Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

THUYET MINH NEN DUONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 119 trang )

CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Giới thiệu chung về tuyến đường phải thi công.
1.1.1. Vị trí.
Tuyến đường thiết kế nằm trong khu vực thành phố Vinh thuộc tỉnh Nghê An.
Tuyến đường nằm trong dự án đường nối các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của
địa phương với nhau. Tuyến được thiết kế nhằm phục vụ cho việc đi lại của nhân dân
trong vùng, phục vụ cho việc trao đổi hàng hoá và giao lưu văn hoá của nhân dân địa
phương. Đây là tuyến đường hoàn toàn mới.
1.1.2. Các tiêu chuẩn kĩ thuật của tuyến.
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của tuyến:
Bảng 1.1 : Các chỉ tiêu kỹ thuật của tuyến
Trị số

Trị số

Cấp
Km/h
(%)
m
m
m

tính


1.5
102.77
195.55
480


TC
III
80
5
100
200
550

m

839.9

2500

2500

m

219

400

400

m

1545




1545

m

4167

5000

5000

m

1221

3000

3000

%
m
Làn
m


3.95
0.8
3.2

8
3.5

2
7

8
3.5
2
7

STT

Tiêu chuẩn kỹ thuật

Đơn vị

1
2
3
4
5
6

Cấp đường
Tốc độ thiết kế
Độ dốc dọc lớn nhất
Tầm nhìn một chiều
Tầm nhìn hai chiều
Tầm nhìn vượt xe

7
8


9

10
11
12
13
14
14

Bán kính đường cong nằm tối
thiểu không siêu cao
Bán kính đường cong nằm tổi
thiểu siêu cao
Bán kính đường cong nằm
đảm
bảo tầm nhìn ban đêm
Bán kính đường cong đứng
lồi tối thiểu Rminlồi
Bán kính đường cong đứng
lõm tối thiểu Rlõmmin
Độ dốc siêu cao tối đa
Chiều rộng một làn xe
Số làn xe
Bề rộng mặt đường

Chọn
III
80
1.5

103
200
550

Trang 1


STT

Tiêu chuẩn kỹ thuật

Đơn vị

16
17
18

Bề rộng nền đường
Bề rộng lề đường
Bề rộng phần gia cố lề

m
m
m

Trị số

Trị số

tính





TC
12
22.5
22

Chọn
12
22.5
22

1.1.3.Đặc điểm của tuyến đường và các hạng mục công trình phải thi công.
1.1.3.1.Đặc điểm của tuyến đường.
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp các thông số kỹ thuật cơ bản của tuyến
km

1

Chiều dài tuyến

2

Độ dốc dọc lớn nhất

0

3


Số đường cong nằm

cái

5

4

Số đường cong nằm bố trí siêu cao

cái

4

5

Bán kính đường cong nằm nhỏ nhất

m

400

6

Số đường cong đứng

cái

1


7

Bán kính đường cong đứng nhỏ nhất

m

12000

8

Số cống tính toán

cái

5

9

Số cống cấu tạo

cái

0

10

Khối lượng đất đắp

m3


77348

11

Khối lượng đất đào

m3

30293

12

Vận tốc xe chạy trung bình

km/h

86.18

13

Thời gian xe chạy trung bình

phút

2.815

14

Lượng tiêu hao nhiên liệu trung bình


lít/xe

1.351

00

4043.46
15

1.1.3.2. Các hạng mục công trình phải thi công.
- Thiết kế tổ chức thi công đất nền đường từ KM2+00 đến KM4+00 đây là đoạn
tuyến có cấp thiết kế là cấp III - Đồng bằng, với vận tốc thiết kế là 80km/h .
- Trên đoạn này có 3 đường cong nằm:
+ Đường cong nằm 01:
α = 4301’19’’, R = 650 m, T = 256.17 m, P = 48.66 m, K = 488.04 m
+ Đường cong nằm 02:
α = 1306’46’’, R = 4000 m, T = 459.74 m, P = 26.33 m, K = 915.46 m
+ Đường cong nằm 03:
Trang 2


α = 39036’40’’, R = 400 m, T = 144.05 m, P = 25.15 m, K = 276.54 m
- Trên đoạn này có 1 đường cong đứng:
+ Đường cong đứng lồi:
R = 12000 m, T = 120 m, P = 0.6 m, K = 240 m
- Chiều cao đào sâu nhất là 2.25m tại Km2+700, chiều cao đắp lớn nhất là 3.57
m tại Km3+321.56.
- Trên đoạn tuyến có các đoạn đào đắp xen kẻ và đất ở khu vực tuyến là dùng
được do đó ta có thể lấy đất ở đoạn đường đào sang đắp ở đoạn đường đắp khi tổ chức,

điều phối thi công. Nhưng đoạn tuyến này có khối lượng đắp lớn hơn nhiều so với
khối lượng đào. Do vậy ta phải vận chuyển đất từ mỏ về để cho đủ đất đắp.
- Thiết kế và tổ chức thi công 2 công trình thoát nước trên đoạn tuyến là 2 vị trí
cống tròn bê tông cốt thép (BTCT) : Cống số 1 ở lý trình KM2+264.86 và cống số 2 ở
lý trình KM3+321.56.
+ Cả hai cống cần thi công trên đoạn tuyến đều có chế độ chảy là không áp và
là cống loại I.
+ Khẩu độ cống:  Cống số 1: 3Ø175 (cm).
 Cống số 2: 3Ø200 (cm).
- Mặt cắt ngang trên tuyến đường tổ chức thi công có các yếu tố kỹ thuật sau:
+ Bề rộng nền đường: 12 m .
Trong đó: + Bề rộng phần đường dành cho xe chạy: 7 m
+ Bề rộng lề đường : 2 x 2 = 4 m
+ Bề rộng lề gia cố : 2 x 0.5 = 1 m
+ Dốc ngang phần xe chạy: 2%
+ Dốc lề không có gia cố: 6%
+ Rãnh biên có kích thước và hình dạng như hình vẽ:

Hình 1.1: Mặt cắt ngang của rãnh biên

Trang 3


+ Dạng nền đường là nền đắp hoàn toàn, nửa đào nửa đắp và đào hoàn toàn
với độ dốc mái taluy đào 1:1 và mái taluy đắp 1:1,5.

0.5

3.5


2

3.5

2%

6%

0.5

2

2%

6%
1:1
.5

.5
1:1

Hình1.2: Mặt cắt ngang đắp hoàn toàn.

0.5

3.5

2

2%


6%

3.5

0.5

2

2%

6%

.5
1:1

1
1:

0.4

Hình1.3: Mặt cắt ngang nửa đào nữa đắp

0.4

1:
1

6%


3.5

2
2%

3.5

2

2%

0.5
6%

0.4

1
1:

0.4

0.4

0.5

Hình1.4: Mặt cắt ngang đào hoàn toàn
1.2. Các điều kiện tự nhiên của khu vực tuyến.
1.2.1. Địa hình:
- Tuyến đi qua vùng đồng bằng - đồi, độ cao so với mực nước biển từ: 180m đến
230m. Địa hình tạo thành nhiều đường phân thuỷ, tụ thuỷ rõ ràng.

- Độ dốc ngang sườn 2% - 10% .
- Độ dốc ngang sườn < 20% nên không đánh bậc cấp .
- Với độ dốc này, tất cả các phương tiện (bánh lốp và bánh xích) đều có thể di
chuyển được.

Trang 4


- Tuyến có tổng chiều dài là 4043.46 và đoạn tuyến được giao nhiệm vụ thi công là
2km từ KM2+00 đến KM4+00. Vậy có thể xem là đoạn từ KM0+00 đến KM2+00 đã
thi công xong và có thể sử dụng để phục vụ cho việc thi công đoạn tiếp theo.
1.2.2. Địa mạo:
Khu vực này là vùng đồng bằng- đồi, chủ yếu là ruộng vườn, cây bụi, chủ yếu là
cây lá nhỏ, cây lớn chủ yếu là các loại cây do dân trồng để lấy gỗ. Địa mạo thỉnh
thoảng có những cây lớn và đá mồ côi, nhưng khô ráo và hoàn toàn không có đầm lầy
hay vùng ngập nước. Phân loại rừng theo Bảng phân loại rừng của Định mức dự toán
công trình 1776 - Phần xây dựng, thì rừng ở đây thuộc loại rừng cấp III.
1.2.3. Địa chất:
Giả thiết trên đoạn tuyến thiết kế có địa chất hoàn toàn giống nhau
 Theo kết quả khảo sát điều kiện địa chất cho thấy điều kiện địa chất trong khu vực
rất ổn định, ngoài ra không có những khu vực bị đầm lầy, có hiện tượng bị sụt lỡ hay
nước ngầm lộ thiên.
 Đoạn đường thiết kế được giả thiết là có địa chất giống nhau từ đầu đến cuối
tuyến.
 Nhìn chung mắt cắt địa chất khu vực tuyến như sau :
+ Lớp 1: Đất hữu cơ dày 20cm. Địa phương không yêu cầu trả lại cho trồng trọt
nên có thể bóc bỏ.
+ Lớp 2: Đất chủ yếu là đất á sét dày 8-10m, có các tính chất cơ lý như sau: hàm
lượng cát chiếm 17-30%, cường độ thấm từ 0.7-0.9mm/phút, dung trọng của đất là
1.6T/m3, đất chặt vừa, độ sệt B=0.5. Lớp này thuộc cấp đất II, có thể sử dụng làm đất

đắp nền đường.
+ Lớp 3: Đá phong hóa dày 8-10m
+ Lớp 4: Đá gốc dày vô cùng

Trang 5


ĐÁ
GỐC

0.2m
8-10m
8-10m

ĐÁ PHONG
HÓA

h=

ĐẤT Á SÉT

8

ĐẤT HỮU


Hình 1.5: Mặt cắt địa chất của đoạn tuyến thiết kế
Qua kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của đất cho thấy đất ở đây rất thích hợp
để đắp nền đường.
1.2.4. Địa chất thủy văn:

Qua khảo sát cho thấy tình hình địa chất thủy văn trong khu vực hoạt động ít biến
đổi, mực nước ngầm sâu rất thuận lợi cho việc xây dựng tuyến đường. Nước ở các
sơng suối nơi đây có độ pH = 7, hàm lượng các muối hòa tan ít, các hóa chất và
khống chất trong nước cũng rất ít đảm bảo cho sinh hoạt cơng nhân và phục vụ cho
thi cơng
1.2.5. Khí hậu:
Khu vực tuyến đi qua mang đặc trưng của khí hậu miền trung chịu ảnh hưởng của
khí nhiệt đới gió mùa, được phân làm 2 mùa rõ rệt. Mùa khơ từ tháng 3 đến đầu tháng
9, mùa mưa kéo dài từ cuối tháng 9 đến tháng 2 năm sau.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm

: 23.50C.

- Nhiệt độ cao nhất trong năm

: 38.70C.

- Nhiệt độ thấp nhất trong năm

: 110C.

- Nhiệt độ trung bình năm 23.50C, lượng mưa trung bình từ 1.200 đến 2.000 mm, tổng
giờ nắng 1.460 giờ/năm, độ ẩm trung bình trong năm khoảng 80-90% và thuộc chế độ
gió mùa, chịu sự tác động trực tiếp của gió mùa Tây – Nam khơ nóng (từ tháng 4 đến
tháng 8) và gió mùa Đơng – Bắc lạnh, ẩm ướt (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau). Mùa
bão thường diễn ra từ tháng 9 đến tháng 12, bão hoạt động mạnh nhất vào tháng 9 và
10.Với điều kiện khí hậu khu vực tuyến đi qua thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa, độ ẩm
cao thời gian thi cơng thuận lợi nhất là từ tháng 3 đến tháng 8.
1.2.6. Thuỷ văn:
Nghệ An có 7 lưu vực sơng (có cửa riêng biệt) với tổng chiều dài sơng suối trên địa

bàn tỉnh là 9.828 km, mật độ trung bình là 0.7km/km 2. Sơng lớn nhất là sơng Cả (sơng
Trang 6


Lam) bắt nguồn từ huyện Mường Pẹc tỉnh Xiêng Khoảng (Lào), có chiều dài là 532km
(riêng trên đất Nghệ An có chiều dài 361km), Diện tích lưu vực 27.200 km 2 (ở Nghệ
An là 15.346km2). Tổng lượng nước hàng năm khoảng 28.109m 3. Tp.Vinh là nơi mà
Sông Lam chảy qua.
Khu vực tuyến AB đi qua có độ cao tương đối so với mực nước biển . Hệ thống
nước ngầm nằm sâu , ít ảnh hưởng đến việc thiết kế cũng như thi công tuyến đường .
 Mô tả chi tiết toàn bộ phương án tuyến: Từ TP Vinh đi 36.7m theo hướng
Đông-Nam rồi chuyển hướng rẽ trái theo hướng Đông-Bắc một góc 1 =58023’19”
theo đường cong tròn với bán kính cong là R 1=400m. Tiếp tục đi 609.51m theo hướng
Đông-Bắc. Tại đây chuyển hướng theo hướng Đông một góc  2 =42056’1” theo đường
cong tròn với bán kính cong là R 2=500m. Tiếp tục đi 161.37m theo hướng này rồi
chuyển hướng Đông-Bắc một góc  3 =4301’19” theo đường cong tròn với bán kính
cong là R3=650m. Tiếp tục đi 373.87m theo hướng này rồi chuyển hướng rẽ phải một
góc  4 = 1306’46” theo đường cong tròn với bán kính cong là R =4000m theo hướng
4

Đông-Bắc. Tiếp tục đi 358.55 m theo hướng này rồi rẽ phải một góc = 39 036’40” với
bán kính cong là R5=400m rồi đi tiếp 41.12m là đến Huyện Nghi Lộc.
Tuyến đi qua các đường tụ thuỷ và cắt ngang sông. Khi vào mùa mưa lượng nước
chảy cắt ngang qua tuyến là khá lớn, toàn bộ nước sẽ chảy tập trung về nhánh sông ở
hạ lưu. Vào mùa khô, lượng nước tập trung từ các đường tụ thuỷ chảy về không đáng
kể.
1.3.Các điều kiện liên quan khác.
1.3.1 Dân cư và tình hình phân bố dân cư:
Ðoạn tuyến đi qua vùng đồi nên dân cư phân bố rải rác dọc theo tuyến, nhà cửa
ruộng vườn của dân nằm xa chỉ giới xây dựng, chỉ ở hai đầu tuyến tập trung khá

đông.Do nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng tuyến nên nhân dân trong
vùng rất đồng tình và ủng hộ cho việc xây dựng tuyến đường này. Vì vậy theo dự kiến
việc đền bù, giải tỏa sẽ được thực hiện nhanh chóng tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác khởi công và thi công đúng kế hoạch.
1.3.2 Tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội trong khu vực:
Khu vực tuyến nối TP Vinh và huyện Nghi Lộc nằm trong vùng địa giới giữa đồng
bằng và vùng đồi, kinh tế đa dạng nhiều ngành nghề thủ công truyền thống. Cơ cấu
kinh tế có sự chuyển dịch trong những năm gần đây đang phát triển mạnh, nông
nghiệp vẫn là ngành chiếm tỷ trọng lớn, tiểu thủ công nghiệp, khai thác và chế biến
lâm sản, nuôi trồng thuỷ sản phát triển chậm, du lịch và dịch vụ thương mại cũng tăng
nhưng tỷ trọng vẫn còn thấp so với mức chung của toàn tỉnh.
Nhìn chung đời sống kinh tế của nhân dân xung quanh tuyến những năm gần đây từng
bước được nâng cao nhưng vẫn còn cách biệt do cơ sở hạ tầng nâng cấp chưa đồng bộ
Trang 7


đặc biệt là mạng lưới giao thông. Do đó khi tuyến đường A-B được hoàn thành sẽ giải
quyết một phần nhu cầu đi lại, cũng như trao đổi hàng hóa của người dân trong vùng.
1.3.3 Ðiều kiện khai thác, cung cấp vật liệu và đường vận chuyển:
Qua khảo sát và kiểm tra ta thấy đây là dải đất hẹp tình hình khai thác, cung cấp
nguyên vật liệu và đường vận chuyển rất thuận lợi:
- Đất đắp nền đường: tận dụng đất đào và lấy tại các vị trí mỏ cách cuối tuyến
với cự ly trung bình là : 3km.
- Đá: Lấy tại các mỏ đá ở địa phương với trữ lượng lớn .
- Cát: Tuyến A-B đi qua khu vực sông nên có sản lượng cát cũng như chất lượng
tương đối tốt có thể cung cấp cho việc thi công tuyến đường.
- Sắt, thép: Vận chuyển từ khu vực sản xuất cách điểm A khoảng 6km.
- Xi măng: Vận chuyển từ các kho vật liệu lân cận trong khu vực.
1.3.4. Ðiều kiện cung cấp bán thành phẩm, cấu kiện và đường vận chuyển:
-Các bán thành phẩm được lấy tại các xí nghiệp và cửa hàng kinh doanh vật liệu bán

thành phẩm gần tuyến qua và cách điểm A khoảng 2km.
- Cống: Các đốt cống được đúc tại nhà máy và được vận chuyển đến công trường bằng
xe ôtô cách điểm A khoảng 3km.
- Các bán thành phẩm và cấu kiện đúc sẵn được sản xuất tại các công ty trong tỉnh.
Năng lực sản xuất của xưởng đáp ứng đầy đủ về số lượng, chất lượng theo yêu cầu đặt
ra. Trong vùng đã có sẵn mạng lưới giao thông đường cấp IV, V có đường quốc lộ 1A
đi qua nên các loại bán thành phẩm, cấu kiện và vật liệu vận chuyển đến chân công
trình là tương đối thuận lợi.
1.3.5. Khả năng cung cấp nhân lực phục vụ thi công:
Nhân dân ở khu vực tuyến đi qua chủ yếu làm nghề nông và trồng cây lâm nghiệp.
Do đó khi chưa đến thời vụ lực lượng lao động nhàn rổi trong khu vực tương đối lớn,
việc tận dụng nguồn nhân lực địa phương được thuận lợi góp phần hạ giá thành xây
dựng công trình, tạo thêm nguồn thu nhập cho người lao động ở địa phương. Đơn vị
thi công có đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân có trình độ và tay nghề cao, có khả
năng đảm bảo hoàn thành công trình đúng tiến độ theo yêu cầu của chủ đầu tư.
1.3.6. Khả năng cung cấp các loại máy móc, thiết bị phục vụ thi công:
Là một đơn vị thi công chuyên về đường ô tô, có đội ngũ cán bộ kỹ thuật năng lực,
công nhân lành nghề và có các thiết bị thi công đặc chủng tương đối đầy đủ như máy
đào Catterpill 312D, Lu BOMAG, máy ủi D39EX, máy ủi D41, các loại đầm bàn….
Ngoài ra còn có các đơn vị xây lắp khác đóng trên địa bàn tỉnh nên việc hợp đồng
cung cấp các loại máy móc, thiết bị thi công công trình thuận lợi đảm bảo chất lượng,
đúng tiến độ.
1.3.7. Khả năng cung cấp các loại nhiên liệu, năng lượng phục vụ thi công:
Trang 8


Khu vực xây dựng tuyến đường nằm giáp ranh với vùng đồng bằng, việc vận
chuyển các loại nhiên liệu phục vụ thi công dễ dàng, địa phương đã có lưới điện quốc
gia nên việc sử dụng năng lượng điện thi công là rất thuận lợi. Ngoài ra đơn vị cũng có
máy phát điện riêng nhằm đảm bảo công việc được tiến hành liên tục, không bị gián

đoạn trong trường hợp bị cúp điện. Đơn vị còn có máy bơm nước thoả mãn được nhu
cầu về nước trong thi công và sinh hoạt.
1.3.8. Khả năng cung cấp các loại nhu yếu phẩm phục vụ sinh hoạt:
Khu vực tuyến đi qua có nhiều chợ của dân tự lập và cách một số trung tâm mua
sắm không xa khoảng 4 km do đó khả năng cung cấp các loại nhu yếu phẩm phục vụ
sinh hoạt cho cán bộ, công nhân thi công rất thuận lợi.
1.3.9. Ðiều kiện về thông tin liên lạc và y tế:
Mạng thông tin liện lạc cố định cũng như di động đã phủ kín địa bàn. Các mạng
điện thoại lớn của Việt Nam như mạng điện thoại cố định Vinaphone, mạng điện thoại
di động Vinaphone, Mobilfone, Viettel, đã được phủ sóng tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thông tin liên lạc trên địa bàn thuận lợi. Có 1 Trung tâm y tế với quy mô 100
giường bệnh và mỗi xã, phường có một trạm y tế đang xây dựng theo chuẩn quốc gia
với quy mô 5-10 giường bệnh đạt tiêu chuẩn.
Đây là điều kiện thuận lợi cho công tác thi công, giám sát thi công, tạo điều kiện rút
ngắn khoảng cách giữa ban chỉ huy công trường và các ban ngành có liên quan.
=> Điều kiện thi công rất thuận lợi nên các đơn vị cố gắng hoàn thành các công tác
đúng tiến độ, đạt chất lượng và tận dụng tối đa mọi nguồn lực của địa phương để có
thể giảm giá thành xây dựng.
1.4 Xác định các thông số cơ bản để thiết kế tổ chức thi công.

Trang 9


CHƯƠNG II:
THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
*Mục đích: Thiết kế tính toán tổ chức thực hiện các công tác chuẩn bị về mặt
kỹ thuật cho công tác Xây dựng nền đường.
*Yêu cầu: Nội dung tính toán, giải pháp tổ chức thi công phải cụ thể, chính xác,
phù hợp với điều kiện tự nhiên của đoạn tuyến.
*Nội dung:

1. Phân đoạn thi công công tác chuẩn bị.
2. Xác định trình tự thi công.
3. Xác định kỹ thuật thi công.
4. Xác lập công nghệ thi công.
5. Xác định khối lượng công tác.
6. Tính toán năng suất máy móc, xác định các định mức sử dụng nhân lực.
7. Tính toán số công ca máy hoàn thành các thao tác.
8. Xác định phương pháp tổ chức thi công.
9. Biên chế các tổ đội thi công.
10. Tính toán thời gian hoàn thành các thao tác.
11. Xác định hướng thi công - lập tiến độ thi công công tác chuẩn bị.
2.1. PHÂN ĐOẠN THI CÔNG CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
Các căn cứ để phân đoạn:
 Tính chất công trình ở các đoạn nền đường.
 Các điều kiện thi công của các đoạn.
 TCVN 4447-2012 Công tác đất – Thi công và nghiệm thu.
Bảng 2.1: Bảng phân đoạn thi công công tác chuẩn bị
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12

Lý trình điểm
đầu
Km2+00
Km2+210.2
Km2+225.48
Km2+392.15
Km2+457.07
Km3+210.79
Km3+235.30
Km3+399.33
Km3+424.41
Km3+607.78
Km3+625.12
Km3+756.33

Lý trình
điểmcuối
Km2+210.2
Km2+225.48
Km2+392.15
Km2+457.07
Km3+210.79
Km3+235.30
Km3+399.33
Km3+424.41
Km3+607.78
Km3+625.12
Km3+756.33

Km3+797.98

Chiều
dài(m)
210.2
15.28
166.67
64.92
753.72
24.51
164.03
25.08
183.37
17.34
131.21
41.65

Dạng nền đường
Đắp thấp và đào
Đắp 1.5-2.00m
Đắp>2.00m
Đắp 1.5-2.00m
Đắp thấp và đào
Đắp 1.5-2.00m
Đắp>2.00m
Đắp 1.5-2.00m
Đắp thấp và đào
Đắp 1.5-2.00m
Đắp>2.00m
Đắp 1.5-2.00m


Trang 10


13

Km3+797.98

Km4+0.00

Đắp thấp và đào

202.02

Ta chọn phương pháp tổ chức thi công công tác chuẩn bị là phương pháp song song +
tuần tự, kết hợp các công việc để tiết kiệm thời gian.
2.2. XÁC ĐỊNH TRÌNH TỰ THI CÔNG
 Khôi phục hệ thống cọc mốc bao gồm hệ thống cọc định vị và cọc cao độ.
 Định phạm vi thi công, lập hệ thống cọc dấu.
 Đền bù tài sản hoa màu cho nhân dân nằm trong chỉ giới xây dựng đường ô tô
theo đúng thiết kế.
Dọn dẹp mặt bằng thi công gồm các công việc sau: di chuyển mồ mã, dỡ bỏ nhà
cửa, chặt cây cối, dãy cỏ, bóc lớp đất hữu cơ trả cho trồng trọt nằm trong chỉ
giới xây dựng đường ô tô.
 Làm đường tạm cho máy móc di chuyển đến địa điểm thi công xây dựng lán
trại, kho bãi, đường dây cung cấp điện, đường ống cung cấp nước phục vụ thi
công sau này.
 Lên khuôn đường, phóng dạng nền đường.
Bảng 2.2: Bảng xác định trình tự thi công công tác chuẩn bị
STT


Công tác chuẩn bị

1 2

3

4 5

6

7

1 Khôi phục cọc

x

x

x

x

x

2 Định phạm vi thicông

x

x


x

x

x

x

x

x

3 Dời cọc ra ngoài phạm vi thi công x

x

x

x

x

x

x

4 Chặt cây sát mặt đất

-


x

-

x

-

x

4 Chặt cây cách mặt đất 10cm

-

-

x

-

-

5 Đánh gốc

x

-

-


-

6 Dọn đá mồ côi

-

-

-

7 Dãy cỏ

x

x

8 Bóc đất hữu cơ

x

9 Đánh xờm mặt đất

x

9 10 11 12 13
x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

-

x


-

x

-

x

-

-

x

-

-

-

x

-

-

x

-


-

-

x

-

-

-

x

-

-

-

-

-

-

-

-


-

-

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

-

-

-

-

-


-

-

-

-

-

-

-

-

10 Đánh bậc cấp

-

-

-

-

-

-


-

-

-

-

-

-

-

11 Lên khuôn đường

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

x

Làm mương rãnh
thoát nước tạm

-

-

-

-

-

-

-

-


-

-

-

-

-

12

x

8

x x

2.3.Xác định kỹ thuật thi công .
2.3.1.Khôi phục cọc:
2.3.1.1.Nguyên nhân phải khôi phục cọc:
 Do khâu khảo sát thiết kế thường được tiến hành trước khâu thi công một thời
gian nhất định, một số cọc cố định trục đường và mốc cao độ bị thất lạc, mất mát.
Trang 11


 Do nhu cầu chính xác hóa của những đoạn đường cá biệt.
2.3.1.2.Nội dung của công tác khôi phục cọc:
 Khôi phục tại thực địa các cọc tại vị trí cố định trục đường (tim đường)

 Kiểm tra các mốc cao độ, lập các mốc đo cao tạm thời.
 Đo đạc, kiểm tra và đóng thêm các cọc chi tiết ở các đoạn cá biệt.
 Kiểm tra cao độ tự nhiên ở các cọc.
 Đề xuất ý kiến sửa đổi, những chổ không hợp lý trong hồ sơ thiết kế như chỉnh
lại hướng tuyến hay điều chỉnh lại vị trí đặt cống.v.v…
2.3.1.3.Kỹ thuật khôi phục cọc:
a. Khôi phục cọc cố định trục đường:
 Dùng các thiết bị đo đạc (máy kinh vĩ, máy toàn đạc, máy toàn đạc điện tử) và
các dụng cụ khác ( sào tiêu, mia, thước dây....).
 Dựa vào hồ sơ thiết kế, các cọc định vị trục đường đã có, đặc biệt là các cọc đỉnh
để khôi phục các cọc đã mất.
 Cọc to đóng ở các vị trí: Cọc Km, cọc 0.5Km, cọc tiếp đầu, tiếp cuối của đường
cong tròn, đường cong chuyển tiếp hoặc đoạn nâng siêu cao.
 Cọc nhỏ đóng ở các cọc 100m, cọc chi tiết.
 Cọc chi tiết trên đường thẳng: 20m đóng một cọc. Cọc chi tiết trên đoạn cong,
tùy thuộc vào bán kính cong:
 R>500m : 20m đóng một cọc
 R=100-500m : 10m đóng một cọc.
 R<100m : 5m đóng một cọc.
 Các cọc sử dụng:
 Cọc 100m thường dùng cọc bê tông không được nhỏ hơn 5x5cm2.
 Cọc 25m thường dùng cọc gỗ 33cm2
 Nếu gặp đất cứng thì dùng cọc thép 10; 12 có chiều dài 15  20cm.
 Tùy theo điều kiện địa hình, địa vật, bán kính đường cong nằm mà chọn
phương pháp cắm cong cho phù hợp.
 Ngoài ra tại các vị trí địa hình, địa chất thay đổi đột ngột (qua khe sâu,
gò đồi, phân thủy ao hồ, sông suối, đất đá cứng, đất yếu) mà phải cắm thêm các cọc
chi tiết để tính táon khối lượng đào đắp cho chính xác hơn.

Trang 12



 Dựa vào điều kiện địa hình ta chọn phương án cắm cong thích hợp để
thực hiện cắm cong các các trên đường cong nằm, để thực hiện cắm cong ta có
các phương án cắm cong sau đây:
 . Phương pháp tọa độ cực
 . Phương pháp tọa độ vuông góc
 . Phương pháp dây cung kéo dài
2.3.1.4. Kiểm tra các mốc cao độ, lập các mốc đo cao tạm thời:
 Dùng các máy thủy bình ngắm chính xác và các mốc cao độ quốc gia để kiểm
tra các mốc trong đồ án thiết kế.
 Kiểm tra cao độ tự nhiên ở các cọc bằng máy thủy bình để so sánh với đồ án
thiết kế.
 Lập các mốc đo cao tạm thời tai các vị trí: Tại các đoạn nền đường có khối
lượng công tác tập trung, các công trình trên đường (cầu, cống, kè....), các nút giao
thông khác mức. Các mốc phải được chế tạo bằng bê tông và chôn chặt vào mền đất
hoặc lợi dụng các vật nằm ngoài phạm vi thi công để gửi cao độ.
 Các mốc đo cao tạm thời phải được sơ họa trong bình đồ kĩ thuật, có bản vẽ mô
tả rõ quan hệ hình học với địa hình, địa vật, địa danh xung quamh sao cho dễ tìm.
Đánh dấu ghi rõ vị trí đặc mia và cao độ mốc.
 Từ các mốc đo cao tạm thời có thể thường xuyên kiểm tra cao độ đào đắp nền
đường hoặc cao độ thi công của các hạng mục công trình đường bằng các thiết bị đơn
giản.
 Các mốc cao độ tự nhiên: Hai điểm giới hạn tuyến cần thiết kế: điểm đầu tại
Km2+00 cao 183.98 m; điểm cuối tại Km4+00 cao 189.16 m; cao độ đáy cống tại hai
cống: cống 3Ø175 là 182.66 m; 1 cống 3Ø200 là 180.59 m
2.3.2. Định phạm vi thi công:
2.3.2.1. Khái niệm:
 Là dải đất mà đơn vị thi được phép bố trí máy móc, thiết bị, lán trại, kho tàng
vật liệu...,phạm vi đào đất thùng đấu hoặc khai thác đất phục vụ quá trình thi công

hoặc tiến hành đào đắp đổ đất trong quá trình thi công.
 Tuỳ theo cấp đường, chỉ giới đường đỏ đã được phê duyệt và đồ án thiết kế
đường mà phạm vi thi công có thể rộng hẹp khác nhau.

 Phạm vi hành lang an toàn đường bộ được xác định sau khi đã xác định
phạm vi đất của đường bộ; cụ thể:
- Trường hợp phần hành lang an toàn đường bộ còn lại lớn hơn hoặc bằng bề
rộng quy định tại Điều 15 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP thì giữ nguyên.
Trang 13


- Trường hợp phần hành lang an toàn đường bộ còn lại nhỏ hơn bề rộng quy
định tại Điều 15 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP, tiến hành xác định lại phạm vi hành
lang an toàn đường bộ theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
(Trích thông tư 39/2011/TT-BGTVT)
Căn cứ Nghị Định số 11/2010/NĐ-CP tại khoản 1 điều 15 quy định như sau:
1. Đối với đường ngoài đô thị: căn cứ cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch,
phạm vi hành lang an toàn của đường có bề rộng tính từ đất của đường bộ trở ra hai
bên là:
a) 47 mét đối với đường cao tốc;
b) 17 mét đối với đường cấp I, cấp II;
c) 13 mét đối với đường cấp III;
d) 09 mét đối với đường cấp IV, cấp V;
đ) 04 mét đối với đường có cấp thấp hơn cấp V.
(Trích Nghị Định số 11/2010/NĐ-CP )
- Với đoạn tuyến sắp thi công: đường cấp III, tốc độ thiết kế 80Km/h vùng đồng
bằng– đồi nên phạm vi thi công của tuyến đường mở rộng về mỗi phía là 13 mét phần
đất bảo trì đường bộ (mỗi bên) và 2m phạm vi đất dành cho đường bộ. Do đó ta mở
rộng mỗi bên 15 m.
- Trong quá trình định vị thi công, dựa vào bình đồ để từ đó xác định chính xác,

dọn dẹp mặt bằng phạm vi thi công. Đơn vị thi công có quyền bố trí nhân lực, thiết bị
máy móc, vật liệu và đào đất đá trong phạm vi này.
2.3.2.2. Mục đích:
 Xác định chính xác phạm vi thi công của đơn vị thi công ngoài thực địa, xác
định phạm vi dời cọc dấu cọc (lập hệ thống cọc dấu).
 Tính toán chính xác khối lượng công tác đền bù giải toả, công tác dọn dẹp trong
phạm vi thi công.
 Làm cơ sở cho việc lập dự toán đền bù giải tỏa và dự toán công tác dọn dẹp.
2.3.2.3. Kỹ thuật:
Dùng sào tiêu hoặc đóng cọc và căng dây để định phạm vi thi công. Định phạm vi thi
công bằng phương pháp căng dây nối liền giữa các cọc gần nhau được đóng ở mép
ngoài của phạm vi thi công. Để giữ ổn định cho các cọc trong suốt thời gian thi công
thì phải dời nó ra khỏi phạm vi thi công đó. Khi dời cọc đều phải ghi thêm khoảng

Trang 14


cách dời chỗ, có sự chứng kiến của đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát và chủ đầu
tư.

ng trình

Cọc đònh
cốđònh
trục đườ
ng

Cọc đònh
phạm vi
thi cô

ng

ng dâ
y

Hình 2.1 : Định phạm vị vi thi cơng
 Sau khi định xong phạm vi thi cơng, vẽ bình đồ chi tiết, ghi đầy đủ nhà cửa
ruộng vườn, hoa màu, cây cối và các cơng trình kiến trúc khác trong phạm vi thi cơng
để tiến hành cơng tác đền bù giải toả và thống kê cơng tác dọn dẹp, so sánh với đồ án
thiết kế; lập biên bản các đơn vị có thẩm quyền phê duyệt.
2.3.3. Dời cọc ra ngồi ra ngồi phạm vi thi cơng:
2.3.3.1. Mục đích:
 Trong q trình đào đắp, thi cơng nền đường sẽ mất mát hoặc thất thốt. Vì vậy
trước khi thi cơng phải tiến hành lập một hệ thống cọc dấu nằm ngồi phạm vi thi
cơng.
 Để có thể dễ dàng khơi phục hệ thống cọc cố định trục đường từ hệ thống cọc
dấu, kiểm tra việc thi cơng nền đường và cơng trình đúng vị trí, kích thước trong suốt
q trình thi cơng.
2.3.3.2. u cầu:
 Hệ thống cọc đấu phải nằm ngồi phạm vi thi cơng để khơng mất mát xê dịch
trong q trình thi cơng.
 Phải đảm bảo dễ tìm kiếm, dể nhận biết.
 Phải có quan hệ hình học chặt chẽ với hệ thống cọc cố định trục đường, để có
thể khơi phục chính xác và duy nhất một hệ thống cọc cố định trục đường.
2.3.3.3. Kỹ thuật:
 Dựa vào bình đồ kĩ thuật và thực địa, thiết lập quan hệ hình học giữa hệ thống
cọc cố định trục đường và hệ thống cọc dấu dự kiến.
 Dùng máy kinh vĩ, máy tồn đạc và các dụng cụ khác (thước thép, sào tiêu,
cọc..) để cố định các vị trí cọc dấu ngồi thực địa, nên dấu cọc vào các vật cố định
trong phạm vi thi cơng.


Trang 15


 Nên dấu toàn bộ hệ thống cọc cố định trục đường, trường hợp khó khăn, tối
thiểu phải dấu các cọc đến 100m.
 Lập bình đồ dấu cọc trình các cấp phê duyệt.

Hình 2.2: Bình đồ dấu cọc
2.3.4. Công tác dọn dẹp:
Tuỳ theo thực tế địa hình, địa chất, địa mạo, cấu tạo nền đường, chiều cao đào
đắp mà công tác dọn dẹo các đoạn nền đường khác nhau có thể chỉ bao gồm một hoặc
tấc cả các nội dung sau:
2.3.4.1.Chặt cây:
 Trong phạm vi thi công nếu có cây cối ảnh hưởng thì phải chặt cây.
 Chặt cây có thể dùng các loại dụng cụ thủ công (dao, rựa, rìu), máy cưa cầm
tay, máy ủi hoặc máy đào gắn các thiết bị làm đổ cây, máy ủi có tời kéo hoặc thuốc nổ.
 Chặt cây cần lưu ý hướng đổ cây để đảm bảo an toàn lao động và không gây
ảnh hưởng đến các công trình kiến trúc lân cận.
 Máy ủi có thể nâng cao lưỡi ủi đẩy trực tiếp làm đổ cây có đường kính tới 20
cm
 Nếu dùng tời kéo máy ủi có thể làm đổ một hoặc nhiều cây có đường kính dưới
30 cm

Trang 16


1-3 m

a) Keïo ngaîmäü

t cáy

2

1
3

b) Keïo ngaî3 cáy

Hình 2.3 : Kéo ngã cây bằng máy ủi

Hình 2.4: Sơ đồ chặt cây, cưa cây
2.3.4.2. Đánh gốc cây:
 Nền đắp 1.5-2m chặt cây sát mặt đất mặt đất mà không cần đánh gốc
 Nền đắp lớn hơn 2m chặt cây cách mặt đất 10 cm và không cần đánh gốc.
 Các trường hợp khác phải đánh gốc.
 Nền đào có gốc cây nhỏ hơn 30 cm có thể đánh gốc trong quá trình đào đất nếu
đào bằng máy đào.
 Đánh gốc thủ công, máy ủi cắt rễ đẩy gốc hoặc máy đào gàu nghịch.

Trang 17


 Trường hợp gốc cây có đường kính lớn hơn 50cm có nhiều rễ phụ có thể dùng
phương pháp nổ phá lổ nhỏ để đánh bật gốc.
Trình tự :
 Khoan đục tạo lổ dưới gốc cây
 Nạp thuốc vào lổ mìn Q = (10-20)d (g)
+Với d là đường kính gốc cây (cm)
 Lắp kíp mìn và dây cháy chậm

 Gây nổ
 Cây sau khi chặt hoặc làm đổ cưa ngắn thân và cành dồn đống vận chuyển ra
ngoài phạm vi thi công cùng với rễ cây.
 Cành nhỏ lá cây dồn đống ra ngoài phạm vi thi công hoặc đốt nếu được phép
Chọn giải pháp:
Dùng máy cưa làm đổ cây, cây sau khi làm đổ cây dùng công nhân cưa hoặc
chặt, dồn đống đưa ra ngoài phạm vi thi công, không được đốt vì đang mùa nắng, có
nhiều gió dễ gây ra cháy.
2.3.4.3. Dọn đá mồ côi:
- Các tảng đá to trong phạm vi thi công nền đắp cao dưới 1,5m phải được đẩy ra
ngoài. Máy ủi có thể trực tiếp đẩy các tảng đá đến 1,5m 3. Trường hợp các tảng đá có
V > 1,5m3 phải dùng phương pháp nổ phá lỗ nhỏ, nổ dán, nổ ấp để phá vỡ trước khi
đẩy ra khỏi phạm vi thi công. Khu vực tuyến đi qua không có đá mồ côi, nên không
cần dọn đá mồ côi.
2.3.4.4.Bóc đất hữu cơ:
 Đất hữu cơ lẫn nhiều chất hữu cơ, có cường độ thấp, có tính nén lún lớn, co
ngót mạnh khi khô hanh nên phải bóc bỏ trước khi đắp.
 Bóc hữu cơ đất canh tác bóc dồn đống vận chuyển trồng trọt.
 Nền đào lấy đất để đắp hoặc khai thác đất ở mỏ, thùng đấu phải bóc lớp hữu cơ.
 Đất hữu cơ cần để trồng cỏ trên các mái ta luy nền đường.
 Bóc đất hữu cơ bằng thủ công, ủi, san, xúc chuyển, đào thành lớp mỏng, dồn
đống ngoài phạm thi công hoặc máy xúc lật đào đổ lên ôtô.
 Máy có thể đào vuông góc với trục đường, dọc theo trục đường tuỳ theo chiều
rộng hoặc chiều dày lớp hữu cơ.
 Máy ủi bóc lớp hữu cơ có thể đào vuông góc với trục đường.
 Dồn đống 150-200m3 nằm ngoài phạm vi thi công
Trang 18


 Máy san chạy dọc theo trục đường, đặt chéo lưỡi san để vừa đào đất vừa vận

chuyển đất san ngang thành từng luống, sau đó dùng máy xúc lật đổ lên ôtô.
 Máy xúc chuyển chạy dọc theo trục đường đào đất đầy thùng sau đó vận
chuyển đến bãi thải.
 Máy xúc lật bóc các lớp hữu cơ đổ trực tiếp lên ôtô.
Chọn giải pháp: Máy ủi bóc đất hữu cơ, dồn đống ở hai bên đường, để sau này
đắp lên hai bên taluy và trồng cỏ.
Dùng máy ủi để tiến hành bóc lớp đất hữu cơ dày 20cm, tiến hành dồn đống trong
phạm vi 50m dọc theo tuyến ngoài phạm vi thi công, kết hợp việc bóc lớp đất hữu cơ
với công tác dãy cỏ và san dọn mặt bằng. Do lớp đất hữu cơ này không phục vụ cho
trồng trọt ở địa phương.
2.3.4.5. Dãy cỏ:
Để đảm bảo ổn định của nền đường đắp cao trên sườn dốc, TCVN 4447-2012 quy
định:
 Dốc mặt đất trên 20%, nền đất chặt không có nước đọng, nền đắp cao dưới 1m
phải dãy cỏ.
 Độ dốc tự nhiên từ 10%-20%, nền đất chặt, không có nước đọng, nền đắp cao
trên 1m phải đánh xờm bề mặt đất trước khi đắp.
 Nền đào lấy đất để đắp hoặc khai thác đất ở mỏ đất thùng đấu cũng phải dãy cỏ.
 Kỹ thuật tương tự như lớp bóc hữu cơ: có thể dùng thủ công, máy ủi, máy san,
máy xúc chuyển, đào thành từng lớp mỏng cắt đứt rễ cỏ dồn đống ngoài phạm vi thi
công; hoặc dùng máy xúc lật bóc bỏ và đổ trực tiếp lên ôtô vận chuyển.
 Dồn đống và được đắp nếu cho phép để tránh hoả hoạn.
 Trong một số trường hợp kết hợp vừa bóc lớp hữu cơ vừa dãy cỏ.
Chọn giải pháp:
Kết hợp vừa bóc lớp hữu cơ vừa dãy cỏ, trên tuyến đất đào dùng để đắp nên kết
hợp đồng thời hai công việc vừa bóc đát hữu cơ vừa dãy cỏ, và được xác định trong
phần tính khối lượng. Khối lượng phân bố hầu như đồng đều trên tuyến.
2.3.5.Công tác lên khuôn đường (lên Gabarit):

Trang 19



Hình 2.5 : Công tác lên khuôn đường
2.3.5.1.Mục đích:
 Để người thi công thấy được hình ảnh của nền đường trước khi đào hoặc đắp.
 Để cố định các vị trí chủ yếu của mặt cắt ngang tại thực địa nhằm đảm bảo thi
công nền đường đúng vị trí và kích thước.
 Đặt các giá đo độ dốc của mái taluy trong quá trình thi công.
 Các vị trí chủ yếu trên mặt cắt ngang nền đắp:
 Tim đường
 Mép nền đường (vai đường)
 Chân ta luy đắp
 Vị trí thùng đấu (nếu có)

Hình 2.6: Sơ đồ lên gabarit nền đường đắp
 Các vị trí chủ yếu trên mặt cắt ngang nền đào:
 Tim đường
 Mép nền đường (vai đường)
 Mép taluy đào
 Vị trí rãnh biên, đống chất thải ( nếu có)

Trang 20


Hình 2.7: Sơ đồ lên gabarit nền đường đào
2.3.5.2. Các tài liệu cần thiết:
 Bản thuyết minh tổng hợp.
 Bản vẽ bình đồ kỹ thuật của tuyến đường.
 Bản vẽ trắc dọc kỹ thuật.
 Bản vẽ trắc ngang chi tiết tại các cọc.

 Các tài liệu về địa hình địa chất.
2.3.5.3.Các tính toán trước khi lên khuôn:
 Từ trắc dọc xác định các đoạn nền đường đào khuôn, đắp lề. Thông thường
đoạn nền đắp dùng hình thức đắp lề hoàn toàn, các đoạn nền đào dùng đào khuôn
đường hoàn toàn.
 Tính toán vẽ mặt cắt dọc hoàn công của nền đường. Từ khoảng cách và độ dốc
dọc, tính toán cao đọ hoàn công của nền đường tại các cọc chi tiết.
 Từ cao độ hoàn công của nền đường tại tim đường ở các cọc, khoảng cách và
độ dốc ngang, tính toán cao độ, khoảng cách các cộc chủ yếu trên mặt cắt ngang khuôn
đường tại các cọc chi tiết.
 Có thể vẽ trực tiếp trên trắc dọc và các trắc ngang chi tiết của đồ án thiết kế kỹ
thuật.
2.3.5.4. Lên khuôn đường:
a. Dụng cụ:
 Máy kinh vĩ , máy thuỷ bình, mia
 Thước chữ T.
 Thước đo độ dốc taluy
 Thước thép
 Sào tiêu
 Dây ống nước, dây căng

Trang 21


b. Kỹ thuật:
 Xác định vị trí cọc tim đường
 Đặt máy kinh vĩ tại cọc tim đường
 Trên đường thẳng mở các góc 90 0 phải và trái, trong đường cong, mở các góc
hướng tâm, đo khoảng cách ngang, đóng các cọc chủ yếu.
 Đóng sào tiêu tại các cọc chủ yếu.

 Xác định các cao độ trên các sào tiêu bằng máy thuỷ bình, thước chữ T hoặc
ống nước.
 Dùng thước đo taluy đóng các giá đo taluy
 Căng dây dời các cọc lên khuôn có khả năng mất mát trong quá trình thi công ra
ngoài phạm vi thi công.
2.3.6. Đảm bảo thoát nước trong quá trình thi công:
2.3.6.1. Nguyên nhân:
Trong quá trình thi công nước mặt, nước ngầm có thể:
 Làm chậm quá trình thi công do nước đọng trên bề mặt nền đắp hoặc khoang
đào, nước làm ẩm các lớp mới san rải.
 Gây xói lở bề mặt nền đường, làm hư hỏng các đoạn nền đào hoặc nền đắp, làm
hư hỏng các hạng mục công trình đang thi công dở dang.
2.3.6.2. Tác hại:
 Phá vỡ tiến độ sản xuất.
 Phát sinh công tác sửa chữa hoặc làm lại.
 Tăng chi phí xây dựng đường.
 Làm giảm chất lượng nền đường
Vì vậy, phải luôn đảm bảo thoát nước trong suốt quá trình thi công nền đường
2.3.6.3. Biện pháp:
 Nghiên cứu kỹ hồ sơ thiết kế và thực địa, bố trí thêm các hệ thống thoát nước
tạm thời trong quá trình thi công (rãnh thu nước, rãnh thoát nước, rãnh, đê ngăn
nước, cống tạm). Theo khảo sát thì khu vực tuyến đang thi công không cần bố trí hệ
thống thoát nước tạm.
 Thi công ngay các công trình thoát nước có trong hồ sơ thiết kế, cụ thể là hai
cống thoát nước.
 Thi công nền đường đến đâu hoàn thiện các công trình thoát nước đến đấy.
Trang 22


 Luôn đảm bảo các lớp đất đắp, đất đào trong quá trình thi công.

 Đào đất nền đường, đào rãnh biên phải đào từ thấp tới cao.
2.4.XÁC LẬP CÔNG NGHỆ THI CÔNG
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, việc áp dụng các công nghệ thi công
tiên tiến trong thi công xây dựng công trình đường ngành càng rộng rãi.Tuy nhiên, dù
công nghệ có phát triển đến bao nhiều thì cũng không thể tách rời với lao động thủ
công. Do đó, thi công xây dựng công trình đường nói chung cũng như xây dựng nền
đường nói riêng thì đều áp dụng phương pháp thi công cơ giới kết hợp với thủ công.
2.5 . XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
Ta có mật độ cây tiêu chuẩn ở đây là ≤ 2 cây/100m2. Qui đổi cây tiêu chuẩn
(Theo định mức 24/05))
Tuỳ thuộc vào điều kiện địa hình, chiều cao đào đắp mà khối lượng của từng
công tác trên từng đoạn tuyến.
Bảng 2.5: Bảng tính toán diện tích giới hạn phạm vi thi công tại các đoạn công tác
Đoạn
thi
công

1

2

3

4

Lý trình

Km2+00
Km2+77.92
Km2+77.92

Km2+100
Km2+100
Km2+162.68
Km2+162.68
Km2+200
Km2+200
Km2+210.2
Km2+210.2
Km2+225.48
Km2+225.48
Km2+264.86
Km2+264.86
Km2+300
Km2+300
Km2+392.15
Km2+392.15
Km2+400

Bề rộng
nền
Giới hạn
đường hành lang
+ mái
an toàn
taluy
(m)
(m)
18.34
15
19.19

15
19.19
15
18.61
15
18.61
15
13.73
15
13.73
15
15.04
15
15.04
15
16.13
15
16.13
15
17.29
15
17.29
15
21.52
15
21.52
15
20.59
15
20.59

15
16.33
15
16.33
15
15.85
15

Bề rộng
phạm vi
thi công
48.34
49.19
49.19
48.61
48.61
43.73
43.73
45.04
45.04
46.13
46.13
47.29
47.29
51.52
51.52
50.59
50.59
46.33
46.33

45.85

KC
lẻ(m)

Diện tích
(m2)

77.92

3799.77

22.08

1079.71

62.68

2893.94

37.32

1656.45

10.2

464.97

15.28


713.73

39.38

1945.57

35.14

1794.07

92.15

4465.59

7.85

361.8

Diện tích
đoạn thi
công
(m2)

9894.84

713.73

8205.23

2973.53


Trang 23


Đoạn
thi
công

4

5

6

7

Lý trình

Km2+400
Km2+451.79
Km2+451.79
Km2+457.07
Km2+457.07
Km2+500
Km2+500
Km2+567.19
Km2+567.19
Km2+600
Km2+600
Km2+700

Km2+700
Km2+800
Km2+800
Km2+900
Km2+900
Km2+909.52
Km2+909.52
Km2+918.66
Km2+918.66
Km3+00
Km3+00
Km3+58.73
Km3+58.73
Km3+100
Km3+100
Km3+200
Km3+200
Km3+210.79
Km3+210.79
Km3+235.3
Km3+235.3
Km3+300
Km3+300
Km3+321.56

Bề rộng
nền
Giới hạn
đường hành lang
+ mái

an toàn
taluy
(m)
(m)
15.85
15
15.68
15
15.68
15
15.82
15
15.82
15
15.98
15
15.98
15
14.15
15
14.15
15
15.67
15
15.67
15
18.94
15
18.94
15

16.74
15
16.74
15
15.35
15
15.35
15
13.91
15
13.91
15
13.92
15
13.92
15
15.08
15
15.08
15
14.99
15
14.99
15
14.98
15
14.98
15
14.97
15

14.97
15
15.57
15
15.57
15
17.10
15
17.10
15
21.42
15
21.42
15
22.34
15

Bề rộng
phạm vi
thi công
45.85
45.68
45.68
45.82
45.82
45.98
45.98
44.15
44.15
45.67

45.67
48.94
48.94
46.74
46.74
45.35
45.35
43.91
43.91
43.92
43.92
45.08
45.08
44.99
44.99
44.98
44.98
44.97
44.97
45.57
45.57
47.10
47.10
51.42
51.42
52.34

KC
lẻ(m)


Diện tích
(m2)

51.79

2370.17

5.28

241.56

42.93

1970.49

67.19

3027.92

32.81

1473.5

100

4730.5

100

4784


100

4604.5

9.52

424.88

9.14

401.38

81.34

3619.63

58.73

2644.91

41.27

1856.53

100

4497.5

10.79


488.46

24.51

1135.67

64.7

3187.12

Diện tích
đoạn thi
công
(m2)

34524.2

1135.67

8208.87
21.56

1118.53
Trang 24


Đoạn
thi
công


7

8

9

10

11

12

13
13

Lý trình

Km3+321.56
Km3+332.68
Km3+332.68
Km3+367.25
Km3+367.25
Km3+399.33
Km3+399.33
Km3+400
Km3+400
Km3+424.41
Km3+424.41
Km3+500

Km3+500
Km3+556.07
Km3+556.07
Km3+600
Km3+600
Km3+607.78
Km3+607.78
Km3+625.12
Km3+625.12
Km3+670.07
Km3+670.07
Km3+700
Km3+700
Km3+725.81
Km3+725.81
Km3+756.33
Km3+756.33
Km3+797.98
Km3+797.98
Km3+800
Km3+800
Km3+864.08
Km3+864.08
Km3+891.74

Bề rộng
nền
Giới hạn
đường hành lang
+ mái

an toàn
taluy
(m)
(m)
22.34
15
22.19
15
22.19
15
19.68
15
19.68
15
17.65
15
17.65
15
17.58
15
17.58
15
17.03
15
17.03
15
13.58
15
13.58
15

14.03
15
14.03
15
15.45
15
15.45
15
15.67
15
15.67
15
18.02
15
18.02
15
21.46
15
21.46
15
20.55
15
20.55
15
18.71
15
18.71
15
17.76
15

17.76
15
16.55
15
16.55
15
16.41
15
16.41
15
16.48
15
16.48
15
15.09
15

Bề rộng
phạm vi
thi công
52.34
52.19
52.19
49.68
49.68
47.65
47.65
47.58
47.58
47.03

47.03
43.58
43.58
44.03
44.03
45.45
45.45
45.67
45.67
48.02
48.02
51.46
51.46
50.55
50.55
48.71
48.71
47.76
47.76
46.55
46.55
46.41
46.41
46.48
46.48
45.09

KC
lẻ(m)


Diện tích
(m2)

11.12

581.2

34.57

1760.82

32.08

1561.2

0.67

31.9

Diện tích
đoạn thi
công
(m2)

1186.62
24.41

1154.72

75.59


3424.6

56.07

2456.1
8173.74

43.33

1938.58

7.78

354.46

17.34

812.3

44.95

2235.8

29.93

1526.58

812.3


6515.43
25.81

1280.95

30.52

1472.1

41.65

1964

2.02

93.89

64.08

2976.2

27.66

1266.4

1964

9193.77
Trang 25



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×