Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Câu hỏi ôn tập khoa học lãnh đạo quản lý 15 16

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.81 KB, 22 trang )

D1K2

Câu hỏi ôn tập Khoa học lãnh đạo quản lý
Câu 1: Nêu khái niệm và cho biết sự khác nhau (mối quan hệ) giữa quản lý và
lãnh đạo? Bình luận câu nói: “Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật”.
1 K/n và mối quan hệ giữa lãnh đạo và quản lý.
Lãnh đạo là quá trình định hướng, tạo ảnh hưởng nhằm dẫn dắt hành vi của một nhóm
người hoặc một tổ chức nhằm đi tới mục tiêu đã định.
Bản chất của lãnh đạo là: tạo tầm nhìn, cảm hứng và gây ảnh hưởng.
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận, đó là chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý, đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc.
Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người.
Quản lý là sự tác động, mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách
quan.
Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.
Lãnh đạo và quản lý có chung:
Mục tiêu: hiện thực hóa mục tiêu của tổ chức.
- Mục đích: cộng hưởng, cộng lực: huy động, phát huy được sự tham gia, cam kết và
cống hiến của người khác.
- Bản chất: đạt được mục tiêu thông qua người khác.
Đối tượng: mức độ tham gia, cam kết, và đóng góp vào mục tiêu, giá trị chung từ các
đối lượng quản lý, lãnh đạo.
- Thước đo hiệu quả đầu ra: tính hiệu quả và tính đạo đức trong hành động.
- Thách thức: nguy cơ khan hiếm nguồn lực, lệch trọng tâm, bất hợp tác và xung đột
triền miên.
- Nguy cơ sai lầm: sử dụng quyền lực không đúng cách.
Lãnh đạo
Quản lý


Là khả năng thúc đẩy, tác động, ảnh hưởng, Là hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm
hướng dẫn, chỉ đạo người khác để đạt được sự hoàn thành công việc thông qua nỗ lực của
những mục tiêu đề ra.
người khác.
Là quá trình khởi xướng, xác định phương Là phối hợp có hiệu quả hoạt động của những
hướng mục tiêu lâu dài, lựa chọn chiến lược, người cộng sự khác trong cùng một tổ chức.
tác động, ảnh hưởng, tìm kiếm sự tự nguyện
tham gia của mọi người nhằm tập hợp, điều
hòa, phối hợp các mối quan hệ.
Là khả năng gây ảnh hưởng, động viên, chỉ Hướng vào trật tự và sự nhất quán của tổ chức
dẫn, chỉ thị người khác hành động nhằm thực (thông qua việc thực hiện chức năng quản lý).
hiện mục tiêu mong muốn.

1


D1K2
Là quá trình định hướng dài hạn cho các chuỗi Là quá trình chủ thể quản lý tổ chức liên kết
các tác động của chủ thể quản lý.
và tác động lên đối tượng quản lý để thực hiện
các định hướng tác động dài hạn.
Tác động đến con người

Tác động đến công việc

Làm những cái đúng

Làm đúng

Đạt mục tiêu thông qua việc cổ vũ, động viên.


Đạt mục tiêu thông qua hệ thống chính sách,
mệnh lệnh, yêu cầu công việc,…

Nhà lãnh đạo đề ra phương hướng, viễn cảnh, Nhà quản lý xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
chủ trương, chiến lược.
hiên kế hoạch, kiểm tra, giám sát,…
Bảng này tham khảo:
Mục đích

Tham vọng

Lãnh đạo
Quản lý
Hiệu quả và tính đạo đức.
Hiệu lực, hiệu quả.
Đổi mới và thích ứng: tìm kiếm đỉnh Tạo ra nền nếp và sự ổn định.
cao mới, con đường mới, cách thức
mới
Làm việc đúng

Làm đúng việc

Câu hỏi trọng Cái gì ?
tâm
Tại sao ?

Như thế nào ?

Triết lý và Lãnh bằng “đạo”: thông qua năng lực Quản bằng “lý”: bằng sự logic,

phương châm
hình dung, chia sẻ và dẫn dắt tổ chức, bằng tính hợp lý của vị trí chính
xã hội đi theo một tầm nhìn, con thức.
đường, cách thức mới; và thông qua
các giá trị: những điều tốt đẹp cần
được tôn vinh: đạo đức, niềm tin.
Phương thức

Định hướng và đổi mới.

Thực thi và duy trì.

Đầu ra trực tiếp

Năng lực tự lãnh đạo; nhu cầu phản Sự tuân thủ và ý thức tự giác.
biện, tự chất vấn và thay đổi.

Tâm điểm

Chiến lược
Hệ thống: quy trình, thủ tục, tuân
Con người: xây dựng năng lực và năng thủ mệnh lệnh.
lực tự lãnh đạo cho những người khác.

Công cụ

Quyền lực từ khả năng ảnh hưởng cá Quyền lực chủ yếu từ vị trí (địa vị)
nhân, có thể bao quyền lực từ vị trí.
trên cơ sở sự trao quyền chính thức
của tổ chức.


Phương pháp

Nhấn mạnh sự tự giác
Thông qua truyền cảm hứng

2

Nhấn mạnh vào kiểm soát
Thông qua tạo động lực.


D1K2
Tiêu chí ghi Hợp tác
nhận sự đóng
góp của cá nhân

Phối hợp

2 Quản lý vừa là nghệ thuật, vừa là khoa học ?
Khoa học quản lý là hệ thống các tri thức lý luận bao gồm các khái niệm, phạm trù,
các quy luật, các nguyên tắc, phương pháp và kỹ năng quản lý cần thiết.
Nghệ thuật quản lý là việc sử dụng các phương pháp, các tiềm năng, các cơ
hội một cách khôn khéo, tài tình nhằm đạt được mục tiêu một cách tốt nhất. Quản lý
là một nghệ thuật vì nó lệ thuộc khá lớn vào cá nhân nhà quản lý (thiên bẩm, tài
năng, cơ may, mối quan hệ…).
Quản lý là khoa học: nghiên cứu các mối quan hệ quản lý; có phương pháp luận
nghiên cứu (quan điểm triết học Mác Lênin, quan điểm hệ thống,…); sử dụng kết hợp kết
quả từ các ngành khoa học khác.
Khoa học quản lý ngày càng phát triển và được khẳng định là một môn khoa học độc

lâp vì nó có cơ sở lý luận là những khái niệm, phạm trù, tính quy luật và quy luật khách
quan để từ đo những người nghiên cứu và các nhà quản lý thực tiễn nắm lấy, vận dụng nhằm
đưa ra các quyết định phù hợp với điều kiện khách quan.
Tính khoa học thể hiện ở quan điểm và tư duy hệ thống, tôn trọng quy luật khách
quan, lý luận gắn với thực tiễn. Chỉ có nắm vững khoa học thì người quản lý mới vững vàng
trong việc xác định mục tiêu, bước đi, nguyên tắc và phương pháp hành động trong tình
hình hết sức phức tạp, đầy biến động và sóng gió của thực tiễn. Cũng như người đi trong
rừng sâu hay ngoài biển rộng phải có la bàn.
Quan trọng hơn, khoa học quản lý cung cấp cho người quản lý phương pháp nhận thức
và phương pháp hành động một cách khách quan, khoa học.
Ngoài ra, sử dụng kết hợp kết quả từ các ngành khoa học khác.
Quản lý là nghệ thuật: linh hoạt sử dụng các kỹ năng, kiến thức của mình trong
hoạt động quản lý; sáng tạo trong sản xuất kinh doanh; từ trái tim và năng lực của
người quản lý.
Những hoạt động quản lý là một lĩnh vực thực hành, phải xử lý tình huống khác nhau
nên phụ thuộc tài nghệ của từng người, được gọi là nghệ thuật quản lý.

3


D1K2
Đó là cách giải quyết công việc trong điều kiện thực tại của tình huống mà những kiến
thức quản lý và sách vở không thể chỉ ra hết được. Nghệ thuật sử dụng phương pháp, công
cụ, nghệ thuật dùng người, nghệ thuật giao tiếp ứng xử,…
Nghệ thuật do kinh nghiệm được tích lũy và còn do sự mẫn cảm, nhanh nhạy của từng
người quản lý. Hơn nữa, nếu chỉ nắm kiến thức lý thuyết, không nhanh nhạy trước tình
huống bằng tài nghệ của mình thì sẽ dẫn tới giáo điều, bảo thủ, tự trói mình và bỏ lỡ thời cơ
trong quản lý. Trái lại, nếu chỉ có nghệ thuật bằng kinh nghiệm mà thiếu cơ sở khoa học,
mặc dù trong một số tình huống có thể giải quyết tốt, đem lại kết quả nhưng về cơ bản và
lâu dài là thiếu vững chắc và sẽ gặp khó khăn khi những vấn đè cần giải quyết đã vượt ra

khỏi tầm kinh nghiệm và do đó thành công và thất bại chỉ còn là sự may rủi.
Nghệ thuật bao giờ cũng phải dựa trên khoa học làm nền tảng. Khoa học và nghệ
thuật quản lý không đối lập nhau, loại trừ nhau mà không ngừng bổ sung cho nhau.
Khoa học quản lý phát triển thì nghệ thuật quản lý cũng phát triển.
***
Khoa học quản lý có tính khoa học và tính nghệ thuật.
a) Tính khoa học.
Khoa học quản lý là hệ thống các tri thức lý luận bao gồm các khái niệm, phạm trù,
các quy luật, các nguyên tắc, phương pháp và kỹ năng quản lý cần thiết.
Quản lý có tính khoa học vì nó nghiên cứu, phân tích các mối quan hệ quản
trị nhằm tìm ra những quy luật và cơ chế vận dụng những quy luật đó trong quản lý
sao cho có hiệu quả. Quá trình quản lý luôn đặt ra những nhiệm vụ mới cho các nhà
quản lý. Hoàn thiện quản lý như là một quá trình tất yếu của một tổ chức, doanh nghiệp.
Khoa học quản lý có quá trình hình thành, phát triển mạnh mẽ và ngày nay nó
trở thành một môn khoa học quan trọng. Nhờ có tri thức khoa học mà các nhà quản
lý đề ra được các giải pháp quản lý có căn cứ, phù hợp với quy luật khách quan
trong những vấn đề quản lý cụ thể.
Tính khoa học của quản lý đòi hỏi các nhà quản lý trước hết phải nắm vững
những quy luật liên quan đến quá trình hoạt động của tổ chức. Nắm vững quy luật
thực chất là nắm vững hệ thống lý luận về quản lý.
Tính khoa học của quản lý còn đòi hỏi các nhà quản lý phải biết vận dụng các
phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý, biết sử dụng những thành tựu của khoa
học và kỹ thuật (như các phương pháp đo lường, định lượng, dự đoán, các phương

4


D1K2
pháp tâm lý xã hội học, các công cụ xử lý, lưu trữ, truyền thông, công nghệ thông
tin v.v...) vào trong công tác quản lý.

b) Tính nghệ thuật.
Nghệ thuật quản lý là việc sử dụng các phương pháp, các tiềm năng, các cơ
hội một cách khôn khéo, tài tình nhằm đạt được mục tiêu một cách tốt nhất. Quản lý
là một nghệ thuật vì nó lệ thuộc khá lớn vào cá nhân nhà quản lý (thiên bẩm, tài
năng, cơ may, mối quan hệ…).
Nghệ thuật quản lý còn thể hiện sự nhạy bén, sáng tạo, ứng phó kịp thời với
từng tình huống cụ thể của nhà quản lý. Nghệ thuật quản lý được tạo lập trên cơ sở
tiềm lực (sức mạnh), tài thao lược (kiến thức và thông tin) và yếu tổ giữ được bí mật
ý đồ.
Tính nghệ thuật của quản lý xuất phát từ tính đa dạng phong phú, muôn hình
muôn vẻ của các sự vật và hiện tượng trong quản lý. Không phải mọi hiện tượng
đều mang tính quy luật và cũng không phải mọi quy luật về tổ chức, quản lý đều đã
được nhận thức thành lý luận.
Tính nghệ thuật của quản lý còn xuất phát từ bản chất của quản lý, suy cho
cùng quản lý là sự tác động tới con người với những nhu cầu và các mối quan hệ hết
sức đa dạng phong phú. Những mối quan hệ của con người luôn đòi hỏi nhà quản lý
phải xử lý khéo léo, linh hoạt, "nhu hay cương", 'cứng hay mềm" và điều đó khó có
thể trả lời hay áp dụng chung cho tất cả mọi trường hợp. Mặt khác, tính nghệ thuật
của quản lý còn phụ thuộc vào kinh nghiệm, tâm lý cá nhân của từng nhà quản lý,
phụ thuộc vào cơ may, vận hội và rủi ro v.v...
Câu 2: Trình bày nội dung, biểu hiện và những điểm cần chú ý khi vận dụng các
nguyên tắc quản lý:
Các nguyên tắc quản lý là các quy tắc chỉ đạo những tiêu chuẩn hành vi mà các cơ
quan quản lý và các nhà quản lý phải tuân thủ trong quá trình quản lý.
1. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Là nguyên tắc cơ bản của quản lý, phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng
quản lý cũng như yêu cầu và mục tiêu của quản lý.
Khía cạnh tập trung trong nguyên tắc thể hiện sự thống nhất quản lý từ một trung tâm.
Khía cạnh dân chủ thể hiện sự tôn trọng quyền chủ động sáng tạo của tập thể và cá
nhân người lao động trong hoạt động của tổ chức.


5


D1K2
Nội dung của nguyên tắc:
◦ Phải đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân chủ trong quản lý
◦ Tập trung trên cơ sở dân chủ, dân chủ phải được thể hiện trong khuôn khổ tập trung
* Biểu hiện của tập trung: hệ thống pháp luật, công tác kế hoạch hóa, chế độ một thủ
trưởng.
* Biểu hiện của dân chủ:
◦ Xác định rõ vị trí, trách nhiệm, quyền hạn của các cấp trong hệ thống quản lý;
◦ Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kinh doanh;
◦ Xây dựng hệ thống kinh tế nhiều thành phần, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
◦ Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương.
Bản chất của tập trung thống nhất trong quản lý nhà nước:
- Thống nhất chặt chẽ về tổ chức;
- Thống nhất về ý chí và hành động của các cấp, các ngành, các đơn vị, các thành viên
trong hệ thống (cả chủ thể quản lý và đối tượng quản lý).
- Mệnh lệnh từ trên xuống phải được thực hiện một cách nghiêm túc.
- Biểu hiện của sự chỉ huy tập trung thống nhất trong quản lý nhà nước là:
Quan hệ giữa chỉ huy và chấp hành; giữa chỉ đạo của cấp trên đối với cấp dưới và sự
phục tùng của cấp dưới đối với cấp trên; bộ phận phải chấp hành toàn thể, địa phương phải
phục tùng trung ương.
Phương thức thực hiện sự chỉ huy tập trung thống nhất chủ yếu bằng hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật.
Bản chất của dân chủ trong quản lý nhà nước :
Dân chủ trong quản lý là sự huy động trí lực của mọi người để tiến hành quản lý.
Dân chủ trong quản lý thể hiện:
- Dân chủ hoá trước lúc ra quyết định.

- Phi tập trung hoá quyền hạn của cấp trên, của thủ trưởng đối với cấp dưới.
- Nghiệp vụ hoá đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động.
- Hợp lý hoá và công khai hóa việc đầu tư kinh phí đối với cơ sở v.v...
Chú ý khi sử dụng nguyên tắc:
Tránh tình trạng tự do vô chính phủ do dân chủ quá trớn. Nhà quản lý phải có tính độc
lập, quyết đoán.

6


D1K2
Tránh tập trung quan liêu, chuyên quyền, độc đoán do tập trung quá mức. Nhà quản lý
phải cởi mở và biết lắng nghe ý kiến của mọi người.
2

2. Nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích trong quản lý
Lợi ích vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy mọi hoạt động của con người.
Con người có những nhu cầu và lợi ích nhất định.
Quản lý thực chất là quản lý con người.
Quản lý phải chú ý đến lợi ích của con người để khuyến khích có hiệu quả tính tích
cực và sáng tạo của họ.
Nguyên tắc phải kết hợp hài hòa các lợi ích có liên quan đến họat động của tổ chức
trên cơ sở đòi hỏi của các quy luật khách quan để tạo ra động lực thúc đẩy hoạt động của
con người nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức
Giải quyết tốt các mối quan hệ lợi ích trong quản lý tổ chức sẽ đảm bảo cho tổ chức
hoạt động có hiệu quả.
Biểu hiện của nguyên tắc
◦ Kết hợp các loại lợi ích.
◦ Kết hợp lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần
◦ Kết hợp lợi ích trong tất cả các khâu từ quy hoạch, kế hoạch cho đến khâu phân phối

và tiêu dùng.
◦ Sự hài hoà của hệ thống lợi ích biểu hiện ở sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích vật chất và
lợi ích tinh thần; lợi ích kinh tế với lợi chính trị, xã hội, môi trường; lợi ích chung - lợi ích
riêng; lợi ích toàn cục - lợi ích bộ phận; lợi ích trước mắt - lợi ích lâu dài v.v.
◦ Sự hài hoà của các quan hệ lợi ích thể hiện ở sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích của
người quản lý với người bị quản lý; giữa lợi ích của các chủ thể quản lý với nhau; giữa lợi
ích của các đối tượng quản lý với nhau; giữa lợi ích của tổ chức này với lợi ích của các tổ
chức khác và với lợi ích xã hội.
Chú ý khi sử dụng nguyên tắc:
Công khai, minh bạch, công bằng trong phân chia các giá trị; giải quyết các xung đột
về lợi ích một cách khách quan.
Quan tâm đến lợi ích của người lao động, lực lượng trực tiếp tạo ra sản phẩm cho xã
hội.
Chăm lo đến lợi ích tập thể và lợi ích xã hội
Coi trọng lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần của người lao động và tập thể

7


D1K2
Tránh để quan hệ lợi ích bị rối loạn
Giải quyết quan hệ lợi ích phải trên quan điểm toàn diện, lịch sử, cụ thể
3. Nguyên tắc phối hợp toàn diện các phương pháp trong quản lý
Không có phương pháp vạn năng trong quản lý.
Là nguyên tắc thể hiện sự vận dụng tổng hợp các phương pháp: tổ chức hành chính,
kinh tế và tâm lý thành phương pháp chung để tác động đến đối tượng nhằm thực hiện mục
tiêu quản lý.
Đối tượng quản lý là con người, luôn chịu sự tác động của nhiều mối quan hệ, có
nhiều nhu cầu khác nhau và luôn thay đổi theo thời gian và không gian.
Biểu hiện của nguyên tắc:

◦ Kết hợp các phương pháp tạo thành sức mạnh tổng hợp
◦ Giải quyết các quan hệ quản lý hợp lý, linh hoạt
◦ Hình thức thưởng phạt đa dạng, tùy từng tình huống
Chú ý khi sử dụng nguyên tắc:
◦ Nắm vững và sử dụng linh hoạt các phương pháp
◦ Sử dụng phương pháp chủ đạo và bổ trợ dựa trên điều kiện hiện có và đối tượng
Câu 3: Tại sao nói: “Kế hoạch hóa là chức năng cơ bản nhất trong số các chức
năng quản lý”?
Kế hoạch hóa là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý, nhằm xây
dựng quyết định về mục tiêu, chương trình hành động và bước đi cụ thể trong một thời gian
nhất định của hệ thống quản lý.
Kế hoạch hóa bao gồm toàn bộ quá trình từ xác định mục tiêu, các phương pháp,
phương tiện để đạt mục tiêu đến tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện
mục tiêu.
Mục đích của chức năng này nhằm: đảm bảo khai thác một cách tối ưu nhất, chi phí
thấp nhất các nguồn lực; đảm bảo cho các hoạt động triển khai theo trình tự thời gian xác
định; tạo khả năng chủ động ứng phó với các tình huống thay đổi của môi trường.
Kết quả của kế hoạch hóa là một bản kế hoạch, một văn bản xác định những phương
hướng hành động mà tổ chức sẽ thực hiện. Kế hoạch hóa chính là phương thức xử lý và giải
quyết các vấn đề có kế hoạch cụ thể từ trước.
Là chức năng đặc biệt quan trọng của quy trình quản lý. Nó có ý nghĩa tiên quyết đối
với hiệu quả của hoạt động quản lý. Tất cả các nhà quản lý (cấp cao - trung - thấp) và tất cả

8


D1K2
các lĩnh vực quản lý đều phải thực hiện việc lập kế hoạch. Do vậy, có thể cho rằng đây là
một chức năng mang tính phổ quát.
Việc lập kế hoạch có tầm quan trọng đặc biệt đối với công việc quản lý. Nó là chức

năng cơ bản của mọi nhà quản lý.
Vai trò: (chủ yếu là phần này)
- Là phương tiện để liên kết, phối hợp các bộ phận với nhau trong tổ chức;
- Là nhịp cầu nối giữa hiện tại và tương lai;
- Giúp các nhà quản trị đề ra các nhiệm vụ, thiết lập mục tiêu, tiêu chuẩn...
- Hướng tới đạt mục tiêu vào các thời điểm khác nhau;
- Phát triển tinh thần làm việc tập thể;
- Giúp tổ chức có thể thích nghi với sự thay đổi của môi trường
+ Nếu không có kế hoạch thì tổ chức sẽ không phát triển ổn định và không ứng phó
linh hoạt với những thay đổi của môi trường. Chính sự thay đổi hay là bất định của môi
trường làm cho việc lập kế hoạch trở nên tất yếu. Bởi lẽ, tương lai ít khi chắc chắn, và tương
lai càng xa thì việc lập kế hoạch càng trở nên cần thiết.
Vì thế, việc lập kế hoạch chính là cây cầu quan trọng hỗ trợ nhà quản lý ra được những
quyết định tối ưu hơn.
+ Tuy vậy, ngay cả khi tương lai có độ chắc chắn cao thì việc lập kế hoạch là vẫn cần
thiết vì các lý do: 1) Các nhà quản lý luôn phải tìm mọi cách tốt nhất để đạt mục tiêu; 2)
Thuận lợi hơn cho các bộ phận triển khai và thực thi nhiệm vụ.
+ Một kế hoạch tốt sẽ tạo cơ hội cho tổ chức có thể thay đổi.
- Giúp các nhà quản trị kiểm tra tình hình thực hiện mục tiêu
- Kế hoạch là cơ sở cho các chức năng khác của quản lý.
+ Các chức năng khác đều được thiết kế phù hợp với kế hoạch và nhằm thực hiện kế
hoạch. Từ những mục tiêu được xác định sẽ làm cơ sở cho việc xác định biên chế, phân
công công việc và giao quyền, lựa chọn phong cách lãnh đạo và phương thức kiểm tra thích
hợp.
- Kế hoạch chỉ ra phương án tốt nhất để phối hợp các nguồn lực đạt mục tiêu.
+ Việc lập kế hoạch chu đáo sẽ đưa ra được phương án tối ưu nhất để thực hiện các
mục tiêu. Nhờ đó, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực và tiết kiệm được thời gian.
+ Việc lập kế hoạch sẽ cực tiểu hoá chi phí không cần thiết.
- Tạo sự thống nhất trong hoạt động của tổ chức.


9


D1K2
+ Kế hoạch làm giảm bớt những hành động tuỳ tiện, tự phát, vô tổ chức và dễ đi chệch
hướng mục tiêu.
+ Tập trung được các mục tiêu bộ phận vào mục tiêu chung. Nó thay thế những hoạt
động manh mún, không được phối hợp thành một hợp lực chung, thay thế những hoạt động
thất thường bằng những hoạt động đều đặn, thay thế những quyết định vội vàng bằng những
quyết định có cân nhắc kỹ lưỡng.
- Là cơ sở cho chức năng kiểm tra.
+ Những yêu cầu của về mục tiêu và phương án hành động là căn cứ để xây dựng
những tiêu chuẩn của công tác kiểm tra.
***
Câu 4: Nêu khái niệm và nội dung của chức năng tổ chức? Nhà quản lý khi thực
hiện chức năng này cần chú ý tới vấn đề gì?
Tổ chức là hoạt động hướng tới hình thành cấu trúc tối ưu của hệ thống quản lý và
phối hợp tốt nhất giữa các hệ thống quản lý (mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản
lý).
Tổ chức chính là sự kết hợp, liên kết những bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống, hoạt
động nhịp nhàng như một cơ thể thống nhất.
Một cơ cấu tổ chức được coi là hợp lý khi nó tuân thủ nguyên tắc thống nhất trong
mục tiêu, mỗi cá nhân đều góp phần công sức vào các mục tiêu chung của hệ thống.
Một tổ chức cũng được coi là hiệu quả khi nó được áp dụng để thực hiện các mục tiêu
của hệ thống với mức tối thiểu về chi phí cho bộ máy.
Chức năng tổ chức:
1.Thành lập các bộ phận, đơn vị đảm nhận những hoạt động cần thiết.
2.Thiết kế và xác lập các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm giữa các
bộ phận nhằm hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức.
Nội dung chức năng tổ chức:

 Phân chia công việc tổng thể cần triển khai thành các công việc cụ thể và các ban.
 Gắn các nhiệm vụ và trách nhiệm với các công việc cụ thể.
 Phối hợp các nhiệm vụ khác nhau trong tổ chức.
 Nhóm các công việc thành các đơn vị.
 Thiết lập quan hệ giữa các cá nhân, nhóm, phòng ban.
 Thiết lập các tuyến quyền hạn chính thức.

10


D1K2
 Phân bổ và triển khai các nguồn lực tổ chức..
Chú ý khi tổ chức:
- Bố trí người phải phù hợp với công việc vì con người là yếu tố trung tâm của tổ chức.
- Chi phí cho bộ máy một cách tối thiểu vì một tổ chức được coi là hiệu quả khi nó
thực hiện được các mục tiêu với chi phí thấp nhất.
Khi xây dựng tổ chức cần chú ý:
+ Phù hợp với mục tiêu và tầm quản lý: Việc xây dựng cơ cấu tổ chức
phải dựa trên thực trạng và phản ánh thực trạng của tổ chức.
+ Tính cân đối: Việc phân chia các bộ phận, các chức năng phải đảm
bảo tính hợp lý về cả số lượng và chất lượng của các mối quan hệ về
trách nhiệm và quyền hạn. Đồng thời, việc xây dựng cơ cấu cũng phải
chú ý đến tính năng động, sáng tạo cao, có khả năng cao nhất trong việc
thực hiện mục tiêu đã xác định.
+ Tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức phải có khả năng thích ứng với bất
kì tình huống thay đổi nào xảy ra ở môi trường bên ngoài và bên trong tổ
chức.
+ Tính hiệu quả: Cơ cấu tổ chức phải sử dụng chi phí thấp nhất về cả
phương diện kinh tế và nhân lực, giữa chi phí đầu vào và kết quả đầu ra,
tránh tình trạng kồng kềnh, tốn kém và hiệu quả thấp.

Khi phân công công việc cần chú ý:
+ Chuyên môn hoá công việc
+ Phù hợp với năng lực và khả năng của con người và các nguồn lực vật chất, kỹ thuật
hiện có.
+ Hiệu quả, tiết kiệm chi phí duy trì hoạt động
+ Công việc có tính phong phú, hấp dẫn
+ Phát huy được tính độc lập, tự chủ, sáng tạo của người lao động.v.v.
Khi giao quyền cần chú ý:
+ Xác định các công việc được giao và giao phó quyền hạn tương ứng
+ Lựa chọn con người theo công việc
+ Duy trì các kênh thông tin rộng rãi
+ Thiết lập hệ thống kiểm tra đúng đắn

11


D1K2
+ Khen thưởng việc giao quyền có kết quả và việc tiếp nhận quyền hạn được
giao tốt của cấp dưới.
Câu 5: Trình bày nội dung, vai trò của chức năng kiểm tra trong hoạt động của
nhà quản lý?
Kiểm tra là hoạt động xem xét, đánh giá kết quả và quá trình vận động nhằm làm cho
các hoạt động đó ngày càng hoàn thiện, đạt kết quả tốt hơn.
Kiểm tra là để đánh giá đúng kết quả hoạt động của hệ thống, bao gồm cả việc đo
lường các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động, là một chức năng có liên quan đến
mọi cấp quản lý căn cứ vào mục tiêu và kế hoạch đã định.
Kế hoạch hướng dẫn việc sử dụng các nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu, còn kiểm
tra xác định xem chúng hoạt động có phù hợp với mục tiêu và kế hoạch hay không.
Nội dung chính của công tác kiểm tra là:
- Kiểm tra quy chế hoạt động của tổ chức;

- Kiểm tra nghĩa vụ đã được giao của cá nhân;
- Kiểm tra đường lối, mục đích của tổ chức;
- Kiểm tra kết quả hoạt động của tổ chức về các mặt chuyên môn, tài chính, nhân sự,
đối ngoại….;
- Kiểm tra các điển hình của tổ chức, bao gồm các điển hình tích cực và điển hình tiêu
cực.
Vai trò:
- Góp phần hoàn thiện các quyết định trong quản lý.
- Đảm bảo cho kế hoạch được thực hiện với hiệu quả cao.
- Đảm bảo thực thi quyền lực quản lý của người lãnh đạo.
- Giúp cơ quan, tổ chức có thể đối phó với sự thay đổi của môi trường.
- Tạo tiền đề cho quá trình hoàn thiện và đổi mới.
Câu 6: Trình bày khái niệm mục tiêu quản lý và động lực trong quản lý? Mục
tiêu và động lực trong quản lý luôn tác động lẫn nhau, không tách rời, bạn hãy phân
tích mối quan hệ giữa mục tiêu và động lực quản lý?
1. Khái niệm mục tiêu quản lý và động lực trong quản lý
Mục tiêu quản lý được hiểu là trạng thái mong đợi, có thể có của đối tượng quản lý (hệ
thống) tại một thời điểm nào đó trong tương lai hoặc sau một thời gian nhất định.

12


D1K2
Mục tiêu quản lý là tiêu chí định hướng và chi phối toàn bộ sự vận động của hệ thống
quản lý.
Động lực là tổng hợp các yếu tố, nhân tố thúc đẩy cho sự vật, hiện tượng vận động,
biến đổi.
Động lực trong quản lý là tổng hợp các sức mạnh, nguồn lực, yếu tố quyết định sự vận
động phát triển của toàn bộ hệ thống quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã xác định.
2. Mối quan hệ giữa mục tiêu và động lực quản lý

Trong quản lý mục tiêu và động lực tác động lẫn nhau, không tách rời:
- Mục tiêu đúng tự nó sẽ trở thành động lực, mục tiêu không phù hợp sẽ không tạo ra
sức mạnh của hệ thống.
- Mục tiêu phải phù hợp, nếu quá cao thì không thể đạt được, nếu quá thấp thì lãng phí
động lực, dễ rối loạn tổ chức.
- Trên cơ sở mục tiêu, chủ thể quản lý đưa ra những chủ trương, biện pháp quản lý
đúng đắn.
Câu 7: Bình luận câu: “Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quản lý”?
(câu này không chắc), phải tìm hiểu thêm.
- Con người là mục tiêu của phát triển kinh tế - xã hội.
- Sức sáng tạo của con người là nguồn lực vô hạn.
- Đáp ứng nhu cầu của con người là động lực của quản lý.
Câu 8: Tại sao nói: “Thông tin là đối tượng lao động của nhà quản lý”?
**Thông tin là đối tượng lao động của nhà quản lý (tiền đề, cơ sở của quản lý).
Vai trò của thông tin trong việc giúp nhà quản lý ra quyết định
◦ Nhận thức vấn đề cần phải ra quyết định
◦ Xác định cơ hội, các mối hiểm nguy trong kinh doanh
◦ Xác định các cơ sở, tiền đề khoa học cần thiết để ra quyết định
◦ Lựa chọn các phương án
Vai trò của thông tin trong việc giúp nhà quản lý thực hiện các chức năng quản lý
(hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát): Nhận thức vấn đề; Cung cấp dữ liệu; Xây
dựng các phương án; Giải quyết vấn đề; Uốn nắn và sửa chữa các sai sót, lệch lạc; Kiểm
soát
Vai trò của thông tin trong việc giúp nhà quản lý phân tích, dự báo và phòng
ngừa rủi ro.

13


D1K2

Câu 9: Trình bày khái niệm Quyết định quản lý? Để ban hành một quyết định
quản lý, nhà quản lý cần thực hiện các bước nào?
Quyết định quản lý là hành vi sáng tạo với tư cách là sản phẩm lao động của người
lãnh đạo, nhằm định ra mục tiêu, chương trình và tính chất hoạt động của tổ chức trên cơ sở
hiểu biết các quy luật vận động khách quan và phân tích các thông tin về hiện trạng của tổ
chức và môi trường.
Các bước xây dựng và ra quyết định quản lý:
1. Cơ sở ra quyết định quản lý
- Dựa vào yêu cầu của các quy luật khách quan (kinh tế xã hội; tâm lý; tổ chức,..)
- Dựa trên các nguyên tắc quản lý.
- Dựa trên cơ sở thông tin.
- Dựa trên cơ sở bảo đảm các nguồn lực cần thiết.
2. Các bước ra quyết định quản lý
- Phát hiện vấn đề, sơ bộ đề ra nhiệm vụ.
◦ Cụ thể hóa nghị quyết của cấp trên
◦ Giải quyết yêu cầu của cấp dưới
◦ Xử lý tình huống đột xuất
Xác định nhiệm vụ cần làm rõ những vấn đề sau:
◦ Vì sao phải đề ra nhiệm vụ? Nhiệm vụ đó thuộc loại nào? Tính cấp bách của việc giải
quyết nhiệm vụ đó?
◦ Tình huống phát sinh nhiệm vụ, những nhân tố ảnh hưởng tới việc giải quyết nhiệm
vụ?
◦ Mục tiêu cần đạt được của quyết định?
- Chọn tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả.
◦ Quan điểm đánh giá toàn diện về kết quả trên nhiều mặt
◦ Xác định các chỉ tiêu đánh giá cả về số lượng và chất lượng
Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cần đáp ứng các yêu cầu:
◦ Phản ánh đóng góp của phương án vào việc thực hiện các mục tiêu quyết định
◦ Các chỉ tiêu dùng làm tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả có thể lượng hóa được
◦ Số lượng tiêu chuẩn không quá nhiều

- Thu thập thông tin và xử lý thông tin.
Thông tin phải được thu thập đầy đủ, chính xác và được xử lý đúng đắn, khoa học

14


D1K2
- Dự kiến các phương án bao gồm cả mục tiêu và các phương tiện để giải quyết.
◦ Một vấn đề có thể được giải quyết bằng nhiều cách khác nhau
◦ Xây dựng các phương án có thể được thực hiện bởi chủ thể quản lý nhưng cũng có
thể do bộ phận tham mưu hoặc đối tượng quản lý.
- So sánh các phương án theo tiêu chuẩn hiệu quả đã xác định.
◦ Việc lựa chọn phương án tối ưu phải căn cứ vào tiêu chuẩn hiệu quả đã xây dựng
- Ra quyết định chính thức.
◦ Thông qua quyết định chính thức có thể là cá nhân hoặc tập thể tùy thuộc quy mô tổ
chức và tính chất vấn đề được quyết định, nhất là chế độ quản lý hiện hành
Câu 10: Trình bày khái niệm và đặc điểm của quyết định quản lý? Để ban hành
được một quyết định quản lý đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả, nhà quản lý cần chú ý
tới những yêu cầu cơ bản nào? Tại sao nói: “Quyết định quản lý là thước đo năng lực
của nhà quản lý”?
Quyết định quản lý là hành vi sáng tạo với tư cách là sản phẩm lao động của người
lãnh đạo, nhằm định ra mục tiêu, chương trình và tính chất hoạt động của tổ chức trên cơ sở
hiểu biết các quy luật vận động khách quan và phân tích các thông tin về hiện trạng của tổ
chức và môi trường.
Đặc điểm của quyết định quản lý:
- Quyết định quản lý là sản phẩm trí tuệ của chủ thể quản lý, được thể hiện chủ yếu
dưới dạng thông tin
- Quyết định quản lý là sản phẩm chủ quan của chủ thể quản lý trên cơ sở nhận thức và
vận dụng các quy luật khách quan,nắm bắt thực trạng và tình huống cụ thể.
- Chất lượng quyết định quản lý không chỉ phụ thuộc vào số lượng, chất lượng thông

tin mà còn phụ thuộc vào trình độ, năng lực của chủ thể quản lý.
- Quyết định quản lý chỉ tác động trong phạm vi nhất định.
Yêu cầu cơ bản đối với quyết định quản lý:
1. Tính hợp pháp:
◦ Quyết định được đưa ra trong phạm vi thẩm quyền
◦ Không trái pháp luật
◦ Ban hành đúng thủ tục và thể thức
2. Tính khoa học
◦ Phù hợp với định hướng và mục tiêu của tổ chức

15


D1K2
◦ Phù hợp với quy luật khách quan và nguyên tắc quản lý
◦ Đưa ra trên cơ sở vận dụng các phương pháp khoa học
◦ Phù hợp với điều kiện cụ thể
3. Tính thống nhất
◦ Ban hành bởi các cấp và các bộ phận chức năng phải thống nhất theo cùng một
hướng
◦ Các quyết định đang có hiệu lực không được mâu thuẫn, trái ngược, phủ định nhau.
4. Tính kịp thời, chính xác, dễ hiểu
Quyết định phải được đề ra đúng thời điểm, đúng đối tượng và tình huống cần thiết,
phải cụ thể về thời gian và người thực hiện, phải rõ ràng, dễ hiểu...
5. Phù hợp với điều kiện và cơ sở vật chất để thực hiện quyết định.
Để thực hiện quyết định phải có điều kiện nhất định như tài chính, vật tư, công nghệ,
nhân lực..., đặc biệt cần chú ý đến yếu tố kích thích về vật chất để mọi người hăng hái tích
cực thực hiện quyết định
Câu 11: Trình bày khái niệm và đặc điểm của lao động quản lý? Để nâng cao hiệu
quả công việc, nhà quản lý cần chú ý tới những nội dung gì trong tổ chức khoa học lao

động quản lý?
Lao động quản lý là hoạt động điều hành, phối hợp, chỉ đạo một tập hợp đông người
liên kết trong một tổ chức xác định, nhằm thực hiện mục tiêu quản lý trong điều kiện biến
đổi của môi trường.
Theo nghĩa rộng, lao động quản lý là lao động của tất cả những người tham gia vào bộ
máy quản lý (cán bộ quản lý, chuyên gia, nhân viên nghiệp vụ).
Theo nghĩa hẹp, lao động quản lý là lao động của những người trực tiếp làm các chức
năng quản lý trong bộ máy quản lý (cán bộ có chức vụ nhất định).
Đặc điểm của lao động quản lý:
1. Lao động quản lý là dạng lao động mang tính gián tiếp.
- Là lao động trí óc, phối hợp các dạng lao động xã hội, trực tiếp làm ra sản phẩm.
- Thực chất là chức năng của lao động tập thể được phân công riêng cho một nhóm
người.
- Ngày càng quan trọng trong việc tìm ra các phương án họat động của tổ chức
2. Lao động quản lý là lao động phức tạp
- Đối tượng là con người rất đa dạng, phức tạp

16


D1K2
- Mục tiêu, yêu cầu và hệ thống quản lý luôn biến đổi
- Đòi hỏi có kiến thức toàn diện, nhiều lĩnh vực và trở thành kỹ năng, kỹ xảo và nghệ .
thuật ứng xử với con người
-Đòi hỏi người quản lý phải có bản lĩnh, quyết đoán, dám nghĩ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm khi thời cơ chín muồi.
3. Lao động quản lý là lao động sáng tạo
- Xử lý thông tin, ban hành và tổ chức thực hiện quyết định, đòi hỏi sự sáng tạo.
- Đối tượng quản lý và môi trường luôn biến đổi đòi hỏi lao động quản lý phải luôn
sáng tạo để thích nghi và phát triển.

- Sự sáng tạo có tính chất hướng đích, trong khuôn khổ pháp luật và điều kiện vật chất
cho phép.
4. Lao động quản lý là hành động ảnh hưởng đến con người.
Phải bố trí, sử dụng, đãi ngộ, động viên khích lệ, đối xử phù hợp để kích thích mọi
người làm việc tự giác, sáng tạo
Lao động vừa dựa vào kiến thức khoa học vừa bao hàm nghệ thuật ứng xử, khả năng
gây ảnh hưởng đến tâm lý, tình cảm con người.
5. Lao động quản lý là lao động có tính chất cộng đồng
- Chỉ xuất hiện khi có lao động hiệp tác của nhiều người thực hiện mục tiêu chung.
- Là yếu tố bên trong của hệ thống, gắn liền với một tổ chức thực hiện mục tiêu chung
- Hiệu quả lao động phải được đánh giá bằng hiệu quả của một hệ thống, tổ chức nhất
định
Tổ chức lao động quản lý một cách khoa học là quá trình bố trí,
sắp xếp, điều phối lao động quản lý dựa trên cơ sở các thành tựu khoa
học và kinh nghiệm nhằm đảm bảo cho các quá trình lao động này đạt
hiệu quả cao. Tổ chức khoa học lao động quản lý là một vấn đề vừa
mang tính khoa học, vừa là một nghệ thuật dùng người.
Cần chú ý:
Phải dựa trên các yêu cầu:
* Xuất phát từ mục tiêu của tổ chức và phù hợp với đối tượng quản lý;
*Phải dựa vào đặc điểm tâm sinh lý, truyền thống của cá nhân người quản lý
cũng như điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có.
* Phải chú ý đến xu hướng quốc tế hóa.

17


D1K2
- Phân chia công việc, bố trí cán bộ (Phân chia công việc không bỏ sót, không trùng
lặp; Quyền hạn gắn với trách nhiệm, tránh không đủ thực quyền hoặc lộng quyền; Thực hiện

mục tiêu với chi phí ít nhất, hiệu quả cao nhất (bộ máy tinh gọn, trong sạch, có năng lực))
- Điều hòa, phối hợp các hoạt động quản lý. (khắc phục các xu hướng đi chệch mục
tiêu của các phân hệ, bộ phận và các cán bộ quản lý)
- Xây dựng phương pháp làm việc khoa học cho lãnh đạo quản lý. (Sắp xếp thời gian
hợp lý: có kế hoạch làm việc. Bố trí nơi làm việc khoa học, hợp lý)
- Tạo môi trường họat động thuận lợi cho hoạt động quản lý (Môi trường vật chất:
điều kiện làm việc thuận lợi, cơ hội thăng tiến, chế độ lương bổng thỏa đáng. Môi trường
tinh thần: có uy tín, dự luận ủng hộ, dân chủ, bình đẳng, chuẩn mực đạo đức)
- Đào tạo lao động quản lý (kết hợp đào tạo qua trường lớp, thực tiễn và qua bồi dưỡng
lại, đào tạo lại).
Câu 12: Ai là cán bộ quản lý? Trong tổ chức, cán bộ quản lý được phân chia như
thế nào? Hiệu quả hoạt động của tổ chức phụ thuộc vào năng lực của đội ngũ cán bộ
quản lý, theo bạn tổ chức cần tiến hành xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý như thế nào?
Cán bộ quản lý là người thực hiện những chức năng, nhiệm vụ quản lý nhất định của
bộ máy quản lý nhằm đảm bảo cho tổ chức đạt được những mục đích của mình với kết quả
và hiệu quả cao.
Cán bộ được chia theo cấp quản lý: Cấp cao; Cấp trung; Cấp cơ sở.
chia theo phạm vi quản lý: quản lý chức năng, quản lý tổng hợp.
Để xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý cần:
1.Kế hoạch hóa đội ngũ cán bộ quản lý
Xuất phát từ mục tiêu và kế hoạch hoạt động của toàn bộ hệ thống quản lý để xác định
số lượng cán bộ, sắp xếp, đề bạt, bố trí sử dụng và đánh giá cán bộ quản lý.
Phân định chức năng, quyền hạn và trách nhiệm cho cán bộ trong bộ máy quản lý
2. Lựa chọn cán bộ quản lý
Lựa chọn cán bộ quản lý phải xuất phát từ yêu cầu thực tế đối với công việc, phải trả
lời các câu hỏi:
◦ Công việc đòi hỏi làm gì?
◦ Phải thực hiện chúng như thế nào?
◦ Kiến thức cơ bản và kỹ năng cần thiết là gì?
3. Đánh giá cán bộ


18


D1K2
Phải dựa trên:
- Kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ với tư cách là người quản lý
- Việc làm của từng người, cả việc làm được và chưa làm được, cả ưu điểm và khuyết
điểm trong từng thời kỳ nhất định
- Dựa vào các tiêu chuẩn và yêu cầu về phẩm chất, năng lực của cán bộ quản lý để
đánh giá
4. Đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ
Quá trình đào tạo, bồi dưỡng cần xét đến:
◦ Nhu cầu đào tạo trong công việc hiện tại: phân tích so sánh mục tiêu cần đạt được
với việc thực hiện.
◦ Nhu cầu đào tạo cho công việc tương lai: dựa vào những dự báo về thay đổi trong
tương lai của cả hệ thống.
5. Bố trí, sử dụng cán bộ
- Việc bố trí đúng cán bộ quản lý tạo điều kiện bổ sung những mặt mạnh, khắc phục
những mặt hạn chế của cả tập thể qua đó mà nâng cao trình độ của từng người.
- Khi bố trí cán bộ quản lý phải làm cho cán bộ đó nhận thức đầy đủ chức năng, quyền
hạn, trách nhiệm và các mối quann hệ công tác của mình.
- Sau khi bố trí, phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi và kịp thời phát hiện những chỗ
mạnh, chỗ yếu, những bố trí không phù hợp để uốn nắn, sắp xếp lại.
Câu 13: Trình bày nội dung, vai trò, ưu điểm hạn chế của phương pháp tổ chức –
hành chính?
Phương pháp tổ chức – hành chính là phương pháp dựa vào quyền uy của người quản
lý để bắt buộc người dưới quyền phải chấp hành mệnh lệnh quản lý.
Là phương pháp tác động dựa vào các mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý.
Vai trò:

- Xác lập trật tự, kỷ cương, chế độ hoạt động trong hệ thống .
- Giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý một cách nhanh chóng, giấu được ý đồ
hoạt động của chủ thể.
- Là khâu nối các phương pháp khác thành một hệ thống
Ưu điểm:
- Bắt buộc cấp dưới thực hiện những nhiệm vụ nhất định, hoặc hoạt động theo những
phương hướng nhất định nhằm đảm bảo cho các bộ phận của hệ thống hoạt động ăn khớp.

19


D1K2
- Mục tiêu, nhiệm vụ của hệ thống tổ chức được thực hiện nhanh chóng, thống nhất,
triệt để.
- Có tác dụng lớn đối với các tình huống quản lý cấp bách, khẩn trương.
Hạn chế:
- Phương pháp này dễ tạo không khí căng thẳng, ức chế trong tổ chức.
- Có thể dẫn đến tình trạng quan liêu hóa, dập khuôn máy móc nếu không tính đến
điều kiện cụ thể của đối tượng trong thực thi mệnh lệnh quản lý.
Câu 14: Phương pháp kinh tế là phương pháp chủ yếu thường được nhà quản lý
sử dụng. Hãy cho biết ưu nhược điểm và các lưu ý khi sử dụng phương pháp này?
Là phương pháp mà chủ thể tác động tới đối tượng quản lý thông qua lợi ích kinh tế để
ràng buộc, kích thích, định hướng đối tượng thực hiện mục tiêu quản lý.
Ưu điểm:
- Là phương pháp phổ biến thường đạt hiệu quả cao trong quản lý hiện nay.
- Kết hợp hài hòa các lợi ích.
- Phát huy tính độc lập, tự giác, sáng tạo của đối tượng trong thực hiện công việc.
- Biến quá trình quản lý thành tự quản lý ở đối tượng, tăng hiệu lực quản lý tối đa.
Hạn chế:
- Đòi hỏi phải có điều kiện kinh phí, vật chất nhất định mới thực hiện được

- Thường có hiệu quả với những người mà nhu cầu cấp thiết của họ chưa được thỏa
mãn.
- Có thể làm cho đối tượng chỉ quan tâm đến lợi ích vật chất, lệ thuộc vật chất
Lưu ý
- Định hướng cho đối tượng quản lý bằng mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch, phương án để
họ tự tìm cách hoàn thành công việc.
- Điều chỉnh đối tượng bằng đòn bẩy kinh tế như chế độ lương bổng, thưởng phạt, phụ
cấp, trợ cấp… hợp lý, kịp thời
- Gắn quyền lợi với trách nhiệm và nghĩa vụ của người quản lý, của đối tượng quản lý.
- Thực hiện nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích (vật chất và tinh thần; cá nhân, tổ
chức và xã hội).
- Thực hiện sự phân cấp đúng đắn giữa các cấp quản lý.
- Đòi hỏi nhà quản lý phải có trình độ và năng lực về mọi mặt; đồng thời có bản lĩnh
và tính tự chủ cao.

20


D1K2
Câu 15: Trình bày đặc trưng, ưu và nhược điểm của loại hình cơ cấu tổ chức trực
tuyến. Vẽ sơ đồ minh họa
Cơ cấu tổ chức trực tuyến là mô hình tổ chức quản lý trong đó mỗi người cấp dưới chỉ
nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước một người lãnh đạo cấp trên trực tiếp.
Đặc trưng: có mối quan hệ giữa các cấp trong tổ chức được thực hiện theo một đường
thẳng (trực tiếp từ cấp trên xuống cấp dưới)..
Ưu điểm:
Đảm bảo nguyên tắc tập trung trong quản lý.
Đề cao vai trò, trách nhiệm của cá nhân nhà quản lý.
Tạo điều kiện cho cấp dưới thực hiện triệt để các quy định quản lý.
Nhược điểm:

Dễ rơi vào tình trạng độc đoán cửa quyền.
Không tận dụng được trí tuệ của các bộ phận.
Thiếu sự sáng tạo khi ra quyết định.
Nhà quản lý phải có kiến thức rộng.
Câu 16: Trình bày đặc trưng, ưu và nhược điểm của loại hình cơ cấu tổ chức
chức năng. Vẽ sơ đồ minh họa
Cơ cấu tổ chức theo chức năng là mô hình cơ cấu tổ chức quản lý, trong đó từng chức
năng được tách riêng do một bộ phận hay một cơ quan đảm nhiệm và cơ quan chức năng
trực tiếp điều khiển các bộ phận thực hiện ở cấp dưới.
Đặc trưng:
Từng chức năng quản lý được tách riêng do một bộ phận hay một cơ quan đảm
nhiệm.
Nhân viên chức năng là những người am hiểu chuyên môn, thành thạo nghiệp vụ
trong phạm vi quản lý của mình.
Ưu điểm:
 Thực hiện chuyên môn hoá chức năng quản lý.
 Tận dụng được trí tuệ của các chuyên gia giỏi
 Giảm bớt khối lượng công tác quản lý của toàn cơ quan cho nhà lãnh đạo.
Nhược điểm:
 Vi phạm nguyên tắc tập trung trong quản lý.
 Người thừa hành nhận và hành động cùng một lúc nhiều mệnh lệnh.

21


D1K2
 Gây khó khăn cho việc chấp hành khi có mệnh lệnh trái ngược nhau.

22




×