LỜI NĨI ĐẦU
Sau khi đã hồn thành các mơn học trong chương trình đào tạo sinh viên
chính quy của trường Đại học Lâm nghiệp. Để đánh giá kết quả học tập tại trường,
gắn liền lý thuyết với thực tiễn sản xuất nhằm giúp sinh viên củng cố và hoàn thiện
những kiến thức đã học, biết cách vận dụng những kiến thức đó vào sản xuất tơi đã
thực hiện khố luật tốt nghiệp.
" Bước đầu đánh giá tác động của công tác giao đất Lâm nghiệp đến
phát triển tài nguyên rừng và kinh tế xã hội trên địa bàn xã Ngổ Lng huyện Tân Lạc - Tỉnh Hồ Bình"
Trong q trình thực hiện khố luận ngồi sự cố gắng, nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện cho
tơi hồn thành bản luận văn này.
Trước hết tơi xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sĩ Vũ Thị Kim Chi là
người đã trực tiếp hướng dẫn luôn tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong tồn bộ thời
gian thực hiện khố luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa
Quản lý tài nguyên rừng và môi trường cùng các thầy cô giáo trong trường Đại học
Lâm nghiệp, Hạt kiểm lâm huyện Tân Lạc, cán bộ và nhân dân xã Ngổ Lng đã
nhiệt tình giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tơi hồn thành khố luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và trình độ của bản thân còn
hạn chế lại là lầu đầu tiên tiếp cận với công tác nghiên cứu khoa học, với thực tiễn
nên bản khố luận này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi kính mong nhận
được sự góp ý của các thầy cơ giáo cịng nh của các bạn đồng nghiệp để vấn đề
nghiên cứu được làm sáng tỏ hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai
PhÇnI. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái. Rừng
cung cấp lâm sản để thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của của con người, rừng là
nơi du lịch, nghỉ ngơi, rừng bảo vệ và làm giàu cho đất, điều chỉnh chu trình thuỷ
học, chi phối khí hậu địa phương và khu vực, là nơi có thế giới động vật phong
phó. Cùng với sự phát triển và tiến bộ cuỉa xã hội, vai trò của rừng trở nên quan
trọng hơn và đòi hỏi phải được quản lý sử dụng một cách bền vững.
Song, hoạt động của loài người trong những năm qua đã làm cho tài nguyên
rừng bị suy giảm nghiêm trọng cả về số lượng và chất lượng. Ở Việt Nam trong
nửa cuối thế kỷ này, tỷ lệ che phủ của rừng đã giảm sút với tốc độ nhanh chóng:
năm 1943 độ che phủ là 43%, đến năm 1995 chỉ còn 28,2%. Tình trạng khai thác
rừng bửa bãi, phát đốt rừng làn nương rẫy, du canh du cư là những nguyên nhân
ciơ bản làm mất rừng. Và cơ chế chính sách trước đây của Nhà nước ta về quản lý
sử dụng tài nguyên rừng đã không thực sự ngăn chặn được tình trạng trên. Người
dân chưa thực sự làm chủ đối với tài nguyên rừng nên không những không khai
thác được các nguồn lực và tiềm năng vốn có để phát triển kinh tế, mà chính họ
cịn là ngun nhân làm cạn kiệt tài nguyên rừng.
Trước thực trạng đó, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành những chủ trương
chính sách nhằm giải quyết triệt để vấn đề trên. Mét trong những chủ trương chính
sách được xã hội quan tâm rộng rãi là Nghị định 02/ CP ngày 15 tháng 01 năm
1994 về việc giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hé gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định quyền làm chủ của người dân đối với tài nguyên rừng. Đây thực sự là đòn bẩy
nhằm phát huy mọi tiềm năng của các
tổ chức, hé gia đình, cá nhân và cộng đồng tham gia tích cực vào việc quản
lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển tài nguyên rừng.
Thực tiễn trong những năm qua cho thấy chính sách giao đất lâm nghiệp đã
đi vào cuộc sống, đáp ứng nguyện vọng đông đảo nhân dân các dân tộc, tạo việc
làm, nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống. Nhiều mô hình kinh tế hé gia đình
được xây dựng như vườn rừng, trại rừng, nông lâm kết hợp. Mét bộ phận dân cư đã
làm giàu từ nghề rừng góp phần chấn hưng kinh tế - xã hội vùng trung du miền nói.
Tuy nhiên, ở mét sè địa phương việc quản lý sử dụng đất lâm nghiệp được giao
vẫn chưa đạt hiệu quả cao, chưa thực sự đưa lâm nghiệp trở thành một thế mạnh để
nâng cao đời sống của đồng bào miền nói.
Xuất phát từ thực tế đó tơi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
" Bước đầu đánh giá tác động của công tác giao đất lâm nghiệp đến phát
triển tài nguyên rừng và kinh tế xã hội trên địa bàn xã Ngổ Luông huyện Tân Lạc
tỉnh Hồ Bình"
Trong khn khổ hạn hẹp về thời gian và nhân lực đề tài chỉ nghiên cứu
đánh giá trên phạm vi mét xã, nhằm làm cơ sở đề xuất những giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý sử dụng đất lâm nghiệp được giao trên địa bàn xã Ngổ Lng Huyện Tân Lạc - Tỉnh Hồ Bình.
PHẦN II
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Sù cần thiết phải giao đất khoán rừng
Việt Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, rừng và đất rừng
chiếm 3/ 4 diện tích đất tự nhiên. Điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho
sinh trưởng và phát triển của nhiều loài cây rừng. Chính vì vậy, rừng
ViệtNam rất đa dạng và phong phó phản ánh rõ nét đặc trưng của rừng nhiệt đới.
Thế nhưng, trong nhiều thập kỷ qua do ảnh hưởng của chiến tranh, khai thác rừng
không hợp lý, nạn đốt nương làm rẫy, du canh du cư và nhiều nguyên nhân khác
nên rừng nước ta hiện nay bị giảm sút rất nghiêm trọng cả về số lượng lẫn chất
lượng.
Trong thời gian dài, diện tích rừng Việt Nam giảm liên tục (năm 1943 là 14,
3 triệu ha và năm 1993 chỉ còn 9, 3 triệu ha). Tuy nhiên, trong những năm gần đây
diện tích rừng có xu hướng tăng lên song chất lượng rừng chưa được quan tâm.
Đến cuối năm 1999 tổng diện tích rừng cả nước là 10, 9 triệu ha, độ che phủ chiếm
33,2% tổng diện tích tồn quốc. Nhiều vùng diện tích rừng đã giảm xuống mức tối
thiểu nh vùng Tây Bắc chỉ cịn khoảng 10%. Tình trạng rừng bị tàn pháđã ảnh
hưởng đến nguồn nước, khí hậu, môi trường sinh thái … Hàng năm hạn hán lũ lụt
xảy ra, ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông lâm nghiệp và đời sống nhân dân. Vì
những lý do trên đây mà công tác trồng cây gây rừng, khôi phục lại vốn rừng và
bảo vệ rừng hiện đang trở thành một vấn đề rất quan trọng và cấp bách.
Xuất phát từ thực trạng đó, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách về phát triển sản xuất lâm nghiệp như: Dự án 327, Quyết định
661/ QD - TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc trồng mới 5 triệu ha rừng, Nghị
định 02/ CP của Chính phủ về việc giao đất lâm nghiệp với mục tiêu đưa độ che
phủ lên 43% tương đương với độ che phủ năm 1943.
Mặt khác, Việt Nam là một nước có tới 70 - 80% dân số làm nơng nghiệp
trong đó có 24 triệu đồng bào dân tộc miền núi sống chủ yếu dựa vào rừng và đất
rừng mà cho đến nay vẫn còn gần tới 2 triệu đồng bào sống du canh du cư. Diện
tích canh tác lúa nước cịn thấp với phương thức canh tác lạc hậu (quảng canh, đốt
nương làm rẫy) nên năng suất thấp. Vì vậy, hầu nh
đồng bào dân tộc còn nghèo và thiếu ăn thường xuyên. Phần lớn cuộc sống
và tư liệu của họ là phải dựa vào rừng, đất rừng và tận dụng tài nguyên rừng là
chính. Tài nguyên rừng ngày càng cạn kiệt, diện tích đất trồng đồi núi trọc ngày
càng tăng, diện tích chưa đưa vào sử dụng cịn nhiều. Trong khi đó hàng triệu lao
động dư thừa khơng có việc làm. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao thu hút được
người dân tham gia vào xây dựng và phát triển vốn rừng trên địa bàn miền núi và
trung du. Đây là một yêu cầu cần thiết có quan hệ mật thiết với việc phát triển kinh
tế nông thôn miền nói. Nhằm giải quyết được vấn đề trên, Đảng và Nhà nước và
ngành lâm nghiệp cần có phương hướng quản lý mới phù hợp với từng điều kiện
cụ thể của mỗi vùng. Đối với nông thôn miền núi thế mạnh là phát triển kinh tế
rừng. Để khai thác được thế mạnh này thì trước hết mỗi người dân, mỗi hé gia đình
cần có tư liệu sản xuất đó là rừng, đất rừng và quyền chủ động sản xuất kinh
doanh.
Tõ tình hình thực tế như vậy, cơng tác giao đất giao rừng sẽ ngày càng cấp
thiết nhằm mục đích làm cơ sở cho việc định hướng phát triển kinh tế xã hội và
nâng cao đời sống cho nơng thơn miền nói, nhanh chóng có kế hoạch khơi phục lại
vốn rừng, phát huy đầy đủ chức năng của rừng, đất rừng về phòng hộ, bảo vệ mơi
trường sinh thái.
2.2. Trên thế giới
Mơ hình sử dụng đất đầu tiên trên thế giới là du canh. Hình thức du canh
chính là những hệ thống Nơng nghiệp trong đó đất được phát quang để canh tác
với thời gian ngắn hơn thời gian bá hoá. Đây được xem là một phương thức canh
tác cổ xưa nhất, ra đời vào cuối thế kỷ đồ đá mới. Khi con người đã tích luỹ được
những kiến thức cơ bản ban đầu về tự nhiên.
Sau du canh là phương thức Taungia (có nghĩa là canh tác đồi núi) được
đánh giá nh là một dấu hiệu báo trước cho các phương thức sử dụng đất sau này.
Trên quan điểm quản lý sử dụng đất thì du canh và Taungia đều có một điểm
tương đồng là những cây Nông nghiệp được sử dụng một cách tốt nhất bởi độ phù
của đất được làm tăng lên vì chính những lồi cây gỗ đã trở lại thảm mục của đất.
Trong đó du canh là hệ thống canh tác các lồi cây Nơng nghiệp và cây Lâm
nghiệp sinh trưởng kế tiếp nhau. Còn Taungia bao gồm sự kết hợp thời của 2 thành
phần này trong những giai đoạn sớm nhất của quá trình hình thành rừng trồng.
Xuất phát từ những đặc điểm kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên, kỹ thuật
canh tác có tính truyền thống của mỗi nước, mỗi khu vực khác nhau trên thế giới
mà Taungia đã phân hoá và phát triển thành hệ thống quản lý sử dụng đất khác
nhau. Các phương thức canh tác kiểu nông lâm kết hợp và các mơ hình canh tác rất
phong phó và đa dạng như hiện nay.
Về vấn đề quyền sở hữu đất đai, do đặc điểm lịch sử và bản chất giai cấp
thống trị nên hầu hết các nước trên thế giới, quyền sở hữu rừng và đất rừng đều
thuộc về tư nhân.
- Ở Phần Lan, hiện nay có 2/ 3 tổng diện tích rừng thuộc quyền sở hữu tư
nhân, cả nước có trên 430 nghìn chủ rừng và trung bình mỗi chủ rừng có 33 ha
rừng. Sở hữu cá nhân về rừng ở Phần Lan mang tính truyền thống và liên quan chặt
chẽ đến sản xuất Nông nghiệp.
- Ở Philipin áp dụng chương trình lâm nghiệp xã hội tổng hợp theo đó chính
phủ giao quyền sử dụng lâm nghiệp cho cá nhân, các hội quần chúng và cộng đồng
địa phương trong 25 năm, thiết lập rừng cộng đồng và giao cho nhóm quản lý.
Người được giao phải có kế hoạch trồng rừng, nếu được giao dưới 300 ha thì năm
đầu phải trồng 40% diện tích, 5 năm sau phải trồng được 60% còn lại và sau 7 năm
phải hồn thành trồng rừng trên diện tích được giao.
- ỞNepal chính phủ cho phép chuyển giao mét sè diện tích đáng kể ở các
khu rừng cộng đồng ở vùng trung du cho các cộng đồng thông qua sử dụng các
phanchayats (tổ chức chính quyền cơ sở) để quản lý rừng. Chính phủ yêu cầu các
phachayats thành lập uỷ ban về rừng và cam kết quản lý những vùng rừng địa
phương theo kế hoạch đã thoả thuận.
- Ở Inđonesia, từ những năm 1972 quá trình sử dụng đất ở nước này được
giao cho các Công ty lâm nghiệp Nhà nước quản lý. Việc chọn đất khai hoang để
trồng cây lâm nghiệp do các Công ty tiến hành. Nông dân được hướng dẫn kỹ thuật
trồng cây nông nghiệp, cây lâm nghiệp. Sau khi trồng cây nông nghiệp 2 năm
người dân bàn giao lại rừng cho các cơ quan lâm nghiệp, sản phẩm nơng nghiệp họ
hồn tồn được sử dụng.
Những kinh nghiệm ở mét sè nước khác như: Nam Triều Tiên, Thái Lan, Ên
Độ … đều có xu hướng chung là cho phép một nhóm người ở địa phương có nhiều
rừng, quyền sử dụng và các lợi Ých chức năng đồng thời quy định rõ trách nhiệm
của họ tương xứng với những lợi Ých được hưởng. Thông thường các nước đều
chú ý tăng cường quyền sử dụng gỗ, củi, thức ăn gia súc cần thiết để người dân có
thể tù cung, tù cấp cho nhu cầu của mình tạo điều kiện cho họ có thêm thu nhập từ
rừng và điều kiện thuê nhân công địa phương, đảm bảo quyền sử dụng đất canh
tác, tăng cường sự hỗ trợ của chính phủ.
Trong thế kỷ XX, nhất là những thập niên cuối thế kỷ này, việc quản lý rừng
và xây dựng chiến lược phát triển lâm nghiệp tên thế giới đã có nhiều chuyển biến.
Có thể tóm tắt xu hướng quản lý rừng trên thế giới trong thời gian gần đây.
Chuyển mục tiêu quản lý sử dụng rừng sản xuất gỗ chủ yếu sang thực hiện
mục tiêu sử dụng rừng kết hợp cả ba lợi Ých: kinh tế - xã hội - sinh thái. Nhiều
nước đã tuyên bố thực hiện hoặc áp dụng nhiều biện pháp quản
lý rừng theo hướng tăng cường bảo vệ rừng như đình chỉ khai thác gỗ rừng
tự nhiên; nâng cao diện tích rừng phịng hộ, rừng đặc dụng và các khu bảo tồn
thiên nhiên; phát triển du lịch sinh thái, chú trọng nhiều hơn mục tiêu phát huy tác
dụng của rừng.
Phân cấp quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp nhằm chuyển giao
dần trách nhiệm và quyền lực về quản lý rừng và đất lâm nghiệp tõ Trung ương
xuống địa phương. Đây là q trình phi tập trung hố về quản lý đất - đai.
xúc tiến giao đất giao rừng cho nhân dân và cộng đồng, giảm bớt sù can
thiệp của Nhà nước, thực hiện tư nhân hoá đất đai và các cơ sở kinh doanh lâm
nghiệp, để tạo cho việc quản lý rừng năng động hơn đem lại nhiều lợi nhuận hơn.
Khuyến khích sù tham gia của cộng đồng địa phương vào cơng tác quản lý
rừng, xu hướng phát triển các hình thức tổ chức để thu hút các cộng đồng địa
phương vào quản lý rừng như liên kết quản lý rừng, phát triển các chương trình
lâm nghiệp cộng đồng, các cơng trình bảo tồn thiên nhiên theo làng.
2.3. Ở Việt Nam
Vấn đề quản lý đất đai ở Việt Nam đã có lịch sử từ lâu và trải qua nhiều thời
kỳ khác nhau. Trong mỗi thời kỳ chính sách đất đau và hệ thống quản lý đất đai lại
có những nét đặc trưng riêng phù hợp với bối cảnh lịch sử và kinh tế của mỗi thời
kỳ. Có thể tóm tắt tình hình quản lý đất đai ở nước ta như sau:
Thời kỳ phong kiến: Chế độ quản lý đất đai của Nhà nước Việt Nam trước
đây đánh dấu bằng chính lịch sử phát triển của đất nước từ triều đại nhà Hồ (thế kỷ
15) với các chính sách hạn điền và quân điền.
Chính sách tịch điền đầu tiên được xây dựng năm 1992, tõ thời Lý các nhà
vua đã rất chú ý đến việc đăng ký đất công của nông dân để làm cơ sở cho việc
quản lý Nhà nước như: lao động nghĩa vụ, xây dựng quân đội và đánh thuế. Năm
1042 nhà Lê ra lệnh phải đăng ký đất tại cấp xã 4 năm 1 lần.
Năm 1803, nhà Nguyễn đã ra lệnh cho các địa phương trên toàn quốc phải
làm địa bạ (sổ ruộng). Mỗi bộ sổ đăng ký đất đai bao gồm tõ 50 - 100 tê ghi rõ về
tình hình về quản lý hành chính của làng, diện tích đất đai, ruộng đồng, loại đất của
từng thửa với tên chủ sở hữu và ranh giới của làng. Cứ 5 năm lại làm địa bạ 1 lần
Thời kỳ Pháp thuộc: Sau khi thực dân Pháp thiết lập song ách thống trị, chế
độ quản lý và sử dụng đất đai đã trải qua các giai đoạn khác nhau: ách thống trị
thực dân bắt đầu từ quyền sở hữu của Nhà nước về quản lý và sở hữu đất đai thơng
qua chính sách bần cùng hố (đặc biệt là các chính sách thuế quá cao) buộc nhân
dân phải bán đất của mình, thế chấp phần đất làng của mình cho tư bản pháp và bỏ
làng ra đi tham gia vào lực lượng lao động ở đồn điền, vùng má.
Tiếp đó người Pháp đã áp dụng hệ thống đăng ký đo đạc và lập bản đồ của
họ vào Việt Nam. Hệ thống đăng ký đất của Pháp có nhiều điểm tương tự nh hệ
thống đăng ký bằng khoán Torrens và đưa ra mét cơ chế đăng ký chuyển dịch đất
đai nh là chuyển nhượng quyền sở hữu, thế chấp.
Sau cách mạng tháng 8/1945, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ ra đời.
Nhưng do chính quyền Nhà nước mới được thành lập còn non yếu, phải đương đầu
với thù trong giặc ngồi, nên chưa có nhiều chính sách về quản lý và sử dụng đất
đai. Quyền sở hữu đất đai lúc này vẫn thuộc về các nhà địa chủ và tư bản Pháp.
Giai đoạn 1968 - 1986
Trong giai đoạn này nền kinh tế nước ta chia thành hai thành phần, đó là
kinh tế quốc doanh và kinh tế hợp tác xã. Rừng và đất rừng được giao cho các đơn
vị thuộc thành phần kinh tế quốc doanh. Để đẩy mạnh phong trào trồng cây gây
rừng và phát triển lâm nghiệp, năm 1968 Đảng và Nhà nước đã mở rộng việc
GĐGR (giao đất giao rừng) tới các hợp tác xã.
Ngày 06 tháng 11 năm 1982 Hội đồng bộ trưởng ban hành chỉ thị sè 184/
HĐBT về việc GĐGR cho tập thể nhân dân trồng cây gây rừng.
Trong suốt thời kỳ này nền kinh tế nước ta được quản lý theo cơ chế tập
trung, quan liêu bao cấp đã bộc lộ nhiều mặt hạn chế trong sản xuất kinh doanh
nghề rừng. GĐGR ở giai đoạn này thực chất là phân cấp quản lý tập trung của Nhà
nước về các địa phương. Người dân vẫn chưa trực tiếp làm chủ đất rừng và công
tác đầu tư xây dựng phát triển rừng từ phía Nhà nước cịng nh người dân khơng
được quan tâm. Vì vậy rừng bị chặt phá rừng nặng nề.
Mặt dù có chính sách GĐGR nhưng quyền lợi của người sử dụng đất chưa
được xác lập, hình thức kinh tế cá thể, hé gia đình chưa được thừa nhận dẫn đến
quyền lợi của người lao động không gắn với sản phẩm họ làm ra từ đó làm họ mất
đi ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mình. Lúc này khơng ai khác, họ chính là
những người mang tác động xấu đến rừng.
Ngày 13 tháng 12 năm 1982 Bé Nông nghiệp ra thông tư 64/ TT/ HTX và
chỉ thị 100 trong nông nghiệp đã góp phần mạnh mẽ trong việc GĐGR cho nhân
dân để phát triển kinh tế hé gia đình.
Chỉ thị sè 29 CT/ TW về " Đẩy mạnh GĐGR, xây dựng và tổ chức kinh
doanh theo phương thức nông lâm kết hợp". Chỉ thị này đã thể hiện sự đổi mới
trong công tác quản lý và phần nào chú ý đến vai trị của hé gia đình người được
giao khốn rừng, họ được hưởng các sản phẩm phụ và trồng đan xen.
1,39% trong đó tỷ lệ tăng dân số chỉ có 1,31% và tỷ lệ tăng cơ học là 0,08%.
Hàng năm có khoảng 12 - 14 hé xin tách hé.
2.1.2. Lao động
Tồn xã có 259 hé với 1313 người, số người ở tuổi lao động là 578 người
chiếm 44% dân số. Tỷ lệ lao động nữ là 49,1% tương đương với 284 người. Sè lao
động nam là 294 người chiếm 50,9% số người ở độ tuổi lao động.
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế
2.2.1. Trồng trọt
Là ngành sản xuất chính của xã, những năm gần đây, sản lượng lương thực
luôn tăng lên do nhân dân tổ chức thâm canh tốt hơn, tích cực đưa giống lúa mới
vào sản xuất. Tính từ 1997 đến năm 2002, sau 5 năm diện tích gieo trồng lúa cả
năm tăng tõ 75, 3 ha lên 84 ha. Năng suất lúa tăng lên rõ rệt, tõ 19, 9 tạ/ ha năm
1995 lên 34, 5 tạ/ ha năm 2002. Sản lượng lúa cả năm 2002 đạt 290 tấn.
Cây ngô: được trồng ở cả vụ xuân và vô thu, nhưng tập trung chủ yếu ở vụ
xuân, vô thu diện tích gieo trồng Ýt hơn. Năm 2002 diện tích gieo trồng ngô cả
năm đạt 296 ha, với năng suất 20, 9 tạ/ ha cho sản lượng 618, 6 tấn.
Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2002 đạt 908, 3 tấn, bình quân lương
thực trên đầu người đạt 460 kg/người/năm, tính từ năm 1997 tăng bình qn
10,9%/năm. Sản lượng lương thực bình qn/ người/ năm có xu hướng tăng lên
đảm bảo an toàn lương thực tại chỗ và còn dư thừa bán về các xã vùng thấp, nhất là
ngơ.
Cây cơng nghiệp hàng năm có lạc với diện tích cịn Ýt. Cây lạc chủ yếu
được gieo trồng trong vơ xn, vơ thu trồng với diện tích thấp chủ yếu để làm
giống cho vô xuân năm sau. Năm 2002 diện tích gieo trồng 13, 5 ha cho sản lượng
1, 7 tấn, năng suất đạt 8, 7 tạ/ ha.
PHẦN IV
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Mục tiêu nghiên cứu
Về lý luận:
- Đề tài nhằm đnáh giá tình hình thực hiện giao đất giao rừng và phát triển
quản lý sử dụng đất trước và sau khi giao.
- Làm sáng tỏ những tác động tích cực, tiêu cực, trực tiếp hay gián tiếp của
công tác giao đất lâm nghiệp đến phát triển tài nguyên rừng và kinh tế xã hội trên
địa bàn nghiên cứu.
Về thực tiễn:
Đề tài nhằm đề xuất mét sè giải pháp kinh tế - xã hội góp phần hồn thiện
cộng tác giao đất khốn rừng và nâng cao hiệu quả sử dụng đất sau khi giao trên
địa bàn nghiên cứu
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động trong công tác giao đất lâm nghiệp và phát triển quản lý sử
dụng đất được giao trên địa bàn nghiên cứu
Những tác động chính của chính sách giao đất lâm nghiệp đến phát triển tài
nguyên rừng và kinh tế xã hội trên địa bàn nghiên cứu.
4.3. Nội dung nghiên cứu
Nhằm đạt được những mục tiêu trên đề tài tập trung nghiên cứu mét sè nội
dung sau:
(1) Tình hình sử dụng đất và giao đất khốn rừng trên địa bàn xã Ngổ Luông
- Huyện Tân Lạc - Tỉnh Hồ Bình
Sè hé phỏng vấn
Sè hé được giao khoán đất rừng
Sè hé được cấp giấy CNQSD đất
Việc giao đất có phù hợp với nguyện vọng của gia đình khơng
- Sè hé trả lời "có"
- Sè hé trả lời "khơng"
Gia đình có thực sự cảm thấy thực sự được làm chủ trên mảnh đất được
giao không
- Sè hé trả lời "có"
- Sè hé trả lời "khơng"
Gia đình có hiểu biết các luật, chính sách về đất đai và rừng khơng
- Sè hé trả lời "có"
- Sè hé trả lời "khơng"
Gia đình có vấn đề gì về tranh chấp đất đai khơng
- Sè hé trả lời "có"
- Sè hé trả lời "khơng"
Gia đình có áp dụng kỹ thuật mới trong sản xuất khơng
- Sè hé trả lời "có"
- Sè hé trả lời "khơng"
PHẦN IV
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
4.1. Tình hình sử dụng đất và giao đất giao rừng trên địa bàn xã Ngổ
Luông - Huyện Tân Lạc - Tỉnh Hồ Bình
4.1.1. Tình hình quản lý sử dụng đất từ trước tới nay
So với giai đoạn trước thì kết quả quản lý sử dụng đất ở xã Ngổ Luông đến
nay tương đối ổn định. Hầu hết các diện tích rừng và đất rừng đều đã có chủ.
Người dân có quyền tự chủ sản xuất kinh doanh trên mảnh đất được giao đặc biệt
là sau khi được cấp sổ đỏ chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài. Diện tích đất
chưa sử dụng đã thu hẹp tõ 361, 66 ha xuống còn 270, 79 ha xuống còn 270, 79 ha.
Diện tích đất nơng nghiệp tăng lên rõ rệt tõ 285, 97 ha chiếm 6,92% tăng lên
337, 24 ha chiếm 8,82%
Biểu 02: Tình hình sử dụng đất của xã giai đoạn 1995 - 2003
ST
T
Hạng mục đất đai
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên
3823, 0
100
1
Đất nơng nghiệp
337, 24
8, 82
2
Đất lâm nghiệp
3088, 65
80, 79
3
Đất chuyên dùng
37, 76
0, 99
4
Đất thổ cư
8, 56
0, 22
5
Đất chưa sử dụng
350, 79
9, 18
So sánh quỹ đất của xã trong hai giai đoạn thấy rằng ở giai đoạn này tổng
diện tích tự nhiên ở xã giảm tõ 4134, 3 ha xuống còn 3823, 0 ha là do trong giai
đoạn này xã đã thực hiện chỉ thị 364 của Chính phủ, tháng 12 năm 1995 xã được
tỉnh huyện đo đạc bản đồ địa giới hành chính xác định lại ranh giới giữa các xã
giáp ranh và chia lại diện tích của xã cịn là 3825, 0 ha. Trong diện tích 311, 3 ha
đất bị cắt giảm chủ yếu là diện tích đất lâm nghiệp nên đã làm tổng diện tích đất
lâm nghiệp của tồn xã giảm đi đáng kể. Cịn các loại đất khác hầu nh khơng có sự
chuyển biến đáng kể.
đồn cây trồng phong phó các cây trồng đa dạng. Được Đảng và Nhà nước
ln hỗ trợ khuyến khích kịp thời người dân đã phấn khởi tăng gia sản xuất khơng
cịn nghĩ đến chặt phá rừng và tài ngun rừng ngày càng phát triển bền vững.
4.3. Tác động của giao đất khoán rừng đến phát triển vốn rừng.
Giao đất khoán rừng là biện pháp quan trọng trong công tác quản lý bảo vệ
và phát triển vốn rừng tạo cho mỗi lơ rừng đều có chủ quản lý. Chủ rừng có quyền
và nghĩa vụ tuân thủ quy định của pháp luật từ đó hạn chế được các tác động xấu
xâm hại đến rừng. Sau khi rừng và đất rừng được giao khốn, rừng đã được khoanh
ni tái sinh cùng các chính sách khuyến khích trồng rừng, tài nguyên rừng đang
ngày càng được phát triển cả về số lẫn chất lượng.
4.3.1. Thay đổi kết cấu diện tích đất lâm nghiệp trước và sau khi giao.
Diện tích đất lâm nghiệp sau khi giao được tập thể, hé gia đình, cá nhân đưa
vào quản lý sử dụng có hiệu quả như diện tích rừng tự nhiên được đưa vào khoanh
nuôi bảo vệ và xúc tiến tái sinh, tiến hành trồng mới trên diện tích đất trồng đồi núi
trọc. Chỉ trong mét sè năm đưa vào sử dụng diện tích đất lâm nghiệp tại xã Ngổ
Lng đã có những thay đổi rõ rệt.
Biểu 05: Diễn biến diện tích đất rừng trước và sau khi giao
ST
T
Hạng mục
Diện tích các loại rừng
Sau khi giao
S (ha)
%
S (ha)
%
Tổng diện tích
I
Trước khi giao
4134, 3
100
3823, 0
100
Đất nơng nghiệp
174, 87
6, 92
337, 24
8, 82
Biến động
Tăng
Giảm
-311, 30
51,
27
Biểu đồ 02: Cơ cấu thu nhập bình quân trước và sau khi giao
Biểu 03: Cơ cấu chi phí bình qn trước và sau khi giao
Nhìn vào biểu 08 ta thấy tổng thu nhập bình quân của 30 hé gia đình ở 2 thời
điểm trước và sau khi giao đất khoán rừng đã có sự tăng lên đáng kể từ 12478000
đồng đến 19200000 đồng. Trong đó nguồn thu nhập đem lại từ sản xuất nông
nghiệp là chủ yếu và chiếm tỷ lệ cao nhất là 69,8% tổng thu nhập bình quân trước
khi giao đất và chiếm 73,6% tổng thu nhập bình quân sau khi giao đất. Sở dĩ tỷ lệ
thu nhập từ nông nghiệp sau khi giao đất tăng
khó khăn, chưa có điện lưới trong toàn xã. Xã cần biết tranh thủ và kết hợp
các nguồn vốn đầu tư từ các dự án trong và ngoài nước với sù huy động các nguồn
lực trong nhân dân để đầu tư xây dựng các công trình giao thơng, thuỷ lợi … phục
vụ sản xuất nâng cao đời sống của nhân dân.
PHẦN VI
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ
6. 1 Kết luận
Qua nghiên cứu và phân tích trên cơ sở tài liệu thu thập tại Lâm trường về
ảnh hưởng cơng tác giao đất khốn rừng đến việc quản lý sử dụng tài nguyên rừng
và phát triển kinh tế xã hội tại xã Ngổ Luông - Huyện Tân Lạc - Tỉnh Hồ Bình,
rút ra những kết luận sau:
- Ngổ Luông là một xã miền núi của huyện Tân Lạc tỉnh Hồ Bình. Dân số
của xã là 1313 người, tổng số lao động là 578 người chiếm 44% dân số. Dân cư
trong xã chủ yếu là đồng bào Mường đã sinh sống từ lâu đời. Các điều kiện về đất
đai tài nguyên rừng khá đa dạng phong phó, khí hậu thời tiết tương đối thuận lợi
cho sản xuất nông lâm nghiệp.
- Công tác giao đất giao rừng là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước
được bắt đầu thực hiện ở xã Ngổ Luông từ đầu năm 1995 và hiện nay xã đã gần
hồn thành cơng tác giao đất giao rừng cho các hé gia đình sử dụng ổn định lâu dài
vào mục đích lâm nghiệp với tổng diện tích đã giao là 3270 ha trong đó
diệntích đất do hé gia định quản lý là 2368, 97 ha với hợp tác xã quản lý là 901, 02
ha. Nhìn chung công tác này đã được thực hiện thành công ở xã theo đúng quy
định của Nhà nước. Bước đầu đã đem lại những tác động tích cực đến phương thức
sử dụng đất và đời sống kinh tế xã
- Việc đánh giá tác động của giao đất giao rừng đến sù thay đổi của phương
thức quản lý sử dụng đất, xã hội mới chỉ dừng lại ở mặt định tính. Vì vậy, những
kết luận và kết quả của đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết và do đó mới
chỉ mang tính chất tham khảo.
5.3. Khuyến nghị
Tõ những tồn tại trên đề tài xin đi đến mét sè khuyến nghị:
- Tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ mối quan hệ qua lại giữa giao đất giao
rừng với phát triển tài nguyên rừng và kinh tế xã hội, cần sử dụng nhiều chỉ tiêu
định lượng hơn, nhất là đối với đánh giá tác động của chính sách đến xã hội và
phương thức quản lý sử dụng đất.
- Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn những nhân tố trực tiếp và gián tiếp ảnh
hưởng đến quản lý sử dụng đất để làm cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng đất sau khi giao.
- Cần nghiên cứu mét sè mô hình hay hệ thống sử dụng đất khác nhau trên
cả ba mặt kinh tế - xã hội và môi trường nhằm đưa ra những mơ hình sử dụng đất
hiệu quả và bền vững có thể áp dụng vào thực tế trên địa bàn xã.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật đất đai 1993
2. Nghị định 02/ CP ngày 15/01/1994 quy định về giao đất lâm nghiệp cho
tổ chức, hé gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp
3. Quyết định số 202/ TTg ngày 02/05/1994 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành quy định về giao khốn bảo vệ khoanh nuôi và trồng rừng.
4. Nghị định 163/NĐ- CP quy định về giao khoán đất lâm nghiệp cho tổ
chức hé gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp
5. Báo cáo tổng hợp quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai xã Ngổ Lng Huyện Tân Lạc - Tỉnh Hồ Bình.
6. Thạc sĩ Vũ Thị Kim Chi, Bài giảng môn học Tổ chức quản lý các loại
rừng, Trường ĐH Lâm nghiệp
7. TS. Lê Xuân Bá - TS. Chu Tiến Quang - TS. Nguyễn Hữu Tiến - TS. Lê
Xn Đình, nghèo đói và xố đói giảm nghèo ở Việt Nam - NXB nơng nghiệp
8. Tạp chí Nơng lâm nghiệp
9. Phạm Quốc Tuấn (2000), Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của hé gia đình
sau giao đất giao rừng huyện Yên Châu - Tỉnh Sơn La, Luận văn ThS Trường ĐH
Lâm nghiệp.
10. Phạm Văn Thắng (2002), Luận án ThS trường ĐH Lâm nghiệp
11. Phạm Thị Hằng Tiên (2002), Khoá luận tốt nghiệp trường ĐH Lâm
nghiệp.
12. Nguyễn Đức Mạnh (2003), Khoá luận tốt nghiệp trường ĐH Lâm
nghiệp.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƯỜNG
---------- o0o ---------TĨM TẮT KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên đề tài: " Bước đầu đánh giá tác động của công tác giao đất lâm nghiệp
đến phát triển tài nguyên rừng và kinh tế xã hội trên địa bàn xã Ngổ Lng Huyện Tân Lạc - Tỉnh Hồ Bình".
2. Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thanh Nhàn
3. Giáo viên hướng dẫn: ThS. Vò Thị Kim Chi
4. Mục tiêu nghiên cứu:
- Về lý luận:
Đề tài nhằm đánh giá tình hình thực hiện giao đất giao rừng và quá trình
quản lý sử dụng đất trước và sau khi giao.
Làm sáng tỏ những tác động tích cực, tiêu cực, trực tiếp hay gián tiếp của
công tác giao đất lâm nghiệp đến phát triển tài nguyên rừng và kinh tế xã hội trên
địa bàn nghiên cứu
- Về thực tiễn
Khoá luận nhằm đề xuất mét sè giải pháp kinh tế - xã hội góp phần hồn
thiện cơng tác giao đất khốn rừng và nâng cao hiệu quả sử dụng đất sau khi giao
trên địa bàn nghiên cứu.
5. Nội dung nghiên cứu
- Các điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội xã Ngổ Lng
- Tình hình sử dụng đất và thực hiện giao đất giao rừng trên địa bàn xã.
- Ảnh hưởng của công tác giao đất giao rừng đến phát triển tài nguyên rừng
và kinh tế - xã hội
6. Kết quả đạt được
- Tình hình sử dụng đất và thực hiện giao đất giao rừng trên địa bàn xã Ngổ
Luông - Huyện Tân Lạc - Tỉnh Hồ Bình
- Những thay đổi trong phương thức quản lý sử dụng đất lâm nghiệp trước
và sau khi giao đất giao rừng
- Tác động của giao đất giao rừng đến phát triển vốn rừng
- Tác động của công tác giao đất giao rừng đến phát triển kinh tế - xã hội
- Đề xuất mét sè giải pháp nhằm hoàn thiện và phát huy hiệu quả của công
tác giao đất giao rừng trên địa bàn nghiên cứu
Xuân Mai, Ngày 9 tháng 4 năm
2004
Sinh viên
Phạm Thị Thanh Nhàn
BIỂU PHỎNG VẤN TƯ TƯỞNG - NHẬN HỨC CỦA NGƯỜI DÂN SAU
GIAO ĐẤT KHỐN RỪNG
- Câu hỏi 1: Gia đình có nhận đất giao, khốn rừng khơng?
- Câu hỏi 2: Gia đình đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa?
- Câu hỏi 3: Việc giao đất có phù hợp với nguyện vọng của gia đình khơng?
- Câu hỏi 4: Gia đình có cảm thấy thực sự làm chủ trên mảnh đấy được giao
không?
- Câu hỏi 5: Gia đình có gặp vấn đề gì về tranh chấp đất đai khơng?
- Câu hỏi 6: Gia đình có hiểu biết các luật, chính sách về đất đai và rừng khơng?
- Câu hỏi 7: Gia đình có áp dụng kỹ thuật lới trong sản xuất khơng?
hé gia đình phỏng
vấn
Câu hỏi 1
Có
Văn Cơng
x
Văn Danh
x
Văn Sỉnh
Có
x
Văn Chức
Khơng
Câu hỏi 2
Khơn
g
x
Câu hỏi 3
Có
Khơn
g
Câu hỏi 4
Có
Khơn
g
Câu hỏi 5
Có
Câu hỏi 6
Khơn
g
Có
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Văn Thi
x
x
x
x
x
x
Văn Tản
x
x
x
x
x
x
Khơn
g
x
x
Văn Thiết
x
Văn Chiến
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Văn Lùng
x
x
x
x
x
x
Văn Inh
x
x
x
x
x
x
Văn Kiệm
x
x
x
x
x
x
Văn Quang
x
x
x
x
Văn Mỉnh
x
x
x
x
x
x
Văn Dảnh
x
x
x
x
x
Văn Liêm
x
x
x
x
x
x
Văn Trình
x
x
x
x
x
x
Văn Hứng
x
x
x
x
Văn Lượng
x
x
x
x
x
x
Văn Kiên
x
x
x
x
x
x
Văn Toan
x
x
x
x
Văn Oảng
x
x
x
x
x
Văn Khánh
x
x
x
x
x
x
Văn Minh
x
x
x
x
x
x
Văn Dín
x
x
x
x
Văn Chùng
x
x
x
x
Văn Đin
x
x
x
x
x
x
Văn Trạch
x
x
x
x
x
x
Văn Quyến
x
x
x
x
x
x
Văn Điển
x
x
x
x
x
x
Văn Liền
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
PHÔ BIỂU: PHỎNG VẤN THU - CHI 30 HÉ GIA ĐÌNH TRƯỚC KHI GIAO
ĐẤT KHỐN RỪNG
x
ên chủ hé
Đơn vị tiền: 1000 đồng
Sè
khẩu
Sè lao
động
Đất
nơng
nghiệp
Đất thổ
cư
Chi phí
Sản
xuất
Đời
sống
Chi phí
khác
Thu nhậ
Tổng
Nơng Lâm
nghiệp nghiệp
k
Văn Cơng
6
2
100
1070
4100
6260
800
11160 11200
1600
6
Văn Danh
4
2
500
870
3350
4830
650
8830
9300
1600
9
Văn Chức
4
2
200
850
2600
4350
500
7450
9200
1100
1
Văn Sỉnh
5
2
500
1210
4400
6430
1200
12300 12200
1700
1
Văn Thi
4
2
150
840
1700
5070
700
7470
7200
3400
8
Văn Tản
6
3
1000
2100
4000
5280
600
9880
1020
1300
1
Văn Thiết
8
4
1100
3150
5150
7600
800
13550 12000
2400
1
Văn Chiến
4
2
800
1400
3850
4160
520
8530
8800
1300
6
Văn Lùng
4
2
7000
1050
1050
3850
420
5320
6700
900
1
Văn Inh
5
2
200
1470
6000
6130
110
13230 11500
800
1
Văn Kiệm
5
2
400
780
1800
5570
600
7970
6000
1800
22
Văn Quang
3
2
200
690
3400
3880
500
7780
8800
1400
1
Văn Mỉnh
8
4
150
1960
4800
7830
1500
14130 11000
2800
1
Văn Dảnh
4
2
150
680
1400
3750
400
5550
6000
800
7
Văn Liêm
6
4
1000
1050
5600
6510
1100
13210 13800
1400
1
Văn Trình
5
2
200
1800
3450
5230
1200
9880
9200
1800
1
Văn Hứng
4
2
200
1480
1550
5040
900
7490
6600
800
1
Văn Lượng
4
2
200
2090
1990
5370
6500
7920
7300
1600
2
Văn Kiên
6
3
700
1490
4700
6700
1300
12700 13300
1400
1
Văn Toan
5
2
500
1730
4000
5290
1100
10390
9900
2800
1
Văn Oảng
5
2
80
1890
2050
5090
7200
7850
8500
1400
1
Văn Khánh
6
3
90
1830
6200
6070
1000
13270 14100
1700
1
Văn Minh
4
2
90
1150
1000
4010
500
5510
3600
1
4700
Văn Dín
5
2
90
1530
4700
6170
900
11770 11600
1700
8
Văn Chùng
5
2
90
1490
6700
5880
1300
13880 13600
1400
2
Văn Đin
4
2
70
2120
4120
4000
600
8750
10900
800
1
Văn Trạch
5
2
7000
1750
1350
4310
950
6610
6300
2500
1
Văn Quyến
4
2
1000
1820
2950
4170
500
7620
8600
1600
4
Văn Điển
4
2
7000
2100
3250
4710
900
8860
9200
3400
1
Văn Liền
4
2
7000
1400
3150
4970
600
8690
9300
1800
9
g
n chủ hé
PHÔ BIỂU: PHỎNG VẤN THU - CHI 30 HÉ GIA ĐÌNH TRƯỚC KHI GIAO
ĐẤT KHỐN RỪNG
Đơn vị tiền: 1000 đồng
Sè
khẩu
Sè
lao
Đất
nơng
Đất
lâm
động nghiệp nghiệp
Đất
thổ
cư
Chi phí
Sản
Đời
Chi phí
xuất
sống
Thu nh
Tổng
khác
Nơng
Lâm
nghiệp nghiệp
k
Văn Cơng
6
2
100
6, 7
1070
6964
6800
1500
15264 18300
2410
1
Văn Danh
5
2
500
5, 4
870
5105
4930
1100
11135 14300
5460
1
Văn Chức
4
2
200
7, 1
850
4700
4800
1400
10900 12660
2830
Văn Sỉnh
6
2
500
8
1210
6115
6760
1500
14365 17150
2090
1
Văn Thi
5
2
150
7
840
3514
5390
1800
10704
7440
6140
2
Văn Tản
6
3
1000
20
2100
7360
5720
1900
14980 15600
2130
3
Văn Thiết
9
4
1100
18, 5
3150
8960
10330
1400
20690 19400
1880
2
Văn Chiến
4
2
800
18
1400
6860
4550
600
12010 15500
1480
1
Văn Lùng
4
2
7000
18
1050
4820
4720
800
10340 13900
5200
2
Văn Inh
7
2
200
4, 76
1470
8470
8000
3550
19300 19850
3110
4
Văn Kiệm
5
2
400
4, 62
780
1690
7590
1100
10380
5300
1520
2
Văn Quang
4
2
200
3, 28
690
5010
4840
1050
10900 11200
3070
2
Văn Mỉnh
11
4
150
6
1960
9020
11400
5400
25750 21800
2320
6
Văn Dảnh
4
2
150
3, 4
680
5200
4530
900
10630 13100
2340
1
Văn Liêm
6
4
1000
4, 51
1050
8110
7050
1500
26660 19900
3200
Văn Trình
6
2
200
15, 2
1800
6940
7070
1600
15610 15900
4850
Văn Hứng
5
2
200
21, 7
1480
4760
5670
1150
11580
9200
2250
1
Văn Lượng
4
2
200
15, 5
2090
2330
4420
1100
7850
7000
3950
2
Văn Kiên
7
3
700
15, 7
1490
8914
8230
1800
18944 18540
2240
3
Văn Toan
5
2
500
8, 4
1730
6974
6010
1250
14234 16990
2050
Văn Oảng
6
2
80
6, 5
1890
5300
6800
1000
13100 13900
1740
2
Văn Khánh
7
3
90
6, 6
1830
11960
8180
1200
21340 24200
2280
3
Văn Minh
4
2
90
9, 7
1150
3820
4880
800
9500
9600
2380
2
Văn Dín
7
2
90
7, 8
1530
5210
8020
1700
14930 12000
2050
3
Văn Chùng
7
2
90
5, 8
1490
12710
8460
1700
22870 19400
2850
2
Văn Đin
4
2
70
8, 2
2120
6890
4820
1100
12810 13800
2010
3
Văn Trạch
5
2
7000
18
1750
4050
4970
800
9770
10600
2130
1
Văn Quyến
4
2
1000
14, 2
1820
5860
4910
1850
12620 12400
2000
1
Văn Điển
6
2
7000
18
2100
6180
5550
2000
14190 15300
1920
1
Văn Liền
4
2
7000
13
1400
5430
4750
1200
11380 12500
3360
1
g