Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Hoàn thiện Quản lý vốn đầu tư xây dựng cư bản tại Công an tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

PHAN THANH CHÚC

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TẠI CÔNG AN TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

PHAN THANH CHÚC

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TẠI CÔNG AN TỈNH THANH HÓA

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Vũ Trọng Tích

HÀ NỘI - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công
bố trong bất kỳ công trình nào nghiên cứu trƣớc đây.
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2015
Tác giả

Phan Thanh Chúc


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN .....4
1.1 Tổng quan lý luận về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản ..................................4
1.1.1 Đầu tƣ xây dựng cơ bản ..................................................................................4
1.1.2 Quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản ............................................................10
1.2. Tổng quan thực tiễn về quản lý đầu tƣ XDCB ở nƣớc ta. .................................26
1.2.1 Tổng quan thực tiễn về quản lý vốn đầu tƣ XDCB khu kinh tế Nghi Sơntỉnh Thanh Hóa ......................................................................................................26
1.2.2 Tổng quan thực tiễn về quản lý vốn đầu tƣ XDCB quận Bình Thạnh,
thành phố Hồ Chí Minh .........................................................................................29
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ...........................................36
Kết luận Chƣơng 1 ....................................................................................................38
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN

CỦA CÔNG AN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2010-2014 ...........................40
2.1. Tổng quan về Công an tỉnh Thanh Hóa .............................................................40
2.1.1. Quá trình hình thành Công an tỉnh Thanh Hóa ...........................................40
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công an tỉnh Thanh Hóa .....................................40
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý và đặc điểm của Công an tỉnh Thanh Hóa ..............40
2.1.4 Ðầu tƣ xây dựng cơ bản ................................................................................45
2.2 Thực trạng quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của Công an tỉnh Thanh Hóa
giai đoạn 2010-2014 ..................................................................................................50


2.2.1 Thực trạng công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tƣ XDCB của
Công An tỉnh Thanh Hóa .......................................................................................50
2.2.2 Thực trạng công tác tổ chức thực hiện vốn đầu tƣ XDCB tại Công an
tỉnh Thanh Hóa ......................................................................................................54
2.2.3 Thực trạng công tác kiểm tra, kiểm soát vốn đầu tƣ XDCB ........................55
2.2.4 Thực trạng công tác điều chỉnh vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản .......................57
2.3 Đánh giá chung về công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của Công
an tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2014 ...................................................................58
2.3.1 Những thành tựu trong công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB ........................59
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân trong quản lý vốn đầu tƣ XDCB tại Công
an tỉnh Thanh Hóa..................................................................................................61
Kết luận Chƣơng 2 ....................................................................................................65
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN CỦA CÔNG AN TỈNH THANH HÓA ......................................66
3.1. Những định hƣớng cơ bản trong công tác đầu tƣ XDCB của Công an tỉnh
Thanh Hóa .................................................................................................................66
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ XDCB của Công an tỉnh Thanh Hóa.....67
3.2.1 Nâng cao công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản ...67
3.2.2 Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản............68
3.2.3 Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát việc thực hiện vốn đầu tƣ XDCB..71

3.2.4 Hoàn thiện công tác điều chỉnh vốn đầu tƣ ..................................................74
3.2.5. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực trong quản lý vốn đầu tƣ XDCB ..........74
3.3 Kiến nghị .............................................................................................................75
3.3.1 Kiến nghị với các cấp có thẩm quyền tại Công an tỉnh Thanh Hóa .............75
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Công An và các cục chức năng có liên quan ..................76
Kết luận Chƣơng 3 ....................................................................................................78
KẾT LUẬN ...............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CAT

Công an tỉnh

KLHT

Khối lƣợng hoàn thành

NCKT

Nghiên cứu kĩ thuật

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc


TDT

Tổng dự toán

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG,, HÌNH
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1: Tình hình nguồn vốn theo giai đoạn đầu tƣ cho dự án XDCB tại KKT
Nghi Sơn 2006 - 2010 ..............................................................................27
Bảng 1.2: Kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB giai đoạn 2011 - 2015 khu kinh tế
Nghi Sơn .................................................................................................28
Bảng 1.3: Tỷ trọng nguồn vốn xây dựng công trình giao thông đƣờng bộ (khởi
công mới) huy động từ nhân dân quận Bình Thạnh ................................29
Bảng 1.4: Tỷ trọng các nguồn vốn XDCB trong việc huy động vốn đầu tƣ phát
triển (dự án khởi công mới) .....................................................................30
Bảng 2.1: Kế hoạch vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Công an tỉnh Thanh Hóa
năm 2014 .................................................................................................46
Bảng 2.2: Hệ số huy động TSCĐ của Công an tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2010 - 2014 .............................................................................................49
Bảng 2.3: Kết quả lập và phân bổ dự toán vốn đầu tƣ XDCB của Công an tỉnh

Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2014 ...........................................................51
Bảng 2.4: Nguồn vốn theo giai đoạn đầu tƣ của Công an tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2010 - 2014 .....................................................................................52
Bảng 2.5: Kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB giai đoạn 2010 - 2014.................................53
Bảng 2.6: Tổng hợp kiểm tra giá trị quyết toàn hợp đồng của Công an tỉnh
Thanh Hóa ...............................................................................................57
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý vốn trong đầu tƣ xây dựng
cơ bản ......................................................................................................58
Tên hình
Hình 1.1. Sơ đồ trình tự phân bổ vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản .................................19


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Công an là một trong những lực lƣợng không thể thiếu của bất kỳ quốc gia
nào trên thế giới, liên quan trực tiếp đến công tác đảm bảo an ninh, an toàn cho toàn
thể chính quyền và xã hội. Vì lý do đó, Đảng và Chính phủ nƣớc ta rất chú trọng,
quan tâm, bồi dƣỡng phát triển lực lƣợng Công an ngay từ những ngày đầu mới
thành lập. Hiện nay, trải qua 70 năm tồn tại và phát triển, lực lƣơng Công an ngày
càng phát triển mạnh mẽ, phát huy truyền thống anh hùng đóng góp phần lớn cho sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Bên cạnh công tác đảm bảo an ninh trật tự, Đảng, nhà nƣớc và Bộ công an
ngày càng chú trọng tới công tác đầu tƣ xây dựng cơ bản, bao gồm: sửa chữa và xây
dựng mới doanh trại, mua sắm, lắp đặt trang thiết bị… đảm bảo điều kiện làm việc
và sinh hoạt tốt nhất cho cán bộ chiến sĩ.
Công an tỉnh Thanh Hóa là đơn vị lớn của ngành, phụ trách, đảm bảo an ninh
trật tự trên địa bàn với đặc thù địa hình phức tạp với đầy đủ đƣờng biên giới, miền
núi, đồng bằng, biển, hải đảo… và tình hình phát triển kinh tế xã hội, dân sinh phức
tạp nhƣ khu công nghiệp kinh tế Nghi Sơn, Lễ Môn, Hoàng Long… và thu hút

nhiều ngƣời lao động là ngƣời nƣớc ngoài. Để đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn,
Công an tỉnh Thanh Hóa tiến hành xây dựng doanh trại và mua sắm tài sản phục vụ,
nâng cao công tác chuyên môn và đời sống của cán bộ chiến sĩ..
Hiện nay nhu cầu đầu tƣ xây dựng là rất lớn, nhƣng trên thực tế, quá trình
quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản còn rất nhiều hạn chế và gặp nhiều khó khăn.
Tình trạng đó có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhƣng chủ yếu là
do sự chƣa hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, quy trình quản lý chƣa chặt chẽ, tính
chuyên nghiệp hoá chƣa cao và chất lƣợng đội ngũ cán bộ trong công tác quản lý
vốn xây dựng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế.
Do đó, nhận thức đƣợc vấn đề này, cùng với mong muốn tìm hiểu và góp
phần cung cấp thông tin lý luận và thực tiễn cho công tác quản lý vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản của Công an tỉnh Thanh Hóa nói riêng và cho ngành Công an nói


2
chung, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Công
an tỉnh Thanh Hóa” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Khái quát hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng
cơ bản nói chung và quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của Công an tỉnh Thanh
Hóa nói riêng.
Nghiên cứu thực trạng quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của Công an tỉnh
Thanh Hóa, nhằm chỉ ra những tồn tại, đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của Công an tỉnh Thanh Hóa, giúp tránh thất
thoát vốn và sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Công an tỉnh Thanh Hóa một
cách hợp lý nhất, đem lại hiệu quả khai thác và sử dụng cao nhất.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Tại Công an tỉnh Thanh Hóa.

+ Về mặt thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2014 và các giải pháp đề xuất cho
giai đoạn tiếp theo.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa về nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của Công an tỉnh
Thanh Hóa.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Công
an tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ
xây dựng cơ bản tại Công an tỉnh Thanh Hóa.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp luận chung là: phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử.
Phƣơng pháp cụ thể là: Phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp phân tích,
phƣơng pháp dự báo, phƣơng pháp so sánh đối chiếu…


3
- Phƣơng pháp thống kê sử dụng để thống kê số liệu chi tiết các dự án đầu tƣ
XDCB của Công an tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2014.
- Phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng để phân tích, đánh giá phƣơng hƣớng
và hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tƣ XDCB tại Công an tỉnh Thanh Hóa.
- Phƣơng pháp dự báo đƣợc sử dụng để dự báo công tác cấp phát, thanh
quyết toán nguồn vốn ĐT - XDCB….
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần hoàn thiện, hệ thống hóa về công tác quản lý
vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của Công an tỉnh Thanh Hóa. Là tài liệu có giá trị, tài
liệu tham khảo hữu ích đối với những ngƣời quan tâm đến lĩnh vực quản lý đầu tƣ
xây dựng cơ bản trong và ngoài ngành.
- Ý nghĩa thực tiễn: Áp dụng nghiên cứu phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của
Công an tỉnh Thanh Hóa về công tác quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn đƣợc kết cấu trong 80 trang, 11 bảng, 01 hình:
Chƣơng 1: Tổng quan về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tƣ Xây dựng cơ bản của Công an tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2010-2014.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ Xây dựng cơ bản tại
Công an tỉnh Thanh Hóa.


4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1 Tổng quan lý luận về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
1.1.1 Đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm đầu tƣ xây dựng cơ bản
Đầu tƣ là hoạt động bỏ vốn ở hiện tại nhằm tạo ra một tài sản nào đó và vận
hành nó để sinh lợi hoặc thỏa mãn nhu cầu nào đó của chủ đầu tƣ trong một khoảng
thời gian xác định ở tƣơng lai. Có các loại đầu tƣ sau:
- Đầu tƣ tài chính: là loại đầu tƣ trong đó ngƣời có vốn bỏ vốn ra cho vay
hoặc mua các chứng chỉ có giá để hƣởng lãi suất. Đầu tƣ tài chính là loại hình đầu
tƣ không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng giá trị tài chính của tổ
chức, cá nhân đầu tƣ.
- Đầu tƣ thƣơng mại: là loại đầu tƣ trong đó ngƣời có vốn dùng vốn mua
hàng hóa và sau đó bán lại với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận. Loại đầu tƣ này
cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của
ngƣời đầu tƣ trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa.
- Đầu tƣ phát triển: là loại hình đầu tƣ ngƣời có vốn bỏ vốn để tiến hành các
hoạt động nhằm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, tăng tiềm lực sản
xuất kinh doanh và mọi hoạt động sản xuất khác, là điều kiện chủ yếu tạo việc làm,

nâng cao đời sống của ngƣời dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây
dựng, sửa chữa nhà của và kết cấu hạ tầng, mua sắm và lắp đặt trang thiết bị.
Vậy, đầu tƣ XDCB là một bộ phận quan trọng của hoạt động đầu tƣ phát
triển, đầu tƣ XDCB góp phần quan trọng trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định
thông qua các hình thức nhƣ xây dựng mới, cải tạo sửa chữa lớn hoặc khôi phục các
công trình hƣ hỏng hoàn toàn. Đầu tƣ XDCB dẫn đến tích lũy vốn, xây dựng thêm
nhà cửa và mua sắm thiết bị có ích, làm tăng tiềm năng của đất nƣớc và về lâu dài
đƣa tới sự tăng trƣởng kinh tế.
Do đó, hoạt động đầu tƣ XDCB đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh
hƣởng tới sản lƣợng, hiệu quả và thu nhập, giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế


5
quốc dân góp phần tăng cơ sở vật chất, kỹ thuật và năng lực sản xuất. Thúc đẩy
nền kinh tế của đất nƣớc, tăng cƣờng, đổi mới, hoàn thiện, hiện đại hoá; góp
phần quan trọng trong việc hình thành và điều chỉnh cơ cấu của nền kinh tế, thực
hiện mục tiêu ổn định và tăng trƣởng cao, bền vững của nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.2 Đặc điểm đầu tƣ xây dựng cơ bản
Thứ nhất, sản phẩm của đầu tƣ xây dựng cơ bản là các công trình xây
dựng gắn liền với đất xây dựng công trình
Mỗi công trình xây dựng có một địa điểm xây dựng và chịu sự chi phối của
điều kiện tự nhiên và xã hội của nơi đầu tƣ xây dựng công trình; nơi đầu tƣ xây
dựng công trình cũng chính là nơi đƣa công trình vào khai thác sử dụng. Chính
vì vậy, sản phẩm xây dựng cơ bản chủ yếu đƣợc sản xuất theo đơn đặt hàng; từ
đó đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng các công trình
phải dựa vào dự toán chi phí đầu tƣ xây dựng công trình đƣợc xác định và phê
duyệt trƣớc khi thực hiện đầu tƣ xây dựng công trình.
Thứ hai, sản phẩm của đầu tƣ xây dựng cơ bản có tính đơn chiếc
Mỗi hạng mục công trình, công trình có một thiết kế và dự toán riêng tuỳ
thuộc vào mục đích đầu tƣ và điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, khí hậu, thời

tiết... của nơi đầu tƣ xây dựng công trình. Mục đích đầu tƣ và các điều kiện địa
hình, địa chất, thủy văn, khí hậu, thời tiết... của nơi đầu tƣ xây dựng công trình
quyết định đến quy hoạch, kiến trúc, quy mô và kết cấu khối lƣợng, quy chuẩn
xây dựng, giải pháp công nghệ thi công... và dự toán chi phí đầu tƣ của từng
hạng mục công trình, từng công trình. Đặc điểm này đòi hỏi việc quản lý và cấp
vốn đầu tƣ XDCB phải gắn với từng hạng mục công trình, công trình xây dựng
để bảo đảm quản lý chặt chẽ về chất lƣợng xây dựng và vốn đầu tƣ.
Thứ ba, sản phẩm của đầu tƣ xây dựng cơ bản là các công trình xây dựng
thƣờng có vốn đầu tƣ lớn, đƣợc tạo ra trong một khoảng thời gian dài
Vì vậy, phải có các biện pháp quản lý vốn đầu tƣ phù hợp để bảo đảm vốn
đƣợc sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và thất thoát vốn đầu tƣ, bảo đảm cho


6
quá trình đầu tƣ xây dựng các công trình đƣợc thực hiện liên tục đúng theo kế
hoạch và tiến độ đã đƣợc đạt ra từ đầu.
Thứ tƣ, đầu tƣ xây dựng cơ bản đƣợc tiến hành trong tất cả ngành kinh tế
quốc dân, các lĩnh vực kinh tế - xã hội nhƣ công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông, xây dựng, y tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng an ninh...
Sản phẩm xây dựng cơ bản có nhiều loại hình công trình và mỗi loại hình
công trình có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng biệt. Tổ chức quản lý và cấp
vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản phải phù hợp với đặc điểm của từng loại công trình
nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ.
Thứ năm, đầu tƣ xây dựng cơ bản thƣờng đƣợc tiến hành ngoài trời nên
luôn chịu ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết
Lực lƣợng thi công xây dựng thƣờng xuyên phải di chuyển đến nơi phát
sinh nhu cầu đầu tƣ xây dựng các công trình; đòi hỏi phải tổ chức hợp lý các yếu
tố về nhân lực, máy móc thi công... trong quá trình đầu tƣ nhằm giảm bớt lãng
phí, thiệt hại về vật tƣ và tiền vốn trong quá trình đầu tƣ xây dựng.
Thứ sáu, thành quả của quá trình đầu tƣ XDCB có giá trị lớn, lâu dài

Hoạt động đầu tƣ XDCB tạo ra và duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật
chất, kỹ thuật. Kết quả của hoạt động này là các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
phục vụ cho sản xuất phát triển kinh tế và gia tăng phúc lợi xã hội nhƣ: công trình
giao thông, thủy lợi; nhà xƣởng; công trình công cộng nhƣ công viên, rạp chiếu
phim, khu vui chơi,… có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài nhiều năm, có khi
hàng chục năm, hàng trăm năm và thậm chí tồn tại vĩnh viễn nhƣ một biểu tƣợng
của các công trình kiến trúc nổi tiếng thế giới.
Thứ bảy, vốn NSNN thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động đầu tƣ XDCB
Đầu tƣ XDCB cũng là hoạt động đầu tƣ nói chung do đó cũng đƣợc hiểu là
việc hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu đƣợc các
kết quả, thực hiện đƣợc những mục tiêu nhất định trong tƣơng lai. Tuy nhiên, đầu
tƣ XDCB là đầu tƣ xây dựng các công trình có tính chất xây dựng nhƣ: xây dựng
công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện, cầu cảng, xây dựng nhà cửa, công sở,


7
nhà máy phục vụ sản xuất phát triển kinh tế; các công trình phúc lợi xã hội nhƣ
nhà văn hóa công viên rạp chiếu phim ...phục vụ phát triển của xã hội. Nhƣ vậy
đầu tƣ XDCB có đặc thù riêng đó là lợi nhuận của nó phục vụ cho mọi ngƣời, mọi
ngành trong xã hội, nguồn vốn đấu tƣ lớn cần có sự tham gia của Nhà nƣớc để
hoạt động đầu tƣ này đƣợc thực hiện nhanh chóng, có hiệu quả nhằm mang lại lợi
ích cho đất nƣớc, đó cũng chính là việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Nhà nƣớc.
Thứ tám, hoạt động đầu tƣ XDCB chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nƣớc
Do có vai trò quan trọng và hiệu quả của hoạt động đầu tƣ XDCB ảnh hƣởng
trực tiếp đến kinh tế xã hội, do đó cần thiết phải có sự tham gia quản lý của Nhà
nƣớc bằng các chính sách pháp luật. Hiện nay, ở nƣớc ta có những văn bản pháp
luật cơ bản điều chính hoạt động XDCB nhƣ luật đầu tƣ, luật đấu thầu, các thông tƣ,
nghị định hƣớng dẫn chi tiết.
Những đặc điểm trên của hoạt động đầu tƣ XDCB tác động và chi phối
đến sự vận động của vốn đầu tƣ XDCB. Sự vận động của vốn đầu tƣ XDCB đòi

hỏi cần phải có cách thức tổ chức quản lý và cấp phát vốn phù hợp nhằm bảo
đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ. Chính vì vậy, quản lý chi đầu tƣ XDCB tại
Công an tỉnh Thanh Hóa cần phải có những nguyên tắc, biện pháp, trình tự quản
lý và cấp phát vốn riêng dựa trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý chi
NSNN nói chung và đƣợc vận dụng phù hợp với đặc điểm của đầu tƣ XDCB của
ngành an ninh quốc phòng nói riêng.
1.1.1.3 Vai trò của đầu tƣ xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vai
trò và ý nghĩa của xây dựng cơ bản có thể nhìn thấy rõ từ sự đóng góp của lĩnh vực
này trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua
các hình thức xây dựng mới, cải tạo sửa chữa lớn hoặc khôi phục các công trình hƣ
hỏng hoàn toàn.
Công trình xây dựng có ý nghĩa rất lớn về mặt kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã
hội, an ninh quốc phòng,.. Các công trình sản xuất đƣợc xây dựng lên là thể hiện cụ


8
thể của đƣờng lối phát triển khoa học kỹ thuật của đất nƣớc, là kết tinh hầu hết các
thành tựu khoa học kỹ thuật đã đạt đƣợc ở chu kỳ trƣớc và sẽ góp phần mở ra một
chu kỳ phát triển mới của khoa học và kỹ thuật ở giai đoạn tiếp theo; thể hiện cụ thể
đƣờng lối phát triển kinh tế của nền kinh tế quốc dân, góp phần tăng cƣờng cơ sở
vật chất kỹ thuật cho đất nƣớc, làm thay đổi cơ cấu của nền kinh tế quốc dân, đẩy
mạnh tốc độ và nhịp điệu tăng năng xuất lao động xã hội và phát triển của nền kinh
tế quốc dân, góp phần mở rộng các vùng công nghiệp và các khu đô thị mới. Ngoài
ra, các công trình đƣợc xây dựng lên ngoài việc góp phần mở mang đời sống cho
nhân dân, tăng cƣờng tiềm lực an ninh quốc phòng của đất nƣớc.
Đầu tƣ XDCB giữ vai trò lớn đối với phát triển kinh tế thể hiện cụ thể trên
các phƣơng diện sau:
Thứ nhất, đầu tƣ XDCB hình thành cơ sở hạ tầng kỹ thuật tạo tiền đề phát
triển kinh tế - xã hội.

Đầu tƣ XDCB là bộ phận quan trọng trong hoạt động đầu tƣ phát triển, hình
thành cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhƣ xây dựng các công trình về giao thông, thủy lợi,…
tạo tiền đề cho các ngành khác phát triển. Giữa đầu tƣ và tăng trƣởng kinh tế có
mối quan hệ vận động và chuyển hoá. Mối quan hệ giữa đầu tƣ và tăng trƣởng
thƣờng theo chiều thuận, nghĩa là đầu tƣ lớn thì tăng trƣởng cao. Tuy nhiên cũng
có những trƣờng hợp diễn biến theo chiều ngƣợc lại, đầu tƣ lớn mà không hiệu
quả, hoặc lỗ nhiều. Có những trƣờng hợp đầu tƣ chƣa đem lại hiệu quả ngay nhƣ
đầu tƣ vào các dự án trung và dài hạn, đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng. Chính do đặc
điểm có độ trễ trong hiệu quả đầu tƣ nên Hệ số ICOR thƣờng đƣợc dự tính cho các
kế hoạch phát triển dài hạn, thƣờng là năm năm.
Mối quan hệ giữa đầu tƣ và tăng trƣởng đƣợc thể hiện thông qua hệ số ICOR
(Incremental Capital-Output Ratio). Hệ số ICOR là tỷ lệ vốn đầu tƣ so với tốc độ
tăng trƣởng (còn gọi là hệ số đầu tƣ tăng trƣởng). Hệ số ICOR cho biết muốn có
một đồng tăng trƣởng thì phải cần bao nhiều đồng vốn đầu tƣ.
Thứ hai, đầu tƣ XDCB tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, vùng,
lãnh thổ và thành phần kinh tế.


9
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã
đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta xác định là con đƣờng tất yếu để Việt Nam nhanh thoát
khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển trở thành một quốc gia văn minh, hiện đại.
Hoạt động đầu tƣ XDCB tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm giảm sự mất
cân đối ngành, vùng, lãnh thổ, thành phần kinh tế.
Đầu tƣ tác động tới chuyển dịch cơ cấu ngành: đầu tƣ làm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hƣớng tăng tỷ trọng các ngành kinh tế then chốt, các ngành có tiềm
năng, thế mạnh. Đầu tƣ vì mục tiêu lợi nhuận dẫn tới các ngành có tỷ suất lợi nhuận
cao sẽ đƣợc chú trọng đầu tƣ, quy mô và trình độ ngành đó gia tăng. Đầu tƣ nghiên
cứu và triển khai có xu hƣớng làm xuất hiện các ngành mới, phát triển các ngành kỹ
thuật cao, các ngành này thu hút vốn đầu tƣ lớn và giữ vị trí quan trọng trong nền

kinh tế, do đó làm cơ cấu kinh tế thay đổi.
Đầu tƣ tác động tới chuyển dịch cơ cấu vùng, lãnh thổ: đầu tƣ làm cơ cấu
vùng, lãnh thổ chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ trọng đóng góp vào GDP của các
vùng có nhiều lợi thế so sánh, các vùng có điều kiện thuận lợi. Đầu tƣ vào vùng khó
khăn của nhà nƣớc giúp thu hẹp khoảng cách phát triển giữa vùng có điều kiện
thuận lợi và các vùng có điều kiện kinh tế khó khăn.
Đầu tƣ tác động tới chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế: đầu tƣ nƣớc
ngoài và đầu tƣ khu vực tƣ nhân gia tăng làm cơ cấu thành phần kinh tế chuyển
dịch theo hƣớng phát huy lợi thế từng thành phần kinh tế, giảm tỷ trọng khu vực
kinh tế Nhà nƣớc, tăng tỷ trọng khu vực ngoài Nhà nƣớc và khu vực có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài.
Thứ ba, đầu tƣ XDCB góp phần nâng cao năng lực khoa học - công nghệ
Khoa học và công nghệ đã góp phần tạo ra những chuyển biến rõ rệt về năng
suất, chất lƣợng và hiệu quả trong sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm hàng hóa. Những đổi mới công nghệ trong các ngành công nghiệp, đặc biệt là
sản xuất cơ khí chế tạo kết cấu thép chuyên dụng, đóng tàu, viễn thông, điện lực,
dầu khí, khai thác tài nguyên khoáng sản... đã góp phần làm cho sản xuất công
nghiệp và toàn bộ nền kinh tế tăng trƣởng cao liên tục những năm qua.


10
Tuy nhiên, khoa học và công nghệ nƣớc ta chƣa phát triển tƣơng xứng với
tiềm năng, đội ngũ chƣa đáp ứng tốt yêu cầu của quá trình CNH, HÐH, chƣa trở
thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và khắc phục đƣợc tình
trạng tụt hậu so với một số nƣớc trong khu vực
Do đó, đầu tƣ XDCB góp phần thúc đẩy quá trình nghiên cứu phát minh và
nhận chuyển giao công nghệ, nhanh chóng nâng cao năng lực khoa học và công
nghệ quốc gia, làm nền tảng vững chắc và động lực mạnh mẽ phát triển kinh tế - xã
hội; rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc theo định hƣớng xã
hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức... Kết hợp chặt chẽ nghiên cứu và

phát triển trong nƣớc với chuyển giao công nghệ từ nƣớc ngoài, đẩy nhanh tốc độ
đầu tƣ đổi mới công nghệ trong tất cả các ngành, tạo nhiều ngành nghề mới có hiệu
quả và sức cạnh tranh cao, nhiều việc làm mới có năng suất cao, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn nhằm nhanh chóng nâng cao mức sống nhân dân. Ðảm bảo mục
tiêu về cơ bản có khả năng tự chủ những công nghệ tiên tiến then chốt trong các
lĩnh vực chính của nền kinh tế, với chất lƣợng tăng trƣởng, năng suất, hiệu quả, sức
cạnh tranh cao; trở thành động lực trực tiếp, đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc
công nghiệp theo hƣớng hiện đại.
Thứ tƣ, đầu tƣ XDCB tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động, nâng cao
mức sống ngƣời dân, đạt mục tiêu về mặt xã hội.
Hoạt động đầu tƣ XDCB có đòi hỏi thời gian thực hiện lâu, từ quá trình
chuẩn bị đầu tƣ cho tới khi dự án hoàn thành cần số lƣợng lao động lớn. Khi các dự
án đầu tƣ xây dựng cơ bản phát huy hiệu quả, đi vào khai thác sử dụng sẽ tạo đƣợc
công ăn, việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động. Do đó, hoạt động đầu tƣ
XDCB góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao mức sống cho ngƣời dân, giúp ổn
định kinh tế - chính trị, đạt đƣợc mục tiêu xã hội.
1.1.2 Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.2.1 Khái niệm
a. Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
Đầu tƣ XDCB có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật
cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân mỗi nƣớc,


11
thúc đẩy sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế đất nƣớc. Đặc trƣng của XDCB là một
ngành sản xuất vật chất đặc biệt có những đặc điểm riêng khác với những ngành sản
xuất vật chất khác. Sản phẩm xây dựng cũng có đặc điểm riêng, khác với sản phẩm
hàng hóa của các ngành sản xuất vật chất và vốn đầu tƣ XDCB cũng có những đặc
trƣng riêng khác với vốn kinh doanh của các ngành khác.
Vậy, vốn đầu tƣ XDCB gọi tắt là vốn cơ bản là tổng chi phí bằng tiền để tái

sản xuất tài sản cố định có tính chất sản xuất hoặc phi sản xuất, là toàn bộ chi phí để
đạt đƣợc mục đích đầu tƣ, bao gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng,
chuẩn bị đầu tƣ, chi phí về thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị
và các chi phí khác ghi trong tổng dự toán.
b. Quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
Quản lý vốn đầu tƣ XDCB là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý
vào đối tƣợng quản lý để điều chỉnh đối tƣợng quản lý đạt đƣợc hiệu quả trong sử
dụng vốn đầu tƣ XDCB.
Vai trò của công tác hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản:
Thứ nhất, hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ XDCB đối với các dự án đầu tƣ để
nâng cao hiệu quả đầu tƣ, tiết kiệm, đảm bảo chất lƣợng và tiến độ thi c ông. Dự án
đầu tƣ nhƣ ta đã biết bao gồm một hệ thống nhiều công việc phức tạp trong đó có
nhiều công việc mang tính đặc thù mà nhiều khi một mình chủ đầu tƣ không thể
đảm đƣơng hết đƣợc. Phần lớn các dự án đầu tƣ đƣợc thực hiện bởi nhiều đơn vị,
mỗi đơn vị đảm nhận mỗi công việc riêng dƣới sự quản lý chung của chủ đầu tƣ. Do
đó việc quản lý vốn đầu tƣ XDCB trở lên rất khó khăn. Làm thế nào đảm bảo sử
dụng vốn đầu tƣ XDCB đúng mục đích, tránh thất thoát (Điều này rất dễ xảy ra
trong quá trình thực hiện dự án đầu tƣ XDCB do cả nguyên nhân khách quan và chủ
quan), vừa đảm bảo tiến độ và chất lƣợng thi công, vừa đảm bảo tiết kiệm, nâng cao
hiệu quả vốn đầu tƣ… đặc biệt là trong điều kiện quy mô, số lƣợng dự án tăng, thiết
bị công nghệ ngày càng hiện đại. Việc hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ XDCB chính
là một trong những câu trả lời đúng đắn cho câu hỏi đó.


12
Thứ hai, hiện nay môi trƣờng pháp lý về đầu tƣ và xây dựng ở nƣớc ta còn
nhiều thiếu sót. Hệ thống các văn bản pháp quy về xây dựng cơ bản chƣa đầy đủ,
trong khi lại có nhiều văn bản chồng chéo nhau, thậm chí nội dung mâu thuẫn nhau,
các thủ tục hành chính còn rƣờm rà ảnh hƣởng đến công tác đầu tƣ và xây dựng…
Trong điều kiện môi trƣờng pháp lý nhƣ vậy, việc quản lý tốt vốn đầu tƣ mang lại

hiệu quả kinh tế xã hội cao cho ngành và xã hội càng trở lên khó khăn hơn, đòi hỏi
phải hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB.
Thứ ba, xuất phát từ chính vai trò của vốn đầu tƣ XDCB là tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân,
thúc đẩy sự tăng trƣởng và phát triển nền kinh tế đất nƣớc. Những vai trò đó chỉ có
thể đƣợc thể hiện trong điều kiện có sự quản lý chặt chẽ ở tầm vĩ mô cũng nhƣ tầm
vi mô, còn nếu buông lỏng quản lý thì vai trò đó lập tức sẽ bị thủ tiêu. Điều này đã
đƣợc thực tế kiểm nghiệm không chỉ ở nƣớc ta mà cả ở các nƣớc trên thế giới. Vì
vậy hoàn thiện công tác quản lý vốn đối với các dự án đầu tƣ XDCB vừa là một
thực tiễn khách quan, vừa là một yêu cầu cấp bách.
1.1.2.2 Mục tiêu, nguyên tắc và công cụ quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
a. Mục tiêu quản lý vốn đầu tƣ XDCB
- Quản lý vốn đầu tƣ XDCB ở tầm vĩ mô, đối với toàn bộ nền kinh tế để góp
phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống ngƣời, thực hiện mục
tiêu “Dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”
- Quản lý vốn đầu tƣ XDCB ở tầm vi mô, đối với từng dự án để nâng cao
hiệu quả đầu tƣ, tiết kiệm, đảm bảo chất lƣợng và tiến độ thi công công trình.
Hiện nay, môi trƣờng pháp lý về đầu tƣ và xây dựng ở nƣớc ta còn chƣa đầy
đủ, chồng chéo nhau, thậm chí có nội dung mâu thuẫn nhau. Do đó, việc thực hiện
tốt các dự án đầu tƣ XDCB, vốn đầu tƣ mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao cho
ngành và xã hội càng trở nên khó khăn, và đòi hỏi phải tăng cƣờng quản lý vốn đầu
tƣ XDCB. Vì vậy, quan lý chặt chẽ ở tầm vĩ mô cũng nhƣ vi mô đối với vốn đầu tƣ
XDCB là một thực tiễn khách quan và một yêu cầu cấp bách.


13
b. Nguyên tắc quản lý và cấp phát vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
Chi đầu tƣ XDCB là một khoản chi lớn và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
tổng nguồn vốn chi đầu tƣ phát triển của NSNN. Sự vận động của tiền vốn dùng
để trang trải các chi phí đầu tƣ XDCB chịu chi phối trực tiếp bởi đặc điểm của

đầu tƣ XDCB. Việc cấp phát vốn đầu tƣ XDCB đƣợc thực hiện theo những
nguyên tắc sau:
Thứ nhất, cấp phát đúng đối tƣợng
Cấp phát vốn đầu tƣ XDCB đƣợc thực hiện theo phƣơng thức cấp phát
không hoàn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tƣ các dự án cần thiết phải đầu tƣ thuộc
kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh... từ đó tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cần thiết cho sự phát triển toàn diện và cân đối của nền kinh tế quốc dân. Với
sự giới hạn về nguồn vốn của NSNN và để đảm bảo hiệu quả đầu tƣ, đòi hỏi cấp
phát vốn phải bảo đảm đúng đối tƣợng là các công trình, dự án đầu tƣ thuộc đối
tƣợng sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và Quy chế Quản lý đầu
tƣ và xây dựng.
Thứ hai, thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tƣ và xây dựng, có đầy đủ các
tài liệu thiết kế và dự toán đƣợc duyệt
Trình tự đầu tƣ và xây dựng là trật tự các giai đoạn, các bƣớc công việc trong
từng giai đoạn của quá trình trình đầu tƣ và xây dựng từng công trình. Các dự án đầu
tƣ không phân biệt quy mô và mức vốn đầu tƣ đều phải thực hiện nghiêm chỉnh trình
tự đầu tƣ và xây dựng gồm ba giai đoạn là chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ, kết thúc
xây dựng đƣa dự án vào khai thác sử dụng. Các công việc trong giai đoạn thực hiện
đầu tƣ và kết thúc xây dựng đƣa công trình vào khai thác sử dụng có thể thực hiện
tuần tự hoặc gối đầu, xen kẽ tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng dự án đầu tƣ.
Thứ ba, đúng mục đích, đúng kế hoạch
Nguồn vốn đầu tƣ XDCB cho các công trình, dự án đƣợc xác định trong kế
hoạch NSNN hàng năm dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân, kế hoạch xây dựng cơ bản của từng bộ, ngành, địa phƣơng,
từng đơn vị cơ sở và khả năng nguồn vốn của NSNN. Vì vậy, cấp phát vốn đầu tƣ


14
xây dựng cơ bản của NSNN đúng mục đích, đúng kế hoạch nhằm tuân thủ đúng
nguyên tắc quản lý NSNN và đảm bảo tính kế hoạch, cân đối của toàn bộ nền kinh

tế quốc dân, của từng ngành, từng lĩnh vực và từng địa phƣơng.
Thứ tƣ, theo mức độ khối lƣợng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ trong
phạm vi giá dự toán đƣợc duyệt
Khối lƣợng xây dựng cơ bản hoàn thành đƣợc cấp vốn thanh toán phải là
khối lƣợng thực tế đã thực hiện, chất lƣợng đúng thiết kế, thực hiện đúng trình tự
xây đầu tƣ và xây dựng, có trong kế hoạch xây dựng cơ bản năm và đã đƣợc nghiệm
thu bàn giao theo đúng chế độ quy định của Nhà nƣớc.
Mức vốn cấp phát thanh toán cho từng công trình, hạng mục công trình, từng
khối lƣợng xây dựng cơ bản hoàn thành nghiệm thu phải đƣợc xác định căn cứ vào
dự toán đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt và chỉ đƣợc cấp phát thanh toán trong
phạm vi giá dự toán đã duyệt. Trong trƣờng hợp tổ chức đấu thầu, thì mức vốn cấp
phát thanh toán là giá trúng thầu hoặc giá đƣợc tính theo đơn giá trúng thầu đƣợc
cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhƣng về nguyên tắc giá trúng thầu hoặc giá tính theo
đơn giá trúng thầu không đƣợc vƣợt dự toán đã đƣợc duyệt. Các trƣờng hợp vƣợt dự
toán đòi hỏi chủ đầu tƣ phải lập dự toán bổ sung, giải trình và chỉ đƣợc cấp vốn
thanh toán khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
Thứ năm, giám đốc bằng đồng tiền
Kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc sử dụng tiền vốn đúng mục đích, đúng
kế hoạch, có hiệu quả là sự thể hiện chức năng của tài chính. Thực hiện công tác
giám đốc trong quá trình cấp phát vốn đầu tƣ có tác dụng đảm bảo sử dụng tiền vốn
tiết kiệm, đúng mục đích, đúng kế hoạch và thúc đẩy các đơn vị thực hiện tốt trình
tự đầu tƣ và xây dựng, kế hoạch tiến độ thi công, đảm bảo chất lƣợng công trình và
hoàn thành công trình đúng thời hạn để đƣa vào sản xuất sử dụng.
Giám đốc bằng đồng tiền đƣợc thực hiện đối với mọi dự án đầu tƣ, trong tất
các các giai đoạn của quá trình đầu tƣ và xây dựng; bao gồm giám đốc trƣớc, trong
và sau khi cấp phát vốn.


15
Các nguyên tắc quản lý và cấp phát vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản là một

thể thống nhất, chi phối toàn bộ công tác quản lý và cấp phát vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, là điều kiện tiền đề để thực
hiện lẫn nhau.
c. Công cụ quản lý vốn cho đầu tƣ xây dựng cơ bản
Thứ nhất, quản lý bằng hệ thống cơ chế chính sách pháp luật
Nhà Nƣớc xây dựng hệ thống phù hợp theo mô hình quản lý tập trung đi
đôi với phân cấp trách nhiệm và không ngừng hoàn thiện khung pháp lý về quản
lý và sử dụng nguồn vốn đầu tƣ XDCB nhƣ: Luật Xây dựng, Luật đấu thầu, Luật
đầu tƣ,...
Thứ hai, quản lý thông qua chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch và chƣơng trình,
dự án.
Chiến lƣợc, quy hoạch,...đƣợc xây dựng dựa trên mục tiêu, chiến lƣợc và
định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Dựa vào chiến lƣợc, quy hoạch
này, Nhà nƣớc sẽ có kế hoạch chi tiết, cụ thể để xây dựng các chính sách phân bổ và
thu hút vốn đầu tƣ, đồng thời cũng là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn có phù hợp và mang lợi ích bền vững cho nền kinh tế - xã hội hay không.
Thứ ba, hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật trong XDCB
Đơn giá, định mức kinh tế - kỹ thuật XDCB là những cơ sở quan trọng trong
quản lý vốn đầu tƣ XDCB và là căn cứ để xây dựng dự toán, cấp phát thu hồi tạm
ứng, thanh quyết toán công trình XDCB hoàn thành.
Đơn giá, định mức XDCB là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tổng hợp quy định chi
phí cần thiết hợp lý trên cơ sở tính đúng, đủ các hao phí về vật liệu, nhân công và
máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lƣợng công tác hoặc một kết cấu xây
lắp tạo nên công trình.
Các loại đơn giá gồm: đơn giá XDCB tổng hợp, đơn giá XDCB khu vực
thống nhất, đơn giá XDCB cho các công trình riêng biệt.
Đơn giá XDCB tổng hợp: là đơn giá do cơ quan quản lý xây dựng ở Trung
ƣơng ban hành cho các loại công tác hoặc kết cấu xây lắp, bộ phận nhà và công



16
trình đƣợc xây dựng trên cơ sở định mức dự toán XDCB tổng hợp và điều kiện sản
xuất, cung ứng vật liệu trong từng vùng lớn.
Đơn giá XDCB khu vực thống nhất: là đơn giá các công tác hoặc kết cấu xây
lắp bình quân chung của các công trình xây dựng tại các khu vực nhất định có điều
kiện sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng giống nhau hoặc tƣơng tự nhau mà giá
vật liệu đến hiện trƣờng xây lắp chênh lệch nhau không nhiều.
Đơn giá XDCB cho các công trình riêng biệt: là đơn giá XDCB đƣợc xây
dựng riêng cho từng công trình có yêu cầu kỹ thuật, điều kiện biện pháp thi công
đặc biệt cũng nhƣ điều kiện sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng của khu vực
đơn giá thống nhất. Công trình đặc biệt của cấp nào thi cấp đó ban hành đơn giá.
Định mức dự toán xây dựng công trình là nhân tố quyết định tới giá trị dự
toán của công trình do vậy về nguyên tắc cần đƣợc xây dựng sao cho phù hợp thực
tế, mang tính đặc trƣng của công việc.
Hệ thống chỉ tiêu định mức luôn đƣợc sử dụng để xác định chi phí xây
dựng là cơ sở tính dự toán trong đầu tƣ xây dựng công trình. Định mức xây dựng
đƣợc quy định trong Nghị định 99/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản
lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình bao gồm: định mức kinh tế - kỹ thuật và
định mức tỷ lệ.
Hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật là chỉ tiêu kỹ thuật quy định mức hao
phí về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lƣợng
công tác xây dựng, từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác xây dựng.
1.1.2.3 Nội dung quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
a. Công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
- Lập kế hoạch vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản.
Lập kế hoạch dự án đầu tƣ là việc lựa chọn, căn cứ trên cơ sở quy hoạch,
định hƣớng phát triển từng thời kỳ; thực trạng nguồn lực và điều kiện kinh tế - xã
hội; kế hoạch và quyết định phê duyệt dự án đầu tƣ để lập ra danh sách dự án với
nội dung cơ bản nhƣ tên dự án, mục tiêu dự án, địa điểm dự kiến thực hiện dự án,



17
tóm tắt các thông số kỹ thuật chủ yếu và tổng mức đầu tƣ dự kiến để thực hiện dự
án. Lập kế hoạch dự án có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý hiệu quả sử dụng
vốn. Lập danh mục phù hợp chiến lƣợc phát triển, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội sẽ tạo cơ hội cho dự án phát huy hết hiệu quả và tránh đƣợc tình trạng lãng
phí nguồn lực.
Điều kiện để các dự án đƣợc bố trí kế hoạch vốn đầu tƣ nhƣ sau:
+ Đối với các dự án quy hoạch: Có đề cƣơng hoặc nhiệm vụ dự án quy hoạch
và dự toán chi phí công tác quy hoạch đƣợc duyệt theo thẩm quyền.
+ Đối với các dự án chuẩn bị đầu tƣ: Phải phù hợp với quy hoạch phát triển
ngành và lãnh thổ đƣợc duyệt; có dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tƣ đƣợc
duyệt theo thẩm quyền.
+ Đối với các dự án thực hiện đầu tƣ: Phải có quyết định đầu tƣ từ thời điểm
trƣớc 31 tháng 10 hàng năm trƣớc kế hoạch, có thiết kế, dự toán và tổng dự toán
đƣợc duyệt theo thẩm quyền.
Trƣờng hợp dự án đƣợc bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tƣ nhƣng chỉ
để làm công tác chuẩn bị thực hiện dự án thì phải có quyết định đầu tƣ và dự toán
chi phí công tác chuẩn bị thực hiện dự án đƣợc duyệt.
Lập kế hoạch vốn đầu tƣ hàng năm cho dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản theo
duy định của luật ngân sách nhà nƣớc về việc lập dự toán NSNN hàng năm, căn cứ
vào tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án, chủ đầu tƣ lập kế hoạch vốn đầu tƣ của dự
án gửi cơ quan quản lý cấp trên. Thời gian lập, trình, duyệt, giao kế hoạch vốn đầu
tƣ của dự án hàng năm đảm bảo theo quy định về thời gian, nội dung kế hoạch.
- Phân bổ vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
Các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản đƣợc phân bổ vốn và quyết định giao
kế hoạch vốn đầu tƣ cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ điều kiện quy
định, đảm bảo phù hợp với chi tiêu đƣợc giao về tổng mức đầu tƣ; cơ cấu vốn
trong nƣớc, vốn ngoài nƣớc, cơ cấu ngành kinh tế, đúng với nghị quyết của Quốc
hội về điều hành kế hoạch phát triển kinh tê- xã hội của dự toán ngân sách nhà
nƣớc hàng năm.



18
* Thẩm quyền phân bổ vốn đầu tƣ XDCB ở các cấp
- Đối với vốn đầu tƣ thuộc Trung ƣơng quản lý: Sau khi đƣợc Thủ tƣớng
Chính phủ giao dự toán ngân sách hàng năm, các Bộ phân bổ kế hoạch vốn đầu tƣ
cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy định, đảm bảo khớp
đúng với chỉ tiêu đƣợc giao về tổng mức đầu tƣ; cơ cấu vốn trong nƣớc, vốn ngoài
nƣớc, cơ cấu ngành kinh tế; mức vốn các dự án quan trọng của Nhà nƣớc, dự án
nhóm A và đúng với Nghị quyết Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều hành kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN hàng năm.
- Đối với vốn đầu tƣ thuộc địa phƣơng quản lý: Ủy ban nhân dân các cấp lập
phƣơng án phân bổ vốn đầu tƣ trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Theo
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phân bổ và quyết định giao kế
hoạch vốn đầu tƣ cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy
định, đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu đƣợc giao về tổng mức đầu tƣ; cơ cấu vốn
trong nƣớc, vốn ngoài nƣớc, cơ cấu ngành kinh tế; mức vốn các dự án quan trọng
của Nhà nƣớc và đúng với Nghị quyết Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều
hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN hàng năm. Riêng đối với
các dự án đƣợc đầu tƣ bằng các nguồn vốn đƣợc để lại theo Nghị quyết của Quốc
hội và Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ (nếu có) và vốn bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách trung ƣơng cho ngân sách địa phƣơng còn phải tuân thủ các quy định về
đối tƣợng đầu tƣ và mục tiêu sử dụng của từng nguồn vốn đầu tƣ.
- Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tƣ dự kiến
phân bổ vốn đầu tƣ cho từng dự án do tỉnh quản lý trƣớc khi báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định.
* Nguyên tắc xây dựng các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tƣ:
Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nƣớc, các tiêu chí và
định mức phân bổ vốn đầu tƣ phát triển đƣợc xây dựng.
Bảo đảm tƣơng quan hợp lý giữa việc phát triển các vùng kinh tế trọng điểm,

các địa phƣơng có số thu lớn, có điều tiết cao về ngân sách trung ƣơng, với việc ƣu
tiên hỗ trợ các vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc và các


×