Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Bản chính tiểu luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.46 KB, 14 trang )

Họ tên SV thực hiện đề tài:

Giảng viên hướng dẫn:
ĐIỂM:

NHẬN XÉT CỦA GV:

GV ký tên


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 1976, Việt Nam đã hoàn toàn thống nhất, nước ta từng bước xây dựng Chủ
nghĩa Xã hội. Trong thời kỳ này, nền kinh tế nước ta đã gặt hái được nhiều thành tựu
nhưng đồng thời cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức. Tháng 12/1986, tại Đại hội VI,
Đảng và Nhà nước ta đã có quyết định quan trọng trong việc đổi mới nền kinh tế, thay thế
nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp bằng nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Và từ đó, nền
sản xuất hàng hóa đã trở thành nền tảng, động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và phát triển bền vững đất nước; giúp nền kinh tế của nước ta từng bước hội nhập với sự
đi lên không ngừng của khu vực và thế giới, đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Cụ thể,
ngày 28/7/1995, tại thủ đô Bandar Seri Begawan của Brunei Darussalam, Việt Nam chính
thức là thành viên thứ 7 của ASEAN. Ngày 11/1/2007, Việt Nam trở thành thành viên đầy
đủ của WTO. Bên cạnh đó, nước ta không ngừng nỗ lực trong quá trình cải cách, đổi mới
nhằm hoàn thiện con đường phát triển kinh tế nói chung và sản xuất hàng hóa nói riêng.
Trong thời gian qua, nhiều văn bản quan trọng về định hướng chiến lược và cơ chế, chính
sách phát triển nền sản xuất hàng hóa đã được ban hành. Đảng và Nhà nước đã sớm xác
định vai trò then chốt của sản xuất hàng hòa trong sự nghiệp phát triển kinh tế nước nhà.
Chính vì vậy, em mạnh dạn chọn vấn đề “Nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam hiện nay”


làm đề tài cho bài tiểu luận của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay, “Nền sản xuất hàng hóa ở nước ta” đã trở thành một đề tài không còn
mới, tuy nhiên vẫn thu hút được nhiều người khai thác, tìm hiểu, nghiên cứu và trình bày.
Ta có thể dễ dàng tìm thấy trên các trang mạng xã hội cũng như trong một số sách, báo,
tài liệu, luận án... Các bài viết đã làm rõ được vấn đề sản xuất và quá trình lưu thông hàng
hóa cũng như ảnh hưởng của quá trình sản xuất hàng hóa tới sự phát triển của kinh tế Việt
Nam. Đánh giá các thuận lợi cũng như khó khăn thông qua các số liệu cụ thể được thống
kê trong thực tế. Bước đầu xây dựng các phương hướng và biện pháp để giải quyết các
3


vấn đề còn tồn tại trong sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên thực trạng trong nước cho thấy tác
động vẫn chưa triệt để, từ đó đặt ra yêu cầu phân tích kỹ hơn nhằm đưa ra các giải pháp
cụ thể và thiết thực hơn.
3. Mục tiêu




Hiểu được bản chất của nền sản xuất hàng hóa và các yếu tố tác động.
Đưa ra cái nhìn tổng quan về thực trạng nền sản xuất hàng hóa của nước ta hiện nay.
Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề hạn chế còn tồn đọng
cũng như phát huy tối đa điểm mạnh của nền sản xuất hàng hóa trong nước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng: Nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam.
• Phạm vi nghiên cứu: Nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam.

Nền sản xuất hàng hóa ở Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Giải pháp cho nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam hiện nay.

5. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu.
• Phương pháp thống kê, tổng hợp.
• Phương pháp phân tích, đánh giá.

6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung của
triểu luận gồm 4 chương:
• Chương 1: Cơ sở lý luận của tiểu luận.

• Chương 2: Nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam.
• Chương 3: Giải pháp cho nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam hiện nay.

4


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TIỂU LUẬN
1. Sản xuất hàng hóa trong kinh tế chính trị Mác Lênin
1.1 Sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là một khái niệm được sử dụng trong kinh tế chính trị MarxLenin dùng để chỉ về kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra không phải
là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra nó mà là để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán trên thị trường.
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế phân biệt với sản xuất tự cung tự cấp ở thời
kì đầu của lịch sử loài người. Ở thời kì đó, sản phẩm của sự lao động được tạo ra chỉ để
phục vụ trực tiếp cho nhu cầu của chính người sản xuất ra chúng. Nhưng do sản xuất ngày
càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng tăng cao làm cho sản xuất tự cung tự
cấp dần dần bị chuyển hóa thành sản xuất hàng hóa. Sản xuất hàng hóa đã tồn tại từ trong
chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, sau đó là chế độ tư bản chủ nghĩa và chế độ
xã hội chủ nghĩa. Sản xuất hàng hóa tồn tại trên cơ sở của sự trao đổi hàng hóa và là nền

tảng cho mọi nền kinh tế.
1.2 Điều kiện ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là một phạm trù lịch sử, chỉ xuất hiện và tồn tại trong xã hội khi có
những điều kiện nhất định. Theo quan điểm của Chủ nghĩa Marx thì sự ra đời và tồn tại
của sản xuất hàng hóa phụ thuộc vào hai điều kiện cơ bản sau:


Phân công lao động xã hội: là sự chuyên môn hóa sản xuất, phân chialao động xã hội ra
thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau của nền sản xuất xã hội.Tuy nhiên, bản
thân con người lại có nhiều nhu cầu khác nhau, bởi vậy đòi hỏi họ phải đi trao đổi sản
phẩm của mình để thỏa mãn các nhu cầu đó.
Phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản xuất hàng hóa. Theo C.Mác:
“Sự phân công lao động xã hội là điều kiện tồn tại của nền sản xuất hàng hóa, mặc dầu
5


ngược lại, sản xuất hàng hóa không phải là điều kiện tồn tại của sự phân công lao động xã
hội”.Phân công lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở
rộng hơn, đa dạng hơn.


Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất: là những người sản xuất
trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau. Do đó sản phẩm làm ra thuộc
quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, người này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của
người khác cần phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hoá. Trong lịch sử, sự tách biệt này
do chế độ tư hữu về tư hữu tư tiệu sản xuất quy định. Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất thì tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của mỗi cá nhân và kết quả là sản phẩm làm ra
thuộc quyền sở hữu của họ.
Hai điều kiện trên là điều kiện cần và đủ cho sự ra đời và tồn tại của sản xuất hàng
hóa, nếu thiếu một trong hai điều kiện đó sẽ không có sản xuất hàng hóa. Chính vì vậy,

khi xem xét thực trạng nền sản xuất hàng hóa, cần phải coi đây là nền tảng cơ sở để tìm
hiểu.
2. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa:
Sản xuất hàng hóa ra đời là bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển của xã hội loài
người, đưa loài người thoát khỏi tình trạng "mông muội", xóa bó nền kinh tế tự nhiên,
phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế của xã hội.
Sản xuất hàng hóa so với sản xuất tự cung tự cấp có đặc trưng và ưu thế cơ bản sau
đây:
2.1 Đặc trưng của sản xuất hàng hóa:
• Thứ nhất, sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán, không phải để người sản
xuất ra nó tiêu dùng.
• Thứ hai, lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính chất tư nhân, vừa mang
tính xã hội. Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là cơ sở, mầm mống
của khủng hoảng trong kinh tế hàng hóa.
• Thứ ba, mục đích của sản xuất hàng hóa là giá trị, là lợi nhuận chứ không phải là giá
trị sử dụng.Còn sản xuất tự cung tự cấp với mục đích sản xuất ra những giá trị sử dụng
để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của chính người sản xuất, nên không tạo ra động lực
thúc đẩy sản xuất phát triển.
6


2.2 Ưu thế của sản xuất hàng hóa:

Sản xuất hàng hóa có ưu thế so với sản xuất tự cung tự cấp như sau:
• Một là, sự phát triển sản xuất hàng hóa làm cho phân công lao động xã hội ngày càng
sâu sắc, chuyên môn hóa, hợp tác hóa ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành, các
vùng ngày càng chặt chẽ. Từ đó, nó xóa bó tính tự cấp, tự túc, bảo thủ, trì trệ của nền


kinh tế, đẩy mạnh quá trình xã hội hóa sản xuất và lao động.

Hai là, tính tách biệt về kinh tế đòi hỏi người sản xuất hàng hóa phải năng động trong
sản xuất - kinh doanh để sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Muốn vậy, họ phải ra sức cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao chất lượng, cải tiến quy trình, mẫu mã hàng
hóa, tổ chức tốt quá trình tiêu thụ... Từ đó làm tăng năng suất lao động xã hội, thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển.Sản xuất hàng hóa đã tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt, buộc mỗi người sản xuất hàng hoá phải năng động trong sản xuất - kinh doanh,
phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất để tăng năng suất lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm tiêu thụ được hàng hoá và thu được lợi nhuận
ngày càng nhiều hơn. Cạnh tranh đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh
mẽ.Trong sản xuất tự cung tự cấp, quy mô nhỏ chủ yếu dựa vào nguồn lực sẵn có của tự
nhiên, nhu cầu thấp, trình độ dân trí thấp nên không có cạnh tranh, không tạo ra động

lực mạnh mẽ phát triển khoa học - công nghệ để phát triển kinh tế có hiệu quả.
• Ba là, sản xuất hàng hóa quy mô lớn có ưu thế so với sản xuất tự cấp tự túc về quy mô,
trình độ kỹ thuật, Công nghệ, về khả năng thỏa mãn nhu cầu... Vì vậy, sản xuất hàng
hóa quy mô lớn là hình thức tổ chức kinh tế xã hội hiện đại phù hợp với xu thế thời đại
ngày nay.
• Bốn là, sản xuất hàng hóa là mô hình kinh tế mở, thúc đẩy giao lưu kinh tế, giao lưu
văn hóa, tạo điều kiện nâng cao, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của xã
hội.Ngược lại với sản xuất tự cung tự cấp, sản xuất kém phát triển, mang tính khép kín,
sản phẩm sản xuất ra không đủ tiêu dùng vì thế đời sống vật chất và tinh thần của người
lao động thấp, không có điều kiện để mở rộng hoạt động giao lưu kinh tế - xã hội giữa
các vùng miền...Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực như đã nêu trên, sản xuất hàng hóa
cũng có những mặt trái của nó như phân hóa giàu - nghèo giữa những người sản xuất
hàng hóa, tiềm ẩn những khả năng khủng hoảng kinh tế - xã hội, phá hoại môi trường
7


sinh thái, xảy ra tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh, triệt hạ lẫn nhau giữa các công
ty, v.v...


8


CHƯƠNG 2: NỀN SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở VIỆT NAM
1. Sơ lược về lịch sử phát nền kinh tế hàng hóa ở Việt Nam
Từ nền sản xuất hàng hóa giản đơn thời phong kiến tới nền kinh tế hàng hóa sau này, nền
sản xuất hàng hóa của nước ta đã không ngừng biến đổi và phát triển.
Thời kì phong kiến, trình độ lao động, năng suất lao động nước ta chưa cao, chính sách bế
quan ở một số triều đại kìm hãm sự lưu thông hàng hóa. Sở hữu về tư liệu lao động nằm
trong tay một số ít người ở tầng lớp trên. Tóm lại, ở thời kì này, nền sản xuất hàng hóa ở
nước ta mới chỉ xuất hiện, chưa phát triển.
Trong thời kì bao cấp trước đổi mới, nền kinh tế hàng hóa đồng thời là nền kinh tế kế
hoạch. Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp kìm hãm sự phá triển của nền
sản xuất hàng hóa. Biến hình thức tiền lương thành lương hiện vật, thủ tiêu động lực sản
xuất, thủ tiêu cạnh tranh và lưu thông thị trường. Sự nhận thức sai lầm của nước ta thời kì
này đã khiến nền kinh tế suy sụp, sức sản xuất hàng hóa xuống dốc không phanh. Từ năm
1976 đến 1980, thu nhập quốc dân tăng rất chậm, có năm còn giảm: Năm 1977 tăng 2,8%,
năm 1978 tăng 2,3%, năm 1979 giảm 2%, năm 1980 giảm 1,4%, bình quân 1977-1980 chỉ
tăng 0,4%/năm, thấp xa so với tốc độ tăng trưởng dân số, làm cho thu nhập quốc dân bình
quân đầu người bị sụt giảm 14%.
Từ năm 1986, sau khi Đảng và Nhà nước đã kịp thời chuyển đổi nền kinh tế sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế sản xuất hàng hóa nước ta đã
có bước phát triển mạnh mẽ. Thời kì này có thể chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1986 – 2000: Giai đoạn chuyển tiếp của nền kinh tế Việt Nam từ nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung sang vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Thị trường và nền kinh tế nhiều thành phần được công nhận và bước đầu phát triển. Nền
kinh tế Việt Nam bắt đầu trên cơ sở đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với
phát triển một nền nông nghiệp toàn diện. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của

9


nhà nước. Tuy nhiên, thời kì này nền kinh tế Việt Nam vẫn còn nhiều tồn tại chưa giải
quyết được. Điều này khiến nền kinh tế chậm phát triển chiều sâu.
Thời gian

GDP

Riêng
KV I
KV II
KV III
1986-1990
4,4
2,7
4,7
5,7
1991-1995
8,2
4,1
12,0
8,6
1996-2000
7,0
4,4
10,6
5,7
Bảng 1: Tốc độ tăng GDP bình quân năm phân theo khu vực kinh tế giai đoạn 19862000 (%)
Giai đoạn 2000 – 2007: đây là giai đoạn nền kinh tế hàng hóa ở nước ta phát triển mạnh

mẽ. GDP liên tục tăng mạnh. “Năm 2003 tăng 7,3% ; 2004 : 7,7% ; 2005 : 8,4% ; 2006 :
8,2%”. Tốc độ tăng trưởng năm 2007 là 8,5%, cao nhất kể từ năm 1997 đến nay. Việc gia
nhập WTO giúp Việt Nam phát triển nền kinh tế hàng hóa dễ dàng hơn khi có cơ hội mở
rộng thị trường ra thế giới.
Giai đoạn 2007 – nay: kinh tế Việt Nam có dấu hiệu chững lại. Tăng trưởng GDP giảm
tốc và lạm phát kéo dài. Các chính sách đưa ra không đem lại hiệu quả.
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng GDP giai đoạn 2008-2013(%)

2. Thực trạng:
Sản xuất hang hóa nước ta nhìn chung đang trên đà phát triển, tuy nhiên cũng còn nhiều
bất cập
Quy mô: đã có sự tập trung, có nhiều khu công nghiệp tuy nhiên mức tập trung chưa cao,
ít vùng kinh tế trọng điểm nên chưa phù hợp với xu thế thời đại ngày nay
Từ Bắc vào Nam tuy có nhiều khu công nghiệp tuy nhiên chúng nằm rải rác, chưa tập
trung

10


Mức chuyên môn hóa: đã xuất hiện trong trong nhiều ngành sản xuất hàng hóa. Nhiều cơ
sở sản xuất với dây chuyền sản xuất ngày càng hiện đại với mức chuyên môn hóa ngày
càng cao. Tuy nhiên nhiều ngành nghề còn chưa phân hóa nên đẩy chi phí sản xuất hang
hóa cao.
Trong ngành dệt may đã có sự phân công lao động rõ rang giữa các bộ phận: bộ phận thiết
kế, bộ phận cắt, bộ phận may… điều này giúp nâng cao chất lượng, đồng thời hạ giá
thành nhiều sản phẩm.
Trình độ khoa học kĩ thuật: từ rất lâu ta đã quan tâm vấn đề này để sản xuất hàng hóa,
đồng thời ta cũng tích cực học hỏi và áp dụng vào sản xuất. Nhưng nhìn chung khoa học
kĩ thuật của ta còn lạc hậu so với nhiều nước phát triển trên thế giới.
Nhà máy lọc dầu Dung-Quốc sau một thời gian hoạt động gặp khó khăn do chi phí để sản

xuất ra một lượng dầu cao hơn chi phí nhập khẩu với một lượng dầu tương ứng. Điều này
chứng tỏ trình đọ khoa học kix thuật của ta chưa cao.
Giao lưu kinh tế: nước ta gia nhập nhìu tổ chức kinh tế lớn của khu vực và thế giớ i như:
Asean, Eu, ...điều đó giúp hàng hóa của ta vương xa ra thị trường quốc tế. Tuy nhiên cũng

đặt cho ta nhìu thách thức.
Nhân công: Nước ta có nguồn nhân công dồi dào, rẻ thuận lợi cho nhiều ngành sản xuất
hàng hóa. Tuy nhiê trình độ chuyên môn và tay nghề chưa cao.

11


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO NỀN SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở NƯỚC TA
HIỆN NAY
Qua việc tìm hiểu về nền sản xuất hàng hóa của nước ta và kết hợp với những bài học
kinh nghiệm rút ra từ nền sản xuất hàng hóa của Trung Quốc, tiểu luận đưa ra một số giải
pháp cho nền sản xuất hàng hóa ở nước ta.


Phát triển nền sản xuất hàng hóa cho xuất khẩu nhằm mở rộng thị trường:

Nước ta có vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao thương. Nguồn lao động dồi dào, giá
rẻ. Điều này cho thấy lực lượng lao động của nước ta hoàn toàn có đủ điều kiện để sản
xuất hàng hóa xuất khẩu. Hiện nay, nhiều mặt hàng xuất khẩu như gạo, cá tra, cá basa...
đang đóng góp một phần không nhỏ cho GDP nước ta.


Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần sở hữu trên nền tảng công hữu:

Là một quốc gia đi theo con đường xã hội chủ nghĩa nên việc coi trọng công hữu là

không thể bỏ qua. Nhưng với việc phát triển kinh tế nhiều thành phần sở hữu trên nền
tảng công hữu giúp chúng ta vừa phát triển được nền kinh tế thị trường vừa phát triển
được chính trị theo hướng xã hội chủ nghĩa.
• Hoàn thiện thể chế thị trường chặt chẽ và phù hợp:
Qua bài học từ Trung Quốc, chúng ta cần đặt ra nhiệm vụ hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường chặt chẽ và phù hợp hơn với nền kinh tế trong nước để giúp nước ta dễ dàng
kiểm soát được tình hình, nhanh chóng nắm bắt được thời cơ giúp nước ta kịp thời đưa ra
các cách giải quyết phù hợp để phát triển kinh tế. Đây là việc rất quan trọng trong quá
trình phát triển nền kinh tế hàng hóa.
• Tập trung đào tạo lực lượng lao động có trình độ cao:
Tỷ lệ lao động thất nghiệp ở Việt Nam rất cao nhưng lại không đủ số lao động có
trình độ lao động nên đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế. Nước ta nên mở rộng đào
tạo lực lượng lao động có trình độ cao chuyên môn sâu, thu hẹp hệ thống đào tạo đạo học
cao đẳng kém chất lượng.
• Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm:
12


Việc xây dựng các vùng kinh tế trọng điểm giúp ta tận dụng lợi thế từng vùng để phát
triển hợp lý. Hiện nay nước ta đã có tới 24 vùng kinh tế trọng điểm với các cách phát triển
kinh tế khác nhau. Đây là cách nhanh chóng sẽ giúp đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế
của nước ta.
• Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển.
Công tác quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển là những công tác đóng vai trò quan
trọng điều tiết nền kinh tế. Hoàn thiện những công tác này sẽ giúp nền kinh tế có một chỗ
dựa vững chắc, đẩy nhanh phát triển nền kinh tế hàng hóa.
• Kiểm soát lạm phát và giá cả
Việc giá cả leo thang và lạm phát kéo dài ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế và cuộc sống
hàng ngày của người lao động. Nhà nước cần kiểm soát tình hình này. Đồng thời, áp giá
sản cho các sản phẩm nông sản mua tại vườn, tại ruộng để bảo vệ quyền lợi cho nông dân,

tránh tình trạng rớt giá xuống quá thấp khiến nhà nông khốn đốn trong thời gian qua.
• Giải quyết vấn đề tiền lương
Vấn đề tiền lương một khi chưa được giải quyết sẽ còn gây ra nhiều hậu quả nghiêm
trọng cho nền kinh tế. Giải quyết vấn đề tiền lương hợp lý sẽ giúp tăng sức lao động và
kích cầu khiến nền kinh tế hàng hóa phát triển.

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

C.Mác và Ph Ăngghen: Toàn tập, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993, t.23, tr72.
Chinhphu.vn (2014). Tổng quan về quá trình hình thành các vùng kinh tế trọng điểm,
/>articleId=10000721, trích dẫn ngày 05.05.2014

3.

G.A. Cô-dơ-lốp và S.P. Pê-rơ-vu-sin (1976), Từ điển kinh tế, NXB. Sự thật, Hà Nội.

4.

HNM (2014). Đào tạo nhân lực chất lượng cao: Ba "nhà" chưa chung một "mái",
/>
chua-chung-mot-mai-2325934/, trích dẫn ngày 05.05.2014
5. N.Q.A (2010). Tập đoàn kinh tế nhà nước- cần một cái nhìn thực chất,
trích dẫn ngày 05.05.2014
6.


Như Trang (2002). Trình độ lao động trẻ ở VN còn thấp, />
,

trích

dẫn

ngày

05.05.2014
7.

Tinkinhte (2013). Sức nặng của kinh tế Trung Quốc ngày một lớn?,
, trích dẫn ngày 05.05.2014

8.

Tổng cục thống kê (2010). Kinh tế - xã hội thời kỳ 2006-2010 qua số liệu một số chỉ
tiêu

thống



chủ

yếu,

/>
tabid=418&ItemID=10879, trích dẫn ngày 05.05.2014

9.

Tổng cục thống kê (2006). Mục tiêu tăng trưởng kinh tế 2006-2010 với tám điều lý
giải về thời kỳ tăng trưởng kinh tế cao nhất (1991-1995) trong 20 năm đổi mới,
/>
trích

dẫn

ngày

05.05.2014

14



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×