Tải bản đầy đủ (.doc) (156 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn thu của đơn vị sự nghiệp đào tạo, tự chủ tài chính thành phố đồng hới tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.88 KB, 156 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xã hội hoá giáo dục đào tạo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta

trong tiến trình hội nhập, là yếu tố quan trọng thúc đẩy giáo dục đào tạo đổi mới
và phát triển. Sự tham gia của xã hội vào hoạt động của các cơ sở đào tạo không
những giúp cho giáo dục đào tạo gắn với nhu cầu thực tiễn xã hội, mà còn tự
kiểm định được tồn bộ hoạt động của mình dựa vào việc khai thác nguồn lực
tiềm năng đa phương từ các tổ chức, cá nhân trong xã hội để phát triển.

Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, yếu tố thị
trường sức lao động có tính quyết định đến hoạt động giáo dục đào tạo. Thị
trường sức lao động sẽ góp phần quan trọng đến sự phát triển nhanh, chậm,
tiến bộ, lạc hậu, thậm chí đến sự tồn tại của cơ sở đào tạo thơng qua sự địi
hỏi về tính phù hợp cả về số lượng lẫn chất lượng của tổ chức đào tạo. Cơ sở
đào tạo buộc mình phải luôn gắn kết mật thiết với nhu cầu và những biến đổi
của thị trường lao động, ngược lại thị trường lao động cũng phải gắn kết với
cơ sở đào tạo.

Trong điều kiện nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cịn hạn hẹp, kinh
phí của các cơ sở đào tạo ngoài nguồn ngân sách nhà nước cấp, phần cịn lại
là nguồn thu học phí, từ đóng góp của người học, từ các dịch vụ giáo dục đào
tạo khác.

Để giáo dục đào tạo thực sự trở thành vị trí chiến lược, quốc sách hàng
đầu, thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, địi hỏi phải có nguồn lực tài chính đủ mạnh, được ưu tiên bố trí thoả
đáng, đúng mức và hợp lý.

Quảng Bình là tỉnh kinh tế phát triển chậm, hàng năm phải nhận trợ cấp


từ Trung ương gần 60% để cân đối ngân sách. Việc đầu tư cho giáo dục đào

1

tạo đã được tỉnh hết sức quan tâm, tuy nhiên so với yêu cầu của sự phát triển
và nhu cầu học tập của xã hội thì ngân sách tỉnh chỉ đáp ứng được một phần
các điều kiện tối thiểu, cần thiết cho quá trình học tập.

Trong những năm qua, thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành
chính giai đoạn 2001 – 2010 của Chính phủ, tỉnh Quảng Bình đã nỗ lực cải
cách trong lĩnh vực tài chính cơng, thực hiện cơ chế tự chủ tài chính nhằm
huy động tối đa và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính phục vụ nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Để nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH –HĐH, các cơ sở đào
tạo thành phố Đồng Hới đã không ngừng vận động, chuyển đổi cơ chế, khai
thác nguồn thu hợp lý, sử dụng nguồn thu hiệu quả, cung cấp dịch vụ chất
lượng cao.

Cơ chế tự chủ tài chính ra đời từ năm 2002 với Nghị định số
10/2002/NĐ-CP của Chính phủ là bước đột phá, phù hợp với nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) và được phát triển cả quy mô và
đối tượng áp dụng bằng Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, tuy
nhiên q trình thực hiện cịn nhiều vướng mắc, hạn chế, chậm được tháo gỡ,
hiệu quá sử dụng nguồn thu tại các đơn vị sự nghiệp đào tạo tự chủ tài chính
cịn chưa cao.

Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn thu của đơn vị sự nghiệp đào tạo, tự chủ tài chính thành phố
Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình” làm Luận văn Thạc sĩ của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN

2.1.Mục tiêu chung

Nghiên cứu các giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả, đúng mục đích
nguồn thu từ hoạt động đào tạo, nâng cao chất lượng của các đơn vị đào tạo,
tự chủ tài chính thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

2

2.2.Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan để vận

dụng nghiên cứu hiệu quả sử dụng nguồn thu của đơn vị sự nghiệp đào tạo, tự
chủ tài chính.

- Phân tích đánh giá thực trạng khai thác và sử dụng nguồn thu của các
đơn vị sự nghiệp đào tạo, tự chủ tài chính thành phố Đồng Hới.

- Nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn thu từ hoạt động đào tạo trong thực hiện cơ chế huy động các nguồn
lực tài chính để phát triển.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1.Đối tượng nghiên cứu

Các nội dung cơ bản về hiệu quả sử dụng nguồn thu của các đơn vị sự
nghiệp đào tạo, tự chủ tài chính thành phố Đồng Hới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

+ Phạm vi không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả sử dụng nguồn thu của các đơn vị
sự nghiệp đào tạo, tự chủ tài chính. Trong q trình thực hiện, tác giả tiến

hành thu thập và phân tích số liệu của 5 đơn vị hoạt động đào tạo, tự chủ tài
chính tại thành phố Đồng Hới, gồm: Trường Trung cấp Kỹ thuật Công Nông
nghiệp, Trường Trung cấp Kinh tế, Trường Trung cấp nghề, Trung tâm Giáo
dục thường xuyên tỉnh, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp.
+ Phạm vi thời gian
Các tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài chủ yếu được thu thập
trong thời gian từ năm 2004 -2008. Kết hợp giữa các định hướng, cơ chế
chính sách của nhà nước và thực tiễn nghiên cứu trên cơ sở luận chứng khoa
học để làm căn cứ đề xuất các giải pháp phù hợp đối với các đơn vị sự nghiệp
đào tạo thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.

3

4. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Đặc điểm cơ bản của các đơn vị sự nghiệp đào tạo, tự chủ

tài chính thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Hiệu quả sử dụng nguồn thu của đơn vị sự nghiệp đào tạo,

tự chủ tài chính thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
Chương 4: Định hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng

nguồn thu từ hoạt động đào tạo, tự chủ tài chính thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình.

4

Chương 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG


NGUỒN THU CỦA ĐƠN VỊ ĐÀO TẠO, TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

1.1. TỔNG QUAN LÝ LUẬN
1.1.1. Vấn đề tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp

Trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2001 – 2010 thì cải cách tài chính cơng là một trong bốn nội dung quan trọng.
Hiệu quả của quản lý tài chính cơng vừa phản ánh năng lực của bộ máy nhà
nước vừa có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của các cơ quan
trong bộ máy này.

Chủ trương cải cách hành chính đã phân biệt rõ cơ chế quản lý giữa các
cơ quan hành chính với đơn vị sự nghiệp. Mục đích của việc phân định này
nhằm xã hội hố việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động sự đóng góp của
cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm dần
bao cấp từ ngân sách nhà nước đến tự chủ hoàn toàn kinh phí hoạt động. Để
thực hiện, nhà nước đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng
4 năm 2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập
thay thế Nghị định số 10/2002/NĐ - CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của
Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp có thu và
Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9 tháng 8 năm 2006 về hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP thay thế Thông tư số 25/2002/TT-BTC
ngày 21 tháng 3 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 10/2002/NĐ-CP về thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho
đơn vị sự nghiệp trong việc tổ chức công việc sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao
động và nguồn lực tài chính để hồn thành nhiệm vụ được giao, phát huy mọi

5


khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội, huy
động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự
nghiệp, tăng nguồn thu, từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động.

Nghị định số 10/2002/NĐ-CP là mốc đánh dấu bước chuyển mới trong
quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp và để tự chủ tài chính giải quyết
một cách đồng bộ với các quyền tự chủ khác nhất là về nhân lực và về hoạt
động thì Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ra đời đã quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

Cơ chế tự chủ ra đời là công cụ quan trọng để quản lý các nguồn lực tài
chính trong đơn vị hành chính sự nghiệp. Trong quá trình chuyển đổi nền kinh
tế theo hướng thị trường có sự quản lý của nhà nước thì vai trị, vị trí của các
đơn vị hành chính sự nghiệp ngày càng được quan tâm đúng mức. Trong từng
giai đoạn phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN)
cần phải có một cơ chế tài chính phù hợp để các đơn vị hành chính sự nghiệp
thực hiện tốt nhiệm vụ phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội.
1.1.1.1. Đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính

a. Khái niệm
Đơn vị thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính là đơn vị
dự tốn độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo
quy định của Luật kế toán.
b. Phân loại đơn vị sự nghiệp
Căn cứ nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định của Nghị
định số 43/2006/NĐ -CP như sau:


6

- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động);

- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn
vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động sự nghiệp);

- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp khơng có
nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do
ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp do ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).

Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định như vậy được ổn định trong
thời gian 3 năm. Sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp [9].

c. Tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi
phí hoạt động

* Tự chủ về các khoản thu, mức thu
- Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí,

lệ phí thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định.

- Trường hợp nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn
cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết
định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng hoạt động, từng đối tượng, nhưng
không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.


Đơn vị thực hiện chế độ miễn, giảm cho các đối tượng chính sách xã
hội theo quy định của nhà nước.

- Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được
quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi
phí và có tích luỹ.

7

* Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính
- Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với
các khoản chi thường xuyên (chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí; chi cho
các hoạt động dịch vụ..), thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi
quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Căn cứ tính chất cơng việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định
phương thức khốn chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc [9].
- Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm và sửa chữa lớn tài sản thực
hiện theo quy định của pháp luật và Nghị định số 43/2006/NĐ- CP.
1.1.1.2. Đơn vị sự nghiệp đào tạo tự chủ tài chính
Theo Thơng tư liên tịch số 21/2003/TTLT/BTC-BGD&ĐT-BNV ngày
24 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục & Đào tạo - Bộ Nội vụ
về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo
cơng lập hoạt động có thu thì các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân hoạt động có thu được ngân sách Nhà nước cấp một
phần kinh phí hoạt động thường xun hoặc tự bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt
động thường xuyên (gọi chung là cơ sở giáo dục và đào tạo có thu thực hiện

tự chủ tài chính ), bao gồm:
- Các Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp, Trung tâm Giáo
dục thường xuyên, các trung tâm đào tạo.
- Các trường trung cấp chuyên nghiệp, các trường dạy nghề.
- Các trường đại học, cao đẳng, các học viện....
* Tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo
Căn cứ nhiệm vụ đào tạo và khả năng nguồn tài chính, đối với các

8

khoản chi thường xuyên như: chi theo chức năng, nhiệm vụ đào tạo được cấp
có thẩm quyền giao, chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu
học phí, lệ phí và thu từ hoạt động liên kết đào tạo.... Thủ trưởng đơn vị được
quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp
hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Căn cứ tính chất cơng việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương
thức khốn chi phí cho từng bộ phận đào tạo. Quá trình hoạt động, thủ trưởng
được quyết định việc mua sắm sửa chữa trang thiết bị phục vụ cho nhiệm vụ
quản lý và đào tạo của đơn vị mình.

Tính ưu việt phân cấp, tự chủ rất rõ ràng của Nghị định số 43/2006/NĐ-
CP là cho phép phát huy quyền làm chủ của các cơ sở đào tạo về tài chính, tự
khai thác nguồn thu, thủ trưởng đơn vị luôn chủ động, khẳng định khả năng
thực sự khi điều hành công việc. Các cơ sở đào tạo phải lên kế hoạch chi tiêu
nội bộ, tính tốn kỹ lưỡng các khoản thu, chi, dự báo được tình huống, từ đó
sử dụng ngân sách một cách có hiệu quả. Nhà nước cấp ngân sách ổn định
trong 3 năm, nếu làm tốt, chi tiêu hợp lý có ý thức tiết kiệm thì sẽ tăng thêm
thu nhập cho người lao động. Ngoài ra, đơn vị được chủ động khai thác nguồn
thu bằng cách liên kết, hợp tác đào tạo, tạo điều kiện cho thủ trưởng đơn vị

nâng cao năng lực quản lý tài chính, điều hành nguồn kinh phí thơng qua cơng
cụ kế tốn.
1.1.1.3. Nguồn tài chính trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo tự chủ tài chính

a. Nguồn kinh phí do ngân sách cấp
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định rõ nguồn tài chính trong các

đơn vị thực hiện tự chủ tài chính đó là nguồn kinh phí ngân sách cấp và nguồn
thu phát sinh từ hoạt động của đơn vị.

- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng
nhiệm vụ đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã

9

cân đối nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý trực tiếp giao trong phạm
vi được cấp có thẩm quyền giao;

- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và cơng nghệ.
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đặt hàng.
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà
nước quy định (nếu có).
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa
chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngồi được cấp

có thẩm quyền phê duyệt.
- Kinh phí khác (nếu có) [9].
b. Nguồn thu sự nghiệp đào tạo, gồm
* Các loại phí, lệ phí hiện hành theo quy định:

- Thu học phí của người học thuộc các loại hình giáo dục và đào tạo
chính quy và khơng chính quy (hệ cấp bằng) trong phạm vi mức thu do nhà
nước quy định.

- Thu từ phí dịch vụ đào tạo (hệ cấp chứng chỉ). Mức thu do Thủ
trưởng đơn vị quyết định phù hợp với khả năng của người hưởng dịch vụ.

- Lệ phí tuyển sinh theo quy định của Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn
bản hướng dẫn của Nhà nước.

* Các khoản thu gắn với hoạt động của đơn vị:

10

- Thu từ các dự án liên kết đào tạo với các tổ chức trong và ngoài nước.
- Thu từ các hoạt động sản xuất, bán sản phẩm thực hành tại các
xưởng trường, sản phẩm thí nghiệm... từ các hoạt động cung ứng dịch vụ gắn
với hoạt động của đơn vị, khai thác cơ sở vật chất.
- Thu từ các hợp đồng khoa học và công nghệ với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước.
- Thu do cán bộ, giáo viên, giảng viên của cơ sở tham gia hoạt động
dịch vụ với bên ngồi hoặc theo cơ chế khốn nộp về đơn vị.
- Các khoản thu hợp pháp khác được để lại sử dụng theo quy định của
nhà nước.
Mức thu đối với các khoản thu trên do Thủ trưởng đơn vị thoả thuận trong

hợp đồng với bên yêu cầu theo nguyên tắc cơ sở giáo dục và đào tạo bảo đảm bù
đắp chi phí, phù hợp với khả năng người học và có một phần tích luỹ.
- Thu tiền đóng góp xây dựng trường phổ thơng theo quy định của cấp
có thẩm quyền.
- Thu từ đơn vị trực thuộc để hỗ trợ hoạt động chung: Các đơn vị dự
toán trực thuộc có thể trích một phần từ nguồn thu sự nghiệp để hỗ trợ hoạt
động chung, tỷ lệ trích do Thủ trưởng đơn vị quyết định.
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật như lãi tiền gửi ngân
hàng từ các khoản thu sản xuất, cung ứng dịch vụ...
Ngoài các khoản thu sự nghiệp nêu trên, các cơ sở đào tạo được phép
huy động vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phục
vụ cho hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ theo đúng quy định hiện hành
của pháp luật [4]
1.1.1.4. Các khoản chi trong đơn vị sự nghiệp đào tạo
Các cơ sở đào tạo được sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cấp và
nguồn thu sự nghiệp của đơn vị để chi cho các hoạt động thường xuyên theo

11

những nội dung sau:
- Chi cho cán bộ, giáo viên và lao động hợp đồng: chi tiền lương; tiền

công; tiền thưởng; phụ cấp lương; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp trích
nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo chế độ hiện hành.

- Chi cho học sinh, sinh viên: chi học bổng, trợ cấp xã hội, tiền thưởng, chi
cho các hoạt động văn hoá thể dục thể thao của học sinh, sinh viên.

- Chi quản lý hành chính: chi điện, nước, xăng dầu, vệ sinh môi trường,
mua vật tư văn phịng, dịch vụ cơng cộng, cơng tác phí, hội nghị phí, thơng tin

liên lạc, tun truyền, cước phí điện thoại, fax...

- Chi nghiệp vụ giảng dạy, học tập
+ Chi mua sách, báo, tạp chí, tài liệu giáo khoa, giáo trình, sách tham

khảo, thiết bị, vật tư thí nghiệm, thực hành, chi phí cho giáo viên và học sinh
đi thực tập... theo chương trình của cơ sở giáo dục đào tạo có thu (bao gồm cả
giáo dục an ninh, quốc phòng).

+ Chi phí th chun gia và giảng viên trong và ngồi nước (chi tiền
biên soạn và giảng bài), chi trả tiền dạy vượt giờ cho giáo viên, giảng viên của
cơ sở.

+ Chi đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
+ Chi cho công tác tổ chức tuyển sinh, thi tốt nghiệp và thi học sinh,
sinh viên giỏi các cấp.
- Chi nghiên cứu các đề tài khoa học, công nghệ cấp cơ sở của cán bộ, giáo
viên và sinh viên.
- Chi phí thực hiện các hợp đồng lao động sản xuất, khoa học công nghệ,
cung ứng dịch vụ đào tạo, dự án liên kết đào tạo, thực hành thực tập, bao
gồm: chi tiền lương, tiền công, nguyên nhiên vật liệu, khấu hao TSCĐ, nộp
thuế theo quy định của pháp luật.

12

- Chi mua sắm sửa chữa thường xuyên: chi mua sắm dụng cụ thay thế, sửa
chữa thường xuyên tài sản cố định phục vụ công tác chun mơn và duy tu
bảo dưỡng các cơng trình cơ sở hạ tầng.

- Chi hợp tác quốc tế: đoàn ra, đoàn vào.

- Chi phí thường xun liên quan đến cơng tác thu phí, lệ phí theo quy
định hiện hành.
- Chi đào tạo, tập huấn cho công chức, viên chức trong đơn vị (không kể
chi đào tạo lại theo chỉ tiêu của nhà nước).
- Chi khác: trả gốc và lãi vốn vay các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước
(nếu có); sử dụng nguồn thu sự nghiệp đóng góp từ thiện xã hội, chi trợ giúp
học sinh nghèo vượt khó học giỏi, trật tự an ninh... [4]

1.1.2. Hiệu quả sử dụng nguồn thu trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo, tự
chủ tài chính
1.1.2.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả

- Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng, là tiêu
chí đánh giá chất lượng của hoạt động nói chung và chất lượng hoạt động
quản lý kinh tế - xã hội nói riêng.
Hiệu quả cũng có thể được hiểu là tiêu chí đánh giá trình độ sử dụng
các yếu tố của lao động, sử dụng các trang thiết bị, cải tiến kỹ thuật, đổi mới
quản lý.... để có kết quả hoạt động tốt nhất, tức là kết quả đạt mức tối đa,
nhưng chi phí ở mức thấp nhất, tiết kiệm nhất.
Một hoạt động được xem là hiệu quả nếu:
- Kết quả và chi phí đều tăng nhưng chi phí tăng chậm hơn (hay ít hơn)
so với kết quả. Hoặc kết quả và chi phí đều giảm nhưng chi phí giảm nhanh
hơn (nhiều hơn).

13

- Kết quả tăng lên trong khi chi phí giữ nguyên hoặc giảm xuống.
- Kết quả giữ nguyên nhưng chi phí giảm xuống.
Như vậy, muốn có hiệu quả thì kết quả đạt được phải lớn hơn so với chi

phí tương ứng trên cùng một sản phẩm.
Đánh giá hiệu quả nói chung khơng chỉ đơn giản là sự so sánh giữa chi
phí bỏ ra và kết quả thu về, mà đánh giá hiệu quả vì lợi ích của xã hội, vì chất
lượng cuộc sống của con người. Hiệu quả chúng mang lại lợi ích là cải tạo
một quá trình xã hội theo hướng tích cực, thúc đẩy phát triển sản xuất, tạo ra
nhiều của cải vật chất và tinh thần cho xã hội.
Các nhà kinh tế đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế
nhưng đều thống nhất chung là: Các đơn vị sự nghiệp hoạt động tự chủ, doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh đều muốn có lợi nhuận thì
phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định về lao động, vốn, công nghệ,
nguyên liệu... kết quả sau mỗi q trình hoạt động so với chi phí hợp lý bỏ ra
thì thu được hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, kết quả đó khơng chỉ biểu hiện về
mặt giá trị tiền tệ, mà biểu hiện cả về mặt hiệu quả xã hội thông qua hoạt
động của đơn vị.
Có quan điểm cho rằng “Hiệu quả kinh tế được xác định bởi quan hệ tỷ
lệ % tăng thêm của kết quả và phần gia tăng chi phí” [11] . Theo quan điểm
này thì hiệu quả kinh tế chỉ được xét tới phần kết quả tăng thêm với phần chi
phí tăng thêm mà khơng xem xét sự vận động của cả tổng thể gồm có cả yếu
tố sẵn có và yếu tố tăng thêm.
Hiệu quả sử dụng nguồn thu trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo, tự chủ
tài chính là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực nhằm
đạt kết quả cao nhất với chi phí nhỏ nhất trong hoạt động đào tạo. Hiệu quả sử
dụng nguồn thu không chỉ là thước đo về trình độ tổ chức quản lý mà cịn là
vấn đề sống còn của đơn vị khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.

14

K
Công thức xác định: H =


C
Trong đó:

- H là hiệu quả hoạt động đào tạo
- K là kết quả thu được từ hoạt động đào tạo
- C là chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó
Từ khái niệm trên cho thấy, hiệu quả sử dụng nguồn thu phản ánh mối
quan hệ giữa kết quả thu được so với chi phí đã bỏ ra trong từng thời kỳ nhất định.
- Bản chất của hiệu quả
Để hiểu rõ bản chất của hiệu quả cần phân biệt ranh giới giữa hai khái
niệm hiệu quả và kết quả hoạt động. Có thể hiểu, kết quả hoạt động là những
gì mà đơn vị đạt được sau một chu kỳ hoạt động. Kết quả hoạt động là một
đại lượng có thể cân, đong, đo đếm được như lợi nhuận, doanh thu... và cũng
có thể là các đại lượng phản ánh mặt chất lượng hồn tồn có tính chất định
tính như uy tín, chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, thương hiệu...
Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp đào tạo thì kết quả hoạt động còn
phản ánh đặc trưng của lĩnh vực đơn vị hoạt động, đó là tính phục vụ cộng
đồng và tính phục vụ xã hội cao.
1.1.2.2. Phân loại hiệu quả
Hiệu quả kinh tế là sự tương quan so sánh giữa kết quả đạt được và chi
phí bỏ ra, thể hiện bằng các chỉ tiêu như giá trị tổng sản phẩm, thu nhập, lợi
nhuận...
Hiệu quả xã hội là sự tương quan so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả
mà xã hội đạt được: giải quyết việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao

15

phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, góp
phần xố đói giảm nghèo, tăng trưởng kinh tế.


Hiệu quả kinh tế - xã hội là sự tương quan so sánh giữa chi phí bỏ ra
và kết quả đạt được cả về kinh tế và xã hội, bởi vì mục tiêu phát triển kinh tế
là phát triển xã hội.

Hiệu quả kinh tế - xã hội vừa có tính lý luận sâu sắc có mối quan hệ
biện chứng tác động lẫn nhau, vừa là yêu cầu đặt ra đối với thực tiễn sản xuất
và an sinh xã hội.

Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội là hiệu quả thu
được từ hoạt động của tổ chức, cá nhân, đơn vị. Biểu hiện chung của hiệu quả
cá biệt là lợi nhuận mà mỗi tổ chức, cá nhân, đơn vị đạt được.
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu hiệu quả

a. Nhóm nhân tố bên trong
- Nguồn kinh phí hoạt động
Nguồn kinh phí của đơn vị được biểu hiện bằng tiền tồn bộ tài sản của

đơn vị tham gia vào quá trình hoạt động. Nguồn kinh phí có tầm ảnh hưởng
đặc biệt đối với các đơn vị, chi phối toàn bộ hoạt động tìm kiếm lợi ích.
Trong điều kiện hoạt động tự chủ hiện nay, việc tạo lập, khai thác nguồn thu
là mục tiêu của đơn vị, muốn vậy việc mở ra các loại hình dịch vụ, đa dạng
hố các ngành nghề đào tạo để tăng nguồn thu là nhiệm vụ quan trọng mà các
đơn vị đặt ra.

- Nguồn nhân lực
Con người vừa với tư cách là chủ thể vừa là yếu tố đầu vào của mọi
hoạt động, đây là nhân tố quan trọng bậc nhất, quyết định đến hiệu quả hoạt
động của đơn vị. Trong điều kiện CNH –HĐH hiện nay, khoa học kỹ thuật
tiên tiến đã thay thế và giải phóng hao phí lao động mà con người phải bỏ ra,


16

nhưng nó chỉ là cơng cụ, phương tiện để giúp con người trong hoạt động,
không thay thế được con người. Nhân tố con người quyết định mọi thành
công hay thất bại của đơn vị từ đội ngũ quản lý đến lực lượng giáo viên. Cùng
với xu thế phát triển của nền kinh tế tri thức, đòi hỏi lực lượng lao động phải
có trình độ khoa học, kỹ thuật và cơng nghệ cao, khả năng tiếp nhận nền kinh
tế tri thức xã hội để đạo tạo nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu sự
nghiệp CNH -HĐH đất nước, địa phương.

- Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật vào hoạt động dịch vụ
Khoa học công nghệ là yếu tố quan trọng trong mối quan hệ giữa quan

hệ sản xuất và lực lượng sản xuất. Công nghệ là chìa khố để làm chủ sự phát
triển kinh tế - xã hội, người nắm chủ cơng nghệ chính là người làm chủ tương
lai, làm chủ công nghệ là một đòi hỏi tất yếu để nâng cao hiệu quả hoạt động
của đơn vị, công nghệ và thiết bị phù hợp sẽ quyết định đến năng suất lao
động, chất lượng dịch vụ, hiệu quả đào tạo, giảm chi phí..v.v..

- Tổ chức bộ máy quản lý đơn vị (Quản lý chi tiêu nội bộ, nội quy, quy
chế):

Trình độ tổ chức và năng lực quản lý của các cấp lãnh đạo có vai trị
quan trọng, quyết định sự thành cơng của đơn vị. Trình độ tổ chức quản lý
trong cơ quan, đơn vị được biểu hiện trên các mặt:

- Cơ cấu tổ chức của đơn vị: việc xác định cơ cấu tổ chức cần căn cứ
vào chức năng nhiệm vụ, quy mô và khả năng quản lý của đơn vị. Một cơ cấu
tổ chức hợp lý là phải tinh gọn, bao quát hết các chức năng quản lý, không bị
chồng chéo và phải tiết kiệm chi phí.


- Tổ chức hoạt động: tổ chức hoạt động hợp lý sẽ tiết kiệm các yếu tố đầu
vào, tăng sản lượng đầu ra góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.

- Tổ chức phân công lao động: việc tổ chức phân công lao động khoa
học, hợp lý thể hiện ở chỗ xác định đúng năng lực, sở trường của từng cá

17

nhân để sắp xếp vào vị trí phù hợp sẽ tạo động lực cho từng cá nhân phát triển
đúng với khả năng, trình độ chun mơn của mình góp phần nâng cao hiệu
quả chung của đơn vị.

- Nhân tố tính toán kinh tế: các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc
tính tốn kinh tế đó là mức thu nhập bình qn đầu người, quy mơ hoạt động
của đơn vị, quy mô của khu vực nhà nước…Việc xác định các nhân tố tính
tốn kinh tế chính xác sẽ giúp đơn vị xác định được những yếu tố làm tăng
hiệu quả hoạt động và những yếu tố làm cản trở quá trình hoạt động để có
hướng sử dụng, phát triển, hạn chế các yếu tố ảnh hưởng đến mục tiêu của
đơn vị.

b. Nhân tố mơi trường bên ngồi
- Mơi trường chính trị: hoạt động ở bất kỳ lĩnh vực, bất kỳ tổ chức, cá
nhân nào đều chịu ảnh hưởng bởi quan điểm, thể chế chính trị, hệ thống quản
lý vĩ mô và các phản ứng của các tổ chức xã hội, quần chúng và các tổ chức
khác. Các yếu tố này hoạt động, gây ảnh hưởng đến điều kiện hoạt động, uy
tín của đơn vị. Ổn định chính trị, quốc phịng, an ninh giữ vững được coi là
một trong những tiền đề quan trọng cho mọi hoạt động của đơn vị.
Môi trường pháp luật: luật pháp luôn phản ánh những quan điểm chính
trị và xã hội, định hướng và điều chỉnh hoạt động của tổ chức, cá nhân, đơn

vị. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và đồng bộ là chỗ dựa vững chắc tạo hành
lang pháp lý cho tổ chức, cá nhân, đơn vị hoạt động. Pháp luật thường xuyên
tác động lên kết quả và hiệu quả hoạt động của đơn vị, quy định hành vi hoạt
động của đơn vị trong mơi trường đó, có thể khai thác, tận dụng những thuận
lợi, thời cơ của môi trường này để nâng cao hiệu quả hoạt động, tránh được
những vi phạm pháp luật đối với đơn vị.
- Mơi trường văn hố xã hội: mơi trường này bao gồm truyền thống văn
hoá, phong tục tập qn, tơn giáo, tín ngưỡng, nhận thức, quan điểm, sự tiến

18

bộ của xã hội… Các giá trị văn hoá thay đổi thường đem lại những sản phẩm
dịch vụ mới. Môi trường sẽ thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của mọi hoạt
động xã hội.

- Môi trường quốc tế: sự phát triển nhảy vọt và mạnh mẽ của khoa học
công nghệ (KHCN), phát triển kinh tế tri thức trên toàn cầu tạo ra nhu cầu, cơ
hội và điều kiện để phát triển giáo dục đào tạo cả về quy mơ và chất lượng.
Tồn cầu hoá, hội nhập quốc tế tạo điều kiện tăng cường hợp tác, liên doanh,
liên kết, chia sẻ kinh nghiệm, chuyển giao và tiếp nhận công nghệ đào tạo tiên
tiến, tạo điều kiện rất thuận lợi để tìm kiếm, trao đổi, xử lý thông tin phục vụ
dạy, học, nghiên cứu.

Để đáp ứng tốt hơn, nhanh hơn các u cầu của tồn cầu hố, phát triển
KHCN, kinh tế tri thức phải liên tục đổi mới theo một chiến lược nhất quán
với tầm nhìn rộng, nâng cao khả năng cạnh tranh; đáp ứng nhu cầu KT-XH
của quốc gia hay địa phương và cung cấp cho người đào tạo kiến thức phù
hợp với thời đại và đòi hỏi của thị trường.

- Môi trường kinh tế: thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương

lai có ảnh hưởng vơ cùng lớn đến hoạt động của đơn vị. Nhân tố để phân tích
đó là tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm
phát, chu kỳ kinh tế, dân số, tỷ lệ thất nghiệp.

Vì các yếu tố trên tương đối rộng và mức độ ảnh hưởng đến các hoạt
động cũng khác nhau nên phải dự báo, đánh giá được mức độ tác động tốt hay
xấu của từng yếu tố đến hoạt động của đơn vị mình. Mỗi yếu tố có thể là cơ
hội, có thể là nguy cơ nên tổ chức, cá nhân, đơn vị phải có phương án xử lý
kịp thời khi các tình huống xảy ra.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn thu trong các đơn vị
sự nghiệp đào tạo

Việc xác định chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị là hết

19

sức quan trọng, muốn đánh giá được hiệu quả hoạt động cần phải có định
mức, chỉ tiêu. Thực tế cho thấy việc phân tích đánh giá hiệu quả khơng thể sử
dụng chỉ tiêu riêng biệt mà phải dựa vào hệ thống các chỉ tiêu. Hệ thống chỉ
tiêu này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau. Thông qua hệ
thống chỉ tiêu, phản ánh được một cách tồn diện các khía cạnh khác nhau,
các mặt cơ bản của hiệu quả hoạt động. Việc xem xét hiệu quả sử dụng nguồn
thu cũng dựa vào hệ thống chỉ tiêu trên và phải đáp ứng được các yêu cầu:

- Phản ánh đầy đủ hoạt động tại đơn vị.
- Bảo đảm được tính so sánh giữa các chỉ tiêu.
- Là một hệ thống chỉ tiêu mang tính chất tổng hợp và chỉ tiêu đánh giá
từng mặt hoạt động.
- Chỉ tiêu mang tính thiết thực phục vụ yêu cầu nghiên cứu hiệu quả
của đơn vị.

- Phù hợp với trình độ tính tốn thống kê trong các giai đoạn phát triển
nhất định có tính khả thi cao.
1.1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu tổng hợp
Chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động có thể là các chỉ tiêu
phản ánh lợi nhuận hoặc chi phí được tính theo 2 cách:
- Tính theo dạng hiệu số: theo cách này hiệu quả hoạt động được tính
bằng cách lấy kết quả đầu ra trừ đi toàn bộ chi phí đầu vào.
Hiệu quả sử dụng nguồn thu = Kết quả đầu ra - Chi phí đầu vào
Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như số học sinh ra trường,
nguồn thu từ hoạt động đào tạo, chênh lệch sau khi trừ mọi chi phí. Chi phí
đầu vào bao gồm lao động, đối tượng lao động, nguồn kinh phí hoạt động…

Phương pháp tính này đơn giản, thuận lợi nhưng không phản ánh hết
chất lượng cũng như tiềm năng nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn thu của đơn

20


×