Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU NSNN TẠI CỤC THUẾ_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 87 trang )

Header Page 1 of 95.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn trong
luận văn đều ghi rõ nguồn gốc.

Hải Phòng, ngày 15 tháng 3 năm 2016
Tác giả

Đặng Thị Bình An

i
Footer Page - Footer Page - Footer Page -Footer Page1 of 95.


Header Page 2 of 95.

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập tại Viện Đào tạo Sau đại học - Trƣờng Đại học Hàng
hải Việt Nam, Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy, cô đã giảng dạy các học
phần trong chƣơng trình đào tạo cao học. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các
đồng nghiệp trong và ngoài cơ quan đã nhiệt tình cung cấp các dữ liệu để có thể
hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn,
chỉ bảo nhiệt tình của PGS.TS Nguyễn Văn Sơn cũng nhƣ Viện Đào tạo Sau đại
học đã tạo điều kiện giúp tác giả hoàn thành luận văn đúng quy định.

ii
Footer Page - Footer Page - Footer Page -Footer Page2 of 95.




Header Page 3 of 95.

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU .............................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................. 2
6. Kết cấu và nội dung đề tài .................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NSNN, CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU NSNN ............................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về NSNN ..................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm NSNN ........................................................................................... 4
1.1.2. Phân cấp quản lý NSNN................................................................................. 6
1.1.3. Quản lý NSNN ............................................................................................... 8
1.2. Quản lý thu NSNN ..........................................................................................10
1.2.1. Quản lý thu thuế ...........................................................................................10
1.2.2. Quản lý thu phí và lệ phí ..............................................................................20
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu NSNN ...............................25
1.3.1. GDP bình quân đầu ngƣời ............................................................................25
1.3.2. Tỷ suất lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế.............................................26

1.3.3. Khả năng khai thác và xuất khẩu nguồn tài nguyên thiên nhiên .................26
1.3.4. Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nƣớc .....................................27
1.3.5. Tổ chức bộ máy thu nộp ...............................................................................27
iii
Footer Page - Footer Page - Footer Page -Footer Page3 of 95.


Header Page 4 of 95.

1.3.6. Việt Nam gia nhập các tổ chức thƣơng mại quốc tế ....................................28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU
NSNN TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .........................................30
2.1. Vài nét về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố Hải Phòng ....30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................30
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .............................................................................31
2.2. Lịch sử và quá trình phát triển của Cục thuế Thành phố Hải Phòng ..............32
2.3. Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Cục thuế Thành phố Hải Phòng .................34
2.4. Kết quả thu NSNN của Cục thuế Thành phố Hải Phòng từ năm 2011 - 201538
2.5. Tìnhhình thực hiện dự toán thu NSNN của Cục thuế Thành phố Hải Phòng từ
năm 2011 – 2015 ....................................................................................................42
2.6. Thực trạng công tác quản lý thu NSNN tại Cục thuế Thành phố Hải Phòng .....52
2.6.1. Thực trạng công tác quản lý thu thuế ...........................................................52
2.6.2. Thực trạng công tác quản lý thu phí, lệ phí..................................................53
2.7. Một số kết quả đạt đƣợc và những tồn tại trong công tác quản lý thu NSNN tại
Cục thuế Thành phố Hải Phòng ...............................................................................53
2.7.1. Kết quả đạt đƣợc ..........................................................................................53
2.7.2. Những tồn tại trong công tác quản lý thu NSNN tại Cục thuế Thành phố Hải
Phòng ......................................................................................................................59
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU NSNN TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HẢI

PHÒNG ..................................................................................................................62
3.1. Quan điểm và mục tiêu chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại Cục
thuế TP Hải Phòng .................................................................................................62
3.1.1. Quan điểm ....................................................................................................62
3.1.2. Mục tiêu ........................................................................................................63
3.2. Những biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công quản lý thu NSNN tại Cục
thuế Thành phố Hải Phòng .....................................................................................64
3.2.1. Hoàn thiện, đổi mới cơ chế phân cấp quản lý và điều hành NSNN ............64
iv
Footer Page - Footer Page - Footer Page -Footer Page4 of 95.


Header Page 5 of 95.

3.2.2. Đổi mới công tác tổ chức cán bộ quản lý thu NSNN...................................65
3.2.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu NSNN............66
3.2.4. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý thu NSNN .............68
3.2.5. Các giải pháp tăng thu NSNN ......................................................................69
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý các khoản thu NSNN tại
Cục thuế Thành phố Hải Phòng .............................................................................74
3.3.1. Đối với Bộ Tài chính, Tổng cục thuế ...........................................................74
3.3.2. Đối với UBND Thành phố Hải Phòng .........................................................76
KẾT LUẬN ............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................79

v
Footer Page - Footer Page - Footer Page -Footer Page5 of 95.


Header Page 6 of 95.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Ký hiệu

Ý nghĩa

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

CBCC

Cán bộ công chức

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nƣớc

ĐTNN

Đầu tƣ nƣớc ngoài

GTGT

Giá trị gia tăng

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc


HĐND

Hội đồng nhân dân

MST

Mã số thuế

NNT

Ngƣời nộp thuế

NQD

Ngoài quốc doanh

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

NSTW

Ngân sách trung ƣơng

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

SDĐPNN


Sử dụng đất phi nông nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

QLNN

Quản lý Nhà nƣớc

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TPP

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

UBND

Uỷ ban nhân dân


XNK

Xuất nhập khẩu

vi
Footer Page - Footer Page - Footer Page -Footer Page6 of 95.


Header Page 7 of 95.

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Kết quả thu NSNN của Cục thuế TP Hải Phòng

39

2.2

Thực hiện dự toán thu NSNN của Cục thuế TP Hải Phòng

43


vii
Footer Page - Footer Page - Footer Page -Footer Page7 of 95.


Header Page 8 of 95.

DANH MỤC CÁC HÌNH

Số
hình

Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục thuế TP Hải Phòng

36

2.2

Kết quả thu NSNN năm 2011 đến năm 2015

41

viii
Footer Page - Footer Page - Footer Page -Footer Page8 of 95.



Header Page 9 of 95.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nƣớc là một phạm trù lịch sử. Sự ra đời của Nhà nƣớc là tất yếu để
duy trì ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Đối với mỗi Nhà nƣớc, việc duy trì
nguồn lực tài chính để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nƣớc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Thu Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) chính là
xuất phát từ việc thực hiện mục đích ấy.
Thu NSNN không chỉ đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc mà còn
dành phần đáng kể cho dự phòng, dự trữ tài chính, đầu tƣ phát triển và trả nợ.
Thu NSNN là công cụ hữu hiệu để điều tiết, điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế quốc
dân. Hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN luôn đƣợc đặt ra đối với Nhà nƣớc
nhằm mục đích tăng cƣờng tiềm lực tài chính của mình.
Ở Việt Nam, Luật NSNN ra đời mở đầu một bƣớc ngoặt quan trọng của
nền tài chính Việt Nam. Nó khẳng định tầm quan trọng của NSNN và đƣa ra
những quy định cụ thể trong việc thu hút, quản lý và sử dụng NSNN.
Cùng với việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc,việc thực hiện cải
cách công tác quản lý tài chính cũng là một vấn đề lớn đƣợc Nhà nƣớc ta rất
quan tâm. Tuy nhiên, công tác quản lý tài chính quốc gia nói chung và công tác
quản lý thu NSNN nói riêng chƣa thực sự đạt hiệu quả nhƣ mong muốn. Xuất
phát từ thực tiễn đó cần phải có những định hƣớng và giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý thu NSNN. Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý các khoản thu
NSNN tại Cục thuế Thành phố Hải Phòng” đƣợc nghiên cứu sẽ góp phần đáp
ứng yêu cầu hoàn thiện công tác quản lý các khoản thu NSNN hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những lý luận cơ bản về NSNN, đánh giá đúng thực
trạng công tác quản lý thu NSNN tại Cục thuế Thành phố Hải Phòng. Từ đó,

đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý
1
Footer Page - Footer Page - Footer Page -Footer Page9 of 95.


Header Page 10 of 95.

các khoản thu NSNN tại Cục thuế Thành phố Hải Phòng, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của Thành phố.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực trạng về
công tác quản lý các khoản thu NSNN. Trong đó, tập trung chủ yếu vào công tác
quản lý các khoản thu NSNN tại Cục thuế Thành phố Hải Phòng.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý các khoản thu NSNN tại Cục thuế
Thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011-2015.
Các vấn đề khác đƣợc đề cập trong luận văn chỉ nhằm phục vụ cho việc
làm rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc hoàn thành dựa trên phƣơng pháp thống kê, tổng hợp, phân
tích, so sánh, đánh giá dựa trên lý thuyết về NSNN; tình hình quản lý và số liệu
thực tế về thu NSNN tại Cục thuế Thành phố Hải Phòng.
Phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phƣơng pháp luận của
Chủ nghĩa Mác – Lê Nin xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu, nhằm hệ thống
hoá chính sách, công tác quản lý các khoản thu NSNN tại Cục thuế Thành phố
Hải Phòng.
Phƣơng pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các cán bộ trực tiếp tham
gia công tác quản lý các khoản thu NSNN tại cơ quan thuế, công tác xây dựng
chính sách thuế, Lãnh đạo Cục thuế Thành phố Hải Phòng, Lãnh đạo Chi cục
thuế trong công tác chỉ đạo quản lý các khoản thu NSNN trên địa bàn; từ đó đƣa
ra đề xuất, giải pháp phù hợp với thực tiễn trên cơ sở tuân thủ chính sách pháp

luật.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài có những biện pháp thiết thực phù hợp với thực tiễn công tác quản
lý các khoản thu NSNN tại Cục thuế Thành phố Hải Phòng hiện tại và trong thời
gian tới. Tạo cơ sở khoa học cho Cục thuế Thành phố Hải Phòng có những định
hƣớng và quyết định trong công tác quản lý các khoản thu NSNN mang lại hiệu
2
Footer Page - Footer Page - Footer Page -Footer Page10 of 95.


Header Page 11 of 95.

quả cao. Mặt khác đề tài cũng là tài liệu tham khảo hữu ích đối với những ngƣời
quan tâm đến công tác quản lý các khoản thu NSNN, lĩnh vực thuế.
6. Kết cấu và nội dung đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc trình bày trong 03 chƣơng:
Chƣơng 1. Lý luận chung về NSNN, các vấn đề liên quan đến công tác
quản lý các khoản thu NSNN.
Chƣơng 2. Thực trạng công tác quản lý các khoản thu NSNN tại Cục thuế
Thành phố Hải Phòng.
Chƣơng 3. Một số biện pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý các
khoản thu NSNN tại Cục thuế Thành phố Hải Phòng.

3
Footer Page - Footer Page - Footer Page -Footer Page11 of 95.


Header Page 12 of 95.

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NSNN, CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU NSNN
1.1. Cơ sở lý luận về NSNN
1.1.1. Khái niệm NSNN
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển
trên cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nƣớc. Luật NSNN số
83/2015/QH13 đƣợc Quốc hội đã ban hành, áp dụng cho các tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đƣợc NSNN hỗ
trợ theo nhiệm vụ Nhà nƣớc giao, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
NSNN. Luật này có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017 đã xác định:
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc
có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc. NSNN có thể hiểu là một kế hoạch
tài chính quốc gia bao gồm chủ yếu các khoản thu và chi của Nhà nƣớc đƣợc mô
tả dƣới hình thức cân đối bằng giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài
chính đƣợc huy động vào NSNN; phần chi thể hiện chính sách phân phối các
nguồn tài chính đã huy động đƣợc để thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội. NSNN
đƣợc lập và thực hiện cho một thời gian nhất định, thƣờng là một năm và đƣợc
Quốc hội phê chuẩn thông qua.
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc. Quỹ này thể hiện lƣợng tiền
huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của Nhà nƣớc,
có hai mặt đó là: mặt tĩnh và mặt động.
NSNN là một phạm trù kinh tế tài chính, đƣợc coi là một hệ thống quan
hệ kinh tế tồn tại khách quan. Hệ thống các quan hệ kinh tế này bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với khu vực doanh nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cƣ.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trƣờng tài chính.
4
Footer Page - Footer Page - Footer Page -Footer Page12 of 95.



Header Page 13 of 95.

Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với
nhau trong quá trình tổ chức huy động, quản lý các nguồn thu và thực hiện
nhiệm vụ chi của mỗi cấp ngân sách.
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hệ thống NSNN đƣợc tổ chức phù
hợp với hệ thống tổ chức bộ máy quản lý hành chính Nhà nƣớc. Ở nƣớc ta bộ
máy quản lý hành chính Nhà nƣớc đƣợc tổ chức 4 cấp: Trung ƣơng; Tỉnh,
Thành phố trực thuộc trung ƣơng; Quận, Huyện, Thị xã, Thành phố thuộc Tỉnh
và Xã, Phƣờng, Thị trấn. Mỗi cấp chính quyền đều phải có ngân sách để thực
hiện các nhiệm vụ đƣợc giao theo quy định của pháp luật và phù hợp với khả
năng quản lý của cấp chính quyền đó.
Quan hệ giữa các cấp ngân sách đƣợc thực hiện theo những nguyên tắc cơ
bản sau:
- Ngân sách trung ƣơng (NSTW) và ngân sách mỗi cấp chính quyền đƣợc
phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
- NSTW đóng vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lƣợc,
quan trọng của quốc gia và hỗ trợ các địa phƣơng chƣa cân đối đƣợc ngân sách.
- Ngân sách địa phƣơng (NSĐP) đƣợc phân cấp nguồn thu để chủ động
thực hiện những nhiệm vụ đƣợc giao.
- Nhiệm vụ chi thuộc cấp ngân sách nào do cấp ngân sách đó cân đối.
Trƣờng hợp cơ quan quản lý Nhà nƣớc (QLNN) cấp trên ủy quyền cho cơ quan
QLNN cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải
chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới để thực hiện
nhiệm vụ đó.
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ % đối với các khoản thu phân chia giữa
ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới để
đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phƣơng. Tỷ lệ %
phân chia các khoản thu và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp

dƣới đƣợc ổn định từ 3 - 5 năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên đƣợc coi là
khoản thu của ngân sách cấp dƣới.
5
Footer Page - Footer Page - Footer Page -Footer Page13 of 95.


Header Page 14 of 95.

- Ngoài cơ chế bổ sung nguồn thu và cơ chế ủy quyền không đƣợc dùng
ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác.
NSNN đƣợc quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công
khai minh bạch, có sự phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách
nhiệm, nguyên tắc cân đối. Các nguyên tắc này xuất phát từ các lý do sau:
- Tổ chức bộ máy hành chính của Nhà nƣớc Việt Nam là thống nhất từ
trung ƣơng đến địa phƣơng dƣới sự lãnh đạo, điều hành của Quốc hội và Chính
phủ. Ngân sách cấp dƣới là một bộ phận không thể tách rời của ngân sách cấp
trên; NSTW và NSĐP hợp thành một chỉnh thể NSNN thống nhất.
- Nguyên tắc tập trung đƣợc thiết lập nhằm đảm bảo tính thống nhất trong
hệ thống NSNN và tăng cƣờng quyền lực của chính quyền trung ƣơng. Tuy
nhiên để phù hợp với xu thế phát triển nền dân chủ chính trị, đi đôi với việc tăng
cƣờng tập trung quyền lực của chính quyền trung ƣơng cần phải đẩy mạnh thể
chế dân chủ thông qua việc phân cấp quản lý NSNN, tăng quyền tự chủ cho các
cấp ngân sách trong việc tổ chức và khai thác tối đa nguồn lực của địa phƣơng,
thúc đẩy sự phát triển của địa phƣơng. Việc phân cấp mà nội dung cốt lõi của nó
là sự phân quyền nhƣng đồng thời phải tăng cƣờng tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của chủ thể quản lý đối với NSNN.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch trong quản lý NSNN xuất phát từ xu
hƣớng mở rộng dân chủ trong hệ thống chính trị. Ngƣời dân nộp thuế cho Nhà
nƣớc có quyền yêu cầu Chính phủ phải công khai minh bạch các khoản thu, chi
của NSNN để đánh giá mức độ hiệu quả và trách nhiệm của các cấp chính quyền

Nhà nƣớc trong việc sử dụng nguồn lực tài chính công.
1.1.2. Phân cấp quản lý NSNN
Khi đã hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp ngân
sách là một tất yếu khách quan. Thực chất của phân cấp ngân sách là giải quyết
mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong toàn bộ hoạt động của NSNN.
Thông qua phân cấp NSNN, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền
trong thu, chi NSNN đƣợc xác định cụ thể; đồng thời, phân cấp NSNN còn phản
6
Footer Page - Footer Page - Footer Page -Footer Page14 of 95.


Header Page 15 of 95.

ánh mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa các cấp ngân sách, giữa các địa phƣơng,
giữa địa phƣơng với quốc gia. Phân cấp ngân sách gắn liền với nội dung phân
cấp hành chính. Phân cấp ngân sách không chỉ tập trung vào việc nâng cao tính
tự chủ của chính quyền địa phƣơng mà còn phải hƣớng đến nâng cao tính trách
nhiệm về chính trị, tính hiệu quả và minh bạch.
Nội dung chủ yếu của phân cấp ngân sách là:
- Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc
ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức tài chính. Đây là nội dung
chủ yếu của phân cấp ngân sách.
- Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nguồn thu,
nhiệm vụ chi và cân đối ngân sách. Đây là mối quan hệ lợi ích nên trong thực tế
giải quyết mối quan hệ này rất phức tạp, gay cấn. Do đó phải xác định rõ nhiệm
vụ kinh tế, chính trị của mỗi cấp chính quyền. Phân cấp này phải ổn định và đảm
bảo cho NSTW giữ vai trò chủ đạo, tập trung những nguồn thu lớn để thực hiện
những nhiệm vụ quan trọng trên phạm vi cả nƣớc; đồng thời những nhiệm vụ
nào ổn định mang tính thƣờng xuyên, có tính xã hội rộng phân cấp cho chính
quyền địa phƣơng.

- Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình ngân sách. Đó
là quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách.
Nguyên tắc phân cấp NSNN:
- Phân cấp NSNN phải phù hợp với Hiến pháp, với Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân (HĐND) và Uỷ ban nhân dân (UBND) các cấp. Nguyên tắc này đảm
bảo tính pháp lý cho mỗi chính quyền về quyền hạn trách nhiệm trong điều hành
NSNN các cấp. Đồng thời phân cấp NSNN phải đồng bộ với phân cấp quản lý
kinh tế nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa nguồn thu và nhiệm vụ chi đƣợc giao.
- Phân cấp NSNN phải đảm bảo tính hiệu quả. Nguyên tắc này yêu cầu
phân cấp NSNN không dẫn đến sự chia cắt nguồn thu ngân sách, làm suy yếu và
phân tán nguồn tài chính quốc gia. Phân cấp NSNN phải đảm bảo sự phối hợp
đồng bộ giữa các cấp trong hệ thống ngân sách để hƣớng vào phục vụ lợi ích
7
Footer Page - Footer Page - Footer Page -Footer Page15 of 95.


Header Page 16 of 95.

chung của quốc gia. Bên cạnh đó, phân cấp NSNN phải mang tính ổn định để
tạo điều kiện cho các cấp ngân sách chủ động khai thác và bồi dƣỡng nguồn thu,
tiến đến cân đối NSĐP nhằm thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ đƣợc giao.
- Phân cấp NSNN phải đảm bảo tính công bằng. Mục đích của phân cấp là
nhằm sử dụng nguồn lực tài chính công có hiệu quả hơn trong việc cung cấp
hàng hóa công cho xã hội. Do đó phân cấp nguồn thu phải tƣơng ứng với nhiệm
vụ chi đƣợc giao để các cấp chính quyền cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cho
dân một cách tốt nhất. Ngoài ra, phân cấp ngân sách phải đảm bảo phát triển cân
đối giữa các vùng, các địa phƣơng, tạo cho ngƣời dân đƣợc hƣởng thụ lợi ích
phúc lợi công cộng do Nhà nƣớc cung cấp là nhƣ nhau giữa các vùng, miền khác
nhau.
1.1.3. Quản lý NSNN

Quản lý NSNN là quá trình tác động của Nhà nƣớc đến NSNN nhằm làm
cho các hoạt động của NSNN một mặt theo đúng pháp luật, mặt khác kích thích
kinh tế phát triển, tạo lập bồi dƣỡng nguồn thu cho ngân sách, sử dụng có hiệu
quả và tiết kiệm các khoản chi ngân sách, bảo đảm sự cân đối tích cực thu chi
ngân sách giảm bội chi ngân sách.
Các nguyên tắc quản lý:
Quản lý NSNN bao gồm các nguyên tắc sau đây:
- Nguyên tắc tập trung thống nhất.
- Bảo đảm tính đầy đủ và toàn vẹn của NSNN.
- Tính trung thực của NSNN.
- Tính công khai.
- Tính cân bằng.
- Bảo đảm quỹ dự trữ tài chính.
- Bảo đảm thực hiện đúng mục tiêu kinh tế - xã hội.
- Tính kỷ cƣơng theo pháp luật.
Mục tiêu và quan điểm trong quản lý NSNN:
- Mục tiêu: Bao gồm mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể.
8
Footer Page - Footer Page - Footer Page -Footer Page16 of 95.


Header Page 17 of 95.

+ Mục tiêu tổng quát là tạo sự cân đối tích cực, ổn định NSNN tạo môi
trƣờng tài chính thuận lợi cho sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao
hiệu quả của NSNN thực hiện mục tiêu chiến lƣợc về kinh tế - xã hội.
+ Mục tiêu cụ thể của quản lý NSNN:
Thứ nhất, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển với tốc độ cao.
Thứ hai, giảm bội chi ngân sách xuống mức thấp nhất kiềm chế lạm phát.
Thứ ba, nâng tỷ lệ huy động một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội vào

NSNN và sử dụng có hiệu quả đáp ứng với chức năng nhiệm vụ QLNN trong
nền kinh tế thị trƣờng.
- Các quan điểm trong quản lý và sử dụng NSNN gồm có:
Thứ nhất, tập trung thống nhất trong quản lý NSNN.
Thứ hai, NSNN phải là công cụ thúc đẩy sản xuất, bồi dƣỡng các nguồn
thu, phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển tạo nguồn thu mới ngày càng
cao.
Thứ ba, bảo đảm nguồn thu ngân sách các cấp tƣơng xứng với nhiệm vụ
chi mà các cấp ngân sách đƣợc giao, phát huy năng động, chủ động các cấp
ngân sách địa phƣơng.
Thứ tư, mở rộng vai trò NSNN trong phân phối sản phẩm xã hội, phát huy
vai trò điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc.
Thứ năm, quản lý NSNN phải phù hợp với kinh tế thị trƣờng, vừa chủ
động điều tiết kinh tế thị trƣờng vừa giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội.
Thứ sáu, kết hợp chặt chẽ mối quan hệ giữa quản lý chi ngân sách theo
ngành và theo cấp địa phƣơng.
Thứ bảy, quản lý NSNN bằng pháp luật.
Các quan điểm trên đây là một hệ thống thống nhất, cần phải nắm vững để
quản lý NSNN có hiệu quả.
Nội dung quản lý NSNN:
Quản lý NSNN thực chất là quản lý thu, chi NSNN và cân đối hệ thống
NSNN. Quản lý thu NSNN là việc nhà nƣớc dùng quyền lực của mình để tập
9
Footer Page - Footer Page - Footer Page -Footer Page17 of 95.


Header Page 18 of 95.

trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn
các nhu cầu của Nhà nƣớc. Quản lý chi NSNN là việc Nhà nƣớc phân phối và sử

dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của Nhà nƣớc theo những
nguyên tắc đã đƣợc xác lập. Về phƣơng diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những
khoản tiền Nhà nƣớc huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của
xã hội. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà
nƣớc và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động các nguồn tài chính
để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc nhằm thỏa mãn các nhu
cầu chi tiêu thuộc chức năng của Nhà nƣớc. Thu NSNN chỉ bao gồm những
khoản tiền Nhà nƣớc huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách
nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tƣợng nộp. Chi NSNN là quá trình phân phối lại
các nguồn tài chính đã đƣợc tập trung vào NSNN và đƣa chúng đến mục đích sử
dụng. Do đó, chi NSNN là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định
hƣớng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc
thuộc chức năng của Nhà nƣớc. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh
phí từ NSNN để hình thành các loại quỹ trƣớc khi đƣa vào sử dụng. Quá trình sử
dụng trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ NSNN là các loại quỹ đã đƣợc
hình thành trƣớc khi đƣa vào sử dụng.
1.2. Quản lý thu NSNN
Việc nghiên cứu toàn diện công tác quản lý thu NSNN bao gồm rất nhiều
vấn đề và rất rộng, trong khuôn khổ luận văn này, tác giả chỉ tập trung trình bày
một số vấn đề về quản lý thu thuế và các khoản phí, lệ phí. Đây là các khoản thu
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng thu NSNN nhất là NSNN của cấp Thành phố
trực thuộc trung ƣơng.
1.2.1. Quản lý thu thuế
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế
Thuế là một hình thức động viên bắt buộc của Nhà nƣớc, thuộc phạm trù
phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các thể nhân và pháp nhân

10
Footer Page - Footer Page - Footer Page -Footer Page18 of 95.



Header Page 19 of 95.

vào NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc và phục vụ cho lợi ích
công cộng.
Do vậy, thuế là nguồn thu chính chiếm tỷ trọng lớn và có xu hƣớng ngày
càng tăng trong tổng thu NSNN. Đồng thời thuế cũng là công cụ quan trọng của
Nhà nƣớc trong việc điều chỉnh kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và
thực hiện công bằng xã hội. Do vậy quản lý thu thuế có ý nghĩa đặt biệt quan
trọng trong quản lý NSNN. Quản lý thu thuế là hệ thống các biện pháp nghiệp
vụ do cơ quan có chức năng thu ngân sách thực hiện.
Bản chất của thuế đƣợc thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của
nó. Những thuộc tính đó có tính ổn định tƣơng đối và đƣợc thể hiện ra là các đặc
điểm của thuế. Nghiên cứu các đặc điểm của thuế cho phép chúng ta hiểu rõ hơn
bản chất của thuế và phân biệt thuế với các khoản thu khác của NSNN.
* Thuế là một khoản thu bắt buộc
Tính bắt buộc của thuế là tất yếu khách quan xuất phát từ đặc tính của
hàng hóa công cộng. Tính bắt buộc của thuế thể hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng
góp của mọi thể nhân và pháp nhân đối với lợi ích công cộng của toàn xã hội và
đƣợc thể chế hóa trong hiến pháp của mọi quốc gia. Nhà nƣớc ấn định, ban hành
các luật thuế và tổ chức bộ máy quản lý thu thuế; các thể nhân và pháp nhân có
nghĩa vụ thực hiện theo đúng luật định. Thể chế hóa thu nộp thuế bằng các văn
bản pháp luật thể hiện tính pháp lý cao của thuế, tránh tùy tiện trong việc thu
thuế và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
* Thuế là khoản thu không hoàn trả trực tiếp
Thuế không gắn trực tiếp với lợi ích cụ thể mà ngƣời nộp thuế (NNT)
đƣợc hƣởng từ hàng hóa công cộng do Nhà nƣớc cung cấp. Các thể nhân, pháp
nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nƣớc theo luật định không có quyền
đòi hỏi Nhà nƣớc phải cung cấp trực tiếp cho họ một lƣợng hàng hóa dịch vụ
nào đó hoặc hoàn trả số thuế họ đã nộp đúng theo luật định. Đặc điểm này giúp

ta phân biệt thuế với các khoản thu phí, lệ phí của NSNN.
11
Footer Page - Footer Page - Footer Page -Footer Page19 of 95.


Header Page 20 of 95.

Tuy vậy, thuế là một khoản động viên của Nhà nƣớc mang tính chất hoàn
trả gián tiếp. Sự hoàn trả này đƣợc thể hiện thông qua việc khai thác hƣởng thụ
lợi ích từ hàng hóa công cộng do Nhà nƣớc đầu tƣ cung cấp của các thể nhân và
pháp nhân trong xã hội.
* Thuế là một hình thức phân phối của cải xã hội chứa đựng các yếu tố
chính trị - kinh tế - xã hội
Nhà nƣớc đánh thuế, thực chất là Nhà nƣớc tham gia vào phân phối thu
nhập của các thể nhân, pháp nhân nhằm tập trung một bộ phận tổng sản phẩm
quốc dân vào quỹ NSNN và điều tiết thu nhập giữa các thể nhân, pháp nhân.
Nguồn thu của thuế là kết quả của các hoạt động kinh tế - xã hội và thuế
có tác động đến lợi ích của mọi chủ thể trong xã hội, tác động đến mọi hoạt
động kinh tế - xã hội nhƣ tiết kiệm, đầu tƣ, tiêu dùng, xuất nhập khẩu, giá cả, thị
trƣờng, việc làm, thất nghiệp, công bằng xã hội . . .
1.2.1.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Với những đặc điểm vốn có nhƣ đã phân tích ở trên, thuế có vai trò là
công cụ chủ yếu trong việc tập trung nguồn lực vào NSNN đáp ứng các nhu cầu
chi tiêu của Nhà nƣớc và thực hiện điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, cùng với việc mở rộng chức năng của Nhà
nƣớc, thuế đã thực sự trở thành công cụ quan trọng để Nhà nƣớc thực hiện điều
chỉnh vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Tùy thuộc vào thực trạng kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ, Nhà nƣớc có thể chủ động điều chỉnh chính sách thuế nhằm
thực hiện mục tiêu điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế quốc dân nhƣ điều chỉnh chu kỳ
kinh tế, cơ cấu kinh tế theo ngành và theo vùng lãnh thổ, giá cả, tiết kiệm, đầu

tƣ, việc làm, xuất nhập khẩu (XNK), phân phối lại thu nhập, tổng cung, tổng cầu
...
Sự phát triển của một nền kinh tế luôn mang tính chu kỳ. Giai đoạn suy
thoái kinh tế, Nhà nƣớc có thể miễn và giảm thuế để tăng cầu, khuyến khích đầu
tƣ mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm khôi phục sự tăng trƣởng của nền kinh tế.
Ngƣợc lại, giai đoạn nền kinh tế phát triển quá nóng có nguy cơ dẫn đến mất cân
12
Footer Page - Footer Page - Footer Page -Footer Page20 of 95.


Header Page 21 of 95.

đối và mất ổn định; Nhà nƣớc có thể tăng thuế để thu hẹp đầu tƣ nhằm đảm bảo
các quan hệ cân đối và giữ vững nhịp độ tăng trƣởng bền vững của nền kinh tế.
Bằng việc ban hành các sắc thuế cụ thể với những quy định về đối tƣợng,
phạm vi điều chỉnh, thuế suất, các trƣờng hợp ƣu đãi và miễn giảm thuế; Nhà
nƣớc có thể thực hiện đƣợc mục tiêu điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo ngành và
vũng lãnh thổ, điều chỉnh quan hệ XNK, bảo hộ sản xuất trong nƣớc, khuyến
khích tiêu dùng hoặc tiết kiệm, điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ giảm
sự bất bình đẳng về thu nhập trong xã hội.
Tuy vậy, thuế có tác động thuận nghịch đồng thời đến các mục tiêu kinh
tế - xã hội vĩ mô, nên khi sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế,
Nhà nƣớc cần phải xem xét thận trọng tác động tổng hợp của việc điều chỉnh
chính sách thuế đến các mục tiêu kinh tế - xã hội vĩ mô.
1.2.1.3. Hệ thống chính sách thuế
Quá trình tái sản xuất đã tạo ra sự vận động không ngừng của dòng luân
chuyển thu nhập trong nền kinh tế thị trƣờng. Chính dòng luân chuyển thu nhập
trong nền kinh tế đòi hỏi phải thiết lập các sắc thuế khác nhau với cơ sở đánh
thuế khác nhau, nhằm bao quát đầy đủ mọi nguồn thu và có sự điều tiết phù hợp
với từng nguồn thu phát sinh và vận động trong nền kinh tế. Nhƣ vậy, có thể

hiểu hệ thống chính sách thuế là tổng hợp các sắc thuế khác nhau của một quốc
gia.
Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu xây dựng hệ
thống chính sách thuế trong từng giai đoạn cụ thể mà số lƣợng các sắc thuế
trong hệ thống chính sách thuế của các quốc gia là không giống nhau.
* Phân loại thuế theo khả năng chuyển giao gánh nặng thuế
Khả năng chuyển giao gánh nặng thuế là khả năng NNT theo luật định có
thể chuyển giao số thuế họ phải nộp theo luật định cho ngƣời khác chịu hay
không. Một sắc thuế, mà NNT theo luật định không có khả năng chuyển giao số
thuế họ phải nộp theo luật định cho ngƣời khác chịu thì đƣợc gọi là thuế trực
thu. Ngƣợc lại, một sắc thuế mà NNT theo luật định có khả năng chuyển giao số
13
Footer Page - Footer Page - Footer Page -Footer Page21 of 95.


Header Page 22 of 95.

thuế họ phải nộp theo luật định cho ngƣời khác chịu thì đƣợc gọi là thuế gián
thu.
Thuộc loại thuế trực thu bao gồm các sắc thuế đánh trực tiếp vào thu nhập
hoặc tài sản sở hữu của các thể nhân, pháp nhân nhƣ thuế thu nhập cá nhân
(TNCN), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) . . . Thuộc loại thuế gián thu bao
gồm các sắc thuế đánh gián tiếp vào thu nhập của các thể nhân, pháp nhân thông
qua giá cả hàng hóa, dịch vụ nhƣ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc
biệt (TTĐB), thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu . . .
* Phân loại thuế theo đối tượng chịu thuế
Đối tƣợng chịu thuế chỉ rõ thuế đánh vào cái gì. Căn cứ vào đối tƣợng
chịu thuế, hệ thống chính sách thuế của các quốc gia thƣờng bao gồm: thuế thu
nhập, thuế hàng hóa hay thuế tiêu dùng và thuế tài sản.
Thu nhập là đối tƣợng chịu thuế có thể là của cá nhân hoặc một doanh

nghiệp, công ty. Vì vậy, thuế thu nhập cũng bao gồm nhiều sắc thuế nhƣ thuế
TNCN, thuế TNDN . . .
Thuộc loại thuế hàng hóa hay thuế tiêu dùng bao gồm các sắc thuế có đối
tƣợng chịu thuế là giá trị hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng hay là phần thu nhập đƣợc
đem ra tiêu dùng của các thể nhân, pháp nhân. Hàng hóa, dịch vụ có thể đƣợc
tiêu dùng cho đời sống hoặc tiêu dùng cho sản xuất kinh doanh (SXKD). Thuế
tiêu dùng bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau nhƣ thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế
nhập khẩu . . .
Thuế tài sản là loại thuế có đối tƣợng chịu thuế là giá trị tài sản của các
thể nhân, pháp nhân. Tài sản của các thể nhân, pháp nhân có thể biểu hiện dƣới
dạng là chứng khoán, nhà cửa, đất đai, máy móc, xe cộ, thiết bị kỹ thuật, nhãn
hiệu . . . Thuộc loại thuế tài sản bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau nhƣ thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN), thuế trƣớc bạ . . .

14
Footer Page - Footer Page - Footer Page -Footer Page22 of 95.


Header Page 23 of 95.

1.2.1.4. Các tiêu thức thiết lập hệ thống chính sách thuế
Tùy theo bản chất chính trị của Nhà nƣớc và trình độ phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia mà mỗi quốc gia đều có những căn cứ thiết lập hệ thống
chính sách thuế riêng nhằm thực hiện những mục tiêu cụ thể của mình.
* Tính hiệu quả
Hệ thống chính sách thuế đảm bảo đƣợc tính hiệu quả đối với nền kinh tế
khi giảm thiểu đƣợc những tác động tiêu cực của thuế trong phân bổ nguồn lực
vốn đã đạt đƣợc hiệu quả dƣới tác động của cơ chế thị trƣờng; đồng thời, phát
huy đƣợc tác động tích cực trong điều chỉnh lại những phân bổ nguồn lực chƣa
đạt hiệu quả nhằm đạt đƣợc các mục tiêu kinh tế - xã hội vĩ mô của nền kinh tế
quốc dân.


* Tính công bằng

Công bằng là một yêu cầu khách quan trong quá trình phát triển của xã
hội. Thuế có tác động đến lợi ích của mọi chủ thể trong xã hội. Vì vậy, để đảm
bảo tính khả thi của hệ thống chính sách thuế và ổn định chính trị - kinh tế - xã
hội, tính công bằng của hệ thống đƣợc đặt ra là tất yếu.
* Tính ổn định
Tính ổn định hệ thống chính sách thuế đƣợc hiểu là hệ thống chính sách
thuế và từng sắc thuế đƣợc ban hành, thực thi trong thực tiễn ở một khoảng thời
gian thích hợp, hạn chế việc sửa đổi bổ sung từng sắc thuế một cách thƣờng
xuyên, ban hành sắc thuế mới phải thông báo trƣớc và có thời gian chuẩn bị thực
thi thích hợp.
* Tính thuận tiện
Tính thuận tiện của hệ thống chính sách thuế đƣợc hiểu là hệ thống chính
sách thuế và từng sắc thuế phải đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực thu, dễ quản
lý và có khả năng tự điều chỉnh nhất định.
1.2.1.5. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
Vai trò to lớn của thuế chỉ đƣợc phát huy khi từng sắc thuế và cả hệ thống
chính sách thuế đƣợc thực thi một cách ngiêm chỉnh trong đời sống kinh tế - xã
hội. Một sắc thuế chỉ đảm bảo tính thực thi khi nội dung của nó bao hàm đầy đủ
15
Footer Page - Footer Page - Footer Page -Footer Page23 of 95.


Header Page 24 of 95.

các yếu tố cấu thành cần thiết. Nội dung của một sắc thuế nói chung bao gồm
các yếu tố cấu thành cơ bản là tên gọi, NNT, đối tƣợng chịu thuế, cơ sở tính
thuế, thuế suất, quy trình kê khai và nộp thuế . . .

Ngoài các yếu tố cấu thành cơ bản nói trên, tùy theo từng sắc thuế còn có
thể có những yếu tố cấu thành cần thiết khác nhƣ giá tính thuế, chế độ ƣu đãi và
miễn giảm thuế . . .
1.2.1.6. Hệ thống chính sách thuế ở Việt Nam
Trƣớc năm 1990, ở Việt Nam thu NSNN chủ yếu từ kinh tế quốc doanh
và đƣợc thực hiện dƣới hình thức thu quốc doanh và trích nộp lợi nhuận. Thuế
chỉ áp dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh (NQD) với một số sắc thuế nhƣ
thuế nông nghiệp, thuế công thƣơng nghiệp, thuế môn bài . . . Thời kỳ này, vai
trò của thuế rất hạn chế trên cả phƣơng diện huy động nguồn lực cho NSNN và
phƣơng diện điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam, cải cách thuế bắt đầu thực hiện từ năm
1990 với quan điểm và mục tiêu là đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế, tăng cƣờng quan hệ hợp tác quốc tế trong điều kiện mở cửa và hội nhập
kinh tế với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Đến nay, hệ thống chính
sách thuế ở Việt Nam đã khá hoàn chỉnh và bao gồm:
- Luật thuế GTGT.
- Luật thuế TNDN.
- Luật thuế TTĐB.
- Luật thuế TNCN.
- Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Luật thuế Tài nguyên.
- Các sắc thuế khác nhƣ thuế SDĐPNN, thuế môn bài . . .
Cùng với quá trình sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống các sắc thuế,
từ năm 1990 Việt Nam còn có nhiều thỏa thuận và cam kết quốc tế về thuế,
chẳng hạn nhƣ hiệp định về tránh đánh thuế hai lần, cam kết cắt giảm thuế nhập
khẩu theo hiệp định . . .
16
Footer Page - Footer Page - Footer Page -Footer Page24 of 95.



Header Page 25 of 95.

1.2.1.7. Mục tiêu và yêu cầu của quản lý thu thuế
- Mục tiêu quản lý thu thuế:
Một là, quản lý thu thuế phải bảo đảm thu đúng, thu đủ theo luật định.
Thu đúng, thu đủ theo luật định tức là thực thi đúng các văn bản pháp luật
về thuế trong thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội. Các văn bản pháp luật về thuế
là căn cứ pháp lý để tổ chức thực hiện công tác quản lý thu thuế.
Thực thi đúng các văn bản pháp luật về thuế trong thực tiễn đời sống kinh
tế - xã hội là mục tiêu tất yếu của công tác quản lý thu thuế xuất phát từ yêu cầu
quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội theo pháp luật của Nhà nƣớc pháp quyền.
Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức,
cá nhân. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế
theo quy định của pháp luật.
Hai là, phát huy đƣợc vai trò tích cực của thuế trong điều chỉnh vĩ mô các
hoạt động kinh tế - xã hội theo mục tiêu của Nhà nƣớc.
Thuế là một trong những công cụ quan trọng để Nhà nƣớc điều chỉnh vĩ
mô các hoạt động kinh tế - xã hội. Đồng thời, thuế có tác động sâu rộng đến mọi
hoạt động kinh tế - xã hội theo cả hai chiều hƣớng tích cực và tiêu cực. Quản lý
thu thuế cần phải phát huy đƣợc những tác động tích cực và hạn chế những tác
động tiêu cực của thuế đối với hoạt động kinh tế - xã hội theo mục tiêu của Nhà
nƣớc đã định trong từng thời kỳ.
- Yêu cầu quản lý thu thuế:
Quản lý thu thuế phải đảm bảo thống nhất trong thực thi các văn bản pháp
luật về thuế và xây dựng các biện pháp quản lý thu thuế phù hợp với thực trạng
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, tạo thuận lợi cho ngƣời thu và nộp thuế, tối
thiểu hóa chi phí hành thu.
Quản lý thu thuế phải gắn với việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội
vĩ mô của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ.
1.2.1.8. Các nguyên tắc quản lý thu thuế

Có ba nguyên tắc trong quản lý thu thuế đó là:
17
Footer Page - Footer Page - Footer Page -Footer Page25 of 95.


×