Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Chính sách kinh tế đối ngoại, các nước sử dụng công cụ kỹ thuật để bảo vệ hàng trong nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (69.03 KB, 4 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
=====***=====

BÀI TẬP CÁ NHÂN
MÔN HỌC: CHÍNH SÁCH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
Học viên: Đinh Thế Nghĩa
Mã học viên: CH260299
Lớp: CH26M
Người hướng dẫn: PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai

Đề bài: Trong điều kiện hiện nay các nước phát triển ngày càng tăng sử
dụng công cụ các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật để bảo hộ sản xuất trong
nước, đặc biệt đối với hàng nông sản có đúng không?

BÀI LÀM
Nhận định theo đề bài là nhận định Đúng.

Trong xu hướng tự do hóa thương mại, các nước đã và đang tiến hành giảm
và tiến tới loại bỏ nhiều rào cản đối với thương mại. Tuy nhiên, các rào cản phi
thuế quan, đặc biệt các là tiêu chuẩn kỹ thuật đang phát triển và được sử dụng như
những công cụ hữu hiệu để bảo hộ cho sản xuất trong nước.
Tiêu chuẩn kỹ thuật là những quy định về tiêu chuẩn vệ sinh, đo lường, an
toàn lao động, bao bì đóng gói, đặc biệt là các tiêu chuẩn như vệ sinh thực phẩm,
vệ sinh phòng dịch đối với động thực vật tươi sống… mà một nước áp dụng đối
với hàng hoá nhập khẩu nhằm bảo vệ sức khoẻ người tiêu dùng, bảo vệ môi
trường, động thực vật và sinh thái, trong một số trường hợp nhằm bảo hộ sản xuất
trong nước.
Theo nghĩa hẹp, TBT chủ yếu lấy qui định kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật và
quy trình đánh giá sự phù hợp quy định WTO làm các biện pháp kỹ thuật nòng cốt.
Theo nghĩa rộng, TBT bao gồm: Các quy định về tiêu chuẩn chất lượng (Các


yêu cầu, qui định đối với sản phẩm; Các thủ tục đánh giá, giám định về chất lượng
sản phẩm); Tiêu chuẩn về an tòan cho người sử dụng (Các quy định về nhãn mác,
đóng gói, ký hiệu mã sản phẩm, nguồn gốc xuất xứ...); Tiêu chuẩn về lao động và
trách nhiệm xã hội (Bộ tiêu chuẩn chung là Bộ SA8000, là công cụ quản lý, giúp
1


các công ty, tổ chức chứng nhận đánh giá điều kiện sản xuất và làm việc; Quy định
về bảo vệ môi trường (Hệ thống ISO 9000, xem xét vấn đề về bảo vệ môi trường
trong sản xuất sản phẩm, tạo sản phẩm xanh, sạch).
Về nguyên tắc, TBT là rất cần thiết và hợp lý, nhằm bảo vệ lợi ích quan
trọng liên quan đến sức khỏe người tiêu dùng, môi trường, an ninh xã hội. Tuy
nhiên, những qui định này có thể không giống nhau giữa các quốc gia đặc trưng
khác nhau của mỗi nước (đặc biệt về điều kiện địa lý, trình độ phát triển, nhu cầu
thương mại và tài chính…) cũng như các mục tiêu phát triển khác nhau (bảo vệ lợi
ích công cộng, cam kết xã hội, thúc đẩy thương mại…), vì thế nhiều nước đã khéo
léo sử dụng các công cụ này một cách thiên lệch giữa các công ty trong và ngoài
nước nhằm hạn chế hàng hoá nhập khẩu của các nước khác không đạt tiêu chuẩn
và giảm tính cạnh tranh của hàng nhập khẩu. Theo đó, tiêu chuẩn kỹ thuật bị biến
thành công cụ cạnh tranh có lợi cho nước chủ nhà trong quan hệ thương mại quốc
tế, vì thế các biện pháp kỹ thuật này còn được gọi với cái tên “các rào cản kỹ thuật
đối với thương mại (Technical Barriers to Trade - TBT)”. Cung với TBT, các nước
còn áp dụng các biện pháp vệ sinh động - thực vật (SPS) làm rào cản phi thuế quan
trong thương mại quốc tế.
Năm 1995, thế giới có khoảng 400 quy định liên quan đến TBT, nhưng giai
đoạn 2009-2011, trung bình 1.500 quy định rào cản được đưa ra hàng năm. Năm
2011, TBT các nước đưa ra liên quan đến vấn đề bảo vệ sức khỏe hoặc an toàn con
người lên đến 782 quy định, chiếm gần 50% trong số 1.684 quy định được ban
hành; Năm 2012 có 1.571 hàng rào kỹ thuật mới thì đến hết năm 2013, các nước
thành viên WTO đã xây dựng và ban hành 17.418 quy định mang tính hàng rào kỹ

thuật thương mại và số lượng không ngừng gia tăng trong các năm 2014, 2015.
Trong các thành viên của WTO, Hoa Kỳ và EU là 2 nước và khu vực áp dụng các
rào cản kỹ thuật nhiều nhất so với các nước khác trên thế giới. Trong đó, mặt hàng
thủy sản xuất khẩu được đánh giá là gặp phải nhiều rào cản kỹ thuật nhất vì người
tiêu dùng ở các quôc gia này ngày càng quan tâm tới tính bền vững cho môi trường
và xã hội. Vì thế, các nước phát triển đã đề ra quá nhiều các quy định, tiêu chuẩn
khiến cho thủy sản nước ngoài khó thâm nhập vào thị trường nước mình, dựng lên
một hàng rào bảo hộ vô hình đối với sản xuất trong nước. Ngoài Mỹ và EU, Nhật
Bản… cũng đang sử dụng ngày càng nhiều các tiêu chuẩn kỹ thuật như một công
cụ bảo hộ thương mại. Chính sách bảo hộ nông nghiệp của EU được đánh giá ở
mức cao nhất trên thế giới, với nhiều rào cản kỹ thuật như: SPS/TBT, Luật thực
phẩm, Luật về chất lượng sản phẩm, giám sát và kiểm tra chất lượng và vệ sinh an
toàn thực phẩm, Luật bảo hộ sức khỏe người tiêu dùng, kiểm tra chất độc hại và dư
lượng kháng sinh… Những rào cản kỹ thuật này đã đẩy các nhà xuất khẩu vào thế
bị động và gia tăng chi phí, mất nhiều thời gian để tiếp cận với các thị trường.
Đối với Việt Nam, xuất khẩu là một trong những động lực chủ yếu của tăng
trưởng kinh tế nhưng đang gặp phải rào cản lớn từ các tiêu chuẩn kỹ thuật của các
nước nhập khẩu. Theo thống kê của Bộ Công thương, rào cản thương mại đối với
hàng xuất khẩu Việt Nam áp dụng cho nhiều loại mặt hàng, trong đó chủ yếu tập
2


trung vào các nhóm hàng nông, lâm, thủy sản. Nhiều mặt hàng nông thủy sản xuất
khẩu của Việt Nam vấp phải các hàng rào kỹ thuật nghiêm ngặt từ các thị trường
nhập khẩu chính như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Mexico... Điển hình như Luật nông
nghiệp 2014 của Hoa Kỳ; Các tiêu chuẩn về dư lượng các chất cấm và các chất hạn
chế sử dụng trong thủy sản của EU… Trong bốn tháng đầu năm 2015, cả nước đã
có 36 lô tôm xuất khẩu bị ba thị trường nhập khẩu chính là Mỹ, EU và Nhật Bản
trả về do có chứa chất cấm (hóa chất, kháng sinh), bằng 40% so với con số của cả
năm 2014. Riêng thị trường Mỹ trả về 25 lô, bằng hơn 50% so với cả năm 2014.

Về các mặt hàng nông sản, Ủy ban châu Âu và Nhật Bản cũng đã nhiều lần đưa ra
các cảnh báo đối với các mặt hàng rau, củ quả của Việt Nam, điển hình là mặt hàng
tiêu, thanh long, mướp đắng, gạo, .. thậm chí gỗ làm bao bì đóng hàng xuất khẩu
cũng vi phạm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Điều này đã làm uy tín
của nông sản, hàng hóa của Việt Nam trên thị trường quốc tế sẽ bị ảnh hưởng
nghiêm trọng.
Trong xu hướng chung của tự do thương mại khi thuế suất thuế nhập khẩu
bằng 0, xuất khẩu của Việt Nam trong các năm tiếp theo sẽ gặp phải nhiều khó
khăn do các nước dựa trên sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, sẽ sử
dụng ngày càng nhiều hàng rào kỹ thuật để bảo vệ sản xuất trong nước trước sự
cạnh tranh của hàng nhập khẩu, đặc biệt các thị trường nhập khẩu chính như EU,
Hoa Kỳ, Nhật Bản,.. đều đã đưa ra các hàng rào kỹ thuật nghiêm ngặt đối với
nhiều mặt hàng nông, thủy sản của nước ta. Để tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp trong nước, các cơ quan quản lý nhà nước phải hoạch định
chính sách, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp một cách có hiệu quả. Cụ thể:
- Thường xuyên cập nhật thông tin về các loại hình TBT; tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về cơ hội và thách thức của Việt Nam trong thực thi TBT; nhất là
TBT của các thị trường nhập khẩu chính và TBT đối với các sản phẩm xuất khẩu
quan trọng.
- Mặt khác, tạo cơ chế liên kết giữa cơ quan chức năng, các tổ chức xuất,
nhập khẩu và cộng đồng doanh nghiệp, không để doanh nghiệp đơn độc trong việc
vượt qua các rào sản kỹ thuật thương mại. Đồng thời nghiên cứu, áp dụng các biện
pháp kỹ thuật nhằm quản lý hoạt động xuất nhập khẩu đồng bộ, hiệu quả; kịp thời
ngăn chặn việc nhập khẩu máy móc, thiết bị và công nghệ lạc hậu, có khả năng làm
tổn hại môi trường, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu. Nâng cao năng lực quản lý
nhà nước về sở hữu trí tuệ, xuất xứ hàng hóa. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần tự
chủ động đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa xuất khẩu.
Áp dụng hệ thống quản lý tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật, bảo đảm đáp ứng yêu
cầu, quy định chặt chẽ về sức khỏe, môi trường, về chứng minh xuất xứ nguyên
liệu.

Như vậy, những hàng rào kỹ thuật là rất nhiều và sẽ còn nhiều nữa trong
tương lai. Để đáp ứng các quy định này, các nhà quản lý và doanh nghiệp phải
nắm chắc các quy định này để từ đó quan tâm chất lượng sản phẩm và vấn đề vệ
3


sinh an toàn thực phẩm, xây dựng được thương hiệu và uy tín cho các sản phẩm
hàng hóa xuất khẩu, đồng thời từng bước xây dựng bộ hàng rào kỹ thuật ở chính
quốc gia mình để vừa xuất khẩu hàng hóa một cách an toàn, vừa nâng cao năng lực
sản xuất, cạnh tranh của hàng nội.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiêu chuẩn kỹ thuật - Rào cản đối với xuất khẩu của Việt Nam: ThS. Phan
Thị Ái, Khoa KT-QTKD trường Đại học Hà Tĩnh.
2. Bản tin TBT số 13 – 3/2015 tỉnh Bà Rịa – Vũng Tầu.
3. Bài giảng chính sách kinh tế đối ngoại của PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai –
Trường đại học Kinh tế quốc dân.

Hòa Bình, Ngày 27 tháng 2 năm 2018
Học viên

Đinh Thế Nghĩa

Tên file điện tử: 25-CH26M-CH260299-Đinh Thế Nghĩa – KTĐN.doc

4




×