Tải bản đầy đủ (.pptx) (16 trang)

Tiểu luận quản lí nhà ở đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.34 KB, 16 trang )

THẢO LUẬN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐÔ THỊ VÀ NHÀ Ở
Giảng viên: Xuân Thị Thu Thảo


Nhóm 3










1.
2
3
4
5
6
7
8
9


Chủ đề 2:


VỀ QUẢN LÝ NHÀ Ở ĐÔ THỊ
VỀ
THỊ


Nội dung
I. Khái quát chung
về nhà ở

II. Quản lý nhà ở
đô thị
III. Bất cập – giải
pháp về nhà ở đô
thị tại Việt Nam






1. Khái niệm
2. Đặc điểm
3. Phân loại
4. Các vấn đề liên quan đến nhà ở đô thị

• 5 nội dung quản lý nhà ở đô thị

• 1. Bất cập
• 2. Giải pháp



I.

Khái quát chung về nhà ở

1. Khái niệm:  
- Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và
phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá
nhân. (Điều 3-Luật nhà ở 2014)
- Nhà ở đô thị: là kiến trúc cư trú mà con người dùng
để ở trong một thời gian dài theo đơn vị sinh hoạt gia
đình trong đô thị. Đó là một trong những điều kiện
vật chất rất cơ bản của sự sinh tồn của dân cư đô thị,
đồng thời cũng là điều kiện vật chất quan trọng để
tiến hành các hoạt động kinh tế – xã hội trong đô thị.


2. Đặc điểm nhà ở đô thị
Lượng đầu tư một lần lớn, giá cả (tiền thuê, giá bán...) tương
đối cao
Là bất động sản, thời gian sử dụng tương đối dài

Kiến trúc, số tầng kiến trúc và tiêu chuẩn chất lượng kiến trúc cần tuân
theo các quy định của bố trí quy hoạch đô thị, giá thành, giá cả, lợi nhuận
và tiền thuế chịu ảnh hưởng của quỹ đất và điều kiện địa lý.

Là tài sản thuộc sở hữu cá nhân, vừa là một bộ phận trong khu nhà ở
đô thị, có tính xã hội tương đối lớn

Có thể mua bán công khai khi được pháp luật thừa nhận



3. Phân loại nhà ở đô thị
 Có 5 loại:
• Nhà ở thương mại;
• Nhà ở xã hội;
• Nhà ở công vụ;
• Nhà ở để phục vụ tái định cư ( nhà chung cư)
• Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân ( nhà biệt thự,
nhà cấp 1,2,3,4)
( Điều 3-Luật nhà ở 2014)


4. Vấn đề liên quan đến nhà ở đô thị
a. Chính sách nhà ở
b. Cung – cầu nhà ở
c. Sự kết hơp: DNBĐS – Ngân hàng – Người mua nhà
d. Gía nhà ở


a. Chính sách nhà ở
• Căn cứ vào Điều 49,50,51 – Luật nhà ở 2014 và Nghị định
100/2015/NĐ-CP cho người có thu nhập thấp, hộ cận nghèo thành
thị,…
- Vay 80% giá trị hợp đồng mua, thuê nhà ở XH
- Vay 70% giá trị dư toán khi cải tạo, sửa chữa, xây dựng mới.
- Thời hạn vay là 15 năm kể từ ngày giải ngân
- Không được phép thế chấp và không được chuyển nhượng nhà ở
dưới mọi hình thức trong thời gian tối thiểu là 05 năm, kể từ thời
điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên

bán, bên cho thuê mua. Chỉ được bán lại, cho thuê sau khi được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
- Trong thời hạn chưa đủ 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua nhà
thì chỉ được bán lại cho Nhà nước hoặc chủ đầu tư xây dựng nhà ở.


b. Cung – Cầu nhà ở

Cầu về nhà ở

Nhà ở cho công chức và lực lượng vũ trang
Nhà ở phục vụ đối tượng tái định cư để xd các
công trình hạ tầng đô thị
Nhà cho dân tăng tự nhiên và tăng cơ học
Nhà ở cho học sinh, sinh viên
Nhà ở cho người nước ngoài đến làm việc hoặc kinh
doanh
Nhà ở nới thêm diện tích cho những hộ hiện đang ở quá
chật


Cung về nhà ở
• Nhà ở do Nhà nước cung cấp thường là nhà bao
cấp, số lượng có hạn mà nhu cầu lớn nên dễ bất
đồng về chính sách.
• Nhà ở được xây dựng bởi những cá nhân hoặc
doanh nghiệp từ vốn nhà nước hoặc từ vốn đầu tư
nước ngoài thì lại không đáp ứng sự cần nhà của
những người nghèo hoặc cận nghèo thành thị mà

đáp ứng nhu cầu có khả năng thanh toán tiền dẫn
đến sự bất bình đẳng trong xã hội về nhà ở.


c. Sự kết hợp giữa doanh nghiệp BĐS –
ngân hàng – người mua nhà
• Tránh rủi ro cho người mua nhà: Tất cả các dự án hình
thành nhà ở trong tương lai đều phải bảo lãnh tại ngân
hàng, ngân hàng sẽ trả lại tiền cho người mua nhà nếu
dự án không thực hiện được. ( Luật KDBĐS 1/7/2015)
• Tác động lớn đến thị trường BĐS: Thay vì phải trả chi
phí cho việc tư vấn vào các giao dịch BĐS thì được
ngân hàng sẽ bớt được thời gian và tư vấn mua nhà.
• Ngân hàng có lãi suất phù hợp với các đối tượng mua
nhà : NĐ 100/2015/NĐ-CP có hiệu lực đến quy định
người có thu nhập thấp, sĩ quan, hạ sĩ quan,… mua
nhà ở xã hội tại NH Chính sách xã hội chỉ phải chịu mức
lãi suất 4,8%/năm.


d. Gía nhà ở
- Gía nhà ở thể hiện qua giá đất:
• Gía đất tại trung tâm cao hơn so với ngoại thành -> Nhà
xây dựng trên khu đất đó sẽ rất có giá trị: được đầu tư về
thiết kế, phong thủy, vị trí hướng nhà đẹp, kinh phí mua
nguyên vật liệu rất lớn,…-> là sự lựa chọn cho những cá
nhân có thu nhập cao.
• Gía nhà ở chung cư thì phụ thuộc vào loại chung cư, phù
hợp với túi tiền người mua: chung cư cao cấp, chung cư
tầm trung,… -> là sự lựa chọn cho những cá nhân có thu

nhập cao hoặc trung bình hoặc chung cư đó dành cho tái
định cư.


II. Nội dung quản lí nhà ở tại đô thị
Quản
Bảo
Lập


III. Bất cập – giải pháp về nhà ở đô thị tại Việt Nam


Giải pháp



×