Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Yên Bình I trên địa bàn xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI VĂN THỤ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP YÊN
BÌNH I TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HỒNG TIẾN, THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH
THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2015 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI VĂN THỤ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP YÊN
BÌNH I TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HỒNG TIẾN, THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH
THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K47 – LT QLĐĐ

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2015 – 2017


Giảng viên hướng dẫn : ThS. Vương Vân Huyền

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
của các thầy cô giáo, gia đình và địa phương.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo bộ môn trong khoa quản
lý Tài nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo, ThS. Vương
Vân Huyền người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cám ơn cán bộ công chức làm việc tại UBND xã
Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, Phòng Tài nguyên và môi trường thị xã Phổ Yên,
Ban Bồi thường GPMB và Quản lý dự án thị xã Phổ Yên, các đồng chí lãnh
đạo UBND xã Hồng Tiến, các đồng chí Tổ trưởng (trưởng xóm) và bà con
nhân dân trong xã Hồng Tiến đã đã tạo mọi điều kiện giúp tôi trong thời gian
thực hiện đề tài tại địa phương.
Nhân dịp này Tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình cùng
bạn bè đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện về mọi mặt để tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn .!.
Thái Nguyên, ngày 07 tháng 08 năm 2017
Sinh viên


Bùi Văn Thụ


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
MỤC LỤC ..................................................................................................... ii
DANH SÁCH CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................... 3
2.1. Khái quát về bồi thường giải phóng mặt bằng ......................................... 3
2.1.1. Khái niệm về bồi thường giải phóng mặt bằng ..................................... 3
2.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng ...................... 3
2.1.3. Quy trình thực hiện công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư . 5
2.1.4. Những yếu tố tác động đến công tác giải phóng mặt bằng............................. 7
2.2. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng................. 7
2.2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 7
2.2.2. Cơ sở pháp lý...................................................................................... 11
2.3. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trong nước và tỉnh Thái
Nguyên. ........................................................................................................ 12
2.3.1. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại Việt Nam ..................... 12
2.3.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của tỉnh Thái Nguyên ........ 13

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
..................................................................................................................... 15
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ......................................................... 15
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 15
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 15
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 15
3.3. Nội dung nghiên cứu. ............................................................................ 15
3.3.1. Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản trên địa bàn nghiên cứu ........................... 15
3.3.2. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ............................ 15
3.3.3. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng qua ý kiến của người dân khu
vực giải phóng mặt bằng .............................................................................. 15
3.3.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác giải phóng mặt
bằng và đề xuất phương án giải quyết .......................................................... 16
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 16


iii

3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 16
3.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp..................................... 16
3.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn......................................................... 16
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 17
4.1. Sơ lược tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu ................................... 17
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên xã Hồng Tiến ........................................ 17
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Hồng Tiến ............................................ 20
4.1.4. Hiện trạng tình hình quản lý sử dụng đất đai của xã Hồng Tiến. ......... 24
4.2. Đánh giá công tác bồi thường GPMB dự án Xây dựng hạ tầng Khu Công
nghiệp Yên Bình I ........................................................................................ 26
4.2.1. Tổng quan về dự án............................................................................. 26
4.2.2. Đánh giá công tác thống kê đất đai trong khu vực dự án ..................... 28

4.2.3. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án ............ 29
4.2.4. Đánh giá công tác hỗ trợ ..................................................................... 37
4.3. Đánh giá công tác bồi thường GPMB của dự án qua ý kiến người dân .. 38
4.3.1. Sự hiểu biết của người dân về công tác bồi thường GPMB ................. 38
4.3.2. Đánh giá công tác GPMB dự án qua ý kiến của người dân ................. 39
4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác GPMB của dự án,
một số bài học kinh nghiệm và đề xuất những phương án giải quyết ............ 41
4.4.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công việc GPMB .............. 41
4.4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng.... 42
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 44
5.1. Kết luận ................................................................................................. 44
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 44
Tài liệu tham khảo
Phụ Lục


iv

DANH SÁCH CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt

Chú giải

BT&GPMB

Bồi thường và giải phóng mặt bằng

BTHT&TĐC

Bồi thường hỗ trợ và tái định cư


CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

ĐVT

Đơn vị tính

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ

NQ-HĐND


Nghị quyết hội đồng nhân dân

QĐ-UBND

Quyết định - Ủy ban nhân dân

STT

Số thứ tự

TN&MT

Tài Nguyên và Môi trường

TT-BTNMT

Thông tư – Bộ Tài Nguyên và Môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tổng hợp lao động phân theo ngành nghề của xã Hồng Tiến ....... 23
Bảng 4.2. Tình hình lao động trong khu vực GPMB..................................... 23
Bảng 4.3 Hiện trạng sử dụng đất xã Hồng Tiến năm 2016............................ 25

Bảng 4.4. Tổng hợp các loại đất bị thu hồi ................................................... 28
Bảng 4.5: Giá đất nông nghiệp áp dụng cho khu vực giải phóng mặt bằng ... 29
Bảng 4.6: Giá đất ở nông thôn áp dụng cho khu vực giải phóng mặt bằng ... 30
Bảng 4.7: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp............................................. 30
Bảng 4.8: Kết quả bồi thường đất ở tại nông thôn ........................................ 32
Bảng 4.9. Kết quả thống kê về cây cối trong khu vực dự án ......................... 34
Bảng 4.10 Tổng hợp kết quả bồi thường, hỗ trợ di chuyển mộ ..................... 35
Bảng 4.11 Tổng kinh phí bồi thường ............................................................ 36
Bảng 4.12. Kết quả hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất và hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp ................................................................................ 37
Bảng 4.13. Kết quả điều tra người dân về công tác bồi thường GPMB ......... 38
Bảng 4.14. Kết quả phiếu điều tra về công tác bồi thường, hỗ trợ và giải
phóng mặt bằng ............................................................................................ 39


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Đất nước ta đang trong quá trình CNH-HĐH đất nước, nhu cầu sử dụng
đất đai cho các mục đích mở mang phát triển đô thị, xây dựng các khu công
nghiệp, khu du lịch dịch vụ, khu dân cư, các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật
và các công trình khác phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội cũng như
đảm bảo quốc phòng an ninh và nâng cao đời sống nhân dân ngày càng tăng.
Trong những năm vừa qua công tác bồi thường GPMB trên cả nước đã
đạt được những hiệu quả nhất định, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã
hội của các vùng, miền, khu vực. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau,
những tồn tại bất cập trong việc thực hiện chính sách này đã và đang hạn chế
hiệu quả đầu tư của các dự án, tình hình bất ổn về trật tự xã hội đang xảy ra ở

nhiều địa phương. Đặc biệt là tình trạng khiếu kiện về đối với lĩnh vực về đất
đai đang có chiều hướng gia tăng, trong đó nội dung khiếu nại chủ yếu là về
chính sách thu hồi đất, giá bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Vấn đề GPMB được
nhiều người quan tâm hơn cả vì trong thực tế có nhiều vướng mắc trong công
tác này đang gây bức xúc trong dư luận, xã hội ảnh hưởng xấu đến ổn định
sản xuất, đời sống của nhân dân nhiều nơi, làm chậm tiến độ triển khai dự án
đầu tư và gây lãng phí đất đai.
Công tác BT&GPMB là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp tác động
tới mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội, tới mỗi người dân và cộng đồng dân cư.
Giải quyết không tốt, không thỏa đáng quyền của người bị thu hồi đất sẽ gây
ra những khiếu kiện, đặc biệt những khiếu kiện tập thể làm mất ổn định xã
hội. Điều đó cũng ảnh hưởng đến tiến độ thi công các công trình xây dựng và
các dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nhiều công trình phải
treo nhiều năm, thậm chí hàng chục năm vì không giải phóng được mặt bằng.
Cũng từ các tiêu cực xã hội nảy sinh, chất lượng công trình giảm sút, giá thành
đội lên, các khoản tiền bồi thường của người dân không còn nguyên vẹn.


2

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, được sự đồng ý của ban giám hiệu
nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên trường Đại học Nông
Lâm, dưới sự hướng dẫn của cô giáo, ThS. Vương Vân Huyền em tiến hành
thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án
đầu tư xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Yên Bình I trên địa bàn xã
Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Trên cơ sở đánh giá công tác GPMB dự án đầu tư xây dựng Khu công
nghiệp Yên Bình I trên địa bàn xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, Tỉnh Thái

Nguyên để thấy được những thuận lợi, khó khăn, đề xuất một số giải pháp
góp phần nâng cao hiệu quả và tiến độ công tác GPMB.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá công tác bồi thường GPMB tại dự án đầu tư xây dựng Khu
công nghiệp Yên Bình I trên địa bàn xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên.
- Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường GPMB đến đời sống của
người dân trong khu vực GPMB.
- Đề xuất phương án giải quyết có tính khả thi và rút ra những bài học
kinh nghiệm cho công tác GPMB.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Đề tài có ý nghĩa rất quan trọng trong việc học tập và nghiên cứu khoa
học. Nó giúp củng cố những kiến thức đã học bằng việc áp dụng trực tiếp và
gián tiếp vào điều kiện thực tiễn của địa phương.
- Đối với thực tiễn đề tài góp phần đề xuất các giải pháp để thực hiện
công tác bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất ngày càng có hiệu quả.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát về bồi thường giải phóng mặt bằng
2.1.1. Khái niệm về bồi thường giải phóng mặt bằng
Bồi thường thiệt hại là phạm trù kinh tế, phản ánh sự bồi hoàn, trả lại
tương xứng giá trị hoặc công lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì
một hành vi của chủ thể khác.
Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho
một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hình vi của chủ thể khác mang lại.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị

quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
Trong đó, giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất
đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.
Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất
nhất định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công
trình mới trên đó.
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng từ khi thành lập Hội đồng giải
phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư.[7]
2.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng
Quá trình bồi thường GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp nó thể hiện
sự khác nhau giữa các dự án, liên quan đến lợi ích của các bên tham gia và lợi
ích của toàn xã hội. Do đó, quá trình bồi thường GPMB có các đặc điểm sau:


4

Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội
thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất
lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư
phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu
của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường giải
phóng mặt bằng có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải
pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án
cụ thể.
Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng

trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông
thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai
lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân
thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng
này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận
cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật
nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân
cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển
nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này.
- Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt
của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý
khác nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất
đai xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên.


5

+ Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái
định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.
+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống
bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay
chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không
muốn di chuyển.
Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì công tác giải phóng
mặt bằng được thực hiện khác nhau.[7]
2.1.3. Quy trình thực hiện công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư
Trong một dự án có thu hồi đất, quy trình cơ bản để thực hiện bồi
thường, GPMB trong dự án đó như sau:

Bước 1: Công tác chuẩn bị
- Tiếp nhận hồ sơ đủ từ phía chủ dự án.
- Tham mưu cho cấp có thẩm quyền văn bản chủ trương thu hồi đất.
- Cấp có thẩm quyền xem xét ký văn bản chủ trương thu hồi đất.
Bước 2: Công bố quy hoạch
- Công bố công khai chủ trương thu hồi đất, phạm vi thu hồi đất và toàn
bộ chế độ chính sách về bồi thường hỗ trợ và tái định cư đến toàn thể các chủ
sử dụng đất trong khu vực quy hoạch dự án.
- Hình thức công khai: Xây dựng Panô khẩu hiệu tại khu quy hoạch dự
án; Công khai trên đài phát thanh, truyền hình tại địa phương; Tổ chức hội
nghị công khai tại trụ sở UBND cấp xã nơi thực hiện dự án.
Bước 3: Thống kê, kiểm kê sơ bộ
- Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi bao gồm (bản đồ địa
chính, bản đồ địa giới hành chính, bản đồ quy hoạch, bản đồ trích đo, sổ địa
chính, sổ mục kê,...).


6

- Kê khai, thống kê sơ bộ số hộ, số nhân khẩu, số lao động, đất đai tài sản
cây cối hoa màu trong khu vực quy hoạch dự án để lập phương án tổng thể.
Bước 4:
- Lập phương án tổng thể về bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
- Thẩm định phương án tổng thể về bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
- Phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
Bước 5:
- Công khai phương án tổng thể về bồi thường hỗ trợ và tái định cư đã
được phê duyệt.
- Thống kê đất đai và hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền ban hành
quyết định thu hồi đất.

Bước 6: Kê khai, thống kê chi tiết và xác định nguồn gốc đất đai tài sản
để lập phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
Bước 7:
- Lập phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
- Thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
- Phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
Bước 8:
- Công khai phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
- Chi trả tiền bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
- Nhận bàn giao đất từ chủ sử dụng đất.
- Cưỡng chế thu hồi đất (nếu có) khi đã thực hiện đầy đủ mọi chế độ đối
với chủ sử dụng đất.
- Bàn giao đất cho chủ dự án.
Bước 9: Giải quyết khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất bồi thường
hỗ trợ và tái định cư (nếu có)[11]


7

2.1.4. Những yếu tố tác động đến công tác giải phóng mặt bằng
Trong quá trình GPMB có rất nhiều yếu tố tác động đến, nó có thể giúp
cho quá trình diễn ra nhanh hay chậm, giải quyết vấn đề ổn định xã hội như
thế nào, như vậy nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Yếu tố quản lý Nhà nước về đất đai;
- Tác động của công tác quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất;
- Nhiệm vụ ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản
lý, sử dụng đất tác động đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng;
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giao đất, cho thuê đất tác động đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng;

- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử
dụng đất đai;
- Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo vi phạm trong quản lý
và sử dụng đất đai.[7]
2.2. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
2.2.1. Cơ sở lý luận
2.2.1.1 Thu hồi đất
- Theo Khoản 11, Điều 13, Luật đất đai 2013 quy định: “ Nhà nước thu
hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được
Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi
phạm pháp luật về đất đai.”
* Thẩm quyền thu hồi đất (theo Điều 66, Luật đất đai 2013)[12]
UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
- Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có


8

vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.;
- Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị
trấn.
UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
- Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
- Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam.
- Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền
thu hồi đất của UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện thì UBND cấp tỉnh quyết
định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất.

2.2.1.2. Bồi thường về đất và tài sản trên đất
- Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. (Khoản 12, Điều 13, Luật đất
đai 2013).
* Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất (theo Điều 74,
Luật đất đai 2013)
- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được
bồi thường thì được bồi thường.
- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết
định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
* Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước
thu hồi đất.


9

- Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi
đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu
chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình
đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương.
- Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn
kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.
- Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất, khi Nhà nước
thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo

đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt
hại theo quy định của Chính phủ.
- Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang
sử dụng không thuộc hai trường hợp trên, thì mức bồi thường tính bằng giá trị
xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy
định của pháp luật chuyên ngành.
* Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi
thường thực hiện theo quy định sau đây:
- Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản
lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo
năng suất của vụ cao nhất trong ba năm trước liền kề của cây trồng chính tại
địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;
- Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của
vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm
giá trị quyền sử dụng đất;


10

- Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm
khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di
chuyển, phải trồng lại;
- Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự
nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ
thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được
phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về
bảo vệ và phát triển rừng.
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản
thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

- Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ
thu hoạch thì không phải bồi thường;
- Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ
thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường
hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do
di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể do UBND cấp tỉnh quy định.
* Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước
bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển
hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại
khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
- UBND cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể.[12]
2.2.1.3 Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người
có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. (theo Khoản 14,
Điều 13, Luật đất đai 2013).
* Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:


11

- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi
thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
- Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai
và đúng quy định của pháp luật.
* Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường
hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà

phải di chuyển chỗ ở;
- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
- Hỗ trợ khác.
* Tái định cư
- Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài
sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc
sống, thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, Tái định cư là hoạt
động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận
dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.[12]
2.2.2. Cơ sở pháp lý
2.2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường GPMB.
* Luật:
- Luật Đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13 đã được Quốc hội thông qua
ngày 29/11/2013. Luật đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2014
và thay thế cho luật đất đai 2003.[12]
* Nghị định:


12

- Nghị định 104/2014NĐ-CP ngày 14-11-2014 về quy định khung giá
đất.[5]
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15-05-2014 về hướng dẫn thi hành luật
đất đai.[3]
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15-05-2014 của Chính Phủ về quy
định giá đất.[4]
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15-05-2014 của Chính Phủ về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.[6]

* Thông tư:
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30-06-2014 của Bộ Tài nguyên
môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh
bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.[1]
2.2.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác bồi
thường GPMB.
- Nghị quyết số 60/2014/NQ-HĐND ngày 12/12/2014 của HĐND tỉnh
Thái Nguyên về Thông qua bảng giá đất giai đoạn năm 2015 đến 2019 trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.[8]
- Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về Phê duyệt bảng giá đất giai đoạn năm 2015 đến 2019 trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.[13]
2.3. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trong nước và tỉnh Thái
Nguyên.
2.3.1. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại Việt Nam
Thực hiện Luật đất đai năm 2013 trên cả nước đã có những chuyển biến
rõ rệt về công tác quản lý đất đai nói chung và bồi thường, GPMB nói riêng.
Về cơ bản, Luật đất đai 2013 đã tháo gỡ được những vướng mắc trong lĩnh
vực thu hồi đất và giải phóng mặt bằng. Nhiều địa phương đã ban hành các


13

văn bản quy định chi tiết việc áp dụng chính sách với nhiều cách làm đa dạng
phù hợp với thực tế địa phương. Cụ thể về đất hỗ trợ nông nghiệp trong khu
dân cư và đất vườn ao không được công nhận là đất ở với giá đất được tính để
hỗ trợ theo quy định thì mức hỗ trợ bằng 30% đến 70% giá đất ở của thửa đất
đó. Đã có sáu tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức hỗ trợ tối
đa bằng 70%, là các tỉnh Lâm Đồng, Kon Tum, Gia Lai, Bình Phước, Cà Mau
và Long An. Có ba tỉnh thành quy định mức tối thiểu bằng 30% là Bắc Giang,

Sóc Trăng, Yên Bái. Với diện tích đất để tính hỗ trợ, theo quy định thì không
quá năm lần hạn mức giao đất ở tại địa phương. Đã có 9 tỉnh thành áp dụng
hạn mức bằng năm lần hạn mức giao đất ở tại địa phương là Hưng Yên, Thái
Nguyên, Lai Châu, Quảng Ngãi, Gia Lai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Sóc Trăng, Cà
Mau và An Giang. Các tỉnh Đắk Nông và Bắc Kạn không quy định hạn mức
chung cho toàn tỉnh mà quy định hạn mức riêng cho từng khu vực, như Đắk
Nông quy định không quá 1.500 m2 và không quá 800 m2 đối với các phường,
thị trấn. Bắc Kạn quy định không quá 1.600 m2 đối với các xã. Lào Cai không
quy định hạn mức diện tích đất khống chế để tính hỗ trợ và tỉnh Phú Thọ quy
định diện tích đất hỗ trợ theo tỷ lệ phần trăm của diện tích đất bị thu hồi. Đối
với hỗ trợ đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân
cư; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân
cư, giá đất được tính để hỗ trợ theo quy định bằng 20% đến 50% giá đất ở
trung bình của khu vực có đất bị thu hồi quy định trong bảng giá đất của địa
phương. Có 10 tỉnh quy định mức hỗ trợ tối đa và năm tỉnh quy định mức tối
thiểu.[2]
2.3.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của tỉnh Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của khu vực miền
núi phía Bắc. Trong công cuộc hội nhập thế giới, tỉnh Thái Nguyên trong
những năm gần đây đã có nhiều bước phát triển vượt bậc. Tỉnh xác định


14

nhiệm vụ trọng tâm là đến năm 2020, Thái Nguyên cơ bản trở thành một
tỉnh công nghiệp. Với định hướng phát triển rõ ràng như vậy, từ năm 2012,
tỉnh Thái Nguyên đã có những chính sách thu hút đầu tư mạnh mẽ. Kết quả
đến năm 2014, tỉnh Thái Nguyên đã thu hút được 75 dự án FDI với số vốn
6,9 tỷ USD.
Để hoàn thành mục tiêu đề ra của tỉnh, trong ba năm gần đây đã có hàng

loạt các dự án được phê duyệt và đi vào thực hiện. Công tác bồi thường,
GPMB lúc này được coi là nhiệm vụ đầu tiên và quan trọng bậc nhất khi thực
hiện một dự án đầu tư. Xác định được tầm quan trọng đó, Đảng ủy, UBND
tỉnh Thái Nguyên đã tập trung chỉ đạo và ban hành nhiều văn bản chỉ đạo
công tác bồi thường, GPMB trên địa bàn cả tỉnh và một số cơ chế đặc thù cho
từng dự án trọng điểm của tỉnh. Kết quả đạt được là sự thành công về công tác
bồi thường, GPMB đạt tiến độ vượt bậc tại các dự án lớn nhỏ như: dự án Khu
công nghiệp Yên Bình, dự án đường Quốc lộ 3 mới Hà Nội – Thái Nguyên,
dự án Khu đô thị Xương Rồng, dự án Núi Pháo, dự án KCN Điềm Thụy.[9]


15

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác bồi thường, GPMB dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu
Công nghiệp Yên Bình I trên địa bàn xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tại xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
với dự án: Đầu tư xây dựng hạ tầng Khu Công nghiệp Yên Bình I.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: xã Hồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian tiến hành: từ ngày 15/ 03/ 2017 đến ngày 15/ 06/ 2017
3.3. Nội dung nghiên cứu.
3.3.1. Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản trên địa bàn nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên xã Hồng Tiến.
- Điều kiện kinh tế - xã hội xã Hồng Tiến.

- Nhận xét về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Hồng Tiến.
- Hiện trạng quản lý sử dụng đất đai của xã Hồng Tiến.
3.3.2. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
- Tổng quan về dự án.
- Đánh giá công tác thống kê đất đai trong khu vực dự án.
- Đánh giá công tác bồi thường GPMB của dự án
- Đánh giá công tác hỗ trợ
3.3.3. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng qua ý kiến của người dân
khu vực giải phóng mặt bằng


16

3.3.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác giải phóng
mặt bằng và đề xuất phương án giải quyết
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Quan sát thực địa.
- Thu thập thông tin thực tế từ khu vực nghiên cứu.
3.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
Thu thập các tài liệu về:
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng dự án.
- Tài liệu pháp lý của dự án: Quyết định phê duyệt dự án đầu tư; Quyết
định phê duyệt quy hoạch chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng.
- Các văn bản pháp quy liên quan tới công tác bồi thường GPMB năm
2013 đến nay.
3.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn
- Chọn mẫu: Người dân thuộc vùng dự án và cán bộ trực tiếp thực hiện
công tác bồi thường GPMB.
- Số lượng phiếu điều tra: 50 phiếu điều tra hộ dân trong dự án.

Phỏng vấn trực tiếp người dân trong vùng dự án, bao gồm: người dân bị
thu hồi đất và đã di chuyển chỗ ở, người dân thuộc diện thu hồi đất nhưng
chưa di chuyển chỗ ở, người dân không bị thu hồi đất nhưng sống gần vùng
quy hoạch KCN, trưởng xóm.
3.4.4. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp so sánh;
- Sử dụng phần mềm Excel, để xử lý, tổng hợp, phân tích số liệu và đánh
giá kết quả điều tra, phỏng vấn.


17

PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Sơ lược tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên xã Hồng Tiến
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Hồng Tiến nằm ở phía Đông Bắc thị xã Phổ Yên, cách trung tâm thị xã
3km, có tứ cận tiếp giáp như sau:
- Phía Đông giáp huyện Phú Bình
- Phía Tây giáp thành phố Sông Công
- Phía Nam giáp phường Đồng Tiến, phường Bãi Bông và phường Ba Hàng
- Phía Bắc phường Lương Sơn – Thành phố Sông Công
Xã có 15 xóm với tổng diện tích tự nhiên là 1841,15 ha, xã nằm ở vùng
có nhiều tiềm năng đất đai để phát triển kinh tế vườn đồi theo hướng sản xuất
hàng hóa. Đây là một lợi thế quan trọng, kích thích sự phát triển kinh tế - xã
hội của xã.[14]
4.1.1.2. Địa hình
Xã Hồng Tiến nằm trong vùng 2, thuộc vùng trung du miền núi của thị

xã Phổ Yên mang đặc điểm của vùng trung du miền núi Bắc bộ, đồi núi thoải
lượn sóng nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
4.1.1.3. Khí hậu
Xã Hồng Tiến nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông
lạnh và khô, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều. Khí hậu chia thành 4 mùa rõ rệt
xuân - hạ - thu - đông.
Đặc điểm khí hậu của xã thể hiện như sau:
* Về nhiệt độ:
Nhiệt độ trung bình năm là: 23,50C, tháng có nhiệt độ trung bình cao
nhất là 36,80C (tháng 6); tháng thấp nhất là 8,80C (tháng 1, 2).


18

* Về lượng mưa:
Lượng mưa trung bình năm là 1321mm. Lượng mưa năm cao nhất là
1780 mm (tập trung vào các tháng 6,7,8), lượng mưa năm thấp nhất là 912
mm, tháng có số ngày mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1.
* Về độ ẩm:
Độ ẩm không khí trung bình năm 81,9 % cao nhất là 85%, tháng 12 có
độ ẩm thấp nhất là 77%.
* Về gió:
Có 2 loại gió chính là gió mùa Đông bắc và gió Đông nam.
- Gió mùa Đông bắc kèm theo khí hậu lạnh làm ảnh hưởng tới sự sinh
trưởng và phát triển của cây trồng vụ Đông Xuân, thường xuất hiện vào tháng
12 năm trước đến tháng 3 năm sau.
- Gió Đông nam xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 11 trong năm, khí hậu mát
mẻ kèm theo mưa nhiều.
- Ngoài ra còn gió Tây Nam thường xuất hiện xen kẽ trong mùa thịnh
hành của gió Đông Nam, mỗi đợt kéo dài từ 2- 3 ngày, gió Tây Nam khô,

nóng ẩm, độ không khí thấp, đôi khi xuất hiện sương muối.
* Về bức xạ nhiệt:
Là vùng có lượng bức xạ trung bình so với vùng khí hậu nhiệt đới. Số
giờ nắng trong ngày là 5,4 giờ, cho phép nhiều loại cây phát triển và trồng
được nhiều vụ trong năm.
Nhìn chung thời tiết và khí hậu có nhiều thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp. Lượng mưa thấp, ít sương muối, mưa xuân đến muộn, độ ẩm không
khí không quá cao, lượng bức xạ nhiệt trung bình, đó là những yếu tố thuận
lợi tạo điều kiện phát triển nông nghiệp.


×