Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG CỦA VINAMILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.24 KB, 33 trang )

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP
THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY VINAMILK
I/ TỔNG QUAN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
1/ Cơ cấu tổ chức
Khái niệm về tổ chức:
Theo Ducan (1981), tổ chức là một tập hợp các cá nhân riêng lẻ tương tác lẫn
nhau, cùng làm việc hướng tới những mục tiêu chung và mối quan hệ làm việc của họ
được xác định theo cơ cấu nhất định. Theo định nghĩa này, yếu tố con người được coi
trọng hơn những nguồn lực khác của tổ chức (máy móc, nhà xưởng, công nghệ,…). Ở
một giới hạn nào đó, con người trong tổ chức cần phải làm việc hướng tới mục tiêu
chung và những hoạt động của họ cần phải được phối hợp để đạt mục tiêu đó. Tuy
nhiên, điều này không có nghĩa rằng tất cả mọi người trong tổ chức đều có những mục
tiêu và sự ưu tiên cho các mục tiêu giống nhau, và không phải tất cả các mục tiêu đều
rõ ràng đối với tất cả mọi người. Theo đó, mối quan hệ của con người trong tổ chức
được xác định theo cơ cấu nhất định.

Tổ chức bao gồm các yếu tố cấu thành sau:
- Những người trong tổ chức đều phải làm việc hướng tới một mục tiêu chung của
tổ chức.

Trang 1


- Phối hợp các nỗ lực của những con người trong tổ chức là nền tảng tạo nên tổ
chức.
- Tuy nhiên, ngoài nguồn lực con người, để đảm bảo sự hoạt động của tổ chức,
cần phải có các nguồn lực khác như tài chính, công nghệ, nhà xưởng,…
- Để phối hợp các nỗ lực của con người trong tổ chức nhằm sử dụng hiệu quả các
nguồn lực trong tổ chức và đạt được mục tiêu của tổ chức thì cần có hệ thống quyền
lực và quản lý. Để thiết kế hệ thống quyền lực và quản lý trong tổ chức, chúng ta cần
phải trả lời câu hỏi: Ai sẽ là người điều hành tổ chức? tổ chức sẽ có bao nhiêu cấp quản


lý, các phòng ban chức năng… ? Làm thế nào để quản lý con người và các nguồn lực
khác của tổ chức? Làm thế nào để tập hợp và phối hợp các nhiệm vụ, công việc?

Vậy cơ cấu tổ chức là gì?
Cơ cấu tổ chức là hệ thống các nhiệm vụ, mối quan hệ báo cáo và quyền lực
nhằm duy trì sự hoạt động của tổ chức. Cơ cấu tổ chức xác định cách thức phân chia,
tập hợp và phối hợp các nhiệm vụ công việc trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của
tổ chức.
Như vậy, cơ cấu tổ chức phải đảm bảo:
- Bố trí, sắp xếp và phối hợp hiệu quả các hoạt động của con người trong tổ chức
nhằm đạt mục tiêu chung.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tổ chức, góp phần tăng cường hoạt
động chung của tổ chức.
- Quản lý và kiểm soát các hoạt động của tổ chức.
- Linh hoạt giúp tổ chức thích nghi nhanh chóng với những thay đổi của môi
trường bên ngoài.
- Khuyến khích sự tham gia của người lao động vào hoạt động chung của tổ chức
và tạo động lực cho người lao động.
Cơ cấu của tổ chức được thể hiện thông qua sơ đồ cơ cấu tổ chức. Sơ đồ tổ chức
là hình vẽ thể hiện vị trí, mối quan hệ báo cáo và các kênh thông tin (giao tiếp) chính
thức trong tổ chức. Sơ đồ cơ cấu tổ chức biểu thị mối quan hệ chính thức giữa những
người quản lý ở các cấp với những nhân viên trong tổ chức. Sơ đồ cơ cấu tổ chức định
dạng tổ chức và cho biết mối quan hệ báo cáo và quyền lực trong tổ chức. Sơ đồ cơ cấu
tổ chức cho biết số cấp quản lý, cấp quyền lực tồn tại trong tổ chức.
Trang 2


Các đường nối các vị trí trong sơ đồ cơ cấu cho thấy các kênh thông tin chính
thức được sử dụng để thực hiện quyền lực trong tổ chức.
2/ Nguyên tắc cơ cấu tổ chức

a) Cơ cấu tổ chức quản trị phải gắn với phương hướng, mục đích của doanh nghiệp
Phương hướng và mục đích của doanh nghiệp sẽ chi phối cơ cấu doanh nghiệp.
Nếu một doanh nghiệp mà mục tiêu, phương hướng của nó có quy mô lớn thì cơ cấu
của doanh nghiệp cũng phải có quy mô tương ứng; còn nếu quy mô cỡ vừa phải với đội
ngũ, trình độ, nhân cách các con người tương ứng. Một doanh nghiệp có mục đích hoạt
động dịch vụ thì rõ ràng cơ cấu quản trị của nó cũng phải có những đặc thù khác một
doanh nghiệp có mục đích hoạt động sản xuất v.v...
b) Nguyên tắc chuyên môn hoá và cân đối
Nguyên tắc này đòi hỏi cơ cấu tổ chức quản trị phải được phân công phân nhiệm
các phân hệ chuyên ngành, với những con người được đào luyện tương ứng và có đủ
quyền hạn.
Nói một cách khác, cơ cấu tổ chức phải dựa trên việc phân chia nhiệm vụ rõ
ràng. Giữa nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền lực, lợi ích phải cân xứng và cụ thể.
Chỉ có phân giao nhiệm vụ trong doanh nghiệp một cách rõ ràng với sự cân xứng
giữa nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền lực, lợi ích của từng phân hệ như trong.
c) Nguyên tắc linh hoạt và thích nghi với môi trường
Nguyên tắc này đòi hỏi việc hình thành cơ cấu tổ chức phải đảm bảo cho mỗi
phân hệ một mức độ tự do sáng tạo tương xứng để mọi thủ lĩnh các cấp phân hệ bên
dưới phát triển được tài năng, chuẩn bị cho việc thay thế vị trí của lãnh đạo cấp trên khi
cần thiết.
d) Nguyên tắc hiệu lực và hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi cơ cấu tổ chức quản trị phải thu được kết quả hoạt động
cao nhất so với chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra, đồng thời bảo đảm hiệu lực hoạt
động của các phân hệ và tác động điều khiển của các bộ phận quản lý. Để bảo đảm cho
nguyên tắc này được thực hiện, cần tuân thủ các yêu cầu sau:

Trang 3


- Cơ cấu tổ chức quản trị là cơ cấu hợp lý nhằm đảm bảo chi phí cho các hoạt

động là nhỏ nhất, mà kết quả thu lại của doanh nghiệp là lớn nhất trong khả năng có thể
(tức là đảm bảo tính hiệu quả của doanh nghiệp).
- Cơ cấu tổ chức phải tạo được môi trường văn hoá xung quanh nhiệm vụ của
các phân hệ; làm cho mỗi phân hệ hiểu rõ vị trí, giá trị của các hoạt động mà mình
tham dự là nhằm tạo lợi thế, thuận lợi cho các phân hệ có liên quan trực tiếp với mình.
- Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo cho thủ lĩnh các phân hệ có quy mô (của phân
hệ) được giao quản trị là hợp lý, tương ứng với khả năng kiểm soát, điều hành của họ.
3/ Các mô hình cơ cấu tổ chức
*CƠ CẤU THEO TRỰC TUYẾN .
Cơ cấu theo thực tuyến là một mô hình tổ chức quản lý ,trong đó nhà quản trị ra
quyết định và giám sát trực tiếp đối với cấp dưới và ngược lại, mỗi người cấp dưới chỉ
nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước một người lãnh đạo trực tiếp cấp trên .
Cơ cấu theo trực tuyến được minh họa qua sơ đồ sau :

Đặc điểm cơ bản của loại hình này là :Mối quan hệ giữa các thành viên trong tổ
chức bộ máy được thực hiện theo trực tuyến .Người thừa hành chỉ nhận mệnh lệnh từ
một người phụ trách trực tiếp .Là một mắt xích trong dây chuyền chỉ huy ,mỗi nhà
quản trị với quyền hạn trực tuyến có quyền ra quyết định cho cấp dưới trực tiếp và
nhận sự báo cáo của họ .

Trang 4


Trong thực tế ,trực tuyến còn được dùng để chỉ các bộ phận có mối quan hệ trực
tiếp với việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức như bộ phận thiết kế sản phẩm và dịch
vụ ,sản xuất và phân phối sản phẩm .Người đứng đầu bộ phận trực tuyến được gọi là
nhà quản trị trực tuyến hay quản trị tác nghiệp .
Cơ trực tuyến có ưu điểm là tạo thuận lợi cho việc áp dụng chế độ thủ trưởng
,tập trung ,thống nhất ,làm cho tổ chức nhanh nhạy linh hoạt với sự thay đổi của môi
trường và có chi phí quản lý doang nghiệp thấp .Mặt khác theo cơ cấu này những

người chịu sự lãnh đạo rất đẽ thực hiện mệnh lệnh vì có sự thống nhất trong mệnh lệnh
phát ra .Tuy nhiên cơ cấu theo trực tuyến lại hạn chế việc sử dụng các chuyên gia có
trình độ nghiệp vụ cao về từng mặt quản lý và đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức
toàn diện để chỉ đạo tất cả các bộ phận quản lý chuyên môn .Nhưng trong thực tế thì
khả năng của con người có hạn nên những quyết định đưa ra mang tính rủi ro cao . Do
đó cơ cấu này thường được áp dụng cho các đơn vị có quy mô nhỏ và việc quản lý
không quá phức tạp .
*CƠ CẤU THEO CHƯC NĂNG .
Cơ cấu theo chức năng là loại hình cơ cấu tổ chức trong đó từng chức năng quản
lý được tách riêng do một bộ phân một cơ quan đảm nhận .Cơ cấu này có đặc điểm là
những nhân viên chức năng phải là người am hiểu chuyên môn và thành thạo nghiệp
vụ trong phạm vi quản lý của mình .

Cơ cấu này có ưu điểm là :Thực hiện chuyên môn hoá các chưc năng quản lý
,thu hút được các chuyên gia có kiến thức sâu về nghiệp vụ chuyên môn vào công tác
Trang 5


quản lý ,tránh được sự bố trí chồng chéo chức năng ,nhiệm vụ giữa các bộ phận .Thúc
đẩy sự chuyên môn hoá kỹ năng nghề nghiệp ,nâng cao chất lượng và kỹ năng giải
quyết vấn đề .Cac quyết định đưa ra có độ rủi ro thấp hơn so với cơ cấu trực tuyến .Tuy
nhiên cơ cấu theo chức năng làm cho cấp dưới phải phục tùng nhiều đầu mối chỉ đạo
khác nhau của cùng một cơ quan quản lý cấp trên do đễ làm suy yếu chế độ thủ
trưởng ,các nhà quản lý trở thành các chuyên gia trong lĩnh vực hẹp .
*CƠ CẤU THEO TRỰC TUYẾN –CHỨC NĂNG.
Cơ cấu này là sự kết hợp của cơ cấu theo trực tuyến và cơ cấu theo chức năng
.Theo đó ,mối quan hệ giữa cấp dưới và cấp trên là một đường thẳng còn các bộ phận
chức năng chỉ làm nhiệm vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn ,những lời khuyên và kiểm tra
sự hoạt động của các bộ phận trực tuyến .


Cơ cấu theo trực tuyến chức năng sẽ thu hút các chuyên gia vào việc giải quyết
các vấn đề chuyên môn ,do đó giảm bớt gánh nặng cho nhà quản lý .Tuy nhiên cơ cấu
này sẽ làm cho số cơ quan chức năng trong tổ chức tăng lên do đó làm cho bộ máy
quản lý cồng kềnh ,nhiều đầu mối và đòi hỏi người lãnh đạo phải luôn điều hoà phối
hợp hoạt động của các bộ phận để khắc phục hiện tượng không ăn khớp ,cục bộ của
các cơ quan chức năng .
*CƠ CẤU THEO TRỰC TUYẾN –THAM MƯU .
Cơ cấu này có đặc điểm là người lãnh đạo ra mệnh lệnh và chịu hoàn toàn chịu
trách nhiệm về quyết định của mình ,khi gặp các vấn đề phức tạp người lãnh đạo phải
tham khảo ý kiến của các chuyên gia ở bộ phận tham mưu giúp việc .
Trang 6


Cơ cấu này cho phép người lãnh đạo tận dụng được những tài năng ,chuyên
môn của các chuyên gia ,giảm bớt sự phức tạp của cơ cấu tổ chức .Nhưng nó đòi hỏi
người lãnh đạo phải tìm và tuyển chọn được những chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực
và đương nhiên chi phí để chọn được những chuyên gia này là rất lớn .
*CƠ CẤU THEO CHƯƠNG TRÌNH –MỤC TIÊU .
Trong cơ cấu theo chương trình –mục tiêu ,các ngành có quan hệ đến việc thực
hiện chương trình –mục tiêu được liên kết lại và có một cơ quan để quản lý thống nhất
chương trình gọi là ban chủ nhiệm chương trình mục tiêu .Ban chủ nhiệm chương trình
–mục tiêu có nhiệm vụ điều hoà phối hợp các thành viên ,các nguồn dự trữ ,giải quyết
các quan hệ lợi ích ... nhằm đạt được mục tiêu của chương trình đã xác định .

Trang 7


Ưu điểm của loại hình này là :Đảm bảo sự phối hợp hoạt động của các ngành
,các địa phương tham gia chương trình theo một mục tiêu nhất định mà không phải
thành lập thêm một bộ máy mới .Cơ quan quản lý chương trình tổ chức gọn nhẹ .Sau

khi hoàn thành chương trình ,các bộ phận chuyên trách quản lý chương trình giải thể
,các ngành ,địa phương vẫn hoạt động bình thường .
Tuy nhiên cơ cấu này đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định đó là sự nắm
bắt thông tin ,trình độ xây dựng chương trình và sự điều hành của ban chủ nhiệm.Mặt
khác cơ cấu theo chương trình –mục tiêu dễ xảy ra xung đột giữa mục tiêu chương
trình và mục tiêu của tổ chức .
CƠ CẤU MA TRẬN .
Cơ cấu ma trận là kiểu cơ cấu quản lý hiệu quả ,hiện đại .Cơ cấu này được xây
dựng bằng cách kết hợp cơ cấu trực tuyến và chương trình – mục tiêu .Việc quản lý
theo từng lĩnh vực hoạt động của tổ chức :Nghiên cứu khoa học ,khảo sát ,thiết kế ,sản
xuất ,cung ứng ...được xây dựng phù hợp với cơ cấu trực tuyến .Việc quản lý các
chương trình được tổ chức phù hợp với cơ cấu chương trình – mục tiêu .Trong cơ cấu
này ,cac cán bộ quản trị theo chức năng và theo sản phẩm đều có vị thế ngang nhau .Họ
chịu trách nhiệm báo cáo cho cùng một cấp lãnh đạo và có thẩm quyền ra quyết định
thuộc lĩnh vực mà họ phụ trách .
Sơ đồ cơ cấu theo ma trận trong kỹ thuật :

Trang 8


A :Chủ nhiệm của đề án 1.
B :Chủ nhiệm của đề án 2 .
Trong cơ cấu ma trận nhân viên trong tổ chức chịu sự lãnh đạo của hai người
lãnh đạo :Giám đốc bộ phận chuyên môn và lãnh đạo chương trình .Trong chương trình
này người lãnh đạo chương trình làm việc với chuyên gia không dưới quyền mình ,họ
trực thuộc quyền của người lãnh đạo trực tuyến ,Người lãnh đạo chương trình quyết
định cái gì và khi nào phải làm theo chương trình cụ thể ,còn những người lãnh đạo
trực tuyến thì quyết định ai sẽ thực hiện và thực hiện như thế nào công tác này hoặc
công tác khác .
Để hình thành cơ cấu tổ chức ma trận ,khi xác định cơ cấu theo chiều ngang cần

phải lựa chọn và bổ nhiệm người lãnh đạo chương trình và cấp phó của họ theo từng
quan hệ ,phù hợp với cơ cấu chương trình .Xác định và bổ nhiệm những người thực
hiện có tinh thần trách nhiệm trong mỗi bộ phận chuyên môn hóa ,tổ chức phòng ,ban
chuyên môn hoá để quản lý chương trình .Tổ chức các mối liên hệ và các luồng thông
tin .
Ưu điểm của cơ cấu tổ chức theo ma trận là :giảm bớt công việc của người lãnh
đạo cấp trên bằng cách giao cho cấp quản lý trung gian quyền ra quyết định trong điều
kiện duy trì sự thống nhất giữa công tác phối hợp và kiểm tra những quyết định về tổ
chức kỹ thuật chủ chốt ở cấp trên .Bảo đảm tính mềm dẻo và linh hoạt để sủ dụng các
Trang 9


nguồn lực khi thực hiện một số chương trình trong phạm vi tổ chức :Xoá bỏ những
khâu và cơ cấu trung gian trong việc quản lý các chương trình về mặt nghiệp vụ .Tăng
cường trách nhiệm cá nhân của người lãnh đạo đối với chương trình nói chung cũng
như với từng yếu tố của chương trình .Các nhà quản lý có thể linh hoạt điều động nhân
sự giữa các bộ phận ,đem lại kiến thức chuyên sâu về các loại sản phẩm – dự án ,thúc
đẩy sự hợp tác giữa các bộ phận trong tổ chức ,cho phéề chia sẻ nguồn lực .
Tuy nhiên cơ cấu này còn một số hạn chế :khi tổ chức áp dụng mô hình cơ cấu
theo ma trận làm cho nhân viên dưới quyền lâm vào tình trạng bối rối khi phải nhận
những mệnh lệnh trái ngược nhau từ hai cấp quản lý .Mặt khác khi có sự trùng lắp về
quyền hạn và trách nhiệm của các nhà quản trị sữ tạo ra các xung đột .Hơn nữa đây là
một loại hình cơ cấu phức tạp và không bền vững ,nó dễ bị thay đổi trước những tác
động của môi trường .
Cách tổ chức theo ma trận mang lại triển vọng lớn cho nhiều tổ chức trong điều
kiện môi trường thay đổi nhanh với nhiều yếu tố bất định .Điểm mấu chốt làm cho cơ
cấu ma trận phát huy tác dụng là sự rõ ràng trong mối quan hệ quyền hạn giữa các cán
bộ quản trị và cơ chế phối hợp.
Cơ cấu ma trận chỉ áp dụng khi :
-Tổ chức gặp phải áp lực từ bên ngoài trong việc tập trung những nỗ lực đáp ứng

những yếu tố tác động từ bên ngoài và sự hoạt động bên trong tổ chức .
- Tổ chức gặp phải áp lực về năng lực xử lý thông tin cao .
- Tổ chức gặp phải áp lực về chia sẻ nguồn lực .
II/ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VINAMILK
1/ Giới thiệu công ty Vinamilk
Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam ( Vietnam Dairy
Products Joint Stock Companay) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản
phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam.
Công ty có trụ sở chính tại số 10 phố Tân Trào Phường Tân Phú, Quận 7, thành
phố Hồ Chí Minh.
Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt
Nam.Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sữa tươi và sữa bột, sữa đặc, sữa
chua ăn và sữa chua uống.....
Một số đặc điểm chính của công ty:
- Năm 1976: Tiền thân là công ty sữa, cafe miền nam trực thuộc tổng cục
công nghiệp thực phẩm, sau khi chính phủ quốc hữu hóa 3 xí nghiệp tư
Trang 10


-

-

-

-

-

-


nhân tại miền nam Việt Nam: Thống nhất, Trường Thọ và nhà máy sữa
bột Dielac
Năm 1982: Công ty Sữa- Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ
công nghiệp thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa- Cà phêBánh kẹo I. Lúc này xí nghiệp đã có thêm hai nhà máy trực thuộc, đó là:
nhà máy bánh kẹo Lubico và nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng
Tháp).
Năm 1985: Công ty vinh dự được nhà nước trao tặng Huân chương Lao
động hạng Ba.
Năm 1991: Công ty vinh dự nhận huân chương Lao động hạng Nhì.
Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê- Bánh kẹo I chính
thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam ( Vinamilk)- trực thuộc Bộ
Công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
Năm 1995: Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) chính thức khánh thành
nhà máy sữa đầu tiên ở Hà Nội.
Năm 1996: Vinamilk vinh dự được nhà nước trao tặng Huân chương Lao
động hạng Nhất.
Năm 2000: Vinamilk được nhà nước phong tặng Danh hiệu Anh hùng lao
động thời kỳ đổi mới.
Năm 2001: Vinamilk khánh thành nhà máy sữa Cần Thơ, nhằm mục đích
đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tạo đồng bằng sông Cửu
Long.
Năm 2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Cũng
trong năm 2003, công ty khánh thành nhà máy sữa ở Bình Định và TP.Hồ
Chí Minh.
Năm 2005: Vinamilk vinh dự được nhà nước tặng thưởng Huân chương
Độc lập hạng Ba và khánh thành nhà máy Sữa Nghệ An
Năm 2006:Vinamilk khánh thành trang trại bò sữa đầu tiên tại Tuyên
Quang.
Năm 2008: Vinamilk khánh thành trang trại bò sữa thứ 2 tại Bình Định

và khánh thành Nhà máy sữa Tiên Sơn.
Năm 2009: Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa thứ 3 tại Nghệ An và nhà
máy sữa Thống nhất, Trường Thọ, Sài Gòn được Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường tặng Bằng khen “ Doanh nghiệp Xanh” về thành tích bảo vệ môi
trường.
Năm 2010: Vinamilk xây dựng Trang trại bò sữa thứ 4 tại Thanh Hóa,
vinamilk cũng áp dụng công nghệ mới lắp đặt máy móc thiết bị hiện đại
cho tất cả nhà máy Sữa. Bên cạnh đó, Vinamilk cũng thành lập các trung

Trang 11


-

-

-

-

-

-

-

tâm tư vấn dinh dưỡng sức khỏe trên cả nước và cho ra đời trên 30 sản
phẩm mới.
Cũng trong năm 2010 Vinamilk liên doanh với công ty chuyên sản xuất
bột sữa nguyên kem tại New Zealand dây chuyền công suất 32.000 tấn/

năm. Ngoài ra, vinamilk còn đầu tư sang Mỹ và mở thêm nhà máy tại
nhiều quốc gia kim ngạch xuất khẩu chiếm 15% doanh thu và vẫn tiếp
tực tăng cao. Và năm 2010 Vinamilk được nhà nước tặng thưởng Huân
chương Độc lập hạng Nhì.
Năm 2012: Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa thứ 5 tại Lâm Đồng
(trang trại Vinamilk Đà Lạt) nâng tổng số đàn bò lên 5.900 con. Và
Vinamilk cũng khánh thành nhà máy sữa Đà Nẵng nhà máy sữa Lam
Sơn, nhà máy nước giải khát Việt Nam với nhiều dây chuyền sản xuất
hiện đại xuất xứ từ Mỹ, Đan Mạch, Ý, Hà Lan
Năm 2013: Vinamilk khởi công xây dựng trang trại bò sữa Tây Ninh ( dự
kiến khánh thành quý 2 năm 2017). Vinamilk khánh thành siêu nhà máy
sữa Bình Dương là một trong những nhà máy hiện đại hàng đầu thế giới,
tự động hóa 100% trên diện tích 20 hecta tại khu CN Mỹ Phước 2.
Năm 2014: Thương hiệu Vinamilk đã trở nên quen thuộc với người tiêu
dùng trong và ngoài nước sau 38 năm không ngừng đổi mới và phát
triển.Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa Như Thanh tại Thanh Hóa.
Vinamilk đã và đang tiếp tục khẳng định với tinh thần luôn cải tiến, sáng
tạo, tìm hướng đi mới để công ty ngày càng lớn mạnh.
Năm 2015: Vinamilk khởi công xây dựng trang trại bò sữa Thống NhấtThanh Hóa ( dự kiến khánh thành quý 3 năm 2017)
Năm 2016: chính thức ra mắt thương hiệu Vinamilk tại Myanmar, Thái
Lan và mở rộng hoạt động ở khu vực ASEAN.
Năm 2016: khánh thành nhà máy sữa Angkomilk được đầu tư bởi
Vinamilk. Đây là nhà máy sữa đầu tiên và duy nhất tại Campuchia tính
đến thời điểm này.
Năm 2016: mua nốt 30% cổ phần của công ty Driftwood của Mỹ, đưa sở
hữu của Vinamilk tại Driftwood lên 100%. Chính thức giới thiệu sang
Mỹ hai sản phẩm sữa đặc và creamer đặc của Vinamilk mang thương
hiệu Driftwood.
Năm 2016: cũng là năm tiên phong mở lối cho thị trường thực phẩm
Organic cao cấp tại Việt Nam với sản phẩm sữa tươi Vinamilk Organic

chuẩn USDA Hoa Kỳ. Đồng thời, Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa
Organic Đà Lạt tại tỉnh Lâm Đồng (dự kiến khánh thành tháng 12/2016).
Bằng việc xây dựng 9 trang trại bò sữa trong nước, Vinamilk đã nâng
tổng lượng đàn bò lên 14.108 con.
Trang 12


2/ Mạng lưới phân phối
Mạng lưới phân phối của Vinamilk là một lợi thế cạnh tranh có thế mạnh
hơn hẳn các đối thủ khác trên thị trường Việt Nam. Công ty sở hữu một mạng lưới
phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để đưa sản phẩm đến số
lượng lớn người tiêu dùng.
*Chính sách đại lý
Vinamilk có những ưu đãi đối với đại lý để họ trở thành những người bạn thân
thiết, chung thủy với sản phẩm của mình. Trường hợp vi phạm hợp đồng,
công ty kiên
quyết
cắt
bỏ
để
làm gương cho các đại lý khác.
Hệ thống đại lý phân thành 2 loại:
- Nhóm các sản phẩm về sữa (sữa đặc, sữa bột…): với nhóm này Vinamilk đặt
ra điều kiện thiết yếu phải giữ cam kết không bán bất kỳ sản phẩm sữa nào khác.
- Nhóm sản phẩm kem, sữa tươi, sữa chua: chủ trương mở rộng rãi và không hạn
chế ngặt nghèo các điều kiện. Thường đối với các đại lý, tùy thuộc vào vị trí, địa
điểm
bán
hàng


công
ty quy định doanh số
và thưỏng cho đại lý theo quý, theo tháng.
*Quản lý và xây dựng hệ thống phân phối
Hiện nay công ty có 2 kênh phân phối:
- Phân phối qua kênh truyền thống: (220 nhà phân phối độc lập tại hơn
64 tỉnh thành và hơn 140.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc) thực hiện phân
phối hơn 80% sản lượng của công ty. Vinamilk đã mở 14 phòng trưng
bày sản phẩm tại các thành phố lớn.
Phân phối qua kênh hiện đại: (hệ
thống siêu thị, metro…) Vinamilk có lợi
thế thông qua hệ thống các nhà máy sữa được đầu tư trải dài ở nhiều địa phương
trong cả nước. Với một mạng lưới phân phối đều khắp toàn quốc cũng như các
kênh trực tiếp khác như: bệnh viện, siêu thị, trường học… Vinamilk có khả năng
chuyển những bất lợi từ phía nhà cung cấp bên ngoài sang cho khách hàng.
+ Quản lý kênh phân phối
Để quản lý hiệu quả các kênh phân phối trên thị trường, Vinamilk đang sử dụng các
ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại tiêu biểu nhất, đó là:
Hệ thống Oracle E Business Suite 11i: chính thức đưa vào hoạt động tháng 1 năm
2007. Kết nối đến 13 địa điểm gồm: trụ sở, nhà máy, kho hàng trên toàn quốc.
• Ứng dụng giải pháp quản trị mối quan hệ với khách hàng (Customer Relationship
Management - SAP) đây là giải pháp tiếp cận hiệu quả với chính những khách hàng
của Vinamilk, giúp công ty thu thập đầy đủ thông tin và nhu cầu khách hàng từ đó
đưa
ra
các
chính
sách xây dựng và phát triển mạng lưới phân phối cho phù hợp nhất.



Trang 13




Hệ
thống Hoạch
định Nguồn lực Doanh nghiệp – Enterprise Resource
(ERP ): công cụ hỗ trợ nhân viên, cho phép mạng lưới phân phối Vinamilk trên cả
nước có thể
kết nối
thông
tin tới
trung tâm trong cả hai tình
huống: online và offline. Thông tin tập trung giúp Vinamilk đưa ra các xử lý kiep
thời cũng như hỗ trợ chính xác việc lập kế hoạch. Việc thu thập và quản lý các
thông tin bán hàng của đại lý là để có thể đáp ứng kịp thời, đem lại sự thỏa mãn cho
khách hàng ở cấp độ cao hơn.
Vinamilk qua đó cũng quản lý xuyên suốt các chính sách giá, khuyến mãi trong hệ
thống phân phối. Trong khi đó đối tượng quan trọng là khách hàng đầu cuối cũng
được hưởng lợi nhờ chất lượng dịch vụ ngày càng được cải thiện.

+ Xây dựng mạng lưới phân phối
Trong năm 2008, Vinamilk đã đầu tư hơn 7000 tủ đông, tủ mát cho hệ thống phân phối
hàng lạnh và hơn 300 xe tải nhỏ cho các nhà phân phối.
-

-

-


Để hỗ trợ cho mạng lưới phân phối của mình, Vinamilk đã mở 14 phòng
trưng
bày
tại
các thành phố lớn như: Hà Nội, Đã Nẵng, TP.Hồ Chí Minh và Cần Thơ.
Vinamilk có kế hoạch mở thêm chiến dịch marketing đồng thời phát triển
thêm
các
điểm
bán
lẻ
để
tăng doanh thu. Bên cạnh mạng lưới phân phối trong nước, công ty còn
có các nhà phân phối chính thức tại Hoa Kỳ, Châu Âu, Úc và Thái Lan.
Trong tương lai, tiếp tục thiết lập mạng lưới phân phối tại Campuchia và
các nước láng giềng khác.
Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại
các thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao đặc biệt là vùng nông
thôn và đô thị nhỏ.

+ Đội ngũ quản lý và bán hàng: Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm vừa hỗ trợ cho
các nhà phân phối phục vụ tốt hơn các cửa hàng bán lẻ và người ở các hoạt động phân
phối và phát triển các quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới. Đội ngũ bán hàng
có kinh nghiệm phân tích xác định thị hiếu và xu hướng tiêu dùng, tiếp cận thường
xuyên với người tiêu dùng ở các điểm bán hang
Kinh nghiệm quản lý tốt được chứng minh bởi kết quả hoạt động kinh doanh bền vững,
Vinamilk được quản lý bởi một đội ngũ quản lý nhiệt tình và nhiều kinh nghiệm trong
nghành. Vững nghề vụ có thể theo kịp sự thay đổi của thị trường
Vinamilk có đội ngũ quản lý hùng mạnh và đầy tham vọng đã gắn bó với công ty từ khi

Vinamlik
còn là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước. Nhờ sự dẫn
dắt của
Trang 14


đội ngũ quản lý này, Vinamlik đã đạt được nhiều thành công như lọt vào danh sách một
trong 10 công ty đạt giải hàng Việt Nam chất lượng cao liên tục từ
năm 1995 đến năm 2007, đạt giải thưởng Công nghệ Sáng tạo của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ
Thế giới năm 2000 và năm 2004 cũng như nhiều giải thưởng khác của chính phủ Việt
Nam.
3/ Các loại sản phẩm sữa

4/ Sơ đồ cơ cấu sản phẩm sữa

III/ CƠ CẤU
VINAMILK

TỔ

CHỨC

CỦA

1/ Sơ đồ cơ cấu tổ chức
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ


Trang 15


TỔNG GIÁM ĐỐC

GĐ KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ
QUẢN LÍ RỦI RO

GĐ KIỂM SOÁT NỘI BỘ

GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
HOẠT ĐỘNG

GIÁM
ĐỐC
HOẠCH
ĐỊNH
CHIẾN
LƯỢC

GIÁM
ĐỐC
QUẢN
LÍ CHI
NHÁNH
NƯỚC
NGOÀI

GIÁM
ĐỐC

CÔNG
NGHỆ
THÔNG
TIN

GIÁM
ĐỐC
ĐIỀU
HÀNH
DỰ ÁN

GIÁM
ĐỐC
ĐIỀU
HÀNH
TÀI
CHÍNH

GIÁM
ĐỐC
ĐIỀU
HÀNH
NHÂN
SỰHÀNH
CHÍNH
&ĐỐI
NGOẠI

GIÁM
ĐỐC

ĐIỀU
HÀNH
PHÁT
TRIỂN
VÙNG
NGUYÊ
N LIỆU

GIÁM
ĐỐC
ĐIỀU
HÀNH
MARKE
TING

GIÁM
ĐỐC
NGHIÊN
CỨU&P
HÁT
TRIỂN

GIÁM
ĐỐC
ĐIỀU
HÀNH
SẢN
XUẤT

GIÁM

ĐỐC
ĐIỀU
HÀNH
KINH
DOANH

Ghi chú :
Báo cáo trực tiếp :
Báo cáo theo chức năng bộ phận:
Báo cáo theo tính chất công việc được quy định:
a/Chức năng và nhiệm vụ các cấp, phòng ban, tiểu ban:
*Hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng
của Công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông
qua chủ chương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển Công ty quyết định cơ
cấu vốn, bầu ra ban quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
Cơ cấu cổ đông:
Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước (SCIC) nắm giữ 45,06%, cổ
đông nước ngoài nắm giữ 49%
và cổ đông trong nước nắm giữ
5,94% vốn điều lệ của công ty.

Trang 16

GIÁM
ĐỐC
ĐIỀU
HÀNH
CHUỖI
CUNG
ỨNG



*Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của
Công ty trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ quyết định, định hướng các chính
sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định của Đại hội đồng cổ
đông thông qua việc hoạch định chính sách, ra nghị quyết hành động cho
từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thành viên HĐQT gồm 6 người:
1 Bà Mai Kiều Liên: chủ tịch HĐQT, kiêm Tổng Giám đốc.
2 Ông Lê Song Lai: thành viên HĐQT không điều hành.
3 Ông Lê Anh Minh: thành viên HĐQT không điều hành.
4 Ông Ng Jui Sia: thành viên HĐQT không điều hành.
5 Bà Ngô Thị Thu Trang: thành viên HĐQT, kiêm Giám đốc Điều hành Tài chính.
6 Bà Lê Thị Băng Tâm: thành viên HĐQT độc lập.
• Chủ tịch hội đồng quản trị:
- Do hội đồng quản trị bầu ra.
- Chức năng: lập chương trình, kế hoạch hoạt động cho hội đồng quản trị. Là
-

chủ tọa các cuộc họp đại hội đồng cổ đông.
Nhiệm vụ: chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp hội đồng cổ đông.
Tổ chức thông quan quyết đinh hội đồng quản trị dưới hình thức khác. Theo
dõi quá trình thực hiện quyết định của hội đồng quản trị. Tổ chức họp mỗi
quý ít nhất 1 lần.
*Ban kiểm soát(BKS):

Do ĐHĐCĐ bầu thay nặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động king doanh, quản trị
và điều hành của Công ty. Bao gồm 4 thành viên do Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ)
bầu ra để thực hiện các hoạt động giám sát theo quy định của pháp luật và Điều lệ

Công ty. Trong năm 2014, được sự phối hợp chặt chẽ của Hội đồng Quản trị (HĐQT)
và Ban Điều hành (BĐH), BKS tiếp tục thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và
khuyến nghị thực hiện những thay đổi cần thiết tại Vinamilk để góp phần tăng hiệu quả
của hoạt động quản lý rủi ro và nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp.
Thành viên ban kiểm soát gồm 4 người:
1. Ông Nguyễn Trung Kiên: trưởng Ban Kiểm soát.
2. Ông Nguyễn Đình An: thành viên BKS.
3. Bà Nguyễn Thị Tuyết Mai: thành viên BKS.
4. Ông Vũ Trí Thức: thành viên BKS.
Trang 17


*Tổng Giám đốc:
Do hội đông quản trị bổ nhiệm, bãi nhiệm, là ngườiđại diện theo pháp luật của
Công ty, chụi trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả những vấn đề liên quan đến
hoạt động hàng ngày của Công ty.
 Bà Mai Kiều Liên hiện đang là tổng giám đốc của công ty.
*Phòng Kinh doanh:
Thiết lập mục tiêu kinh doanh, xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh,
theo dõi và thực hiện các kế hoạch kinh doanh.
Nghiên cứu, xây dựng và phát triển mạng lưới kênh phân phối, chính sánh phân
phối, chính sách giá cả.
Đề xuất các biện pháp về chiến lược sản phẩm.
Phối hợp với phòng Kế hoạch để đưa ra các số liệu, dự đoán về nhu cầu thị trường.
 Ông Mai Hoài Anh: giám đốc điều hành Kinh doanh
*Phòng Marketing:
Hoạch định xây dựng các nhãn hiệu cho các sản phẩm và nhóm sản phẩm, xây
dựng chiến lược giá cả, sản phẩm, phân phối khuyến mãi...
Xây dựng và thực hiện các hoạt động marketing hỗ trợ nhằm phát triển thương
hiệu.

Phân tích và xác định nhu cầu thị trường để cải tiến và phát triển sản phẩm mới
phù hợp cho nhu cầu của thị trường.
Thực hiện thu thập thông tin, nghiên cứu, phân tích dữ liệu liên quan đến thị
trường và các đối thủ cạnh tranh.
 Ông Phan Minh Tiên: giám đốc Điều hành Marketing.
*Phòng nhân sự:
Điều hành và quản lý các hoạt động hành chính và nhân sự toàn của toàn Công
ty.
Thiết lập và đề ra các kế hoạch và chiến lược để phát triển nguồn nhân lực.
Tư vấn cho ban giám đốc điều hành các hoạt động tài chính và nhân sự.
Làm chặt chẽ với bộ phận hành chính và nhân sự của các chi nhánh,nhà máy
nhằm hỗ trợ họ về các vấn đề hành chính nhân sự như một cách tốt nhất.
Xây dựng nội quy, chính sách về hành chính và nhân sự cho toàn Công ty.
Tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện các quy chế,chính sách về hành
chính,nhân sự phù hợp với thực tế của Công ty và với chế độ điều hành của Nhà nuớc.
Tư vấn cho nhân viên Công ty về các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa
vụ của nhân viên trong Công ty.
Trang 18


 Bà Bùi Thị Hương: giám đốc Điều hành Nhân sự - Hành chính & Đối ngoại.
*Phòng dự án:

-

-

Lập, triển khai, giám sát dự án đầu tư mới và mở rộng sản xuất cho các nhà máy.

-


Quản lý và giám sát tình hình sử dụng máy móc thiết bị, tài sản cố định.

-

Quản lý và giám sát công tác xây dựng cơ bản toàn Công ty.

-

Xây dựng, ban hành và giám sát định mức kinh tế kỹ thuật.

Nghiên cứu và đề xuất các phương án thiết kế xây dựng dự án,giam sát chất lượng xây
dựng công trình và theo dõi tiến độ của nhà máy.
-

-

Theo dõi lập công tác quản lý kỹ thuật.

Lập công tác tổ chức đấu thầu,để lựa chọn nhà cung cấp phù hợp, có chất lượng, đáp
ứng được tiêu chuẩn của Công ty đề ra cho từng dự án.
 Ông Trần Minh Văn: giám đốc Điều hành Dự án.
*Phòng cung ứng điều vận:

-

Xây dựng chiến lược, phát triển các chính sách, quy trình cung ứng và điều vận.

-


Thực hiện mua sắm, cung cấp toàn bộ nguyên nhiên liệu, vật tư kỹ thuật.

-

Thực hiện các công tác xuất nhập khẩu cho toàn công ty, cập nhật và vận dụng chính
xác, kịp thời các quy định, chính sách liên quan do nhà nước ban hành.

-

Dự báo nhu cầu thị trường giúp xây dựng kế hoạch sản xuất hàng nội địa, và xuất khẩu
hiệu quả.

-

Nhận đơn đặt hàng của khách hàng, phối hợp chuyển cho xí nghiệp kho vận. Phối hợp
với nhân viên Xí nghiệp Kho vận theo dõi công nợ của khách hàng.
 Bà Nguyễn Thị Thanh Hòa: giám đốc điều hành chuỗi cung ứng.
*Phòng tài chính kế toán:

-

Quản lý và điều hành toàn bộ các hoạt động tài chính, kế toán.

-

Tư vấn cho ban giám đốc về tình hình tài chính và các chiến lược tài chính.

-

Lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.


-

Lập dự án ngân sách phân bố và kiểm soát ngân sách cho toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.

-

Dự báo các số liệu tài chính, phân tích thông tin, số liệu tài chính kế toán.
Trang 19


-

Quản lý vốn nhằm đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và việc đầu tư của
Công ty có hiệu quả.
 Bà Ngô Thị Thu Trang: giám đốc điều hành tài chính
*Trung tâm nghiên cứu dinh dưỡng và phát triển sản phẩm:

-

Nghiên cứu, quản lý và điều hành các nghiệp vụ liên quan đến sản phẩm mới,sản phẩm
gia công, xuất khẩu và cải tiến chất lượng sản phẩm.

-

Chịu trách nhiệm về công tác đăng ký các công bố sản phẩm, công tác đăng ký các
quyền sở hữu trí tuệ trong và ngoài nước.

-


Xây dựng và giám sát hệ thống đảm bảo chất lượng, theo tiêu chuẩn trong và ngoài
nước (ISO, HACCP).

-

Thiết lập,giám sát,quản lý các quy trình công nghệ,quy trình sản xuất và quy trình đảm
bảo chất lượng.

-

Nghiên cứu và tìm hiểu thị trường,nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng để phát triển
những sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
 Ông Nguyễn Quốc Khánh: giám đốc Điều hành sản xuất.
*Phòng kiểm soát nội bộ:

-

Kiểm soát việc thực hiện quy chế, chính sách, thủ tục của Công ty đề ra tại các bộ phận
trong Công ty nhằm phát hiện, ngăn chặn, và khắc phục, giảm thiểu các rủi ro, cải tiến
và nâng cao hiệu quả của Công ty.

-

Kiểm tra, giám sát các bộ phận chức năng trong Công ty (Phòng kinh doanh ngành
hàng, phòng hành chính nhân sự, phòng cung ứng điều vận, phòng tài chính kế toán, Xí
nghiệp kho vận, các Nhà máy, Chi nhánh).

-


Tham khảo và đề ra các chính sách xây dựng chương trình kiểm soát và lựa chọn và
phương pháp kiểm soát.

-

Tổng hợp các báo cáo kết quả kiểm tra định kỳ và đột suất cho Giám đốc.

-

Tư vấn cho ban giám đốc điều hành những phương án giải quyết những khó khăn của
các Phòng ban, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các Phòng ban
b/Đây chính là mô hình trực tuyến chức năng
*Ưu điểm
Trang 20


-Các bộ phận làm việc sẽ nhận lệnh trực tiếp từ một cấp lãnh đạo cấp trên
-Phát huy đầy đủ hơn ưu thế chuyên môn hóa ngành nghề theo chức năng của từng đơn
vị
-Giữ sức mạnh và uy tín chức năng chủ yếu
-Đơn giản hóa việc đào tạo
-Chú trọng hơn tới tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên
-Tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất
-Hiệu quả tác nghiệp cao đối với nhiệm vụ làm đi làm lại hằng ngày
*Nhược điểm
-Dễ dẫn đến mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra mục tiêu hay chiến lược
-Thiếu sự phối hợp hành động giữa các phòng ban chức năng
-Chuyên môn hóa cao cán bộ nhân viên có tầm nhìn hạn hẹp vì chỉ giỏi chuyên môn
cuả mình,không biết không quan tâm đến chuyên môn khác
-Hạn chế phát triển quản lí đội ngũ chung

-Trách nhiệm vấn đề thực hiện mục tiêu chung của tổ chức thường được gán cho cấp
lãnh đạo cao: Tổng giám đốc
2/ Các yếu tố tác động tới cơ cấu tổ chức
*Đặc điểm hoạt động
-Chuyên cung cấp sữa và các sản phẩm từ sữa và các sản phẩm khác
*Mục tiêu chiến lược phát triển
-Trở thành 1 trong 50 công ty sữa lớn nhất thế giới
-Trở thành doanh nghiệp có cơ cấu quản trị điều hành chuyên nghiệp được công nhận
-Trở thành 1 trong những doanh nghiệp nhân viên đánh giá lí tưởng để làm việc
-Xây dựng nhiều nhà máy trong cả nước
-Đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ,đa dạng hóa sản phẩm
-Xây dựng nhà máy sản xuất sản phẩm mới
*Quy mô hoạt động
Trang 21


-Quy mô sản xuất lớn với nhiều hệ thống nhà máy sữa trên cả nước
-Có 3 chi nhánh bán hàng, 16 đơn vị trực thuộc, 6 công ty con, 2 công ty liên kết
-Trong đó có 13 nhà máy sản xuất sữa đáp ứng nhu cầu 3 miền
*Khả năng về nguồn lực
-Máy móc trang thiết bị hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế
-Nguồn vốn ổn định (80% cổ phần nhà nước)
-Nhân sự có trình độ tay nghề (Năm 2014 là 5738 nhân viên)
*Môi trường hoạt động
_Có nhiều sản phẩm sữa trên thị trường,chủng loại đa dạng và phong phú cả trong và
ngoài nước như sữa abbott, sữa cô gái hà lan, sữa nutifood,..Lượng khách hàng của
công ty ngày càng được mở rộng cùng với phát triển của công ty.
3/ Nhận xét
Vinamilk là công ty sản xuất và kinh doanh về mặt hàng sữa làm trọng tâm
chính, ngoài ra còn có thêm các phòng ban, phòng nghiên cứu hỗ trợ nghiên cứu và

phát triển thêm các thị trường tiềm năng khác nhưng vẫn không lơ là với sản phẩm
chính của công ty, chính vì vậy đòi hỏi sự chuyên môn hóa trong công tác tổ chức cao.
Không những thế với quy mô lớn ở cả 3 miền, số lượng lao động lớn gồm nhiều
trình độ, độ tuổi, giới tính… đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ hơn so với quy mô hoạt động
của các công ty nhỏ.
Các sản phẩm và cơ sở, điều kiện sản xuất của công ty không ngừng hoàn thiện
và đổi mới, các phòng ban được tổ chức phân công theo chức năng, nhiệm vụ và có
liên hệ với nhau nhằm đáp ứng mọi thị hiếu của người tiêu dùng.
Trên thị trường hiện tại đa dạng các sản phẩm từ sữa, để tạo vi thế cho công ty
trên thị trường trong nước và nước ngoài, các ban, phòng ban phải có sự chuyên môn
hóa công việc và hoạt động liên kết với nhau nhằm đưa ra những phương án tối ưu hóa
cho công ty.
Từ những tác động trên nhằm tối ưu hóa nhất về sự linh hoạt, tính kinh tế và tin
cậy nhất, công ty đã lựa chọn mô hình tổ chức trực tuyến – chức năng.
IV/ CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ CỦA VINAMILK
Để phát triển bền vững, Vinamilk luôn chú trọng phát triển sản phẩm sữa không chỉ để
chiếm lĩnh thị trường trong nước mà còn muốn đẩy mạnh vươn vòi ra thị trường nước
ngoài. Với đội ngũ nhân viên giỏi có kinh nghiệm, nghiên cứu lựa chọn đúng thị
Trang 22


trường mục tiêu, thời điểm và quy mô thâm nhập nên mang lại hiệu quả và thành công
trong quá trình thâm nhập thị trường thế giới của Vinamilk.
Tùy theo loại hình, quy mô và khả năng của mỗi công ty cũng như tiềm năng thị
trường, chính sách kinh tế- văn hóa, điều kiện phát luật của thị trường nước ngoài mà
công ty lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường quốc tế phù hợp.
1/ Lợi thế của Vinamilk
Tính đến đầu năm 2017, Vinamilk đã có hệ thống 10 trang trại trải dài khắp Việt Nam,
là những trang trại đầu tiên tại Đông Nam Á đạt chuẩn quốc tế Thực Hành Nông
Nghiệp Tốt Toàn cầu (Global G.A.P.). Các trang trại của Vinamilk đều có quy mô lớn

với toàn bộ bò giống nhập khẩu từ Úc, Mỹ, và New Zealand. Tổng đàn bò cung cấp
sữa cho công ty bao gồm các trang trại của Vinamilk và hộ nông dân có ký kết hợp
đồng hợp tác phát triển đàn bò và bán sữa cho Vinamilk là hơn 120,000 con bò, cung
cấp khoảng 750 tấn sữa tươi nguyên liệu để sản xuất ra trên 3 triệu ly sữa/ một ngày.
Toàn bộ quá trình sản xuất của nhà máy đều đạt chuẩn GMP và các tiêu chuẩn quốc tế
khắt khe như tiêu chuẩn ISO 9001, ISO 17025, ISO 14000, tiêu chuẩn 22000 và tiêu
chuẩn FSSC 22000, trong đó GMP là tiêu chuẩn bắt buộc đối với các nhà máy sản xuất
dược phẩm và được khuyến khích áp dụng cho cả các công ty thực phẩm nói chung.
Vinamilk được chọn là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam được tự chứng nhận xuất
xứ hàng hóa trong ASEAN, với mã số tự chứng nhận 0001/TCNXXHH. Theo chứng
nhận tự cấp xuất xứ hàng hóa trong ASEAN bao gồm Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào,
Indonesia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam.
, Vinamilk được quyền tự cấp chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of Origin) cho
các sản phẩm như sữa bột, sữa nước, sữa chua ăn, sữa đặc, nước giải khát, kem…
Việc tự cấp chứng nhận này cũng giúp các sản phẩm Vinamilk đã nhanh chóng hiện
diện tại các siêu thị, hệ thống bán lẻ tại Thái Lan, Philippines, gây được tiếng vang và
chiếm được cảm tình của người tiêu dùng.
2/ Chiến lược và mô hình thâm nhập thị trường thế giới của Vinamilk
Với mong muốn nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường, Vinamilk áp dụng chiến lược toàn
cầu nhìn thế giới như một thị trường đơn lẻ, và có mục tiêu chính yếu là tạo ra các sản
phẩm đạt tiêu chuẩn, các chiến dịch Marketing, các hệ thống phân phối nhắm vào
những yêu cầu của khách hàng trên toàn thế giới.
Trang 23


a/ Xuất khẩu
Đây là phương thức đầu tiên mà công ty áp dụng để thâm nhập vào thị trường thế giới.
Năm 1998, Vinamilk đã bắt đầu xuất khẩu sản phẩm sữa bột vào thị trường Trung
Đông, với thị trường chủ yếu là Iraq theo chương trình đổi dầu lấy lương thực của Liên
Hiệp Quốc. Doanh số xuất khẩu năm 1998 của Vinamilk lúc đó mới vỏn vẹn 27 triệu

USD, với sản lượng gần 9.000 tấn sữa.
Khu vực thị trường Trung Đông có 15 nước nằm trên con đường huyết mạch Á - Âu và
nằm ở ngã ba của 3 châu lục Á - Âu - Phi nên rất thuận tiện để vận chuyển, đưa hàng
hoá thâm nhập vào các khu vực thị trường lân cận. Thị trường Trung Đông rộng lớn
với quy mô dân số lên tới 250 triệu người. nên nếu thành công ở thị trường này, sản
phẩm của Vinamilk sẽ dễ dàng thâm nhập đến các thị trường khác.
Trung Đông là khu vực có sức tăng trưởng kinh tế rất nhanh, trung bình khoảng 6 14%, hơn nữa, chính sách thuế của khu vực này cũng rất giống nhau, thuế nhập khẩu
chỉ ở mức từ 0 -4%.
Đến nay, qua nhiều năm tìm kiếm thị trường, tham gia các hoạt động xúc tiến thương
mại, hiện sản phẩm của Vinamilk đã được xuất khẩu đến 43 nước trên thế giới:
Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á, với hàng loạt
sản phẩm đa dạng, như sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa đặc, sữa nước, sữa đậu nành,
yogurt,
nước
trái
cây,
kem…
Kim ngạch xuất khẩu 2015 của Vinamilk đạt hơn 5.300 tỷ đồng (khoảng 245 triệu
USD), tăng trưởng 77% so với năm 2014 và tăng 800% so với năm 1998.
Sản lượng xuất khẩu năm 2015 của Vinamilk cũng đạt hơn 47.000 tấn sữa, tăng trưởng
khoảng 430% so với 1998 - năm đầu tiên Vinamilk xuất khẩu.
Xuất khẩu nay đã đóng góp khoảng 13% vào tổng doanh thu hợp nhất của công ty.
b/ Đầu tư trực tiếp
-

Liên doanh mở nhà máy tại New Zealand

Trang 24



Nhà máy bột sữa Miraka - New Zealand, dự án đầu tiên Vinamilk đầu tư ra nước ngoài
vào năm 2010 và chính thức đi vào hoạt động vào tháng 8 năm 2011. Vinamilk đã đầu
tư 22,8% vốn cổ phần tại nhà máy Miraka (New Zeland) tổng số vốn đầu tư năm 2015
là 19,68 triệu Đô la New Zealand
Nhà máy chế biến nguyên liệu sữa chất lượng cao này đặt tại trung tâm Đảo Bắc của
New Zealand. Nhà máy sẽ thu mua sữa tươi từ các nông dân tại vùng Taupo và sản
xuất các sản phẩm sữa chất lượng cao bán ra thị trường quốc tế.
Nhà máy Miraka chuyên sản xuất sản phẩm bột sữa nguyên kem chất lượng cao với
công suất 8 tấn/giờ, tương đương 32.000 tấn/năm
Nhà máy có khả năng chế biến 210 triệu lít sữa nguyên liệu hàng năm, tương đương
với lượng sữa của 55.000 con bò vắt sữa. Nhà máy Miraka được trang bị dây chuyền
sản xuất hiện đại, sử dụng năng lượng hơi nước có thể thu hồi và điện địa nhiệt (điện
sản xuất từ nhiệt trong lòng đất). Vốn đầu tư cho nhà máy là 90 triệu đô la New
Zealand. Năm đầu tiên, Miraka sẽ hoạt động trên 80% công suất thiết kế.
Miraka được xây dựng dựa trên 5 giá trị cốt lõi: phát triển bền vững, chính trực, xuất
sắc, tôn trọng sự đa dạng văn hóa, và sự đổi mới.
New Zealand được chọn làm quốc gia đối tác của Vinamilk dựa trên sự phân tích
những thuận lợi khi Vinamilk thâm nhập vào thị trường này, cụ thể : New Zealand là
quốc gia có diện tích tự nhiên rộng lớn, nhiệt độ thích hợp, nơi có vùng nguyên liệu
chất lượng cao nổi danh toàn cầu. Có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng (trước đó
Vinamilk chủ yếu nhập khẩu bò trực tiếp từ Úc và New Zealand), chính sách tự do hóa
nhập khẩu, được coi là một nền kinh tế tự do mở cửa, thị trường giá cả ổn định phù hợp
để Vinamilk có thêm cơ hội thâm nhập vào thị trường ở các nước trong cùng châu lục.
Việc khởi nguồn từ "vựa" nguyên liệu sữa của toàn thế giới – đến với các thị trường thế
giới, ở bước đệm đầu tiên này, Vinamilk làm thương hiệu trước, để rồi làm thị trường
sẽ là bước tiếp theo. Đây là cú đầu tư quốc tế đầu tiên, ngoài có ý nghĩa khẳng định
chất lượng sản phẩm tốt "ngay từ gốc", Vinamilk còn được tiếng thơm doanh nghiệp
sữa đầu tiên của Việt Nam đầu tư vào ngành công nghiệp sữa New Zealand.

Kết quả đạt được năm 2015, Miraka đã sản xuất hơn 32 nghìn tấn bột sữa nguyên kem,

đạt tổng doanh thu 158 triệu NZD, lợi nhuận sau thuế đạt xấp xỉ 7,5 triệu NZD. Tháng

Trang 25


×