Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp xã Phượng Vĩ, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.86 KB, 21 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt. Với
sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, không có
đất thì không có sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy, sử dụng đất là một phần hợp
thành của chiến lược nông nghiệp sinh thái và phát triển bền vững.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người. Hầu
hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông
nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp phát triển các
ngành khác. Vì vậy việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả
theo quan điểm sinh thái bền vững đang trở thành vấn đề toàn cầu.
Phượng Vĩ là xã miền núi của huyện Cẩm Khê, cách trung tâm huyện 18km
về phía Bắc. với tổng diện tích tự nhiên 1554,88 ha, diện tích đất nông nghiệp
1337,52 ha (chiếm 86,02 % diện tích tự nhiên toàn xã). Tuy nhiên, cũng như các
xã khác hiện nông nghiệp xã Phượng Vĩ đang đối mặt với hàng loạt các vấn đề
như: sản xuất nhỏ, manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất và chất lượng nông
sản thấp, khả năng hợp tác liên kết cạnh tranh yếu, khả năng đầu tư vào sản xuất
nông nghiệp thấp. Trong điều kiện diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp
do sức ép của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì mục
tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là hết sức cần thiết, tạo ra giá trị
lớn về kinh tế đồng thời tạo đà cho phát triển nông nghiệp bền vững. Đó cũng là
mục tiêu nghiên cứu của đề tài: "Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất
mô hình sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả xã Phượng Vĩ - Huyện Cẩm Khê Tỉnh Phú Thọ”.
1.2. Ý nghĩa của đề tài
- Góp phần hoàn thiện lý luận về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và là cơ sở
quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn xã Phượng Vĩ.
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và thúc đẩy sự phát
triển sản xuất nông nghiệp bền vững.
1.3 Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng quỹ đất nông nghiệp và công tác
chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn huyện, giai đoạn 2010 - 2015.


- Lựa chọn một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp và một số mô hình sản
xuất có hiệu quả kinh tế cao, bền vững xã Phượng Vĩ - Huyện Cẩm Khê.
- Đề xuất một số giải pháp để thực hiện phương án quy hoạch đất nông
nghiệp xã Phượng Vĩ - Huyện Cẩm Khê - Tỉnh Phú Thọ.

1


Phần I
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA XÃ GIAO AN
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ CẢNH QUAN MÔI
TRƯỜNG
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Phượng Vĩ là xã miền núi của huyện Cẩm Khê, cách trung tâm huyện 18km
về phía Bắc. với tổng diện tích tự nhiên 1554,88 ha. Địa giới hành chính của xã
được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp xã Tiên Lương.
- Phía Nam giáp xã Tam Sơn.
- Phía Tây giáp huyện Yên lập.
- Phía Đông giáp xã Thụy Liễu và Ngô Xá.
Xã có đường tỉnh 321C đường huyện, đường liên xã chạy qua. Đây là các
tuyến giao thông chính, là điều kiện thuận lợi cho việc đi lại, giao thương hàng
hoá với các xã lân cận và sản xuất của nhân dân.
1.1.2. Địa hình, địa mạo
Là xã có địa hình nghiêng dần theo hướng từ Tây Bắc xuống Đông Nam, có
thể được chia làm 2 dạng chính sau:
- Địa hình núi: Dạng địa hình này phần lớn tập trung nằm về phía Tây và
Tây Nam xã, tạo thành dãy núi kéo dài theo hướng Tây Bắc xuống Đông Nam, độ
cao trung bình từ 200-230m.

- Địa hình vùng đồng bằng, dộc ruộng: Diện tích chủ yếu là những chân ruộng
bậc thang, ruộng dộc, lòng chảo nằm xen giữa các quả đồi, chiếm khoảng 40% tổng
diện tích tự nhiên. Dạng địa hình này có độ dốc trung bình từ 50-100 thích hợp cho
việc trồng lúa nước và các cây màu ngắn ngày như lạc, đậu, đỗ, rau.
1.1.3. Khí hậu
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình hàng năm của xã là 23 0C – 240C. Nhiệt
độ trung bình tháng cao nhất là tháng 7 với 30,9 0C, tháng có nhiệt độ trung bình
thấp nhất là 80C. Tổng tích nhiệt hàng năm vào khoảng từ 8400-8500 0C. Độ ẩm
không khí trung bình hàng năm là 84%, thấp nhất là 24%, cao nhất là 92%. Lượng
bốc hơi nước mặt từ 45-50%.
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm của xã là 1500 mm, Là tiểu
vùng khô hạn thứ 2 trong tỉnh sau vùng đồng bằng phía đông nam. Mưa ở đây cũng
rất thất thường, năm nhiều có tới 6 tháng mưa lớn, năm ít chỉ có 1-2 tháng.
- Chế độ gió: Gió thổi theo 2 mùa rõ rệt.
2


1.1.4. Thủy văn
Chế độ thủy văn của xã chịu ảnh hưởng bởi hệ thống Ngòi Giành và với
trên 10 hồ đập lớn nhỏ (Đầm Oai, Đầm Đát Dội, Đầm Khán Than, Bẩy Bờ….),
diện tích khoảng trên 30,00 ha. Đây là nguồn cung cấp nước chính cho sản xuất
nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.
1.2. Các nguồn tài nguyên
1.2.1. Tài nguyên đất
Hiện trạng đất đai của xã có tổng diện tích 1554,88 ha. Đất đai của xã
Phượng Vĩ thuộc loại đất tốt, hàm lượng chất dinh dưỡng từ trung bình đến khá.
Đất thích hợp cho các loài cây nông nghiệp ngắn ngày như: Lúa, ngô…các loài
cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm và nuôi trồng thủy sản.
1.2.2. Tài nguyên nước
* Nguồn nước mặt

Nguồn nước mặt của xã được cung cấp chủ yếu bởi hệ thống sông, kênh mương
tự chảy, cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
* Nguồn nước ngầm
Theo các tài liệu khoan thăm dò ở độ sâu 60 m, nguồn nước vẫn bị nhiễm
mặn không thế khai thác và sử dụng sản xuất, sinh hoạt.
1.2.3. Tài nguyên nhân văn
Nhìn chung nguồn nhân lực của xã là một thế mạnh nổi bật, dân số đông góp
phần tạo ra thị trường to lớn về mọi mặt. Nhân dân cần cù lao động, hiếu học... tuy nhiên
số lao động có trình độ kỹ thuật còn nhiều hạn chế, nếu thường xuyên được đào tạo và tổ
chức bố trí hợp lý sẽ là một trong những yếu tố phát triển quan trọng của xã.
Trong những công cuộc xây dựng và phát triển nông thôn mới, nhân dân xã
Phượng Vĩ đã nhiệt tình hưởng ứng những chủ trương, chính sách của Đảng và Chính
phủ về các cuộc vận động xóa đói, giảm nghèo, kế hoạch hóa gia đình, phong trào xây
dựng nông thôn mới và áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp.
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng Ủy, Ủy ban nhân dân
huyện lãnh đạo và nhân dân xã Phượng Vĩ đã cùng nhau vượt khó đi lên, bước đầu đạt
được những thành tựu quan trọng về kinh tế, văn hóa, giữ vững trật tự an ninh xã hội.
1.3. Thực trạng môi trường
Là một xã thuần nông, lại đang ở giai đoạn đổi mới trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa các ngành kinh tế - xã hội, nên mức độ ô nhiễm nguồn
nước, không khí đất đai chưa đến mức báo động. Tuy nhiên, môi trường sinh thái
ở một số khu vực dân cư, hệ sinh thái đồng ruộng ít nhiều bị ô nhiễm do hoạt động
3


của con người: Do việc xử lý rác, chất thải, do thói quen sử dụng phân bón hóa
học, thuốc trừ sâu không theo quy định.
Ngoài ra, thiên nhiên cũng gây áp lực mạnh đối với cảnh quan môi trường. Sự
phân hóa của khí hậu theo mùa nên hay xảy ra bất thường: bão, lũ. Để đạt được sự phát
triển bền vững cần có chính sách khuyến khích nhân dân thay đổi nếp sống, giữ gìn vệ

sinh trong từng thôn xóm, bảo vệ cảnh quan môi trường.
II. THỰC TRẠNG VĂN HOÁ - XÃ HỘI
2.1. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
2.1.1. Hiện trạng dân số và sự phân bố dân cư
Theo số liệu kiểm kê năm 2014, dân số của xã là 8.174 nhân khẩu, 2.148 hộ.
Trong những năm qua, công tác dân số kế hoạch hóa gia đình được chú trọng, tỷ lệ
tăng dân số giảm dần nhưng vẫn còn ở mức cao. Sự gia tăng dân số kéo theo nhiều
sức ép vè việc làm, đời sống, y tế, văn hóa, giáo dục, trật tự xã hội cũng như vấn đề sử
dụng đất.
2.1.2. Lao động và việc làm
Tính đến tháng 12/2014, xã Phượng Vĩ có 4.235 lao động chiếm 52% tổng dân
số, trong đó lao động phi nông nghiệp chiếm 1,45%, còn lại là lao động nông nghiệp.
Có thể nói nguồn nhân lực của xã khá dồi dào song chất lượng nguồn nhân
lực chưa cao, lao động phổ thông có chiếm tỷ trọng lớn, còn lao động qua đào tạo
chiếm trỷ trọng nhỏ. Tình trạng thiếu việc làm nhất là đối với các thanh thiếu niên
tốt nghiệp phổ thông trung học cũng như lao động nông nhàn là vấn đề bức xúc
cần giải quyết trên địa bàn xã cũng như trong toàn huyện.
Do vậy, trong tương lai cần có hướng đào tạo nghề cho người lao động nhất
là khoa học công nghệ, mới có thể đáp ứng được nhu cầu lao động trong điều kiện
khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển.
Bảng 01: Tình hình phát triển dân số, lao động của xã Phượng Vĩ

Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm


Năm

Năm

2010

2011

2012

2013

2014

ĐVT

1. Tổng số nhân khẩu

Người

7.891

7.911

8.002

8.098

8.174


Trong đó: Nữ

Người

3.881

3.893

3.912

4.006

4.120

Nam

Người

4.010

4.018

4.090

4.092

4.054

Hộ


2.121

2.129

2.134

2.137

2.148

Lđộng

4.035

4.352

4.680

6.315

4.235

2. Tổng số hộ
3. Tổng số lao động

4


4. Tỷ lệ phát triển dân số
5. Quy mô số hộ


%

1,4

1,13

Người/hộ

3,7

3,7

1,41

1,56

1,52

3,8 UBND38xã Phượng
3,8Vĩ)
(Nguồn

2.1.3. Thu nhập và mức sống
Mức sống của dân cư chịu tác động của nhiều yếu tố, nhưng trước hết là
trình độ phát triển nền kinh tế - xã hội. Tình hình phát triển kinh tế của xã kéo theo
đời sống của đại bộ phận cư dân trên địa bàn được nâng lên rõ rệt. Mức thu nhập
bình quân người dân giai đoạn 2010 - 2014 tăng trung bình 14,47%/năm. Thu
nhập bình quân đầu người năm 2014 ước đạt 11,5 triệu/năm. Ngày càng có nhiều
hộ khá, giàu, đặc biệt tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh từ10,1% năm 2010 xuống còn

6,8% năm 2014. Các tiện nghi sinh hoạt của một bộ phận dân cư được cải thiện
đáng kể, tuy nhiên sự chênh lệch về thu nhập và chi tiêu giữa các địa phương cũng
như khu vực thành thị và nông thôn trong xã còn khá lớn.
2.2. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn
Do đặc điểm hình thành và lịch sử phát triển, các khu dân cư trên địa bàn xã
được hình thành với mật độ tập trung thành 11 xóm, cụm dân cư ở ven trục đường
giao thông chính, các trung tâm kinh tế, văn hóa của xã, với đặc điểm ngành nghề
truyền thống sản xuất nông nghiệp, phát triển dịch vụ thương mại và buôn bán nhỏ
lẻ… Trong khu dân cư, phần lớn các nhà được xây dựng theo kiểu nhà vườn có
diện tích khuôn viên lớn.
Theo số liệu kiểm kê năm 2014, toàn xã hiện có 415,07 ha đất khu dân cư
nông thôn. Đời sống kinh tế chưa cao do thiếu điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã
hội, việc xây dựng cơ sở hạ tầng của khu vực này còn chậm và chưa đồng bộ, chưa
có sự quản lý chặt chẽ về quy hoạch, một số nơi còn xây dựng nhà theo phong tục tập
quán của địa phương nhất là một số nơi vùng cao.
2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
2.3.1. Giao thông vận tải
Tổng quỹ đất dành cho giao thông hiện tại là 59,35 ha, chiếm 3,81% quỹ
đất. Bao gồm:
Hệ thống giao thông đối ngoại: Tỉnh lộ 321C đi qua xã với chiều dài khoảng
6 km, rộng hiện trạng 10 m.
Hệ thống đường trục xã, liên xã dài 9,2 km, rộng từ 7 – 8 m đã được rải nhựa.
Hệ thống đường trục xóm (nối giữa các xóm); đường giao thông nội bộ
trong thôn, xóm; giao thông nội đồng trên địa bàn xã dài 32 km; chiều rộng trung
bình từ 2,5 – 4 m.
5


Nhìn chung hệ thống giao thông của xã tương đối hoàn thiện. Tuy nhiên
hiện nay một số đoạn đường, nhất là đường dong xóm mặt đường hẹp, chưa đáp

ứng được nhu cầu vận tải, đi lại trong tương lai, một số đoạn đường chưa được
cứng hoá, nâng cấp, mở rộng.
2.3.2. Hệ thống thuỷ lợi
Phượng Vĩ có hệ thống thủy lợi tương đối hoàn chỉnh về cơ bản đáp ứng nhu
cầu tưới tiêu cho phần lớn diện tích đất nông nghiệp của xã.
Trên địa bàn xã có rất nhiều hệ thống hồ đập lớn kết hợp với hệ thống kênh
mương nội đồng cung cấp nước ngọt cho hoạt động sản xuất nông nghiệp và sinh
hoạt của người dân trong xã.
Hệ thống tưới tiêu cho hoạt động sản xuất nông nghiệp chủ yếu là tự chảy,
phần lớn diện tích được tưới tiêu chủ động.
Hệ thống thuỷ lợi hiện tại của xã có chiều dài 50,1 km, gồm cả hệ thống kênh
cấp 2 và mương cấp 3.
Để duy trì và tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống thuỷ lợi phải đặt trọng tâm vào củng
cố bờ kênh, nạo vét, khơi thông dòng chảy, xây dựng thêm một số kênh mương nội
đồng để giải quết tình trạng hạn úng cục bộ và phân cách đất sản xuất với khu dân cư.
2.3.3. Năng lượng
Nguồn điện cung cấp cho toàn xã lấy từ đường dây trung thế 10 KV cấp tới
các trạm biến áp trong xã. Hệ thống điện của xã được xây dựng bằng nguồn vốn của
xã, HTXNN và đóng góp của nhân dân, gồm 7 trạm biến áp, tổng công suất 1.150
KVA. Đường dây trục hạ thế dài 30 km bố trí theo từng thôn xóm, tỷ lệ hộ dùng điện
đạt 100%. Hiện tại hệ thống điện của xã đã xuống cấp cần đuợc cải tạo và nâng cấp
để đảm bảo điện cho sinh hoạt và sản xuất.
2.3.4. Bưu chính viễn thông
Hệ thống thông tin liên lạc trên địa bàn xã ngày càng được hiện đại hóa phần
nào đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc cũng như giao lưu với các vùng xung quanh
của người dân địa phương. Phượng Vĩ có 1 điểm bưu chính viễn thông, điểm bưu
điện văn hoá xã và dịch vụ truy cập internet tại trung tâm xã, vị trí hợp lý giáp đường
trục xã gần trụ sở UBND xã diện tích 80 m 2, với một nhà mái bằng diện tích 60 m2.
Hiện tại toàn xã có 96% hộ có điện thoại liên lạc.
Hệ thống truyền thanh tương đối hoàn chỉnh, phục vụ nhanh chóng và kịp

thời cho công tác lãnh đạo và chỉ đạo của xã, đảm bảo cung cấp kịp thời những
thông tin về tình hình kinh tế – xã hội, chủ trương, đường lối chính sách của Đảng
và Pháp luật Nhà nước.
6


Ngoài ra công tác tuyên truyền cũng được chú trọng trong tiến trình phát
triển kinh tế xã hội của xã: Tuyên truyền khuyến khích chuyển đổi cơ cấu vật nuôi
cây trồng, định hướng phát triển nông nghiệp nông thôn… Trong tương lai, nhiệm
vụ này cần được quan tâm hơn nữa.
2.3.5. Cơ sở văn hóa
Toàn xã đã tiếp tục duy trì và đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hoá ở khu dân cư, tập trung chỉ đạo việc khai trương xây dựng và tổ
chức xét duyệt công nhận làng văn hoá. Việc xây dựng nếp sống văn minh – gia đình
văn hóa ở cơ sở được quan tâm. Công tác vận động loại bỏ các tập tục lạc hậu đã
được thay bằng nếp sống văn minh xây dựng khu dân cư – thôn xóm văn hóa. Các di
tích văn hoá được tôn tạo và bảo vệ. Các lễ hội truyền thống được tổ chức khá tốt,
các hoạt động văn hoá nghệ thuật được phát triển mạnh ở các khu vực trong toàn xã.
2.3.6. Cơ sở y tế
Phượng Vĩ có 1 trạm y tế được xây dựng kiên cố với diện tích 3203,8 m2.
Trạm y tế với đội ngũ y tá, hộ lý và cán bộ y tế các khu đủ trình độ để khám và
chữa bệnh ban đầu tại trạm xá xã. Trong những năm qua, công tác y tế - dân số kế
hoạch hoá gia đình luôn được quan tâm. Tăng cường công tác bảo vệ và chăm sóc
sức khoẻ cho nhân dân, thường xuyên kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng
chống các dịch bệnh, vệ sinh môi trường, nâng cao chất lượng và trách nhiệm
chữa bệnh cho nhân dân trong xã.
2.3.7. Cơ sở giáo dục – đào tạo
Trên toàn xã có trường trung học cơ sở với diện tích 6.913,80 m2 ở Khu 3; 2
trường tiểu học có diện tích 19.167,20 m2; toàn xã có 3 trường mầm non với tổng
diện tích là 4.999,30 m2 phân bố ở khu 11, khu 4 và khu 7. Cơ sở vật chất của các

trường học chưa đảm bảo cho công tác giáo dục. Cần đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy và học cho các trường lớp để các thầy cô giáo và học sinh yên tâm dạy
và học, nâng cao chất lượng dạy và học của xã.
2.3.8. Cơ sở thể dục - thể thao
Phong trào thể dục thể thao được duy trì và phát triển mạnh trong các
trường học, cơ quan, 100% số trường đảm bảo việc giáo dục thể chất cho học sinh,
một số môn thể thao ưa thích đã trở thành hoạt động thường xuyên như điền kinh,
cầu lông, bóng đá, bóng chuyền... Hàng năm xã tổ chức các giải thi đấu thể thao
chào mừng các ngày lễ lớn, qua đó tuyển chọn và bồi dưỡng các vận động viên có
7


năng khiếu luyện tập để bổ sung cho đội tuyển.
Đến nay cơ sở vật chất cho ngành thể thao vẫn còn hạn hẹp về số lượng và
quy mô, chưa đủ trang thiết bị cần thiết cho việc luyện tập và thi đấu, hiện xã chưa
có sân dành cho mục đích thể dục thể thao.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ
HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG
3.1. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên và môi trường
3.1.1. Những thuận lợi, lợi thế
Xã Phượng Vĩ có địa hình Trung du miền núi, đất đai phì nhiêu, khí hậu ôn
hoà.
Điều kiện tự nhiên sinh thái thuận lợi cho việc phát triển đa dạng về cây
trồng vật nuôi cho năng suất và sản lượng cao.
Hệ thống giao thông tương đối phát triển, xã có điều kiện thuận lợi cho giao
lưu kinh tế trao đổi hàng hoá với bên ngoài.
3.1.2. Những khó khăn, hạn chế
- Diện tích đất đai có hạn vì thế khả năng mở rộng diện tích đất nông nghiệp
còn hạn chế.

- Vấn đề vệ sinh môi trường chưa được đảm bảo.
- Dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi còn hay xảy ra.
3.2. Những nhận xét chung về kinh tế, xã hội
3.2.1. Những thuận lợi, lợi thế
Xã có truyền thống và trình độ thâm canh trong sản xuất nông nghiệp tạo
điều kiện phát triển nền nông nghiệp hàng hoá đa dạng.
Nguồn nhân lực dồi dào có tinh thần trách nhiệm trong công việc.
Công trình cơ sở hạ tầng được đầu tư, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng
hướng.
3.2.2. Những khó khăn, hạn chế
Trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp thì trồng trọt chiếm tỷ lệ cao. Ngành chăn
nuôi mấy năm gần đây phát triển nhưng chưa mạnh, chiếm tỷ lệ thấp; nuôi trồng,
đánh bắt thuỷ sản trình độ kỹ thuật thấp.
- Tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm so với tiềm
năng và yêu cầu phát triển.
- Trình độ dân trí còn thấp, dư thừa lao động trong thời điểm nông nhàn, tỷ
lệ hộ nghèo còn cao.
8


Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp còn thiếu, vốn đầu tư còn hạn
hẹp, thiếu tập trung và chưa đồng bộ.

9


Phần II
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
2.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất
Tổng diện tích tự nhiên của xã tính đến 31/12/2014 là 1.554,88 ha, tăng 5,37

ha so với kỳ kiểm kê đất đai năm 2010. Chi tiết các loại đất như sau:
Bảng số 01: Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 xã Phượng Vĩ
STT

Loại đất

Mã đất

Diện tích
(ha)

Cơ cấu
(%)

1554,88

100

1

Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính
(1+2+3)
Đất nông nghiệp

NNP

1337,52

86,02


1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

837,61

53,87

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

CHN

417,02

26,82

1.1.1.1

Đất trồng lúa

LUA

274,06

17,63


1.1.1.2

Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

142,96

9,19

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

CLN

420,59

27,05

1.2

Đất lâm nghiệp

LNP

466,02

29,97


1.2.1

Đất rừng sản xuất

RSX

372,02

23,93

1.2.2

Đất rừng phòng hộ

RPH

94, 00

6,05

1.3

Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

33,89

2,18


2

Đất phi nông nghiệp

PNN

214,93

13,82

2.1

Đất ở

OCT

47,55

3,06

2.1.1

Đất ở tại nông thôn

ONT

47,55

3,06


2.2

Đất chuyên dùng

CDG

73,20

4,71

2.2.1

Đất xây dựng trụ sở cơ quan

TSC

0,04

2.2.2

Đất xây dựng công trình sự nghiệp

DSN

0,55
3,79

2.2.3

Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp


CSK

0,35

0,02

2.2.4

Đất có mục đích công cộng

CCC

68,52

4,41

2.3

Đất cơ sở tôn giáo

TON

1,41

0,09

2.4

TIN


0,.46

0,03

NTD

9,76

0,63

2.6

Đất cơ sở tín ngưỡng
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ,
NHT
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

SON

26,39

1,70

2.7

Đất có mặt nước chuyên dùng

MNC


3,61

3

Đất chưa sử dụng

CSD

56,14
2,44

3.1

Đất bằng chưa sử dụng

BCS

2.43

0,15

3.2

Đất đồi núi chưa sử dụng

DCS

0,01

0,01


2.5

10

0,24

0,16


2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và tình hình biến động diện tích đất
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã
2.2.1. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp
- Tổng diện tích đất nông nghiệp của xã tính đến ngày 31/12/2014 là
1337,52 ha, chiếm 86,02% tổng diện tích tự nhiên (DTTN) toàn xã. Chi tiết diện
tích các loại đất nông nghiệp như sau:
* Đất sản xuất nông nghiệp: Diện tích 837,61 ha, chiếm 53,87% tổng diện
tích tự nhiên. Trong đó:
- Đất trồng cây hàng năm: 417,02 ha chiếm 26,82% tổng DTTN. Trong đó:
+ Đất trồng lúa: Diện tích là 274,06 ha chiếm 17,63% tổng DTTN. Cụ thể:
* Kiểm kê chi tiết đất lúa theo Chỉ thị 21:
- Diện tích đất lúa hiện có thuộc khu vực quy hoạch bảo vệ đến năm 2020 là
270,84 ha. Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước là 210,87 ha, đất lúa nước còn lại
là 59,97 ha.
- Diện tích đất lúa hiện có thuộc quy hoạch chuyển sang mục đích khác
trong thời gian từ 2015 - 2020 là 3,21 ha. Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước là
1,59 ha, đất lúa nước còn lại là 1,62 ha.
- Diện tích đất trồng lúa đã chuyển sang mục đích khác theo các quyết định
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định là
0,51 ha.

+ Đất trồng cây hằng năm khác
: 0,34 ha;
+ Đất nuôi trồng thủy sản
: 0,08 ha;
+ Đất ở tại nông thôn
: 0,05 ha;
+ Đất sử dụng vào mục đích khác
: 0,04 ha.
- Diện tích đất trồng lúa đã chuyển sang mục đích khác chưa làm thủ tục
theo quy định là 1,58 ha, cụ thể:
+ Đất trồng cây hằng năm khác
: 0,89 ha;
+ Đất nuôi trồng thủy sản
: 0,43 ha;
+ Đất sử dụng vào mục đích khác
: 0,26 ha.
+ Đất trồng cây hàng năm khác: Diện tích là 142,96 ha, chiếm 9,19% tổng
diện tích tự nhiên.
- Đất trồng cây lâu năm: Diện tích 420,59 ha, chiếm 27,05% tổng DTTN.
* Đất lâm nghiệp

11


Tổng diện tích đất lâm nghiệp của xã là 466,02 ha, chiếm 29,97% tổng diện
tích tự nhiên. Trong đó:
+ Đất rừng sản xuất: Diện tích 372,02 ha, chiếm 23,93% tổng DTTN.
+ Đất rừng phòng hộ: Diện tích 94,00 ha, chiếm 6,05% tổng DTTN.
* Đất nuôi trồng thuỷ sản: Diện tích là 33,89 ha, chiếm 2,18% tổng diện
tích tự nhiên.

Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng Uỷ, UBND xã cùng với
sự nỗ lực của nhân dân trong việc đầu tư giống mới, cải tạo đất, áp dụng công
nghệ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thâm canh tăng vụ… đã góp phần thúc đẩy
sản lượng trên một đơn vị diện tích gieo trồng, trong thời gian tới cần chuyển một
số diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản.
2.2.2. Tình hình biến động diện tích một số loại cây trồng, vật nuôi chính
từ năm 2010 - 2014
Phát huy truyền thống là xã có trình độ thâm canh giỏi, sản xuất nông
nghiệp xã Phượng Vĩ trong 5 năm qua đạt được những kết quả sau:
- Tốc độ tăng trưởng bình quân ngành nông nghiệp, thuỷ sản: 9,27%, trong đó:
+ Sản xuất nông nghiệp: 2,27%;
+ Sản xuất thuỷ sản:
7,00%.
- Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản: 33,89 ha.
* Trồng trọt
- Diện tích gieo trồng bình quân; 450,40 ha;
- Sản lượng lương thực cây có hạt bình quân đạt: 3.324,2 tấn/năm.
- Diện tích lúa gieo trồng cả năm bình quân đạt 523,80 ha/năm.
- Năng suất lúa bình quân đạt 123,90 tạ/ha/năm. Tổng diện tích gieo trồng cây
màu tăng dần qua các năm, bình quân đạt 125 ha/năm. Trong đó một số cây trồng
chính như: Đậu tương, ngô, rau các loại,... đều cho năng suất khá cao, sản phẩm dễ
tiêu thụ và hiệu quả kinh tế cao.
Diện tích đất vườn tạp chủ yếu trồng các cây ăn quả lâu năm hoặc các loại rau
cung cấp cho nhu cầu hàng ngày, hiệu quả kinh tế thấp. Một số diện tích đang từng
bước được cải tạo để chuyển đổi sang trồng các cây có giá trị kinh tế cao hơn như: Cây
cảnh, cây thế, cây hoè, cây thuốc, hoa các loại,... bước đầu thu được kết quả tốt.
* Chăn nuôi
Sản xuất chăn nuôi tiếp tục được duy trì và phát triển theo hướng giảm chăn
nuôi nhỏ lẻ, tăng chăn nuôi theo mô hình trang trại, gia trại quy mô vừa và nhỏ. Hiện


12


tại trên địa bàn xã có2 gia trại chăn nuôi lợn thịt, 6 gia trại chăn nuôi vịt đẻ, nhiều mô
hình chăn nuôi các con đặc sản khác có giá trị kinh tế cao được hình thành.
Năm 2014, trên địa bàn xã có tổng đàn lợn là 2.650 con, tăng 8,8% so với
năm 2010; tổng đàn trâu bò có 1120 con, tăng 1,90% so với năm 2010; đàn gia
cầm có 29.000 con, tăng 8,1% so với năm 2010.
Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng năm 2014 đạt 311 tấn, tăng 53,1% so với
năm 2010.
Công tác tiêm phòng, phòng chống dịch cho đàn gia súc, gia cầm hàng vụ,
hàng năm đều đạt trung bình khá trong toàn huyện.
* Thuỷ sản
Phượng Vĩ là một xã có có lợi thế về thuỷ sản, trên địa bàn xã có 15 hồ đập
lớn nhỏ, phù hợp cho nuôi trồng thủy sản.
- Tốc độ tăng trưởng bình quân: 4,36%, trong đó nuôi trồng 3,18%.
- Diện tích đất gieo trồng xã phượng Vĩ đối với cây lương thực tương đối ổn
định, từ năm 2010 đến năm 2014 diện tích gieo trồng của cây lương thực tăng 3,80
ha, trong đó cây lúa giảm 3 ha, cây ngô tăng 6,8 ha.
Cây thực phẩm như khoai tây, cây rau các loại với diện tích gieo trồng
tương đối ổn định, được đầu tư công nghệ hiện đại như trồng rau trong nhà lưới,....
đã và đang trở thành một trong số những cây chủ lực cho hiệu quả kinh tế cao trên
địa bàn huyện hiện nay. Thực tế cho thấy, vai trò của cây rau ngày càng quan
trọng, nó không chỉ cung cấp phục vụ cho cuộc sống của con người mà còn giải
quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho nông dân, góp phần làm thay đổi cơ cấu
kinh tế, từng bước phá thế độc canh cây lúa ở ngành trồng trọt. Tuy nhiên vùng
chuyên canh tập trung sản xuất rau cung cấp cho thị trường trong xã và huyện hiện
vẫn còn mang tính tự phát, phân tán, chưa tập trung.
Như vậy, sản xuất nông nghiệp được quan tâm đầu tư và phát triển có nhiều
tiến bộ, cơ cấu nội ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực. Chất

lượng nông sản cho giá trị kinh tế cao ở một số vùng sản xuất theo hướng thâm
canh tập trung đối với một số loại cây như rau an toàn, hoa cây cảnh, cây ăn quả,
nuôi trồng thuỷ sản.

Phần III
13


ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HIỆU QUẢ
Từ thực trạng sử dụng đất cho thấy trong 10 năm tới Phượng Vĩ sẽ phát
triển các loại cây rau sạch, rau an toàn, hoa và cây cảnh, nuôi trồng thuỷ sản và
các trang trại gia súc, gia cầm theo hướng sản xuất thâm canh tập trung đem lại
hiệu quả kinh tế rõ rệt, cung cấp ngay cho thị trường xã, huyện và các vùng lân
cận đầy tiềm năng. Cụ thể như sau:
3.1. Đề xuất mô hình sử dụng đất hiệu quả
3.1.1. Trồng trọt
Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, hiện trạng sử dụng đất và việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, chuyển đổi mục đích sử dụng đất dự kiến đến năm 2020:
* Quy hoạch vùng trồng lúa đặc sản để nâng cao giá trị và góp phần tạo nguồn
sản xuất theo hướng hàng hoá ở khu vực Đồng thông– Khu 3 với diện tích 15,03 ha.
* Quy hoạch vùng lúa giống khu vực Đồng Phe – Khu 4 với diện tích 2,89 ha.
* Vùng trồng cây vụ đông:Đồng Đình Khu 11; ĐồngBùng, Đồng Hải – khu 4;
Đồng Củ Thuyết, Đồng Sâu khu 7; Đồng Ré, Đồng Cau – khu 6, Hoành Lộ diện tích
96,81 ha.
* Quy hoạch vùng chuyển đổi chuyên canh sản xuất cây rau màu, sản xuất cây
giống và cây dược liệu, cây cảnh với diện tích 23,60 ha tại khu vực Đồng Khổng –
Khu 10; Đồng Khoa Mường– Khu 8; Đồng Hải Ngọc – khu 1; Đồng Mùng – khu 5
* Đất vườn tạp: Cải tạo vườn tạp trong khu dân cư, lựa chọn những vùng
trồng cây cảnh, cây ăn quả phù hợp, vùng đất công có cốt đất cao xây dựng trang
trại vườn cây có quả sinh thái.

3.1.2. Chăn nuôi
Tiếp túc đẩy mạnh phát triển chăn nuôi toàn diện. Tuỳ theo điều kiện tập
quán địa phương từng bước giảm và chấm dứt quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ gần khu
dân cư, phát triển chăn nuôi tập trung thành các trang trại tổng hợp có quy mô lớn
dưới hình thức trang trại, gia trại (VAC) kết hợp giữa trồng trọt, chăn nuôi gia súc,
gia cầm với nuôi trồng thuỷ sản gắn với vệ sinh môi trường, ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật mới về giống, thức ăn, nhân rộng mô hình chăn nuôi bằng phương pháp sinh
học vào chăn nuôi để không ngừng tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng
phục vụ nhu cầu đời sống nhân dân và thị trường xuất khẩu. Dự kiến trong giai
đoạn 2011 – 2020 sẽ:
* Quy hoạch vùng nuôi trồng thuỷ sản tại các đập Khai, đập Khán Than,
Đập Đình Váy với diện tích 13,29ha.
* Quy hoạch vùng trang trại, gia trại xa khu dân cư với diện tích 15,33 ha
14


phân bố tại Gò Bùng, Đồi Cấm Khu 1.
3.2. Dự báo kết quả mà mô hình đem lại
Với định hướng phát triển như trên chúng ta có thể ước tính được giá trị sản
xuất toàn ngành nông nghiệp đến năm 2020 (giá HH) là 295,219 tỷ đồng. Trong đó:
- Sản xuất nông nghiệp 205,612 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 69,64%. Cụ thể:
+ Trồng trọt: 137,480tỷ đồng chiếm 66,86% giá trị sản xuất nông nghiệp;
+ Chăn nuôi: 64,003 tỷ đồng chiếm 31,12% giá trị sản xuất nông nghiệp;
+ Dịch vụ sản xuất nông nghiệp 4,129 tỷ đồng, chiếm 2,02% giá trị sản xuất
nông nghiệp.
- Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản đến năm 2020 là 89,607 tỷ đồng, chiếm
30,36% giá trị ngành nông nghiệp. Cụ thể:
+ Nuôi trồng thuỷ sản: 73,124 tỷ đồng chiếm 81,60% giá trị ngành thuỷ sản;
+ Khái thác: 16,483 tỷ đồng chiếm 18,40% giá trị ngành thuỷ sản.
- Bình quân thu nhập đầu người từ sản xuất nông nghiệp đến năm 2020 đạt

30 triệu đồng/người/năm.
- Bình quân lương thực đầu người 483kg/người/năm.
- Giá trị sản xuất trên 1 ha đất nông nghiệp đến năm 2020 là 150 triệu
đồng/ha/năm trở lên.
- Sản lượng lương thực thực tế đến năm 2020 đạt 4.029 tấn.
- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại đạt 564 tấn.
- Sản lượng thuỷsản đạt 623 tấn.

15


Phần IV
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Sử dụng đất như thế nào để đem lại hiệu quả cao là một vấn đề hết sức phức
tạp, nó liên quan đến nhiều lĩnh vực. Xuất phát từ tình hình cụ thể của địa phương,
qua nghiên cứu tìm hiểu bước đầu, chúng tôi xin được đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở xã Phượng Vĩ - huyện Cẩm
Khê- Tỉnh Phú Thọ như sau:
1. Giải pháp về cơ chế chính sách trong nông nghiệp
- Gắn quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phân vùng cây trồng, vật
nuôi phù hợp với thế mạnh của từng vùng.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện công tác đổi điền dồn thửa, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, hạn chế sự manh mún của đất đai, giúp cho việc sử dụng
đất có hiệu quả hơn.
- Xây dựng các chính sách trợ giá hợp lý để khuyến khích sản xuất, sử dụng
các giống cây, con mới phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện để mọi người dân thực hiện tốt các quyền sử
dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
- Thông tin, tuyên truyền các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước, của

tỉnh, huyện cho phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
2. Giải pháp về thị trường tiêu thụ nông sản phẩm nông nghiệp
Xã Phượng Vĩ là một xã có nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý.
Các sản phẩm nông nghiệp của xã có thể dễ dàng vận chuyển đến các thị trường
của huyện. Để giải quyết khâu tiêu thụ nông sản cho nông dân, theo chúng tôi
cần phát triển các hộ nông dân làm dịch vụ tiêu thụ nông sản; hình thành các
trung tâm thương mại,chợ đầu mối tại xã là trung tâm của các vùng sản xuất, để
từ đó tạo môi trường trao đổi hàng hoá. Điều quan trọng theo chúng tôi là tổ
chức các hoạt động thông tin về thị trường, tổ chức dự báo thị trường và dành
một phần kinh phí sự nghiệp nông nghiệp hàng năm của để giúp nông dân có
những kênh tiêu thụ nông sản, đặc biệt là các nông sản có tính chất mùa vụ như
các loại rau, củ, quả để nông dân không bị thiệt thòi khi tự mình mang hàng hoá
ra thị trường bán, dễ bị ép giá và không yên tâm đầu tư sản xuất. Thực hiện tốt
việc liên kết "4 nhà" trong phát triển nông nghiệp nhằm nâng cao tỷ suất h àng
hoá, tăng tỷ lệ hàng nông nghiệp qua chế biến và tỷ lệ bao tiêu hàng hoá thông qua
các hợp đồng giữa người sản xuất và người tiêu thụ.
16


3. Giải pháp thuỷ lợi
Thuỷ lợi là biện pháp hàng đầu, có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sử
dụng đất và nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Tuy nhiên, hệ thống kênh mương nội
đồng cần được tiến hành nạo vét thường xuyên, đồng thời tiếp tục thực hiện cứng
hoá kênh mương nội đồng để nâng cao hiệu suất sử dụng nước trong mùa khô và
tiêu ngập úng vào mùa mưa.
4. Giải pháp về vốn
Vốn là điều kiện quan trọng cho quá trình phát triển sản suất, đặc biệt là sản
xuất nông nghiệp. Nông dân luôn nằm trong tình trạng thiếu vốn đầu tư và cần
được cung cấp. Vì sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, nếu được đầu tư đúng
mức và kịp thời thì sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao. Những LUT có hiệu quả

kinh tế cao đều là những LUT cần một lượng vốn rất lớn. Vì vậy cần có chính sách
để người dân được vay vốn ưu đãi cho phát triển sản xuất một cách thuận tiện và
kịp thời như:
- Đa dạng hoá các hình thức cho vay, huy động vốn nhàn rỗi trong dân,
khuyến khích hình thức quỹ tín dụng trong nông thôn. Ưu tiên người vay vốn để
sản xuất nông nghiệp với các loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế
- Cải tiến các thủ tục cho vay tới các hộ nông dân, mở rộng khả năng cho
vay đối với tín dụng không đòi hỏi thế chấp.
- Các trạm dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp có thể ứng trước vật tư,
giống cho nông dân, đặc biệt là các hộ nghèo để tạo điều kiện cho nông dân chăm
sóc cây trồng đúng thời vụ.
- Nhà nước cần có sự hỗ trợ về đầu tư và tín dụng, nhất là đầu tư cho việc thu
mua nông sản vào vụ thu hoạch, đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến nông sản, đầu
tư xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản.
5. Giải pháp về công tác khuyến nông và chỉ đạo kỹ thuật trong sản xuất
- Tiếp thu và tổ chức tuyên truyền các thông tin mới và tiến bộ khoa học kỹ
thuật, thông tin về thị trường giá cả giúp nông dân có hướng bố trí sản xuất theo
hướng có lợi nhất.
- Mở các lớp bồi dưỡng tập huấn ngắn ngày về kỹ thuật, kiến thức quản lý
kinh tế bằng nhiều hình thức như tập huấn, tham quan học hỏi kinh nghiệm, giới
thiệu các mô hình canh tác mới điển hình có hiệu quả cao.
- Khuyến khích các hình thức khuyến nông tự nguyện của các hộ làm ăn
giỏi, các tổ chức tự nguyện.
- Coi trọng công tác giống như là một khâu tiền đề đột phá để phát triển.
17


Đưa nhanh công nghệ sinh học vào sản xuất.
6. Giải pháp về khoa học kỹ thuật
- Cải tạo mạnh lưới thủy lợi để tăng diện tích tưới tiêu chủ động đảm bảo

sản xuất cho vùng thâm canh tập trung.
- Áp dụng quy trình thâm canh tiên tiến, như chọn các loại giống cây trồng chịu
thâm canh cho năng suất cao chất lượng tốt, kháng sâu bệnh, giống chịu hạn.
- Xây dựng quy trình bón phân cân đối NPK, tích cực bón các loại phân
chuồng, phân hữu cơ để cải tạo đất trồng trọt, tuyên truyền cho người nông dân
tích cực vùi phụ phẩm nông nghiệp, không đốt rơm ra ngoài đồng ruộng, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường. Tích cực dùng các loại thuốc bảo vệ thực vật sinh học,
giảm tới mức thấp nhất thuốc trừ sâu hóa học.

18


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
I. Kết luận
1. Xã Phượng vĩ cách trung tâm huyện 18 km và giáp huyện Yên Lập nên có
nhiều lợi thế trong giao lưu phát triển kinh tế, văn hoá và xã hội cũng như thuận lợi
cho phát triển nền sản xuất nông nghiệp;
2. Với tổng diện tích tự nhiên là 1554,88 ha, trong đó đất nông nghiệp là 837,61
ha chiếm 53,87% tổng diện tích tự nhiên. Diện tích đất trồng cây hàng năm là 417,02
ha chiếm 26,82% đất nông nghiệp; đất trồng cây lâu năm 420,59ha, chiếm 27,05% đất
nông nghiệp và đất nuôi trồng thủy sản 33,89 ha, chiếm 2,18% đất nông nghiệp.
3. Sản xuất nông nghiệp tập trung hiện nay đang hình thành và phát triển với
quy mô lớn như sản xuất rau an toàn, hoa cây cảnh, trang trại tổng hợp, trang trại chăn
nuôi đã và đang phát huy có hiệu quả nhờ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
4. Từ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi làm cho đời sống người nông dân
không những được cải thiện mà còn có nhiều hộ giàu lên từ sản xuất nông nghiệp.
Như vậy các mô hình sau khi chuyển đổi sẽ được quy hoạch sẽ cho hiệu quả kinh tế
cao hơn rõ rệt mang lại lợi ích to lớn về năng suất cây trồng trồng, vật nuôi, tạo ra những
nông sản phẩm hàng hóa với chất lượng ngày càng cao theo nhu cầu của thị trường.
II. Đề nghị

1. Kết quả nghiên cứu đề tài có thể được xem xét ứng dụng trên địa bàn xã
Phượng Vĩ cũng như những vùng có điều kiện tương tự.
2. Khắc phục những tác động tiêu cự của quá trình công nghiệp hoá nông
nghiệp nông thôn sẽ tác động vào hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn. Đối với hệ
thống hạ tầng bị chia cắt, bị phá vỡ bởi quá trình này cần phải có giải pháp khắc
phục nếu nó ảnh hưởng lớn đến hoạt động nông nghiệp.
3. Đề tài cần được nghiên cứu sâu hơn nữa để bổ sung thêm các chỉ tiêu về
hiệu quả xã hội và môi trường, nghiên cứu tiếp về sự thích hợp của quá trình
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn xã và mở rộng hướng nghiên
cứu của đề tài cho các vùng khác.

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
1.2. Ý nghĩa của đề tài................................................................................................1
1.3 Mục đích nghiên cứu............................................................................................1
Phần I: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA XÃ GIAO AN...................................................2
19


I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG...2
1.1. Điều kiện tự nhiên...............................................................................................2
1.1.1. Vị trí địa lý.......................................................................................................2
1.1.2. Địa hình, địa mạo............................................................................................2
1.1.3. Khí hậu.............................................................................................................2
1.1.4. Thủy văn...........................................................................................................3
1.2. Các nguồn tài nguyên..........................................................................................3
1.2.1. Tài nguyên đất.................................................................................................3
1.2.2. Tài nguyên nước..............................................................................................3
1.2.3. Tài nguyên biển................................................................................................4

1.2.4. Tài nguyên nhân văn........................................................................................4
1.3. Thực trạng môi trường........................................................................................4
II. THỰC TRẠNG VĂN HOÁ - XÃ HỘI................................................................5
2.1. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập..............................................................5
2.1.1. Hiện trạng dân số và sự phân bố dân cư.........................................................5
2.1.2. Lao động và việc làm.......................................................................................5
2.1.3. Thu nhập và mức sống.....................................................................................6
2.2. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn.................................................6
2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.....................................................................6
2.3.1. Giao thông vận tải...........................................................................................6
2.3.2. Hệ thống thuỷ lợi.............................................................................................7
2.3.3. Năng lượng......................................................................................................7
2.3.4. Bưu chính viễn thông.......................................................................................7
2.3.5. Cơ sở văn hóa..................................................................................................8
2.3.6. Cơ sở y tế.........................................................................................................8
2.3.7. Cơ sở giáo dục – đào tạo.................................................................................8
2.3.8. Cơ sở thể dục - thể thao...................................................................................9
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ .......9
3.1. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường.. .9
3.1.1. Những thuận lợi, lợi thế...................................................................................9
3.1.2. Những khó khăn, hạn chế................................................................................9
3.2. Những nhận xét chung về kinh tế, xã hội............................................................9
3.2.1. Những thuận lợi, lợi thế.................................................................................10
3.2.2. Những khó khăn, hạn chế..............................................................................10
Phần II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN.....11
2.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất.........................................................................11
2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và tình hình biến động diện tích.............12
2.2.1. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp.............................................................12
2.2.2. Tình hình biến động diện tích một số loại cây trồng, vật nuôi chính............12
Phần III: ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HIỆU QUẢ. 16

3.1. Đề xuất mô hình sử dụng đất hiệu quả................................................................16
3.1.1. Trồng trọt.......................................................................................................16
20


3.1.2. Chăn nuôi.......................................................................................................16
3.2. Dự báo kết quả mà mô hình đem lại.................................................................17
Phần IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.............................................................18
1. Giải pháp về cơ chế chính sách trong nông nghiệp..............................................18
2. Giải pháp về thị trường tiêu thụ nông sản phẩm nông nghiệp.............................18
3. Giải pháp thuỷ lợi.................................................................................................19
4. Giải pháp về vốn..................................................................................................19
5. Giải pháp về công tác khuyến nông và chỉ đạo kỹ thuật trong sản xuất..............19
6. Giải pháp về khoa học kỹ thuật............................................................................20
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................................................21
I. Kết luận................................................................................................................21
II. Đề nghị................................................................................................................21

21



×