Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2016 trên địa bàn xã Trung Bì, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 70 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản
thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ từ các cá nhân, tổ chức từ trong và ngoài
trường.
Vậy qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể thầy cô giáo
trong Trường Đại học Lâm Nghiệp, đặc biệt là thầy cô thuộc viện Quản lý đất
đai và Phát triển nông thôn đã dạy dỗ, dìu dắt tôi trong suốt thời gian tôi học tại
trường giúp tôi có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực đất đai.
Tôi xin cảm ơn cán bộ và nhân dân xã Trung Bì, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa
Bình đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu thu
thập số liệu và khảo sát thực tế tại địa phương.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Trịnh Hải Vân, người đã giảng
dạy, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Trong thời gian thực tập tôi đã cố gắng để hoàn thành báo cáo của mình,
tuy nhiên khó tránh khỏi thiếu xót. Vì vậy mong nhận được sự nhận xét, bổ sung
của thầy cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 19 tháng 5năm 2017
Sinh viên

Bùi Thị Hương

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC

i



ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG

iv

v

DANH MỤC HÌNH ẢNH vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU1

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..........................................................................2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN vỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

3

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.........................................................................................3
2.1.1. Khái niệm về nông thôn, nông thôn mới.....................................................3
2.1.2. Mục tiêu, nội dung chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM.....4
2.1.3. Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.......................................5
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN.....................................................................................7
2.2.1. Các mô hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới....................................7
2.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.........................................................8
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

10


3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU.........................................................................10
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU......................................................................10
3.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.....................................................................10
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.......................................................................10
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................10
3.5.1. Nghiên cứu và phân tích tài liệu thứ cấp...................................................10
3.5.2. Phương pháp thu thập số liệu....................................................................11
3.5.3. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu.........................................................12
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
2

13


4.1.ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU VỰC NGHIÊN
CỨU....................................................................................................................13
4.1.1.Đặc điểm tự nhiên......................................................................................13
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội........................................................................14
4.1.3. Cơ sở hạ tầng.............................................................................................17
4.1.4. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Trung Bì. .18
4.2. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TẠI XÃ TRUNG BÌ...................................................................................19
4.2.1. Các bước triển khai xây dựng NTM tại xã Trung Bì................................19
4.2.2. Bộ máy tổ chức trong xây dựng NTM tại xã Trung Bì.............................21
4.2.3. Đề án xây dựng nông thôn mới tại xã Trung Bì........................................23
4.2.4. Công tác tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới tại xã Trung Bì.........25
4.3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN
2010 – 2015 TẠI XÃ TRUNG BÌ.......................................................................25
4.3.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ quy hoạch nông thôn mới............................25

4.3.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội................27
4.3.3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất..........33
4.3.4. Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí về văn hóa – xã hội – môi trường.........40
4.3.5. Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị.............................43
4.3.6. Kết quả huy động, sử dụng nguồn lực xây dựng nông thôn mới tại xã
Trung Bì.......................................................................................................44
4.3.7. Đánh giá sự tham gia của người dân vào thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới ở xã......................................................................................46
4.4. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN XÂY
DỰNG CHƯƠNG TRÌNH NTM TẠI ĐỊA PHƯƠNG......................................49
4.4.1. Thuận lợi trong quá trình thực hiện xây dựng chương trình NTM tại địa
phương.........................................................................................................49
4.4.2. Khó khăn trong quá trình thực hiện xây dựng chương trình NTM tại địa
phương.........................................................................................................50
4.5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI ĐỊA PHƯƠNG..............................................50
4.5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp.............................................................................50
3


4.5.2. Giải pháp tiếp tục thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn
mới tại xã Trung Bì......................................................................................52
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 54

5.1. Kết luận........................................................................................................54
5.2. Kiến nghị......................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
PHỤ LỤC

57


4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
CNH – HĐH
HĐND
NĐ – CP
NTM
KTXH
QĐ-TTg
THCS
THPT
UBND
UBMTTQ

Nghĩa tiếng việt
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hội đồng nhân dân
Nghị định Chính phủ
Nông thôn mới
Kinh tế - xã hội
Quyết định của Thủ tướng
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Ủy ban nhân dân
Ủy ban mặt trận tổ quốc


DANH MỤC BẢNG

5


STT
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
4.12
4.13
4.14
4.15
4.16
4.17
4.18
4.19

Tên bảng
Diện tích, sản lượng, năng suất của một số cây nông nghiệp chính
tại xã Trung Bì
Thống kê số lượng vật nuôi trên địa bàn xã Trung Bì

Hiện trạng sử dụng đất tại xã Trung Bì năm 2014
Mức độ đáp ứng tiêu chí quy hoạch và phát triển theo quy hoạch
tại xã Trung Bì so với bộ tiêu chí Quốc gia
Thống kê các công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã Trung Bì
Mức độ đáp ứng nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội
tại xã Trung Bì so với bộ tiêu chí Quốc gia
Diện tích sản xuất nông nghiệp tại xãTrung Bì
Bình quân năng suất sản xuất nông nghiệp đạt được trước khi
thực hiện XDNTM và hiện nay
Quy mô chăn nuôi trước xây dựng nông thôn mới và hiện nay
Thống kê số lượng hộ nghèo của xã thời điểmtrước XDNTM và
hiện nay
Mức độ đáp ứng nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất tại xã
Trung bì với bộ tiêu chí Quốc gia
Mức độ đáp ứng nhóm tiêu chí văn hóa - xã hội - môi trường
tại xã Trung Bì so với bộ tiêu chí Quốc gia
Mức độ đáp ứng nhóm tiêu chí hệ thống chính trị tại thị trấn Yên
Bình so với bộ tiêu chí Quốc gia
Vốn thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới tại xã Trung Bì
Thực trạng huy động các nguồn vốn cho chương trình tại xã
Trung Bì
Đánh giá sự tham gia của người dân vào thực hiện chương trình
NTM tại xã Trung Bì
Kết quả phỏng vấn về sự đóng góp của người dân trong xây dựng
NTM tại xã Trung Bì
Kết quả phỏng vấn chất lượng cơ sở hạ tầng
Các tiêu chí tiếp tục hoàn thiện tại xã Trung Bì giai đoạn 2010
- 2020

6


Trang
15
16
17
26
27
30
35
36
37
38
38
40
43
44
45
47
47
48
51


DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT
3.1
3.2
4.1
4.2
4.3

4.4
4.5
4.6
4.7

Tên hình
Phỏng vấn cán bộ xã Trung Bì
Phỏng vấn hộ gia đình
Trường mầm non Thôn Bờ được nâng cấp, sửa chữa
Nhà văn hóa thôn Bờ được nâng cấp, sửa chữa
Đường ngõ xóm thôn Bờ được xây mới
Đường nội đồng thôn Rường được xây mới
Nhà văn hóa thôn Rường được nâng cấp, sửa chữa
Cổng văn hóa thôn Rường được xây mới
Trường mầm non thôn Rường được nâng cấp, sửa chữa
7

Trang
11
12
28
28
28
28
28
28
29


4.8

4.9
4.10
4.11
4.12

Trạm y tế xã được xây mớ
Trạm bơm thôn Tre thị được xây mới
Kênh mương thôn Tre thị được xây mới
Nhà văn hóa xã Trung Bì được xây mới
Khu xử lý rác thải xã Trung Bì được xây mới

8

29
29
29
29
29


9VIII


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là một nước nông nghiệp, nông dân chiếm hơn 70% dân số và
chiếm hơn 60% lao động xã hội.Nông thôn Việt Nam đã và đang đóng một vai
trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước. Việc phát triển nông thôn
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là yêu cầu cần thiết để nhanh chóng
đưa đất nước đi lên một tầm cao mới.

Trong những năm vừa qua, để phát triển nông thôn đã có rất nhiều các
chương trình, dự án về phát triển nông thôn tuy nhiên chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương trình đã để lại dấu ấn quan
trọng và đã đạt được nhiều kết quả đáng kể. Quyết định 800/QĐ – Ttg ngày
04/06/2010 quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạnn 2010 – 2020 là căn cứ pháp lý để xây dựng nông thôn
mới trên phạm vi cả nước. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội , chính trị và
an ninh quốc phòng, được triển khai trên toàn bộ các xã, các huyện trên phạm vi
cả nước năm 2009 của Chính phủ đã làm thay đổi bộ mặt của nông thôn, nâng
cao mức sống cho người dân nông thôn, thay đổi hoàn toàn diện mạo nông thôn
thành một nông thôn sạch sẽ, văn minh và dân chủ.
Hòa Bình cũng đã và đang triển khai chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới và có những kết quả nhất định. Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới ở Hòa Bình đã đem lại cuộc sống mới cho người
dân, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, kinh tế chuyển dịch
theo hướng tích cực hơn,…
Trung Bì là một xã miền núi nằm ở vùng trung tâm huyện Kim Bôi, phần
lớn người dân đều xuất thân từ nông dân và hoạt động sản xuất nông
nghiệp.Trong nông nghiệp, tuy lực lượng lao động rất dồi dào nhưng việc sử
dụng vẫn chưa hợp lý, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp vẫn còn tình trạng
thiếu việc làm do tính thời vụ. Lực lượng lao động có chuyên môn kỹ thuật còn
chiếm tỷ lệ nhỏ. Là một xã điểm về xây dựng nông thôn mới của huyện Kim Bôi
1


chính sách xây dựng mô hình nông thôn mới đã và đang tiếp tục được thực hiện
trên địa bàn xã.Để đảm bảo sự phân bố và phát triển hợp lý góp phần thúc đẩy
kinh tế - xã hội của xã cũng như toàn huyện, xây dựng nông thôn mới ngày càng
trở nên cần thiết và quan trọng hơn, đòi hỏi những kinh nghiệm thực tiễn cũng

như những cơ sở lý luận nhằm có thể phát huy tối đa những thuận lợi của địa
phương nhằm xây dựng những phương hướng phát triển phù hợp với sự phát
triển của địa phương.Chính vì thế tôi thực hiện đề tài “Đánh giá kết quả thực
hiện nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2016 trên địa bàn xã Trung Bì, huyện Kim
Bôi, tỉnh Hòa Bình”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá tình hình triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn
mới tại địa phương.
- Đánh giá kết quả đạt thực hiện xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 2016 tại địa phương.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới tại
địa phương.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu : Kết quả xây dựng nông thôn mới
- Phạm vi về không gian: Tại xã Trung Bì, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình
- Phạm vi về thời gian: giai đoạn 2010 - 2016

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Khái niệm về nông thôn, nông thôn mới
2.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm về nông thôn của các nhà nghiên cứu và
chưa có một khái niệm nào được cho là chuẩn xác cả.Có thể thấy rằng khái niệm
nông thôn chỉ mang tính tương đối, nó phụ thuộc vào thời gian và sự phát triển
kinh tế xã hội. Vì vậy chúng ta có thể hiểu như sau:
“ Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông
dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và
môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ

chức khác”.
2.1.1.2.Khái niệm về nông thôn mới
Nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn không phải là thị tứ,
thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể
khái quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ
tầng hiện đại; (2) sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; (3)
đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; (4) bản
sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; (5) xã hội nông thôn an ninh tốt,
quản lý dân chủ.
Nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
từng bước hiện đại, kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch, xã hội nông thôn dân chủ ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc,
môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.

3


2.1.2. Mục tiêu, nội dung chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM
2.1.2.1. Mục tiêu chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM
Xây dựng nông thôn mới nhằm đạt được các mục tiêu tổng thể về kinh tế,
chính trị, văn hóa – xã hội
Để đạt được các mục tiêu này, quá trình xây dựng NTM phải được thực
hiện trong mối quan hệ tác động qua lại, gắn kết nhau tạo nên một hệ thống hoàn
chỉnh:
- Về kinh tế:
Nông thôn mới sản xuất hàng hóa, hướng đén thị trường để giao lưu, hội
nhập. Để đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất hàng hóa thì kết cấu hạ tầng nông

thôn phải đồng bộ hiện đại
Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, bền vững, khuyến
khích mọi người tham gia vào thị trường
Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, đa dạng hình thức sở hữu; trong
đó chú ý xây dựng mới, củng cố và phát triển hợp tác xã theo mô hình kinh
doanh
- Về chính trị:
Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn hương ước truyền
thống với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn
trọng pháp luật, phát huy tính tự chủ của làng xã.
Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các đoàn
hội, đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực
vào xây dựng nông thôn mới.
- Về văn hóa – xã hội:
Xây dựng đời sống văn hóa văn minh, hiện đại ở nông thôn, giúp nhau xóa
đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng
Chú trọng nâng cao trình độ dân trí, nhằm phát huy nội lực của người dân,
tiếp thu những tiến độ khoa học kĩ thuật vận dụng vào sản xuất
Khuyến khích người dân tích cực tham gia các hoạt động lập kế hoạch,
giám sát, điều chỉnh và đánh giá các công trình phát triển thôn, xóm
4


Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất giỏi, là người kết tinh các tư
cách : Công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình.
- Về môi trường:
Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường – sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn,
chống ô nhiễm môi trường để phát triển nông thôn bền vững.
2.1.2.2. Nội dung chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM
Quyết định số 800/QĐ – Ttg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 – 2020”, xác định xây dựng nông thôn mới là chương trình mục tiêu quốc
gia và là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an
ninh quốc phòng, bao gồm các nội dung sau:
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại hóa.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, nâng
cao thu nhập.
- Giảm nghèo và an sinh xã hội.
- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông
thôn.
- Phát triển giáo dục – đào tạo ở nông thôn.
- Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe dân cư nông thôn.
- Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn.
- Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội
trên địa bàn.
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
2.1.3. Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Ngày 16/04/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định 491/QĐ –
Ttg về bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới gồm 5 nhóm:
5


+ Nhóm tiêu chí về quy hoạch (1 tiêu chí): Tiêu chí thứ 1 - quy hoạch và thực
hiện quy hoạch
+ Nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí): Tiêu chí thứ 2 - Giao
thông nông thôn; Tiêu chí thứ 3 - Thủy lợi; Tiêu chí thứ 4 - Điện; Tiêu chí thứ 5
- trường học; Tiêu chí thứ 6 - Cơ sở vật chất văn hóa; Tiêu chí thứ 7 - Chợ nông

thôn; Tiêu chí thứ 8 - Bưu điện; Tiêu chí thứ 9 - Nhà ở dân cư.
+ Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí): Tiêu chí thứ 10 -Thu
nhập; Tiêu chí thứ 11 - Hộ nghèo; Tiêu chí thứ 12 - Cơ cấu lao động; Tiêu chí
thứ 13 - Hình thức tổ chức sản xuất.
+ Nhóm tiêu chí về văn hóa - Xã hội - Môi trường (4 tiêu chí): Tiêu chí thứ 14 Giáo dục; Tiêu chí thứ 15 - Y tế; Tiêu chí thứ 16 - Văn hóa; Tiêu chí thứ 17 Môi trường.
+ Nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị ( 2 tiêu chí): Tiêu chí thứ 18 - Hệ thống tổ
chức chính trị xã hội; Tiêu chí thứ 19 - An ninh, trật tự xã hội.
Bên cạnh đó, quyết định 342/QĐ – Ttg ngày 20/02/2013 được ban hành để
sửa đổi một số nội dung của quyết định 491/2009 đó là: Tiêu chí thứ 7 – Chợ
nông thôn được sửa đổi thành chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định;
Tiêu chí thứ 10 – Thu nhập được sửa đổi với nội dung thu nhập bình quân đầu
người khu vực nông thôn( triệu đồng/người); Tiêu chí thứ 12 – Cơ cấu lao động
được sử đổi thành tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên với nội dung tỷ lệ
người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động; Tiêu chí thứ 14 – Giáo dục
được sửa đổi mục 14.1 phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Tiêu chí thứ 15 – Y tế
được sửa đổi mục 15.2 Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế.
Quyết định 1980/QĐ – Ttg ngày 17/10/2016 ban hành bộ tiêu chí quốc gia
về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 đã sửa đổi một số tiêu chí nông thôn
mới như: Tiêu chí thứ 7 – Cơ sở vật chất văn hóa sửa đổi thành cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn, Tiêu chí thứ 8 – Bưu điện sửa đổi thành thông tin và
truyền thông, Tiêu chí thứ 17 – Môi trường sửa đổi thành môi trường và an toàn
thực phẩm.

6


2.2.CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1. Các mô hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới
2.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản
Từ thập niên 70 của thế kỷ trước, ở tỉnh Oita (miền tây nam Nhật Bản) đã

hình thành và phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”, với mục tiêu phát
triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển
chung của cả nước Nhật Bản. Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển,
Phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” ở đây đã thu được nhiều thắng lợi rực rỡ.
Những kinh nghiệm của phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” được những
người sáng lập, các nhà nghiên cứu đúc rút để ngày càng có nhiều người, nhiều
khu vực và quốc gia có thể áp dụng trong chiến lược phát triển nông thôn, nhất
là phát triển nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa đất nước mình.
2.2.1.2.Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc
Nội dung thực hiện dự án nông thôn mới của Hàn Quốc gồm có: phát huy
nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Cải thiện cơ sở
hạ tầng cho từng hộ dân và hỗ trợ kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất cũng như đời
sống sinh hoạt người dân. Thực hiện các dự án làm tăng thu nhập cho nông dân
tăng năng suất cây trồng, xây dựng vùng chuyên canh, thúc đẩy hợp tác sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng xen canh. Kết quả đạt được, các
dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái nhà ở, xây dựng cống và máy bơm,
sân chơi cho trẻ em đã được tiến hành.
Mô hình nông thôn mới đã đem lại cho Hàn Quốc sự cải thiện rõ rệt. Hạ
tầng cơ sở nông thôn cải thiện, thu nhỏ khoảng cách giữa nông thôn và thành thị,
trình đọ tổ chức nông dân được nâng cao. Đặc biệt xây dựng được niềm tin của
người nông dân, ý chí sản xuất phát triển kinh tế, tinh thần người dân mạnh mẽ.
Đến đầu những năm 80, quá trình hiện đại hóa nông thôn đã hoàn thành, Hàn
Quốc chuyển chiến lược phát triển sang một giai đoạn mới.
2.2.1.3. Xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền
nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò
7



của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh
phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở
các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông
thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề
nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro
cho nông dân.
Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng
nông nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp
chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công
nghiệp phát triển.
2.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Sau 5 năm triển khai thực hiện, chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới đã đạt được những kết quả rất to lớn, bộ mặt nông thôn đã
đổi thay tích cực, phong trào xây dựng nômmg thôn mới đã được người dân
hưởng ứng và trở thành phong trào rộng khắp cả nước. Cụ thể như:
- Người dân trở nên chủ động, tự tin tham gia tích cực vào xây dựng nông
thôn mới.
- Năng lực của đội ngũ cán bộ đã được nâng lên rõ rệt, nhận thức đầy đủ hơn
và tổ chức thực hiện chương trình hiệu quả hơn.
- Nhiều địa phương chủ động ban hành cơ chế, chính sách phù hợp với điệu
kiện của địa phương. Hệ thống hạ tầng nông thôn phát triển mạnh mẽ, làm thay
đổi bộ mặt nhiều vùng nông thôn.
- Sản xuất nông nghiệp hàng hóa được coi trọng và có chuyển biến, góp phần
tích cực nâng cao thu nhập của người dân nông thôn.
Tính đến hết tháng 11/2015, cả nước có 1.298 xã (14,5%) được công nhận
đạt chuẩn NTM; số tiêu chí bình quân/xã là 12,9 tiêu chí (tăng 8,2 tiêu chí so với
2010); số xã khó khăn nhưng có nỗ lực vươn lên (xuất phát điểm dưới 3 tiêu chí,
nay đã đạt được 10 tiêu chí trở lên) là 183 xã.
Đáng chú ý, mức thu nhập bình quân đầu người vùng nông thôn đạt 24,4
triệu đồng/năm (tăng khoảng 1,9 lần so với năm 2010). Đặc biệt, trong 5 năm, cả

nước đã huy động được khoảng 851.380 tỷ đồng đầu tư cho Chương trình.
8


Trong đó, ngân sách nhà nước (bao gồm các chương trình, dự án khác) 266.785
tỷ đồng (31,34%), tín dụng 434.950 tỷ đồng (51%), doanh nghiệp 42.198 tỷ
đồng (4,9%), người dân và cộng đồng đóng góp 107.447 tỷ đồng (12,62%).
Kinh nghiệm rút ra từ việc xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam:
- Xây dựng nông thôn thực chất là thực hiện các nội dung cụ thể để công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Do đó, phải gắn xây dựng
nông thôn mới với tái cơ cấu nông nghiệp và thực hiện các kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của địa phương.
- Phải thực sự phát huy vai trò chủ thể của người dân. Công tác tuyên truyền,
vận động quần chúng phải là giải pháp quan trọng hàng đầu. Làm cho dân hiểu,
dân tin, dân hưởng ứng bằng sự tham gia bàn bạc, hiến kế, đóng góp công, của
và chủ động thực hiện các nhiệm vụ của mình là yếu tố quyết định sự thành
công của Chương trình.
- Phải có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên sâu sát, quyết liệt của
các cấp ủy, chính quyền, sự tham gia tích cực và phối hợp chặt chẽ của các ban,
ngành, đoàn thể. Trong đó, người đứng đầu cấp ủy và chính quyền có vai trò
quan trọng. Thực tiễn cho thấy nơi nào các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể thực
sự quan tâm vào cuộc thường xuyên, quyết liệt thì trong cùng hoàn cảnh còn
nhiều khó khăn vẫn tạo ra sự chuyển biến rõ nét.
- Phải có cách làm phù hợp với điều kiện của từng địa phương thông qua lựa
chọn nội dung, nhiệm vụ ưu tiên, vận dụng sáng tạo cơ chế chính sách. Có
phương thức huy động các nguồn lực phù hợp.
- Phải có hệ thống chỉ đạo, đồng bộ, hiệu quả; có bộ máy giúp việc đủ năng
lực, chuyên nghiệp, sát thực tế sẽ là yếu tố quan trọng đảm bảo cho công tác chỉ
đạo có hiệu quả .
- Lồng ghép sử dụng có hiệu quả sự hỗ trợ ngân sách của Nhà nước và các

nguồn lực đa dạng; việc huy động, đóng góp của người dân phải được thực hiện
trên cơ sở thực sự tự nguyện, bàn bạc dân chủ không gượng ép quá sức dân.

9


PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Kết quả xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2016 tại xã Trung Bì –
huyện Kim Bôi – tỉnh Hòa Bình.
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Thời gian tiến hành đề tài từ 09/01/2017 đến tháng 20/05/2017.
Số liệu được thu thập từ năm 2010 đến năm 2016.
3.3.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Kết quả xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2016.
3.4.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đánh giá tình hình triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn
mới tại địa phương.
- Đánh giá kết quả đạt thực hiện xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
- Phân tích thuận lợi, khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại địa
phương.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới tại địa
phương.
3.5.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.5.1. Nghiên cứu và phân tích tài liệu thứ cấp
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã.
- Đề án xây dựng nông thôn mới của xã.
- Báo cáo kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới của xã.
- Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển KTXH – ANQP của xã.năm

2016, phương hướng nhiệm vụ năm 2017.
- Các tài liệu khác có liên quan.

10


3.5.2. Phương pháp thu thập số liệu
Sử dụng bộ công cụ và phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của
người dân (PRA) để thu thập các thông tin cần thiết, có liên quan đến nội dung
nghiên cứu như:
Phương pháp phỏng vấn bán định hướng
- Mục đích: nhằm tìm hiểu tình hình chung của khu vực nghiên cứu về tình hình
xây dựng nông thôn mới, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Nội dung:
- Phỏng vấn cán bộ xã Trung Bì : nhằm tìm hiểu về tình hình phát triển kinh tế
- xã hội của xã; Kết quả đạt được trong xây dựng nông thôn; Thuận lợi, khó
khăn trong công tác xây dựng nông thôn mới ở đại phương.

Hình 3.1 Phỏng vấn cán bộ xã Trung Bì
- Phỏng vấn cán bộ thôn: nhằm tìm hiểu thêm về mức độ đạt được các tiêu chí
trong chương trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
- Phỏng vấn hộ gia đình: thu thập các thông tin chi tiết của hộ gia đình về sự
tham gia của họ trong các hoạt động của chương trình xây dựng nông thôn mới;
tìm hiểu và phân tích được những khó khăn, thuận lợi khi tham gia các hoạt
động xây dựng nông thôn mới; những mong muốn, kiến nghị mà các hộ gia đình
đề xuất để khắc phục được những khó khăn trong quá trình thực hiện.

11



Hình 3.2 Phỏng vấn hộ gia đình tại xã Trung Bì
3.5.3. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu
Số liệu định tính được phân tích và tổng hợp thành các bảng., biểu. Số liệu
định lượng được xử lý bằng phần mềm Excel.

12


PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1.ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
4.1.1.Đặc điểm tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Trung Bì nằm ở phía Đông của huyện Kim Bôi, vị trí địa lý như sau:
- Phía Bắc giáp xã Thượng Bì và xã Nật Sơn
- Phía Nam giáp xã Hợp Kim và xã Kim Bình
- Phía Tây giáp Thị trấn Bo và xã Hạ Bì
- Phía Đông giáp xã Lập Chiệng
4.1.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng
a. Địa hình
Xã Trung Bì có địa hình đồi núi, đồng ruộng bậc thang, diện tích đất nông
nghiệp nhỏ lẻ xen lẫn giữa các bãi bồi Sông Bôi, gò, đồi.
b. Thổ nhưỡng
Theo kết quả phân loại đất của xã, có 2 nhóm đất chính: Đất phù sa; đất bạc
màu. Nhìn chung, đất canh tác của xã có độ màu mỡ kém.
4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
a. Khí hậu
Cũng như khí hậu miền Bắc, khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt trong năm: Mùa
khô và mùa mưa.
Mùa khô, thời tiết vụ đông xuân chịu ảnh hưởng của 3 luồng khối khí

tượng:
- Một khối không khí lạnh, khô thổi từ phương Bắc đến từ cuối tháng 11 đến
tháng giêng.
- Một khối không khí lạnh, ẩm, từ biển đông đến từ tháng 1- 3
- Một khối không khí nóng và ẩm, thổi từ phương Nam tới, từ tháng 4- 5.
13


Lượng mưa mùa khô dao động từ 330 - 430mm ở đồng bằng, 400-550m/m
vùng đồi và 530 - 630m/m vùng chân núi.
b. Thủy văn
Thuỷ văn xã Trung Bì có Sông Bôi, suối chảy qua, song chế độ thuỷ văn
phụ thuộc vào con sông chính là sông Bôi
Hệ thống sông suối tuy nhỏ nhưng chúng có ý nghĩa to lớn về thủy lợi.Hệ
thống sông này cung cấp nước tưới cho đồng ruộng.
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Dân số, lao động và việc làm
a. Dân số, dân tộc
- Dân số toàn xã là 2628 nhân khẩu, 569 hộ gia đình
 Khẩu nông nghiệp : 1577 người, chiếm 95,34 %;
 Khẩu phi nông nghiệp

: 77 người = 4,66%.

- Xã gồm 3 thôn, dân tộc Mường chiếm 98% còn lại là các dân tộc khác.
b. Lao động và việc làm
- Xã Trung Bì có lực lượng lao động khá dồi dào với 1654 người, chiếm
62,93 % dân số toàn xã. Trong đó, lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm
nghiệp là 98,4%, còn lại là lao động trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ thương mại, công chức viên chức nhà nước là 1,6%, trong đó có một số lao

động làm việc trong các xí nghiệp, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và các vùng
phụ cận;
- Xã Trung Bì vẫn còn 1342 lao động đang trong tình trạng chưa có việc làm
và chỉ có 11,43 % lao động đã qua đào tạo ngắn hạn, dài hạn và có công việc ổn
định. Do đó để phát huy tổng thể mọi nguồn lực trong quy hoạch - phát triển của
xã, cần đặc biệt quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho
các đối tượng này.
- Số lượng lao động trong độ tuổi còn đang đi học là 123 người, chiếm 7,3.%
lực lượng lao động của xã.

14


4.1.2.2. Hiện trạng sử dụng đất
Theo kết quả kiểm kê đất đai, tính đến thời điểm 31/12/2014, xã Trung Bì
có tổng diện tích đất tự nhiên là 886,83 ha, trong đó gồm đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất tại xã Trung Bì năm 2014
TT
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
2
3

Loại đất

Diện tích(ha)
Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên
886,83
100
Đất nông nghiệp
794,68
89,61
Đất trồng lúa nước
122,51
13,81
Đất trồng cây lâu năm
7,85
0,89
Đất rừng sản xuất
87,61
9,88
Đất rừng phòng hộ
544,63
61,41
Đất trồng cây hàng năm
154,58
17,43
Đất trồng cây hàng năm khác
32,07
3,62
Đất phi nông nghiệp
86,74
9,78
Đất chưa sử dụng

5,41
0,61
(Nguồn: Báo cáo thống kê, kiểm kê diện tích đất đai năm 2014)

Kết quả bảng 4.1 cho thấy:
- Đất nông nghiệp chiếm diện tích chủ yếu trong xã (89,61%, gồm các loại như
đất trồng cây lâu năm, đất trồng lúa nước, đất rừng.
 Đất trồng cây hàng năm chủ yếu là trồng lúa nước, bên cạnh đó còn trồng
Ngô, Khoai lang, Bí xanh… Đất trồng cây lâu năm là mít, ổi, xoài, chuối..
 Đất rừng phòng hộ chiếm diện tích khá lớn (61,41%), chủ yếu là các cây bụi
tái sinh.
 Đất rừng sản xuất gồm các cây như keo, bạch đàn chủ yếu trồng ở đất đồi
núi không có rừng cây.
- Đất phi nông nghiệp bao gồm đất ở, đất chuyên dùng, đất nghĩa trang nghĩa
địa, đất sông suối, kênh rạch.
- Đất chưa sử dụng gồm đất bằng chưa sử dụng và núi đá không có rừng cây.
4.1.2.3. Hiện trạng phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ

15


a. Sản xuất nông nghiệp
Là một ngành kinh tế chủ đạo của xã. Diện tích, sản lượng, năng suất của
một số cây trồng chính được tổng hợp ở bảng sau:
Bảng 4.2. Diện tích, sản lượng, năng suất của một số cây nông nghiệp chính
tại xã Trung Bì
STT
Loài cây
Diện tích(ha)

Sản lượng(tấn)
Năng suất(tạ/ha)
1
Lúa nước
237,5
1.343,75
57
2
Ngô
8,7
367,65
45
3
Dưa hấu
1
18
180
4
Dưa chuột
5,5
66
120
5
Dưa bở
1
15
150
6
Lạc
7,4

22,2
30
7
Khoai lang
47
352,5
75
8
Rau các loại
21,3
106,5
50
9
Đậu các loại
4,4
6,6
15
10
Khoai tây
0,8
4
50
11
Bí xanh
2
36
180
12
Lạc lày
1,2

8,4
70
13
Khoai sọ
0,6
2,4
40
14
Sắn
2,6
26
100
(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển KTXH – ANQP năm 2016
kiểm điểm sự lãnh đạo điều hành của UBND xã, Phương hướng nhiệm vụ năm 2017
của UBND xã Trung Bì).

Kết quả bảng 4.2 cho thấy các cây trồng chính trên địa bàn xã khá đa dạng
và phong phú, nhưng chủ yếu là Lúa nước, Khoai lang và Ngô. Nhìn chung năng
suất và sản lượng của các loại cây trồng vẫn ở mức trung bình, tuy nhiên vẫn
chưa có sự đồng đều. Nguyên nhân là do điều kiện tự nhiên chưa thuận lợi, thời
tiết diễn biến thất thường, nguồn đầu tư về giống và phân bón còn hạn chế.

b. Sản xuất lâm nghiệp
Chăm sóc và bảo vệ tốt 544,63 ha rừng phòng hộ, làm tốt công tác tuyên
truyền giáo dục cho nhân dân thực hiện tốt theo quy định.
c. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
16



×