản xuất công nghiệp cả nước, và tạo việc làm cho hơn 1,5 triệu
người [50]. Các KCN, KCX đã và đang trở thành điểm thu hút các nguồn đầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

2
tư trong và ngoài nước, đón nhận các tiến bộ khoa học - công nghệ và tạo ra
những nhân tố quan trọng góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Vĩnh Phúc là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc,
cách thủ đô Hà Nội hơn 50 km. Vĩnh Phúc cũng là tỉnh có nhiều tiềm năng,
lợi thế để hình thành và phát triển các KCN nói riêng và phát triển kinh tế - xã
hội nói chung. Vì vậy, ngay khi có chủ trương xây dựng các KCN của Đảng
và Nhà nước, từ năm 1998, Vĩnh Phúc đã thành lập KCN đầu tiên và đến nay
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã thành lập và cấp giấy chứng nhận đầu tư cho

07 KCN, với tổng diện tích là 1.462 ha, thu hút được 513 dự án đầu tư trong
và ngoài nước, với tổng vốn 2.105 triệu USD; 02 KCN mới đang ở thời kỳ
xây dựng cơ bản và 13 KCN được thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư đến năm 2020 [10]. Thành công đó đã góp phần đưa Vĩnh Phúc
trở thành một tỉnh có năng lực cạnh tranh cao thứ 3, của cả nước sau Đà Nẵng
và Bình Dương. Tuy nhiên, sự phát triển KCN tỉnh Vĩnh Phúc còn nhiều vấn
đề đặt ra cần giải quyết như: số dự án đầu tư từ các thị trường lớn như Mỹ và
EU còn hạn chế, mới chiếm có 1,5% tổng số vốn đầu tư vào KCN trên địa bàn
tỉnh; các dự án đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển dịch vụ, các
ngành công nghiệp phụ trợ và các ngành công nghệ cao còn ít; và vấn đề ô
nhiễm môi trường sinh thái, vấn đề việc làm cho người dân mất đất do phải
chuyển cho các KCN .v.v..
Những khó khăn, hạn chế đó đã và sẽ là những lực cản to lớn đối với sự
phát triển các KCN trên địa bàn, đòi hỏi phải có những nghiên cứu, đánh giá
để tìm ra giải pháp hữu hiệu hơn thúc đẩy các KCN phát triển hiệu quả hơn.
Để góp phần giải quyết yêu cầu đó, tác giả chọn vấn đề: “Giải pháp phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

3
triển các khu công nghiệp Vĩnh Phúc đến năm 2020” làm đề tài luận văn thạc
sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển các khu công nghiệp
- Đánh giá những thành tựu và hạn chế trong việc phát triển các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian qua, chỉ ra những hạn
chế và nguyên nhân của tình trạng đó.
- Đưa ra phương hướng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát

triện các khu công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là sự phát triển các KCN, bao gồm KCN, cụm
công nghiệp trên các khía cạnh công tác quy hoạch, số dự án, vốn đầu tư, tỷ lệ
lấp đầy, trình độ công nghệ, xây dựng kết cấu hạ tầng, bảo vệ môi trường
trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu là địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc. Tuy nhiên, luận văn cũng nghiên cứu một số địa phương khác để
rút ra bài học kinh nghiệm.
+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu quá trình phát triển KCN tỉnh
Vĩnh Phúc từ khi ra đời đến 2010.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả của luận văn sẽ góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn một số
khía cạnh lý luận và thực tiễn về phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc. Đồng thời qua nghiên cứu thực tế quá trình phát triển khu
công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc từ khi ra đời đến 2010 sẽ giúp luận chứng rõ hơn
vấn đề trên và gợi ý kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

4
quả đối với việc phát triển các khu công nghiệp Vĩnh Phúc hiện nay và trong
thời gian tới.
5. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hoá một số lý luận về các khu công nghiệp và vai trò của
khu công nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội và các nhân tố ảnh hưởng
đến sự phát triển KCN
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển các KCN của tỉnh Vĩnh Phúc

từ 1998 đến 2010
- Tìm ra nguyên nhân dẫn đến các hạn chế của sự phát triển các KCN
Vĩnh Phúc thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản có tính khả thi nhằm phát triển các
KCN ở Vĩnh Phúc thời gian tới.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển các khu công nghiệp;
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Chƣơng 4: Giải pháp phát triển các KCN tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm khu công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp
Khu công nghiệp (KCN) được hình thành và phát triển ở các nước tư
bản phát triển vào những năm cuối của thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Năm 1896,
xuất hiện KCN đầu tiên ở Traffort Park thành phố Manchester (Anh). Sau đó,
KCN lần lượt được thành lập ở các nước khác như Mỹ (1899), Italia (1904);
và kể từ những năm 50 thế kỷ XX thì KCN thực sự bùng nổ, trở thành phổ

biến ở các nước. Ngày nay, KCN xuất hiện ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới. Theo số liệu của Hội đồng nghiên cứu phát triển Quốc tế (IDRC), đến
năm 2005 đã có 12.600 KCN nằm rải rác ở 90 quốc gia. Trong đó: Hoa Kỳ là
8800, Canada: 1.200, Đức: 300, Anh 200 và Hà Lan 130, Malaixia có 166
KCN, Hàn Quốc 147, Indonesia 117 và Nhật Bản 95. [20]
Mặc dù KCN đã phát triển từ rất lâu, nhưng cho tới nay, vẫn chưa có
một định nghĩa thống nhất về KCN. Theo quan điểm của Tổ chức phát triển
công nghiệp Liên hợp quốc UNIDO (1990): KCN là khu vực tương đối nhỏ,
phân cách về mặt địa lý trong một quốc gia nhằm mục tiêu thu hút đầu tư vào
các ngành công nghiệp hướng về xuất khẩu bằng cách cung cấp cho các
ngành công nghiệp này những điều kiện về đầu tư mậu dịch thuận lợi đặc biệt
so với phần lãnh thổ còn lại của nước chủ nhà. [14, tr.48]
Ở Thái Lan và Philippin, KCN được quan niệm như một thành phố
công nghiệp và thực tế nó là một cộng đồng tự túc và độc lập. Ngoài việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

6
cung cấp kết cấu hạ tầng, các tiện nghi, tiện ích công cộng hoàn chỉnh và xử
lý chất thải, KCN cũng bao gồm khu thương mại, dịch vụ ngân hàng, trường
học, bệnh viện, các khu vui chơi giải trí, khu nhà ở cho công nhân… Các
KCN ở Thái Lan và Philippin thường tồn tại các hình thức: khu sản xuất hàng
tiêu thụ nội địa, khu sản xuất hàng xuất khẩu và khu thương mại dịch vụ.
Tại Việt Nam, các KCN trước đây thường được hiểu là nơi tập trung
nhiều doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VII (năm 1991), Đảng có chủ trương “Quy hoạch các vùng, trước hết là
các địa bàn trọng điểm, các KCX, KKT đặc biệt, KCN tập trung”. Tiếp đó,
Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng năm 1996 xác định rõ thêm: “Cần hình
thành các KCN tập trung (bao gồm cả KCN và KCNC) tạo địa bàn thuận lợi

cho việc xây dựng các cơ sở công nghiệp mới. Phát triển đẩy mạnh công
nghiệp nông thôn và ven đô thị. Ở các thành phố, thị xã nâng cấp, cải tạo các
cơ sở công nghiệp hiện có, đưa các cơ sở không có khả năng xử lý ô nhiễm ra
ngoài thành phố, hạn chế việc xây dựng các cơ sở công nghiệp mới xen lẫn
với khu dân cư”. [24]
Cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế cách hiểu về KCN cũng có
những sự thay đổi. Chẳng hạn theo Nghị định 36/NĐ - CP ngày 24/4/1997 của
Chính phủ ban hành quy chế KCN, KCX, KCNC, khái niệm KCN được nêu ra
như sau: KCN là khu tập trung các DN chuyên sản xuất hàng CN và thực hiện
các DV cho sản xuất CN, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh
sống; nhưng tại Nghị định số 29/2008/NĐ - CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ
đã không đề cập đến vấn đề dân cư trong KCN. Cụ thể, Nghị đinh 29/2008/NĐ CP quy định KCN là: “Khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý rõ ràng”.
Theo TS Nguyễn Đình Quản, KCN là một khu có ranh giới địa lý
xác định, có những điều kiện thuận lợi về kết cấu hạ tầng kỹ thuật, về
chính sách, cơ chế ưu đãi và chế độ quản lý riêng dành cho sự phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

7
của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ công nghiệp.
Theo Luật Đầu tư năm 2005, KCN là khu chuyên sản xuất hàng CN và
thực hiện các DV cho sản xuất CN, có ranh giới địa lý xác định. [37]
Các quan niệm trên tuy diễn đạt khác nhau, nhưng đều thống nhất ở
một số điểm chủ yếu:
Thứ nhất: KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện
các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, có hệ
thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đồng bộ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh

doanh, được thành lập theo quyết định của Chính phủ. Trong khu công nghiệp
có thể có doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp công nghệ cao. Về thực
chất, đây là khu kinh tế đặc biệt như KCN Batam (Indonesia), công viên công
nghiệp ở Đài Loan, Thái Lan và một số nước Tây Âu, khu kinh tế mở Chu
Lai, Dung Quất ở Việt Nam.
Thứ hai: KCN là lãnh thổ có giới hạn nhất định, tập trung các doanh
nghiệp công nghiệp, doanh nghiệp dịch vụ sản xuất công nghiệp, không có
dân cư sinh sống. Mô hình này được xây dựng ở một số nước như Malaixia,
Indonesia, Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc và Việt Nam.
Từ đó, có thể khái quát lại: KCN là một lãnh thổ có ranh giới địa lý xác
định, có những điều hiện tương ứng với phát triển công nghiệp về tự nhiên, hạ
tầng kỹ thuật, quản lý nhà nước, tập trung các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp, các doanh nghiệp dịch vụ có liên quan đến hoạt động công nghiệp
1.1.1.2. Phân loại khu công nghiệp
Khu công nghiệp có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau:
- Theo tính chất ngành nghề, KCN được chia thành các loại sau:
+ KCN chuyên ngành: là KCN được hình thành từ các xí nghiệp công
nghiệp cùng một loại ngành hoặc một ít ngành CN khác nhau nhưng cùng sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

8
xuất ra một số loại sản phẩm. Ví dụ như khu gang thép Thái Nguyên, Hóa
chất Việt Trì, Lọc dầu Dung Quất .v.v..
+ KCN đa ngành: là KCN bao gồm nhiều xí nghiệp thuộc nhiều ngành
công nghiệp khác nhau. KCN đa ngành cho phép thoả mãn được yêu cầu về
lãnh thổ cho sản xuất công nghiệp, tiết kiệm đầu tư hạ tầng, song rất dễ gây ra
tác động xấu giữa các xí nghiệp khác nhau.
- Dựa vào đặc điểm, KCN được chia thành:

+ KCN tập trung: Là một quần thể liên hoàn các xí nghiệp, có thể là đa
ngành, chuyên ngành; được xây dựng trên một vùng có thuận lợi về mặt địa
lý, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội, có cơ sở hạ tầng tốt.
+ Khu công nghệ cao: Khu công nghệ cao là KCN trong đó tập trung các
doanh nghiệp có công nghệ kỹ thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát
triển công nghệ cao bao gồm nghiên cứu, triển khai khoa học, công nghệ, đào tạo
và các dịch vụ liên quan.
+ Cụm công nghiệp: là tên gọi chung cho các cụm công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp, thực chất là KCN tập trung nhưng có quy mô nhỏ, do Chủ tịch
UBND cấp tỉnh quyết định thành lập (hoặc phân cấp quyết định thành lập)
theo quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn để bố trí các cơ sở sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề truyền thống trong diện
di dời khỏi nội thành, nội thị hoặc các khu dân cư tập trung, và thu hút các dự
án đầu tư với quy mô vừa và nhỏ.
+ KCN chế xuất: là một dạng đặc biệt của KCN (còn gọi là KCX). Tại
đó, chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng
xuất khẩu và các loại hoạt động xuất khẩu. Trong KCX, doanh nghiệp được
tạo điều kiện thương mại và hoạt động trong môi trường thông thoáng.
KCX là một dạng đặc biệt của KCN, nhưng giữa KCX và KCN có sự
khác nhau nhất định, xuất phát từ sự khác nhau về mục đích, đối tượng tham
gia hay mối liên kết của chúng đối với nền kinh tế. Đối với KCN thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

9
được thành lập ở những vùng mà kinh tế chưa phát triển, nguồn lao động dư
thừa nhưng có một số yếu tố thuận lợi như tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa
lý … KCN được nhận một sự ưu tiên nhất định từ phía chính phủ và chính
quyền địa phương với một vai trò nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế vùng.

KCN bao gồm các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài.
Như vậy, so với KCN thì KCX cũng được xác định là KCN nhưng tập trung
những doanh nghiệp chuyên sản xuất chế biến các hàng xuất khẩu, được sự
ưu tiên đặc biệt của Chính phủ. KCX có vai trò then chốt trong việc chuyển
từ nền kinh tế khép kín sang nền kinh tế mở.
- Theo đặc điểm và cấp quản lý, KCN gồm 3 loại: (1) KCN do chính
phủ quyết định thành lập: đó là các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
công nghệ cao; (2) KCN do UBND tỉnh, thành phố quyết định thành lập: đó là
các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; (3) KCN do UBND huyện, thị
quyết định thành lập.
1.1.1.3. Đặc điểm khu công nghiệp
Thứ nhất: KCN là nơi tập trung nhiều nhà máy, xí nghiệp sản xuất ra
các sản phẩm công nghiệp khác nhau, đồng thời cũng sử dụng lượng lớn
nguyên, nhiên liệu, năng lượng và thải ra lượng chất thải khổng lồ. Do tính
tập trung sản xuất CN ở mật độ cao như vậy nên các vấn đề kinh tế - kỹ thuật
của KCN trở nên rất khác biệt. Thể hiện:
- Việc bố trí các doanh nghiệp trong KCN vừa phải đảm bảo tính hiệu
quả trong sử dụng đất đai và cơ sở hạ tầng, vừa không ảnh hưởng xấu đến
nhau. Để làm được như vậy, quy hoạch trong các KCN phải được tính toán và
giải quyết bằng các giải pháp kỹ thuật tối ưu.
- KCN có đủ các điều kiện kinh tế - kỹ thuật như: cơ sở hạ tầng kỹ
thuật ngoài hàng rào KCN, nguồn cung cấp điện, nước… thì KCN mới vận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

10
hành có hiệu quả . Hơn nữa do nhu cầu về các nguồn lực này khá lớn nên
KCN đòi hỏi phải được cam kết cung cấp ưu tiên.
- KCN phải có hệ thống xử lý chất thải phù hợp. Bởi nếu không đề cao

yêu cầu xử lý chất thải trước khi thải ra môi trường, thì với khối lượng chất
thải lớn, các KCN có thể huỷ diệt môi trường xung quanh.
Thứ hai: các KCN có diện tích đất khá lớn, tập trung tại một địa điểm,
địa hình tương đối bằng phẳng, thích hợp cho xây dựng các công trình công
nghiệp, gần nguồn nước, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật thích hợp. Đây cũng là lý
do của tình trạng quỹ đất xây dựng KCN thường lấn chiếm quỹ đất nông
nghiệp và đất đô thị. Khi các KCN được xây dựng nhiều sẽ gây sức ép, thậm
chí xung đột với nhu cầu đất của dân cư. Điều đó đòi hỏi việc xây dựng các
KCN phải theo quy hoạch cân đối, hài hoà hợp lý các khu đất giành cho sinh
hoạt, cho nông, lâm nghiệp, thuỷ sản và cho các KCN tập trung.
Thứ ba: KCN thường được xây dựng ở những nơi có vị trí địa lý thuận
lợi như gần các đường giao thông, thuận tiện trong giao lưu với các trung tâm
kinh tế lớn, gần cảng biển, sân bay…, bởi tại đó có nhiều ưu thế trong thu hút
đầu tư vào các KCN.
Thứ tư: KCN sử dụng lượng lao động lớn, do đây là nơi tập trung các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và cung cấp các dịch vụ sản xuất công
nghiệp, với nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, ở nhiều lĩnh vực khác
nhau. Nhưng cũng chính vì thu hút lực lượng lao động lớn nên kéo theo nhiều
hậu quả xã hội. Dễ thấy nhất là vấn đề người lao động ngụ cư. Những người
này vừa không có nhà ở, không có sự hỗ trợ của gia đình, không ổn định nên
rất khó quản lý. Hơn nữa, sự biến động đột biến của lượng lao động ngụ cư có
thể gây sức ép lên hệ thống giáo dục, y tế và nhà ở địa phương. Khi xây dựng
các KCN, địa phương cần lường trước các yếu tố phát sinh này.
- Hơn nữa, trong quá trình vận hành các KCN thường xuất hiện các
xung đột giữa người sử dụng lao động và người lao động, dễ gây thành các
cuộc đình công, bãi công lớn do tính chất lây truyền và do các doanh nghiệp ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


11
gần nhau. Nếu các tổ chức chính trị, xã hội không khéo léo giải quyết các
xung đột này có thể gây bất ổn cho cả vùng.
- Ngoài ra, KCN cũng có cơ quan quản lý và điều hành chung các vấn
đề trong khu. Nếu cơ quan này không được quản lý và vận hành tốt thì hiệu
quả hoạt động của KCN sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
- Tóm lại, một mặt KCN là một thực thể độc lập, cả về lãnh thổ lẫn các
điều kiện sản xuất kinh doanh gắn với cơ bản của nó là sản xuất công nghiệp
tập trung ở mật độ cao. Mặt khác, KCN không tồn tại độc lập mà có mối quan
hệ chặt chẽ về mọi mặt với các lãnh thổ khác về đầu vào, đầu ra và ảnh hưởng
ngoại sinh. Vấn đề làm sao đề cả trong, ngoài KCN các quá trinh kinh tế, xã
hội, tự nhiên đều diễn ra tốt đẹp. Giải quyết yêu cầu đó là nhiệm vụ của doanh
nghiệp kinh doanh KCN và cơ quan quản lý nhà nước.
1.1.2. Vai trò của khu công nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội và các
nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển KCN
1.1.2.1. Vai trò của khu công nghiệp
* Thu hút vốn đầu tư, tăng tổng thu nhập quốc dân và kim ngạch xuất khẩu
- Hầu hết các nước đang phát triển trên thế giới đang phải đối đầu với
những khó khăn về thiếu hụt vốn, cơ sở hạ tầng kinh tế thấp kém, kỹ thuật công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý, tay nghề chưa cao, môi trường, thể chế
đầu tư chưa hoàn thiện… Tuy nhiên, xu thế toàn cầu hoá kinh tế hiện nay
đang tạo ra những cơ hội to lớn để việc khắc phục những yếu kém đó.
- Việc các nước thực hiện quy hoạch, phát triển KCN là phương thức
phù hợp tạo điều kiện để tập trung đầu tư có trọng điểm. Do có kết cấu hạ
tầng kỹ thuật hiện đại hơn và cơ chế quản lý thông thoáng hơn so với bên
ngoài, nên KCN đã trở thành một địa điểm để thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là
vốn đầu tư nước ngoài, tập trung các doanh nghiệp sản xuất và chế biến công
nghiệp. Nói cách khác, KCN sẽ tạo cơ hội đưa nhanh kỹ thuật mới vào sản
xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ; xây dựng các ngành công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>

12
nghiệp mũi nhọn, nâng cao vị trí chủ đạo của công nghiệp trong nền kinh tế,
bảo đảm tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
- Theo WB, đến 1999 trên phạm vi toàn thế giới đã có khoảng 43% số
dự án đầu tư vào các KCN là do doanh nghiệp trong nước; 24% do liên doanh
với nước ngoài và 33% do các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện. Thậm chí, tại
Đài Loan và Malaixia, KCN đã thu hút được 60% vốn FDI. Hơn nữa, các
doanh nghiệp hoạt động trong KCN phần lớn là các đơn vị tiềm năng, hoạt
động có hiệu quả, do đó đã thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế của
đất nước, trong đó, đáng kể nhất là thúc đẩy xuất khẩu, thay thế hàng nhập
khẩu. Ở một số nước KCN đã góp phần đáng kể cho việc đẩy mạnh xuất
khẩu. Ví dụ như Malaixia hiện nay giá trị xuất khẩu của các KCN chiếm 30%
trong tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm chế biến, ở Mêhicô là 50%.[15]
Thực tế ở nước ta cho thấy, KCN có vai trò tích cực vào việc thu hút
vốn đầu tư đặc biệt là vốn FDI. Số dự án đầu tư cả trong và ngoài nước vào
các KCN chiếm một tỷ trọng khá lớn. Sự gia tăng vốn đầu tư vào các KCN
góp phần quan trọng vào việc tăng tổng vốn đầu tư của toàn xã hội, đóng góp
trực tiếp vào việc tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế. Hơn
nữa, sự phát triển của các KCN còn có tác động kích thích tăng đầu tư mới ở
các doanh nghiệp ngoài KCN. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến cuối
năm 2010, cả nước đã có 255 KCN được thành lập với tổng diện tích đất tự
nhiên 69.253 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt trên
45.000 ha, chiếm khoảng 65% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó, 171
KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên 43.580 ha và 84
KCN đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản
với tổng diện tích đất tự nhiên 25.673 ha, Tính đến hết năm 2010, các KCN cả
nước đã thu hút được 3.900 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký
gần 54 tỷ USD và 4.664 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký

gần 310 nghìn tỷ đồng (tính tiêng cho các dự án thứ cấp trong KCN). Tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

13
vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của 255 KCN trên cả nước đạt gần 3 tỷ
USD và gần 110.000 tỷ đồng.
- Tỷ lệ lấp đầy diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê của các KCN
trên cả nước đạt khoảng 50%, riêng các KCN đã vận hành đạt tỷ lệ lấp đầy
khoảng 65%.
Về tình hình sản xuất kinh doanh:
+ Đến năm 2010, vốn đầu tư thực hiện của các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài trong KCN đạt gần 20 tỷ USD, chiếm 37% tổng vốn đầu
tư đăng ký; vốn thực hiện của các doanh nghiệp trong nước trong KCN đạt
140 nghìn tỷ đồng, chiếm 45% tổng vốn đầu tư đăng ký. Có 3.300 dự án có
vốn đầu tư nước ngoài và khoảng 3.500 dự án đầu tư trong nước đang hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+ Tổng vốn đầu tư thực hiện của các dự án phát triển kết cấu hạ tầng
KCN đến năm 2010 đạt khoảng 1 tỷ USD (dự án có vốn đầu tư nước ngoài)
và gần 50 nghìn tỷ đồng (dự án đầu tư trong nước), chiếm tương ứng 35% và
45% so với tổng vốn đầu tư đăng ký của các dự án có vốn đầu tư nước ngoài
và các dự án đầu tư trong nước.
+ Trong 12 tháng năm 2010, các doanh nghiệp KCN đạt doanh thu gần
19 tỷ USD và 25400 tỷ đồng, giá trị nhập khẩu 11,5 tỷ USD, giá trị xuất khẩu
10,1 tỷ USD và nộp ngân sách gần 1,4 tỷ USD. [48]
* Tạo việc làm và thu nhập cho người lao động
- KCN là nơi tập trung các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và cung
cấp các dịch vụ sản xuất công nghiệp, với nhiều loại hình doanh nghiệp khác
nhau, ở nhiều lĩnh vực khác nhau. KCN là nơi thu hút được nhiều lao động

bao gồm lao động làm việc trong các doanh nghiệp tại KCN và các doanh
nghiệp xây dựng và cung cấp dịch vụ cho KCN, nó góp phần đa dạng hoá
ngành nghề trong xã hội tạo ra nhiều cơ hội việc làm hơn cho nhiều đối tượng
trong xã hội, từ người nông dân có nhu cầu làm việc khi nông nhàn, sinh viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

14
dỗi thời gian, công nhân cho đến cả lao động có trình độ cao như kỹ sư, nhà
quản lý, điều hành… Mặt khác, số lao động này được tiếp xúc với công nghệ
sản xuất hiện đại, phương thức quản lý tiên tiến, nên đây là điều kiện quan
trọng để xây dựng đội ngũ lao động có kỷ luật, có kỹ năng và có năng suất lao
động cao đáp ứng nhu cầu của công cuộc CNH, HĐH đất nước.
Hơn nữa, để đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của nhiều doanh nghiệp,
nhiều KCN, KCX đã mở các cơ sở đào tạo nghề. Việc thành lập các trung tâm
dạy nghề và đào tạo trong các KCN, KCX đã góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong KCN nói riêng, cho sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước nói chung. Ở các địa phương có KCN, tỷ lệ thất nghiệp
giảm rõ rệt. Điều đó có tác động tích cực đến việc xoá đói, giảm nghèo, đồng
thời góp phần giảm các tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra. Theo thống kê của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy mỗi KCN với diện tích khoảng 100 - 150 ha,
khi đã lấp đầy toàn bộ diện tích sẽ cần số lượng lao động lên đến 15 vạn - 18
vạn lao động. Tính đến năm 2010, các KCN trên phạm vi cả nước đã thu hút
được 1,5 triệu lao động trực tiếp và hơn 2 triệu lao động gián tiếp.
- Thực tế những năm qua cho thấy, hầu hết các KCN phía Nam và phía
Bắc phải tuyển rất nhiều lao động từ các tỉnh miền trung mới đáp ứng nhu cầu
việc làm trong KCN. Như vậy, KCN không những giải quyết việc làm cho lao
động địa phương mà còn tạo việc làm cho địa phương khác, trong quá trình
hình thành và phát triển của mình góp phần giải quyết bài toán lớn cho nền

kinh tế Việt nam hiện nay đó là bài toán việc làm và nâng cao trình độ lao
động. Bởi vì, lao động làm việc trong KCN tập trung được làm quen với tác
phong công nghiệp, người lao động có tính cạnh tranh trong công việc do đó,
không ngừng nâng cao trình độ tay nghề để tồn tại.
- Việc mở mang các KCN, KCX không chỉ góp phần tạo việc làm, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, mà còn góp phần đáng kể vào việc tăng thu
nhập, xóa đói giảm nghèo. Theo số liệu điều tra, có khoảng 40% số lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

Luận án đầy đủ ở file: Luận án Full




×