Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại khu bảo tồn thiên nhiên phu canh tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.81 MB, 85 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực chƣa từng đƣợc ai công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hòa Bình, ngày 26 tháng 8 năm 2016
Ngƣời viết cam đoan

Nguyễn Trung Kiên


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và thu thập số liệu tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Phu Canh, đến nay bản luận văn Thạc sỹ của tôi đã hoàn thành.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự hƣớng dẫn tận
tình của PGS.TS. Hoàng Văn Sâm; đã dìu dắt tôi từng bƣớc đi trong nghiên
cứu khoa học, sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy, cô giáo Khoa Lâm nghiệp,
Khoa Sau đại học - trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, UBND, các cán bộ
kiểm lâm địa bàn và ngƣời dân sống quanh Khu Bảo tồn thiên nhiên Phu
Canh đã giúp đỡ chân thành và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
luận văn này.
Vì điều kiện thời gian nghiên cứu và trình độ chuyên môn của bản
thân còn có những hạn chế nhất định, nên đề tài này không thể tránh khỏi
những thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến góp ý quý báu của các
nhà khoa học cũng nhƣ các bạn đồng nghiệp để bản luận văn này đƣợc hoàn


chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hòa Bình, ngày 26 tháng 8 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Trung Kiên


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu ................................................................. 3
1.2. Những nghiên cứu về đa dạng thực vật quý hiếm trên thế giới ................ 6
1.3. Những nghiên cứu về đa dạng thực vật ở Việt Nam.................................. 9
1.3.1.Những nghiên cứu về hệ thực vật ............................................................ 9
1.3.2. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm .............................................. 11
1.3.4. Hệ thống văn bản chính sách ................................................................ 13
1.4. Những nghiên cứu tại khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh. ...................... 13
Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG - MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................ 14

2.2. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 14
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 15
2.4.1. Công tác chuẩn bị .................................................................................. 15
2.4.2. Phƣơng pháp tiếp cận ............................................................................ 15
2.4.3. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu................................................................. 15
2.4.4. Phƣơng pháp điều tra ............................................................................ 15


iv

2.4.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 22
2.4.6. Phƣơng pháp chuyên gia ....................................................................... 24
2.4.7. Phƣơng pháp xây dựng bản đồ .............................................................. 24
2.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................. 24
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 25
3.1. Lƣợc sử hình thành khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh ........................... 25
3.2. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 25
3.2.1. Vị trí địa lý và diện tích......................................................................... 25
3.2.2. Địa hình, địa thế .................................................................................... 26
3.2.3. Khí hậu, thuỷ văn .................................................................................. 27
3.2.4. Đất đai, thổ nhƣỡng ............................................................................... 28
3.2.5. Tài nguyên thực vật rừng ...................................................................... 28
3.2.6. Tài nguyên động vật .............................................................................. 29
3.3. Tình hình kinh tế - xã hội ......................................................................... 30
3.3.1. Dân tộc, dân số, lao động và phân bố dân cƣ ....................................... 30
3.3.2. Giáo dục ................................................................................................ 31
3.3.3. Đời sống văn hóa xã hội........................................................................ 31
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 32

4.1. Hiện trạng các loài thực vật quý hiếm trong Khu bảo tồn ....................... 32
4.1.1. Thành phần các loài thực vật quý hiếm tại khu bảo tồn Phu Canh....... 32
4.1.2. Mức độ nguy cấp của các loài thực vật quý hiếm ................................. 33
4.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học, đặc điểm phân bố,
khả năng tái sinh một số loài có giá trị bảo tồn và kinh tế cao tại khu vực
nghiên cứu: ...................................................................................................... 35
4.2.1. Nghiến ................................................................................................... 35
4.2.2. Trai lý .................................................................................................... 39


v

4.2.3. Sến mật .................................................................................................. 41
4.2.4. Lát hoa ................................................................................................... 45
4.2.5. Bách xanh .............................................................................................. 49
4.3. Sự hiểu biết, tác động của con ngƣời nên khu vực nghiên cứu ............... 52
4.5.Nguyên nhân gây suy thoái ĐDSH tại khu vực nghiên cứu ..................... 55
4.6. Đề xuất một số biện pháp phát triển và bảo tồn các loài thực vật quý
hiếm. ................................................................................................................ 57
4.6.1. Tăng cƣờng thể chế về bảo vệ ĐDSH tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phu
Canh................................................................................................................. 58
4.6.2. Nâng cao năng lực về quản lý đối với Khu bảo tồn thiên nhiên Phu
Canh................................................................................................................. 58
4.6.3.Nâng cao nhận thức về bảo vệ đa dạng sinh học Khu bảo tồn .............. 58
4.6.4.Chính sách kinh tế .................................................................................. 58
4.6.5.Bảo tồn và nhân giống............................................................................ 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 61
1. Kết luận ....................................................................................................... 61
2.Kiến nghị ...................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 64

PHỤ LỤC ........................................................................................................ 67


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Chữ viết tắt
BTTN

Bào tồn thiên nhiên

CITES

Công ƣớc về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực
vật hoang dã nguy cấp

CR

Critically Endangered - Rất nguy cấp

LSNG

Lâm sản ngoại gỗ

ĐDSH

Đa dạng sinh học


EN

Endangered - Nguy cấp

IUCN

Danh lục Đỏ các loài có nguy cơ bị diệt vong của Hiệp
hội Bảo vệ Thiên nhiên thế giới

KBT

Khu Bảo tồn

LC

Least Concern – Ít quan tâm

NT

Near Threatened - Sắp bị đe dọa

DD

Data Deficient - Thiếu dữ liệu

NĐ 32

Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính Phủ

PTNT


Phát triển nông thôn

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

VU

Vulnerable - Sẽ nguy cấp

UBND

Uỷ ban nhân dân

D1.3

Đƣờng kính ngang ngực

OTC

Ô tiêu chuẩn

ODB

Ô dạng bản

WWF

Quỹ bảo tồn thiên nhiên thế giới



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

2.1

Thang điểm đánh giá mức tác động của con ngƣời và động vật

21

3.1

Thành phần dân tộc các xã trong Khu bảo tồn

30

4.1

Tỷ lệ các loài có trong sách đỏ Việt Nam

34

Tỷ lệ % mức độ nguy cấp của các loài thực vật trong Nghị


34

4.2

định 32/2006/NĐ-CP

4.3

Tỷ lệ các loài có trong sách đỏ thế giới (IUCN - 2011)

34

4.4

Tái sinh tự nhiên Nghiến theo tuyến

37

4.5

Tái sinh quanh gốc cây mẹ của loài Nghiến

38

4.6

Tái sinh tự nhiên Sến mật theo tuyến

43


4.7

Tái sinh quanh gốc cây mẹ của loài Sến mật

44

4.8

Tái sinh tự nhiên Lát hoa theo tuyến

47

4.9

Tái sinh quanh gốc cây mẹ của loài Lát hoa

48

Bảng điều tra mức độ tác động trung bình của con ngƣời và

53

4.10 vật nuôi đến hệ thực vật rừng trong KBT thiên nhiên Phu
Canh


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH


TT

Tên hình

Trang

3.1

Bản đồ Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh

26

4.1

Nghiến - Excentrodendron tonkinense

35

4.2

Bản đồ phân bố cây Nghiến tại khu BTTN Phu Canh

36

4.3

Trai lý - Garcinia fagraeoides

39


4.4

Bản đồ phân bố cây Trai lý tại khu BTTN Phu Canh

40

4.5

Sến mật (Madhuca pasquieri (Dubard)H. J. Lam)

42

4.6

Bản đồ phân bố cây Sến mật tại khu BTTN Phu Canh

43

4.7

Lát hoa (Chukrasia tabularis Juss.)

46

4.8

Bản đồ phân bố cây Lát hoa tại khu BTTN Phu Canh

47


4.9

Bách xanh - Calocedrus macrolepis Kurz

50

4.10 Bản đồ phân bố cây Bách xanh tại khu BTTN Phu Canh

51


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đa dạng sinh học (ĐDSH) có vai trò rất quan trọng đối với việc duy trì
các chu trình tự nhiên và cân bằng sinh thái. Đó là cơ sở của sự sống còn và
thịnh vƣợng của loài ngƣời và sự bền vững của thiên nhiên trên trái đất.
ĐDSH có vai trò vô cùng to lớn quyết định sự tồn tại và phát triển của con
ngƣời vì nó là nguồn cung cấp lƣơng thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh,
nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, là tấm lá chắn che chở và bảo vệ con
ngƣời...Tuy nhiên, cho đến nay nguồn tài nguyên này đã bị suy giảm đến mức
báo động. Đó là một thách thức mà con ngƣời đang phải đối mặt vì sự suy
giảm ĐDSH sẽ làm mất cân bằng sinh thái dẫn đến những thảm họa thiên
nhiên nhƣ: lũ lụt, hạn hán, gió bão,...Hậu quả của nó là đói nghèo và bệnh tật.
Việt Nam đƣợc coi là một trong những nƣớc thuộc vùng Đông Nam Á
giàu về ĐDSH. Về mặt địa sinh học, Việt Nam là giao điểm của các hệ động,
thực vật thuộc vùng Ấn Độ - Miến Điện, Nam Trung Quốc, Indonesia và
Malaysia. Các đặc điểm trên đã tạo cho nơi đây trở thành một trong những
khu vực có ĐDSH cao của thế giới, với khoảng 10% số loài sinh vật, trong

khi chỉ chiếm 1% diện tích đất liền của thế giới. Theo số liệu thống kê, Việt
Nam có khoảng 11.373 loài thực vật bậc cao có mạch, 1.030 loài rêu, 2.500
loài tảo và 826 loài nấm. Trong đó có khoảng 5.000 loài đƣợc nhân dân sử
dụng: làm lƣơng thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thức ăn cho gia súc, lấy
gỗ, tinh dầu và nhiều nguyên vật liệu khác. Hệ thực vật Việt Nam chứa đựng
3 luồng di cƣ chính: từ Nam Trung Quốc xuống, từ Himalaya - Mianma sang
và từ Indonesia – Malaysia lên. Hệ thực vật Việt Nam còn có mức độ đặc hữu
cao với khoảng 33% số loài thực vật ở miền Bắc Việt Nam (Pocs Tamas,
1965) và hơn 40% tổng số loài thực vật toàn quốc (Thái Văn Trừng, 1975)
Vấn đề Bảo tồn ĐDSH có ý nghĩa chiến lƣợc trong thời đại hiện nay.
Hội nghị thƣợng đỉnh Rio de Janeiro ngày 5 tháng 6 năm 1992 là tiếng
chuông thức tỉnh toàn thế giới “Hãy cứu lấy trái đất”, bởi vì sự ĐDSH liên


2

quan đến sự sống của trái đất. Việt Nam là một trong những trung tâm ĐDSH
cao của thế giới, nên vấn đề bảo tồn ĐDSH là một yêu cầu rất cấp bách, đã từ
lâu, Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm tới điều đó. Đến nay cả nƣớc ta đã có
tới 32 Vƣờn Quốc gia (VQG) và hàng trăm khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN)
đƣợc Nhà nƣớc công nhận. Chính phủ nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã có quyết định phê duyệt “Kế hoạch hành động quốc gia về ĐDSH
đến năm 2020,tầm nhìn đến năm 2030”. Một trong những mục tiêu cụ thể của
bản kế hoạch đã đƣợc phê duyệt là từ nay đến năm 2030 củng cố hoàn thiện
và phát triển hệ thống rừng đặc dụng, bảo vệ có hiệu quả các loài động vật,
thực vật quý hiếm, nguy cấp có nguy cơ bị tuyệt chủng, phục hồi hệ sinh thái
đã bị suy thoái.
Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh đƣợc đánh giá là một trong ba
KBTTN có diện tích lớn của tỉnh Hòa Bình, chỉ sau KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ
Luông và Thƣợng Tiến, nơi còn sót lại tới 90% diện tích Khu bảo tồn là rừng

nguyên sinh. Khu vực này đƣợc xem nhƣ là đại diện của kiểu rừng kín thƣờng
xanh nhiệt đới và á nhiệt đới núi thấp, đặc trƣng cho khu vực Tây Bắc tỉnh
Việt Nam. KBTTN Phu Canh đƣợc các nhà khoa học trong nƣớc và quốc tế
đánh giá là một trong những khu vực có giá trị đa dạng sinh học cao của vùng
Tây Bắc, Việt Nam với thành phần động, thực vật phong phú, đa dạng.
KBTTN Phu Canh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong chiến lƣợc bảo tồn
đa dạng sinh học của quốc gia, khu vực và quốc tế.
Cho đến nay đã có một số nghiên cứu về tài nguyên thực vật đƣợc triển
khai tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, nhƣng chƣa có công trình nào
nghiên cứu một cách đầy đủ. Vì vậy, chúng tôi đề xuất đề tài nghiên cứu
“Nghiên cứu bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại khu bảo tồn thiên nhiên
Phu Canh tỉnh Hòa Bình” góp phần bảo tồn và phát triển các nguồn gen
thực vật quý hiếm, bảo vệ tính ĐDSH trong khu vực và nâng cao vai trò của
Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Phu Canh đối với sự phát triển kinh tế, xã hội
của tỉnh Hòa Bình và cộng đồng dân cƣ sinh sống quanh khu vực này.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu
Hiện nay trên thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam đa dạng sinh học đang
ngày càng suy giảm làm cho số lƣợng các loài động thực vật giảm từng ngày
từng giờ, đặc biệt là các loài động, thực vật quý hiếm. Yêu cầu đặt ra là phải
phân cấp đánh giá các loài động thực vật để từ đó có thể đề xuất các giải pháp
nhằm bảo tồn chúng một cách có hiệu quả. Do nhiều nguyên nhân khác nhau
làm cho nguồn tài nguồn tài nguyên ĐDSH của Việt Nam đã và đang bị suy
giảm. Nhiều hệ sinh thái và môi trƣờng sống bị thu hẹp diện tích và nhiều loài
đang đứng trƣớc nguy cơ bị tuyệt chủng trong một tƣơng lai gần.

* Về cơ sở sinh học
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài hết sức cần thiết và quan trọng,
đây là cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
thiên nhiên, ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật
quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm môi trƣờng...là cơ sở khoa học xây dựng mối
quan hệ giữa con ngƣời và thế giới tự nhiên.
* Về cơ sở bảo tồn
Hiện nay số lƣợng các loài động, thực vật đang giảm rất mạnh làm ảnh
hƣởng rất lớn đến đa dạng sinh học. Sự sống của các loài động, thực vật đang
bị đe dọa nghiêm trọng, đặc biệt là các loài động, thực vật quý hiếm. Vấn đề
cấp thiết đặt ra là phải phân cấp đánh giá các loài động thực vật để từ đó có
thể đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn chúng một cách có hiệu quả. Dựa trên
các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của Sách Đỏ thế giới, Chính phủ
Việt Nam cũng công bố Sách Đỏ Việt Nam (2007) [29], để hƣớng dẫn, thúc
đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Đây cũng là tài liệu khoa
học đƣợc sử dụng vào việc soạn thảo và ban hành các qui định, luật pháp của


4

Nhà nƣớc về bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên, tính đa dạng sinh học và
môi trƣờng sinh thái. Các loài đƣợc xếp vào 9 bậc theo các tiêu chí về mức độ
đe dọa tuyệt chủng nhƣ: tốc độ suy thoái (rate of decline), kích thƣớc quần thể
(population size), phạm vi phân bố (area of geographic distribution), và mức
độ phân tách quần thể và khu phân bố (degree of population and distribution
fragmentation).
+ Tuyệt chủng (EX): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật đƣợc quy
định trong Sách Đỏ IUCN. Một loài hoặc dƣới loài bị coi là tuyệt chủng khi
có những bằng chứng chắc chắn rằng cá thể cuối cùng đã chết.
+ Tuyệt chủng trong tự nhiên (EW): là một trạng thái bảo tồn của sinh

vật. Một loài hoặc dƣới loài bị coi là tuyệt chủng trong tự nhiên khi các cuộc
khảo sát kỹ lƣỡng ở sinh cảnh đã biết và hoặc sinh cảnh dự đoán, vào những
thời gian thích hợp (theo ngày, mùa năm) xuyên suốt vùng phân bố lịch sử
của loài đều không ghi nhận đƣợc cá thể nào. Các khảo sát nên vƣợt khung
thời gian thích hợp cho vòng sống và dạng sống của đơn vị phân loại đó. Các
cá thể của loài này chỉ còn đƣợc tìm thấy với số lƣợng rất ít trong sinh cảnh
nhân tạo và phụ thuộc hoàn toàn vào chăm sóc của con ngƣời.
+ Cực kì nguy cấp (CR): là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một
loài hoặc nòi đƣợc coi là cực kỳ nguy cấp khi nó phải đối mặt với nguy cơ
tuyệt chủng trong tự nhiên rất cao trong một tƣơng lai rất gần .
+ Nguy cấp (EN): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài bị
coi là Nguy cấp khi nó phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên
rất cao trong một tƣơng lai rất gần nhƣng kém hơn mức cực kỳ nguy cấp.
+ Sắp nguy cấp (VU): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài
hoặc nòi bị đánh giá là Sắp nguy cấp khi nó không nằm trong 2 bậc CR và
Nguy cấp (EN) nhƣng phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên
cao trong một tƣơng lai không xa.


5

+ Sắp bị đe dọa: là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài hoặc
nòi bị đánh giá là Sắp bị đe dọa khi nó sắp phải đối mặt với nguy cơ tuyệt
chủng trong tự nhiên cao trong một tƣơng lai không xa.
+ Ít lo ngại (Least concern) – Ic: bao gồm các taxon không đƣợc coi là
phụ thuộc bảo tồn hoặc sắp bị đe dọa.
+ Thiếu dẫn liệu (Data Deficient) – DD: Một taxon đƣợc coi là thiếu
dẫn liệu khi chƣa đủ thông tin để có thể đánh giá trực tiếp hoặc gián tiếp về
nguy cơ tuyệt chủng, căn cứ trên sự phân bố và tình trạng quần thể.
+ Không đƣợc đánh giá (Not Evaluated) – NE: Một taxon đƣợc coi là

không đánh giá khi chƣa đƣợc đối chiếu với các tiêu chuẩn phân hạng.
Để bảo vệ và phát triển các loài Động thực vật quý hiếm Chính phủ đã
ban hành (Nghị định số 32 /2006/NĐ-CP)[8]. Nghị định quy định các loài
động, thực vật quý, hiếm gồm hai nhóm chính:
+ IA,B Thực vật rừng, động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì
mục đích thƣơng mại (IA đối với thực vật rừng).
+ IIA,B Thực vật rừng, động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì
mục đích thƣơng mại (IIA đối với thực vật rừng).
Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH tại Khu bảo tồn thiên nhiên
Phu Canh, tỉnh Hòa Bình có rất nhiều loài động thực vật đƣợc xếp vào cấp
bảo tồn CR, EN và VU cần đƣợc bảo tồn, nhằm gìn giữ nguồn gen quý giá
cho thành phần đa dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung,
đây là cơ sở khoa học giúp tôi tiến hành đề tài này.
Đối với bất kỳ công tác bảo tồn một loài động thực vật nào đó thì việc
đi tìm hiểu kỹ tình hình phân bố, hiện trạng nơi phân bố là điều cấp thiết nhất
để đề xuất các phƣơng thức bảo tồn các loài thực vật quý hiếm. Đây là cơ sở
tiếp theo để tôi thực hiện nghiên cứu của mình.


6

1.2. Những nghiên cứu về đa dạng thực vật quý hiếm trên thế giới
Trên thế giới, tổng số loài thực vật hiện nay có nhiều biến động và chƣa
cụ thể. Tùy từng tác giả do chƣa có sự nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Các nhà
thực vật học dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng
500.000 đến 600.000 loài [5]. Năm 1965, Al. A. Phêđôrốp đã dự đoán trên thế
giới có khoảng 300.000 loài thực vật hạt kín; 5.000 - 7.000 loài thực vật hạt
trần; 6.000 - 10.000 loài quyết thực vật; 14.000 - 18.000 loài rêu; 19.000 40.000 loài tảo; 15.000 - 20.000 loài địa y; 85.000 - 100.000 loài nấm và thực
vật bậc thấp khác.
Trong lĩnh vực nghiên cứu về đa dạng của hệ thực vật và thảm thực vật

đã có nhiều tác giả trên thế giới quan tâm và có các công trình công bố nhƣ:
- Lecomte, H, 1907-1952, Flora generale de I’ Indochine. Tom I-VII,
Pari.
- Phedorov A.A, 1965. Vai trò của tài nguyên thực vật đối với kinh tế
quốc dân, Tạp chí Tài nguyên thực vật, tập 1 số 1, Tiếng Nga.
- Plant Resources of South - East – Asia -7, 1995. Bamboo – Bogor
Indonesia
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, do những nguyên nhân khác
nhau, nhiều loài thực vật đã bị tuyệt chủng hoặc bị đe dọa tuyệt chủng, các
nguồn tài nguyên sinh học không ngừng bị suy giảm. Để nâng cao nhận thức
trong xã hội và toàn cộng đồng về tính cấp thiết của việc bảo tồn đa dạng sinh
học và tạo cơ sở quan trọng cho công tác bảo tồn, từ năm 1964 Hiệp hội bảo
tồn thiên nhiên thế giới đã cho xuất bản các bộ sách đỏ nhằm cung cấp một
cách khoa học và có hệ thống danh sách về tình trạng bảo tồn và đa dạng của
các loài động vật và thực vật có nguy cơ tuyệt chủng trên thế giới.
Năm 1994, IUCN đã đề xuất những thứ hạng và tiêu chuẩn mới cho
việc phân hạng tình trạng các loài động vật, thực vật bị đe dọa trên toàn thế


7

giới. Các thứ hạng và tiêu chuẩn của IUCN đƣợc cụ thể hóa nhƣ sau: Loài
tuyệt chủng (EX), loài rất nguy cấp (CR), loài nguy cấp ( EN), loài sẽ nguy
cấp (VU),…
Năm 2004 Sách Đỏ IUCN công bố văn bản đánh giá các loài động thực
vật gọi là (sách đỏ năm 2004) vào ngày 17 tháng 11 năm 2004. Văn bản này
đã đánh giá tất cả 38.047 loài, cùng với 2.140 phân loài, giống, chi và quần
thể. Trong đó 15.503 loài nằm trong tình trạng nguy cơ tuyệt chủng gồm
7.180 loài động vật, 8.321 loài thực vật và 2 loài nấm. Danh sách cũng công
bố 784 loài tuyệt chủng đƣợc ghi nhận từ năm 1500. Nhƣ vậy là đã có thêm

18 loài tuyệt chủng so với bản danh sách năm 2000. Mỗi năm một số ít các
loài tuyệt chủng lại đƣợc phát hiện và sắp xếp vào nhóm DD. Ví dụ, Trong
năm 2002 danh sách tuyệt chủng đã giảm xuống 759 trƣớc khi tăng lên nhƣ
hiện nay [2],[3].
- Công tác bảo tồn trên thế giới đã đƣợc chú trọng từ rất lâu, đặc biệt là
các nƣớc phát triển, các vƣờn quốc gia khu bảo tồn đã đƣợc thành lập từ rất
sớm. Ở Mỹ đã có nhiều vƣờn quốc gia đƣợc thành lập từ rất sớm nhƣ:
+ Vƣờn quốc gia Yellowstone là một vƣờn quốc gia Hoa Kỳ đƣợc
thành lập ngày 01 tháng 3 năm 1872, đây là vƣờn quốc gia đầu tiên và xƣa
nhất thế giới. Yellstone nổi tiếng với các loài động, thực vật hoang dã quý
hiếm. Với diện tích 8.980 km2 bao gồm các hồ, vực, sông và các dãy núi. Hệ
thực vật ở đây cũng đa dạng và phong phú. Trong vƣờn quốc gia có 1.700 loài
gỗ và các dạng thực vật có mạch khác là cây cây bản địa, khoảng 170 loài
khác là loài xâm lấn không bản địa. Các rừng thông chiếm 80% tổng diện
tích, các loài cây lá kim khác nhau nhƣ: Linh sam cận núi cao, vân sam
Engelmann, Linh sam Douglas núi Rocky và thông vỏ trắng tồn tại thƣa thớt.
Tại đây còn có loài cỏ roi ngựa cát Yellowstone là loài hiếm chỉ thấy tại
Yellowstone. Nó có quan hệ họ hàng gần với các loài sinh sống trong khu vực


8

có khí hậu nóng hơn, làm cho nó trở thành kỳ dị ở đây. Khoảng 8.000 cụm
loài hoa hiếm này sống trên các vùng đất cát ven bờ hồ Yellowstone, ngay
phía trên mực nƣớc [6],[22].
- Cũng nhƣ nƣớc Mỹ, nƣớc Nga cũng nổi tiếng với các vƣờn quốc gia
và khu bảo tồn thiên nhiên, là nơi lƣu trữ và bảo tồn hàng ngàn các loài động
thực vật quý hiếm trên thế giới nhƣ:
+ Vƣờn quốc gia Taiga ở Nga chủ yếu là cây lá kim, với các loài chiếm
đa số là thông rụng lá, vân sam, linh sam và thông. Mặc dù rừng Taiga chủ

yếu là cây lá kim, nhƣng một số cây lá rộng (thực vật có hoa) cũng tồn tại,
đáng chú ý là các loài cây quý hiếm nhƣ bạch dƣơng, dƣơng rung, liễu và
thanh hƣơng trà…. Nguyên nhân chính dẫn tới sự suy giảm của các loài này
là do bị mất môi trƣờng sinh sống vì sự phát triển mang tính phá hủy, chủ yếu
là chặt đốn gỗ [6],[22].
Để nâng cao nhận thức trong xã hội và toàn cộng đồng về tính cấp thiết
của việc bảo tồn đa dạng sinh học và tạo cứ liệu quan trọng cho công tác bảo
tồn, từ năm 1964, hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới, đã cho xuất bản các
Bộ sách đỏ nhằm cung cấp một cách khoa học và có hệ thống danh sách về
tình trạng bảo tồn và đa dạng của các loài động vật và thực vật đang có nguy
cơ tuyệt chủng trên thế giới. Năm 1994, IUCN đã đề xuất những thứ hạng và
tiêu chuẩn mới cho việc phân hạng tình trạng các loài động vật, thực vật bị đe
doạ trên thế giới. Các thứ hạng và tiêu chuẩn của IUCN đƣợc cụ thể hoá nhƣ
sau: loài tuyệt chủng (EX), loài rất nguy cấp (CR), loài nguy cấp (EN), loài sẽ
nguy cấp (VU),…Năm 2004 Sách Đỏ IUCN công bố văn bản đánh giá các
loài động thực vật gọi là (Sách đỏ 2004) vào ngày 17 tháng 11 năm 2004. Văn
bản này đã đánh giá tất cả 38.047 loài, cùng với 2.140 phân loài, giống, chi và
quần thể. Trong đó, 15.503 loài nằm trong tình trạng nguy cơ tuyệt chủng
gồm 7.180 loài động vật, 8.321 loài thực vật, và 2 loài nấm.


9

Danh sách cũng công bố 784 loài tuyệt chủng đƣợc ghi nhận từ năm
1500. Nhƣ vậy là đã có thêm 18 loài tuyệt chủng so với bản danh sách năm
2000. Mỗi năm một số ít các loài tuyệt chủng lại đƣợc phát hiện và sắp xếp
vào nhóm DD. Ví dụ, trong năm 2002 danh sách tuyệt chủng đã giảm xuống
759 trƣớc khi tăng lên nhƣ hiện nay.
Công tác bảo tồn trên thế giới đã đƣợc chú trọng từ rất lâu, đặc biệt là
các nƣớc phát triển, các vƣờn quốc gia khu bảo tồn đã đƣợc thành lập từ rất

sớm.
1.3. Những nghiên cứu về đa dạng thực vật ở Việt Nam
1.3.1.Những nghiên cứu về hệ thực vật
Việt Nam là đất nƣớc có sự khác biệt rất lớn về khí hậu và địa hình. Vì
vậy nó tạo nên tính đa dạng về môi trƣờng tự nhiên và ĐDSH. Đến nay đã
thống kê đƣợc gần 13.000 loài thực vật. Nhiều nhóm có tính đặc hữu cao,
nhiều loài đặc hữu có giá trị khoa học và thực tiễn lớn [20], [24], [25], [26].
Ngoài những tác phẩm nổi tiếng của Loureiro (1790), của Pierre (1879 –
1907)[17], từ những năm đầu thế kỷ đã xuất hiện một số công trình nổi tiếng,
là nền tảng cho việc đánh giá tính đa dạng thực vật Việt Nam.
Một trong những công trình nổi tiếng đó là bộ “Thực vật chí Đông
Dương” do H. Lecomte chủ biên (1907 – 1952). Trong công trình này, các tác
giả ngƣời Pháp đã thu mẫu và định tên, lập khoá mô tả các loài thực vật có
mạch trên toàn bộ lãnh thổ Đông Dƣơng [19]. Thái Văn Trừng (1978) cũng
đã dựa vào công trình này để thống kê hệ thực vật Việt Nam và biết đƣợc có
7004 loài, 1850 chi, 289 họ [24]. Riêng miền Bắc Pócs Tamás (1965) thống
kê đƣợc 5190 loài, Phan Kế Lộc (1969) thống kê và bổ sung, nâng số loài ở
miền Bắc lên 1660 chi và 140 họ. Trong đó có 5069 loài thực vật thuộc ngành
hạt kín và 540 loài thuộc các ngành còn lại.


10

Aubréville khởi xƣớng và chủ biên bộ “Thực vật chí Campuchia, Lào,
Việt Nam” (1960 – 1997) [10] cùng với nhiều tác giả khác đến nay đã công bố
29 tập nhỏ, gồm 74 họ cây có mạch (chƣa đầy 20% tổng số họ đã có) (Ngô
Tiến Dũng, 2007) [12]. Ngoài ra còn có công trình “Cây cỏ thường thấy ở
Việt Nam” gồm 6 tập do Lê Khả Kế chủ biên từ năm 1969 – 1976 [18], “Cây
cỏ miền Nam Việt Nam” của phạm Hoàng Hộ giới thiệu 5326 loài, trong đó có
60 loài thực vật bậc thấp và 20 loài Rêu, còn lại 5246 loài thực vật có mạch

[14].
Viện Điều tra Quy hoạch rừng Việt Nam (1971 – 1988) đã công bố 7
tập “Cây gỗ rừng Việt Nam” giới thiệu khá chi tiết cùng với tranh vẽ minh
hoạ [30]. Đến năm 1996, công trình này đƣợc dịch ra tiếng Anh do Vũ Văn
Dũng chủ biên. Võ Văn Chi (1997) đã công bố “Từ điển cây thuốc Việt Nam”
(Ngô Tiến Dũng, 2006) Trong thời gian gần đây, các nhà thực vật Nga và
Việt Nam đã hệ thống lại hệ thực vật Việt Nam đăng trên Kỷ yếu “Cây có
mạch của thực vật Việt Nam –Vascular Plants Synopsis of Vietnamese Flora”
tập 1 – 2 (1996) và Tạp chí Sinh học số 4 chuyên đề (1994 và 1995) (Ngô
Tiến Dũng, 2007) [12].
Đáng chú ý nhất phải kể đến bộ “Cây cỏ Việt nam” của Phạm Hoàng
Hộ (1991 – 1993) [14] xuất bản tại Canada và đã đƣợc tái bản có bổ sung tại
Việt Nam hai năm (1999 – 2000), đây là bộ sách khá đầy đủ và dễ sử dụng,
góp phần đáng kể cho khoa học thực vật ở Việt Nam và là những tài liệu quan
trọng làm cơ sở cho việc đánh giá về đa dạng phân loại thực vật Việt Nam.
Từ năm 1995 – 2003, Nguyễn Nghĩa Thìn cùng một số tác giả khác đã
công bố một số bài báo đa dạng thành phần loài ở Vƣờn Quốc gia Cúc
Phƣơng, vùng núi đá vôi Hoà Bình, Sơn La, khu Bảo tồn Na Hang của Tuyên
Quang, vùng núi cao Sa Pa – Phanxipang, Vùng ven biển Nam Trung Bộ,
Vƣờn Quốc gia Ba Bể, Cát Bà, Bến En, Pù Mát, Phong Nha Kẻ Bàng, Cát


11

Tiên…Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã công bố cuốn “Cẩm nang nghiên
cứu đa dạng sinh vật” [21] nhằm hƣớng dẫn cách đánh giá tính đa dạng thực
vật của vùng nghiên cứu cho các Vƣờn Quốc gia và khu Bảo tồn trong cả
nƣớc (Ngô Tiến Dũng, 2007) [12]. Trong cuốn thực vật chí Đại cƣơng Đông
Dƣơng và các tập bổ sung tiếp theo đã mô tả và ghi nhận có khoảng 240 họ
với khoảng 7.000 loài thực vật bậc cao có mạch. Theo Phạm Hoàng Hộ (1991

- 1993) [21] hệ thực vật ở Việt Nam có 10.500 loài.
Phan Kế Lộc (1970) đƣa ra con số hệ thực vật miền bắc Việt Nam có
5.609 loài thuộc 1660 chi và 240 họ [19]. Cũng tác giả (1998) đƣa ra dẫn liệu
cho thấy số loài thực vật bậc cao có mạch đã biết là 9.653 loài, thuộc 2.011
chi, 291 họ. Nếu kể cả 733 loài cây trồng đã đƣợc nhập nội thì tổng số loài
thực vật bậc cao có mạch biết đƣợc ở Việt Nam đã lên tới 10.386 loài, thuộc
2.257 chi và 305 họ, chiếm 4% tổng số loài, 15% tổng số chi và 57% tổng số
họ của toàn thế giới. Đồng thời cho biết hệ thực vật nƣớc ta gồm các yếu tố
của hệ thực vật Indonesia - Malaisia, Nam Trung Hoa, Ấn Độ - Trung và
Nam Tiểu Á.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm
Ở Việt Nam, tuyển tập “Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật)” [29] của
tập thể tác giả thuộc Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia,
nay là Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam là tài liệu duy nhất công bố
một cách đầy đủ các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt
Nam. Cuốn sách đƣợc xuất bản vào các năm 1992, 1996 dựa trên thang bậc
phân hạng mức đe doạ của IUCN 1978 và 1994, mới nhất là năm 2007. Trong
“sách đỏ Việt Nam (phần thực vật)” năm 2007 [29], đã công bố 847 loài
(trong 201 họ) quý, hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cần đƣợc gây trồng và bảo
vệ.


12

Bên cạnh đó để phục vụ tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát triển các
loài thực vật quý hiếm Nhà nƣớc cũng đã ban hành Nghị định 32/2006/NĐCP về quản lý thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Công ƣớc về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (viết tắt là Cơ
quan quản lý CITES Việt Nam,Tên giao dịch Quốc tế: CITES Management
Authority of Vietnam) và Nghị định
Theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP về quản lý thực vật, động vật rừng

nguy cấp, quý, hiếm đã chia thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm
thành 2 nhóm:
- Nhóm I: Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại,
gồm những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học,
môi trƣờng hoặc có giá trị cao về kinh tế, số lƣợng quần thể còn rất ít trong tự
nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng cao. Thực vật rừng, động vật rừng nhóm I
đƣợc phân thành: nhóm IA gồm các loài thực vật rừng thuộc 2 ngành là:
ngành Thông với 7 loài và ngành Ngọc lan với 8 loài, nhóm IB gồm các loài
động vật rừng.
- Nhóm II: Hạn chế khai thác sử dụng vì mục đích thƣơng mại, gồm
những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị khoa học, môi trƣờng hoặc
có giá trị cao về kinh tế, số lƣợng quần thể còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy
cơ tuyệt chủng: nhóm IIA gồm các loài thực vật rừng thuộc 2 ngành: ngành
Thông với 10 loài và ngành Ngọc lan với 27 loài, nhóm IIB gồm các loài
động vật rừng (Trong đó có 139 loài động vật, 52 loài thực vật quý hiếm và
nguy cấp đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày
30/3/2006).
Ngoài ra, Nhà nƣớc cũng đã ban hành Nghị định 160/2013/NĐ- CP về
tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý các loài thuộc danh mục quý, hiếm
đƣợc ƣu tiên bảo vệ [9]).


13

Theo công ƣớc về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang
dã nguy cấp (Cơ quan quản lý CITES Việt Nam [6]). Thì các loài động thực
vật hoang dã nguy cấp đƣợc sắp xếp vào phụ lục I, II, III. Thuộc các phần:
Phần A. Ngành động vật có dây sống (Phylumchordata)
Phần B. Ngành da gai (Phylum echinodermata)
Phần C. Ngành chân khớp (Phylum arthropoda)

Phần D. Ngành giun đốt (Phylum annlida)
Phần E. Ngành thân mềm (Phylum mollusca)
Phần G. Ngành Ruột khoang (Cnidaria) Phần H. Thực vật
(Plants/Flora)
1.3.4. Hệ thống văn bản chính sách
Việt Nam đã có những cam kết và hành động cụ thể để quản lý, bảo tồn
và phát triển nguồn tài nguyên động thực vật hoang dã. Điều này đƣợc thể
hiện bằng một loạt các văn bản, chính sách đã ra đời. Ba mốc quan trọng nhất
trong lĩnh vực bảo tồn của Việt Nam là sự ra đời của Nghị định số 18/HĐBT
(1992), Nghị định số 48/2002/NĐ-CP (2002), Nghị định số 32-CP (2006), và
Nghị định 160- CP (2013),Nghị định số 18/HĐBT Nghị định này quy định
danh mục các loài động thực vật rừng quý hiếm cần đƣợc bảo vệ. Đây là nghị
định đầu tiên có định nghĩa về các loài quý, hiếm và các loài động, thực vật
hoang dã thông thƣờng ở Việt Nam.
1.4. Những nghiên cứu tại khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh.
Ở khu BTTN Phu Canh từ khi thành lập cho tới nay mới có một nghiên
cứu về thực vật nói chung và thực vật quý hiếm nói riêng đó là: “Điều tra
đánh giá nhanh các loài thực vật quan trọng và xây dựng kế hoạch giám sát ở
khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, Hòa Bình” - Phùng Văn Phê năm 2012.


14

Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG - MỤC TIÊU - NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu chung
Cung cấp cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp bảo tồn thực vật
rừng quý hiếm tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Phu Canh, tỉnh Hòa Bình.

- Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc thành phần loài thực vật quý hiếm ở khu vực nghiên
cứu tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Phu Canh, tỉnh Hòa Bình.
- Xác định đƣợc đặc điểm lâm học và hiện trạng bảo tồn một số loài
thực vật quý hiếm tại tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Phu Canh, tỉnh Hòa
Bình.
- Đề xuất đƣợc giải pháp để bảo tồn thực vật quý hiếm ở khu vực
nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Thực vật nguy cấp quý hiếm tại Khu BTTN Phu Canh, tỉnh Hòa Bình.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu thành phần loài thực vật quý hiếm ở khu vực nghiên cứu
tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Phu Canh, tỉnh Hòa Bình.
Nghiên cứu hiện trạng và giá trị bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại
tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Phu Canh, tỉnh Hòa Bình.
Nghiên cứu đặc điểm lâm học và hiện trạng bảo tồn một số loài thực
vật quý hiếm tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Phu Canh, tỉnh Hòa Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển các loài thực vật
quý hiếm


15

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Công tác chuẩn bị
Để quá trình điều tra đƣợc thuận lợi tôi tiến hành chuẩn bị các nội dung sau:
- Lập kế hoạch điều tra ngoại nghiệp và nội nghiệp.
- Thu thập tài liệu, bản đồ khu vực nghiên cứu.
- Chuẩn bị bảng biểu, dụng cụ, trang thiết bị cần thiết phục vụ điều tra.
2.4.2. Phương pháp tiếp cận

Tìm hiểu, sƣu tầm các thông tin, tài liệu có liên quan đến thảm thực vật,
hệ thực vật đã có trong Khu bảo tồn thông qua các cá nhân và tổ chức (Chi
cục kiểm lâm, Ban quản lý Khu bảo tồn, các cán bộ đã tham gia xây dựng
Khu bảo tồn, ngƣời dân nhất là các cán bộ lâm nghiệp chuyên trách tại địa
phƣơng thuộc Khu bảo tồn…). Thực hiện điều tra thực địa để thu thập số liệu
thực tế. Trên cơ sở các thông tin thu thập đƣợc, đánh giá hiện trạng thảm thực
vật và tính đa dạng về thực vật tại Khu bảo tồn.
2.4.3. Phương pháp kế thừa tài liệu
Sử dụng phƣơng pháp kế thừa: Thu thập, tổng hợp và phân tích tất cả các tài
liệu có liên quan đến các nội dung nghiên cứu ĐDSH thực vật của Khu bảo
tồn nhƣ:
- Bản đồ hiện trạng, bản đồ phân bố của một số loài quý hiếm…
- Các báo kết quả của các Dự án đầu tƣ, công trình nghiên cứu có liên
quan khác tại Khu bảo tồn…
2.4.4. Phương pháp điều tra
* Phỏng vấn người dân
Để đánh giá và tìm hiểu sự hiểu biết và sử dụng các loài thực vật trong khu
vực nghiên cứu, chúng tôi tiến hành chọn 20 đối tƣợng phỏng vấn. Tôi sử
dụng công cụ RRA để đánh giá, những ngƣời đƣợc phỏng vấn gồm những
ngƣời đã từng khai thác, sử dụng các loài thực vật trong khu vực để sử dụng,


16

trao đổi và mua bán. Những ngƣời am hiểu các loài cây tại khu vực nhƣ các
cụ già, các thầy thuốc, cán bộ Kiểm lâm trong khu bảo tồn,...Điều tra trong
dân theo mẫu biểu thống nhất, khi phỏng vấn cho ngƣời dân xem cụ thể mẫu
loài cây để thu thập các thông tin về giá trị sử dụng, phân bố...
* Điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn:
Thu thập số liệu ngoài thực địa đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp điều tra

theo tuyến và ô tiêu chuẩn.
- Điều tra theo tuyến vạch sẵn trên bản đồ địa hình, tuyến cần đƣợc lựa
chọn dựa trên các đƣờng mòn có sẵn để dễ tiếp cận khu vực hơn.
- Các tuyến điều tra có chiều dài không giống nhau đƣợc xác định đảm
bảo đi qua tất cả các trạng thái rừng. Tuyến điều tra đƣợc đánh dấu trên bản
đồ và đánh dấu trên thực địa bằng sơn hoặc dây nilon có màu dễ nhận biết.
- Dùng máy định vị GPS để xác định phân bố của các loài trên các
tuyến điều tra vào bản đồ thảm thực vật rừng của Khu BTTN Phu Canh
- Dùng máy ảnh để lƣu lại hình ảnh của các loài thực vật quý hiếm trên
tuyến điều tra.
Tuyến điều tra: Điều tra 4 tuyến, đƣợc thiết lập dựa trên các thông tin về
thảm thực vật trong Khu bảo tồn (bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ quy hoạch
các phân khu chức năng), các thông tin từ Ban quản lý, cán bộ chuyên môn
của Khu bảo tồn, ngƣời dân địa phƣơng. Căn cứ vào điều kiện thời gian cùng
nhƣ về nhân lực, vật lực cần thiết phục vụ công tác điều tra, nhằm thực hiện
hiệu quả các nội dung của đề tài đề ra nhƣng vẫn đảm bảo về mặt thời gian và
các điều kiện cần thiết khác. Chúng tôi xác lập các tuyến điều tra sau:
+ Tuyến số 1: Bắt đầu tự trạm Thầm Luông thuộc xã Đoàn Kết. Chiều dài
2km
+ Tuyến số 2: Bắt đầu từ khu vực Đồng Chum thuộc xóm Nhạp 2 thuộc xã
Đồng chum. Chiều dài 2.5 km


17

+ Tuyến số 3: Bắt đầu từ trạm Tân Pheo thuộc xã Tân Pheo. Chiều dài
2km
+ Tuyến số 4: Bắt đầu từ trạm xóm Nhạp thuộc xóm Nhạp. Chiều dài 2km
Ô tiêu chuẩn: tiến hành lập 31 OTC, ô tiêu chuẩn đƣợc bố trí dọc theo hai
bên tuyến điều tra. Diện tích ô tiêu chuẩn là 1.000m2 (20mx50m). Trong ô

tiêu chuẩn phân chia thành các ô dạng bản có kích thƣớc là 25m2 (5mx5m). Ô
dạng bản đƣợc bố trí ở 4 góc và hai đƣờng chéo của ô tiêu chuẩn.
* Thu thập số liệu:
- Thu thập số liệu nghiên cứu về thành phần thực vật: Dọc theo tuyến điều
tra, ghi chép tất cả các loài xuất hiện ở hai bên tuyến trong phạm vi 10m (đối
với các loài cây gỗ), 4m (đối với các loài cây bụi, dây leo) và 1m đối với các
loài thân thảo hay thực vật dƣới tán. Các số liệu cần điều tra trên tuyến đƣợc
thu thập theo mẫu biểu 01:
Mẫu biểu 01: Biểu thu thập số liệu các loài cây quý, hiếm
Chiều dài Tuyến:

Khu vực:

Điểm xuất phát :

Điểm cuối:

STT Loài cây

D1.3(cm)

Hvn (m) Hdc (m) Sinh trƣởng

Ghi chú

1
2
..
.n
* Điều tra theo phương pháp lập ô tiêu chuẩn

Điều tra trên các ô tiêu chuẩn điển hình để xác định về tính đa dạng của
thực vật nhất là đối với điều tra mật độ loài, mức độ thƣờng gặp,...mà trong
điều tra theo tuyến không thể hiện đƣợc các chỉ tiêu này. Mật độ loài đƣợc
tính theo công thức:
P = Số lần xuất hiện của loài/số OTC điều tra


×