Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP - POLICY ON DEVELOPMENT OF VIETNAM’S INDUSTRIAL MANPOWER CURRENT SITUATION AND SOLUTIONS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.49 KB, 18 trang )

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

POLICY ON DEVELOPMENT OF VIETNAM’S
INDUSTRIAL MANPOWER
CURRENT SITUATION AND SOLUTIONS
Prof. PhD. Mac Van Tien
Director of National Institute for Vocational Training,
General Directorate of Vocational Training

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước quan tâm ban hành nhiều chính sách để phát
triển nguồn nhân lực công nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, qua phân tích thực trạng nguồn nhân lực
làm việc trong các cơ sở kinh doanh và doanh nghiệp công nghiệp cả theo ngành công nghiệp và
theo cơ cấu loại hình doanh nghiệp đã cho thấy những hạn chế về chất lượng của đội ngũ lao
động công nghiệp cũng như những hạn chế, bất cập của các chính sách phát triển nguồn nhân
lực công nghiệp (như chính sách đào tạo, chính sách tiền lương...).
Trên cơ sở dự báo nhu cầu nhân lực công nghiệp và của những ngành công nghiệp chính,
đề xuất các giải pháp để phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng được yêu cầu trong bối cảnh mới.
Abstract
Over the past years, the Party and State have issued many policies to develop industrial
manpower in Vietnam. However, the analysis of the current situation of human resources
employed in business establishments and industrial enterprises, both by industries and by type of
enterprises, shows the weaknesses on the quality of industrial manpower, as well as limitations
and inadequacies of industrial manpower development policies (e.g., training policies, wage
policies).
On the basis of forecasting the demand for industrial manpower and demands of major
industries, this paper proposes solutions for manpower development to meet the requirements in
the new context.

1. Thực trạng chính sách phát triển nhân lực công nghiệp Việt nam
1.1. Thực trạng nhân lực công nghiệp Việt nam



1


Nhân lực công nghiệp ở Việt nam được hiểu bao gồm:
(i) Nhân lực trực tiếp làm việc trong các cơ sở sản xuất kinh doanh công nghiệp, các
doanh nghiệp công nghiệp .
(ii) Nhân lực làm việc trong các cơ quan/đơn vị sự nghiệp công nghiệp (bao gồm cả
các cơ sở đào tạo ngành công nghiệp)
(iii) Nhân lực làm công tác quản lý công nghiệp ở trung ương và địa phương
Trong tham luận này chủ yếu đề cập đến nhân lực đang làm việc trong các cơ
sở sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp công nghiệp.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, tính đến 31 tháng 12 năm 2013, tổng số doanh
nghiệp đang hoạt động kinh tế là 346.777 doanh nghiệp. Trong số này số doanh nghiệp
trong lĩnh vực công nghiệp (bao gồm cả xây dựng), như sau:
- Doanh nghiệp trong ngành khai khoáng là 2.642 doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp trong ngành chế biến, chế tạo là 56.305 doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp trong ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, điều hòa…là 1.086
doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp trong ngành xây dựng là 48.790 doanh nghiệp…
Số lượng doanh nghiệp công nghiệp không ngừng tăng lên trong giai đoạn 20052012 (xem bảng 1)
Bảng 1: Số lượng doanh nghiệp một số ngành công nghiệp giai đoạn 2005-2012
Đơn vị: doanh nghiệp
Năm
Tổng số DN cả nước
DN Khai khoáng
DN chế biến, chế tạo
SX và phân phối điện, khí…
Xây dựng


2005

2009

2010

2011

2012

106016

236584

279360

324691

346777

897

2191

2224

2545

2642


20843

42894

45472

52587

56305

663

875

910

1045

1086

13332

35178

42901

44183

48790


Nguồn:GSO, 2013
Lao động trong ngành công nghiệp cả nước đã tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp là
5.469.110 tỷ VNĐ (năm 2013, giá hiện hành, GSO), trong đó khối công nghiệp tư nhân

2


tạo ra 33,6% và khối FDI tạo ta 50,1% tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Với sự mở cửa
của nền kinh tế, Việt nam đã thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh
vực công nghiệp. Vì vậy, giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực FDI cũng không ngừng
tăng lên. Nếu như năm 2007, giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực FDI chỉ là 655.365
tỷ VNĐ ( chiếm 43,8% tổng giá trị SXCN) thì đến năm 2013 giá trị này đã đạt được
2.742.554 tỷ VNĐ (50,1%), tăng 4,18 lần.
Bảng 2: Giá trị SXCN của ngành công nghiệp giai đoạn 2007-2013
Đơn vị tính: Tỷ VNĐ
Năm

TỔNG
SỐ

2007

2008

2009

2010

2011


1.466.480,1 1.903.128,1 2.298.086,6 2.963.499,7 3.695.091,9

2012

2013

4.506.757,0

5.469.110,3

Kinh tế
Nhà nước

291.041,5 345.278,3 420.956,8

567.108,0

649.272,3

763.118,1

891.668,4

Trung
ương

232.495,7 286.593,7 352.573,5

497.407,4


576.755,8

686.330,2

810.768,8

69.700,6

72.516,5

76.787,9

80.899,6

Kinh tế
ngoài Nhà
nước

520.073,5 709.903,3 885.517,2 1.150.867,3 1.398.720,2

1.616.178,3

1.834.887,8

Khu vực
có vốn
đầu tư
nước
ngoài


655.365,1 847.946,5 991.612,6 1.245.524,4 1.647.099,4

2.127.460,6

2.742.554,1

Địa
phương

58.545,8

58.684,6

68.383,3

Nguồn: GSO
Trong tổng giá trị SXCN, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm 88,1% tương
ứng với 4.818.315 tỷ VNĐ (năm 2013,GSO), tiếp đến là ngành sản xuất, chế biến thực
phẩm chiếm 17,3%, tương ứng với 945.373 tỷ VNĐ. Giá trị SXCN của ngành dầu khí
và khí đốt tự nhiên, mặc dù tăng lên ( từ 102.745 tỷ VNĐ năm 2007 lên 287.862 tỷ VNĐ
năm 2013) , nhưng tỷ trọng chỉ chiếm 5,3% tổng giá trị SXCN.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, tính đến tháng 7 năm 2013, số lao động từ 15

3


tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế của Việt nam là 52,2 triệu người, trong
đó số người làm việc trong khu vực kinh tế nhà nước là 5,3 triệu người ( chiếm 10,2 %),
số người làm việc trong khu vực FDI là 1,7 triệu người (chiếm 3,4 %), còn lại là làm việc
ở khu vực kinh tế tư nhân ( 45,1 triệu người, chiếm 86,4%).

Cũng theo số liệu thống kê (2013), trong tổng số lao động đang làm việc, lao động
ngành công nghiệp (bao gồm cả xây dựng) là 10,94 triệu người, trong đó lao động trong
ngành khai khoáng là 266,9 triệu người, lao động trong ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo là 7,29 triệu người.
Bảng 3: Nhân lực ngành công nghiệp Việt nam
Đơn vị: ngàn người
Năm
TỔNG SỐ

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

45,208

46,460

47,743

49,048


50,35

51,422

52,207

2
Khai khoáng

298.8

291.4

291.5

275.6

279.1

285.4

266.9

Công nghiệp chế biến, chế tạo

5,665.

5,998.


6,449

6,645

6,972

7,102

7,285

Sản xuất và phân phối điện,…

121.3

132.7

131.6

130.2

139.7

129.5

131.4

Cung cấp nước;

108.2


94.2

95.4

117.4

106.3

107.8

117.5

Xây dựng

2,371.

2,468.

2,594.

3,108.

3,221.

3,271.5

3,258.

9


0

0

0

0

3

Nguồn: GSO

Để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, lao động công nghiệp có xu hướng tăng lên
trong giai đoạn từ 2007-2013. Tuy nhiên, trong từng ngành, xu hướng này có sự khác
nhau. Trong ngành khai khoáng, số lao động có xu hướng giảm, từ 298,8 ngàn người năm
2007 xuống 266,9 ngàn người năm 2013. Trong khi đó, số lao động trong ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo, lao động tăng từ 5,66 triệu người lên 7,2 triệu người trong cùng
thời kỳ. Tương tự, lao động trong ngành xây dựng cũng có xu hướng tăng lên. Điều này
phản ánh đúng nhu cầu của nền kinh tế Việt nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh công
nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.Đề thấy rõ xu hướng này, có thể xem biểu đồ 1 dưới
đây.

4


Biểu đồ 1: Xu hướng nhân lực ngành công nghiệp Việt nam giai đoạn 2007-2013.

Trong số lao động công nghiệp, lao động trong các Công ty TNHH tư nhân, trong
các Công ty TNHH có vốn nhà nước <=50% (chiếm tới 33,07%); tiếp đến là trong các
Công ty cổ phần không có vốn nhà nước (19,73%); lao động trong các doanh nghiệp FDI

chiếm 15,88%; Doanh nghiệp tư nhân chiếm 13,98%; còn lại là lao động các loại hình
doanh nghiệp khác chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ.
Bảng 4: Số lượng và cơ cấu lao động trong doanh nghiệp chia theo loại hình doanh nghiệp
Tổng số
(người)

Cơ cấu
(%)

10.891.660

100,00

Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước chủ sở hữu

606.086

5,56

Công ty, Công ty TNHH có vốn nhà nước >50%

687.847

6,32

1.523.152

13,98

36.730


0,34

Công ty TNHH tư nhân, Công ty TNHH có vốn nhà nước <=50%

3.602.329

33,07

Công ty cổ phần không có vốn nhà nước

2.148.802

19,73

Công ty cổ phần có vốn nhà nước <=50%

450.326

4,13

1.729.985

15,88

Doanh nghiệp Nhà nước liên doanh với nước ngoài

43.890

0,40


Doanh nghiệp khác liên doanh với nước ngoài

62.512

0,57

Loại hình doanh nghiệp
Tổng số

Doanh nghiệp tư nhân
Công ty hợp danh

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài

(Nguồn: Điều tra Lao động, tiền lương và nhu cầu sử dụng lao động trong các loại hình
doanh nghiệp năm 2013, Bộ LĐTBXH)

Xét về trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động đang làm việc tại các doanh
nghiệp, thì tỷ trọng lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật (CMKT) chiếm tỷ
lệ cao nhất (27,91%); có tới 20,12% lao động là công nhân kỹ thuật không có bằng
nghề/chứng chỉ nghề; lao động có trình độ đại học trở lên chiếm 16,53%; và thấp nhất là
lao động có trình độ Cao đẳng nghề (2,53%).

5


Bảng 5: Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp chia theo loại hình doanh nghiệp và trình độ CMKT

Đơn vị tính: người


Loại hình doanh nghiệp

Tổng số

Không

trình
độ
chuyên
môn
kỹ
thuật

CNKT
không

bằng
nghề/

Chứng
chỉ/

Sơ cấp
nghề/

chứng
chỉ
nghề


chứng
nhận
học
nghề
dưới 3
tháng

chứng
chỉ nghề
ngắn
hạn
(dưới 12
tháng)

Bằng
nghề
dài
hạn
/Trung
cấp
nghề

Trung
cấp
chuyên
nghiệp

Cao
đẳng
nghề


Cao
đẳng
chuyên
nghiệp

Đại
học
trở
lên

Tổng số

100,00

27,91

20,12

4,09

6,66

7,28

7,64

2,53

7,23


16,53

Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước chủ sở hữu

100,00

21,30

16,43

9,29

8,57

14,45

9,51

1,31

4,12

15,02

Công ty, Công ty TNHH có vốn nhà nước >50%

100,00

29,52


11,87

3,94

9,47

13,80

6,34

2,31

6,97

15,78

Doanh nghiệp tư nhân

100,00

27,63

15,39

3,54

6,66

7,79


9,02

2,95

8,78

18,25

Công ty hợp danh

100,00

23,33

17,54

3,77

7,74

7,40

8,54

3,23

8,49

19,97


Công ty TNHH tư nhân, Công ty TNHH có vốn nhà nước <=50%

100,00

24,41

18,80

4,28

6,49

6,69

8,77

2,95

8,60

19,00

Công ty cổ phần không có vốn nhà nước

100,00

23,01

16,43


3,51

6,74

7,41

7,96

3,09

9,19

22,67

Công ty cổ phần có vốn nhà nước <=50%

100,00

31,42

24,26

3,78

13,57

5,81

4,90


1,67

4,57

10,01

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài

100,00

41,59

35,06

3,31

3,50

3,12

4,41

1,36

2,59

5,07

Doanh nghiệp Nhà nước liên doanh với nước ngoài


100,00

35,94

24,08

2,31

3,65

7,32

5,76

2,44

5,90

12,59

Doanh nghiệp khác liên doanh với nước ngoài

100,00

44,91

20,87

2,22


3,09

9,21

4,44

1,49

4,36

9,40

(Nguồn: Điều tra Lao động, tiền lương và nhu cầu sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp năm 2013, Bộ LĐTBXH)

6


Các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành Công nghiệp - Xây dựng sử dụng nhiều lao
động là CNKT không có bằng nghề/chứng chỉ nghề (chiếm tới 80,1%).
Biểu đồ 2: Số lượng lao động trong các doanh nghiệp chia theo
nhóm ngành kinh tế cấp I và trình độ CMKT

Đơn vị tính: người

(Nguồn: Điều tra Lao động, tiền lương và nhu cầu sử dụng lao động trong các loại hình
doanh nghiệp năm 2013, Bộ LĐTBXH)

Theo ngành nghề, theo số liệu của Tổng cục thống kê, trong tổng số lao động năm
2013, lao động thuộc nhóm nghề thủ công là 6,27 triệu người ( chiếm % lao động cả nước),

lao động là thợ lắp ráp và vận hành máy móc thiết bị là 3,63 triệu người (chiếm %). Ngoài
ra, trong tổng số lao động có 2,9 triệu người là lao động chuyên môn kỹ thuật bậc cao và
1,70 triệu người là lao động chuyên môn kỹ thuật bậc trung, trong đó đa phần làm việc trong
các ngành công nghiệp của nền kinh tế quốc dân.

Công ty Cổ phần Phát triển Giáo dục Hawking
SĐT: 04.6253.1570 – Email:
Website: www.hawking.edu.vn


Bảng 6: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc phân theo nghề nghiệp
Đơn vị: ngàn người
Năm

2009

2010

2011

2012

2013

47.743,6

49.048,5

50.352,0


51.422,4

52.207,8

460,0

463,7

537,5

532,0

551,0

Chuyên môn kỹ thuật bậc cao

2.218,9

2.498,6

2.675,8

2.817,7

2.968,4

Chuyên môn kỹ thuật bậc trung

1.818,3


1.786,4

1.773,8

1.745,0

1.698,6

783,2

707,8

763,7

839,3

881,5

Thợ thủ công và các thợ khác có liên quan

5.983,3

6.189,2

6.064,3

6.055,7

6.274,5


Thợ lắp ráp và vận hành máy móc, thiết bị

3.188,1

3.434,0

3.509,6

3.728,5

3.637,4

18.808,6

19.130,8

20.305,5

20.828,9

21.326,5

TỔNG SỐ
Nhà lãnh đạo

Nhân viên

Nghề giản đơn

Nguồn: GSO


Về chất lượng, trong số lao động công nghiệp tỷ lệ lao động qua đào tạo khá cao. Một
số ngành chủ yếu như lao động trong ngành khai khoáng, tỷ lệ lao động qua đào tạo
chiếm 42,3%; lao động qua đào tạo của ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt…
chiếm tới 76,2% lao động toàn ngành. Mặc dù vậy, có những ngành số lao động chiếm
tỷ lệ cao trong ngành công nghiệp và xây dựng, nhưng tỷ lệ lao động qua đào tạo còn
thấp. Chẳng hạn, lao động qua đào tạo của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chỉ
chiếm 18,3% tổng số lao động của ngành. Hoặc lao động qua đào tạo của ngành xây
dựng chỉ chiếm 14,1% của ngành này. Nếu xét về xu hướng, tỷ lệ lao động qua đào tạo
của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chỉ tăng 3,4 điểm phần trăm từ năm 2009-2013.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo của ngành xây dựng chỉ tăng 1,7 điểm phần trăm trong cùng
thời kỳ. Đây là hạn chế rất đáng lưu tâm về chất lượng nhân lực ngành công nghiệp Việt
nam trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc
tế.
Nếu tính riêng khối doanh nghiệp công nghiệp nhà nước, theo Bộ công thương, tổng
số lao động ngành công thương (khu vực nhà nước) đến 31/12/2009 là 889,5 nghìn người,
trong đó: số lao động trong ngành công nghiệp khai thác mỏ là 114,5 nghìn người; công
nghiệp chế biến: 561,3 nghìn người; sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước: 119 nghìn
người; thương nghiệp; sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và đồ dùng cá nhân và gia
Công ty Cổ phần Phát triển Giáo dục Hawking
SĐT: 04.6253.1570 – Email:
Website: www.hawking.edu.vn


đình: 94,7 nghìn người.
Bảng 7: Lao động trong khu vực Nhà nước phân theo ngành kinh tế
Đơn vị: Nghìn người
Năm

2001


2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

TỔNG SỐ

1060.7

1101.5

1093.4

1080.6

952.0

938.4


893.8

900.8 889.5

Công nghiệp
khai thác mỏ

105.9

118.2

118.8

140.9

123.1

121.6

120.2

119.3 114.5

Công nghiệp
chế biến

690.4

710.3


730.4

699.0

618.5

595.1

566.7

570.5 561.3

Sản xuất và
phân phối điện,
khí đốt và nước

74.8

79.4

83.7

89.7

89.6

115.2

112.9


116.5 119.0

Thương nghiệp;
sửa chữa xe có
động cơ, mô
tô,xe máy và đồ
dùng cá nhân và
gia đình

189.6

193.6

160.5

151.0

120.8

106.5

94.0

94.5

94.7

Nguồn: Bộ Công Thương
Nguồn lao động làm việc tại các Tập đoàn, Tổng công ty trong ngành công thương có

trình độ công nhân, trung cấp chuyên nghiệp được tuyển dụng chủ yếu từ các trường đào
tạo thuộc Bộ Công Thương; trình độ cao đẳng và đại học tuyển dụng từ các trường đào tạo
của Bộ Công Thương và các trường Đại học trong và ngoài nước. Nhìn chung việc sử dụng
nhân lực của ngành công thương ít có biến động lớn, số lượng lao động được tuyển dụng
hàng năm chủ yếu bổ sung thêm cho các dự án đầu tư mới, lực lượng lao động bổ sung hàng
năm thấp hơn các trường hợp giảm tự nhiên.
Về ngành nghề đào tạo đội ngũ lao động trong ngành công thương có ngành nghề
đào tạo đa dạng khác nhau, trong đó đối với ngành công nghiệp lĩnh vực kỹ thuật chiếm tỷ
lệ cao.
Nguồn bổ sung nhân lực: Căn cứ nhu cầu sử dụng lao động, các đơn vị trong
ngành Công Thương tiếp nhận nguồn nhân lực từ các trường đại học, cao đẳng và dạy
nghề trên toàn quốc và trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề thuộc Bộ Công
Thương.
Công ty Cổ phần Phát triển Giáo dục Hawking
SĐT: 04.6253.1570 – Email:
Website: www.hawking.edu.vn


Về phân bổ nhân lực theo lĩnh vực hoạt động vùng miền: Do ngành công thương có
các đơn vị hoạt động trong phạm vi cả nước nên lực lượng lao động công nghiệp của ngành
phân bổ ở tất cả các tỉnh, thành trong cả nước. Ngoài ra, một số Tập đoàn trong ngành đang
triển khai các dự án hợp tác tìm kiếm, thăm dò và khai thác, dầu mỏ, khoáng sản tại nước
ngaòi như Tập đoàn Dầu khí có các dự án thăm dò khai thác dầu khí tại Nga, Kazactan,
Venezuala, Trung Đông..., Tập đoàn Than - Khoáng sản đang có các dự án tại Lào,
Campuchia với số lượng lao động bình quân khoảng 100 người thường xuyên làm việc tại
nước ngoài. Nguồn lao động ngành công nghiệp làm việc tại nước ngoài dự kiến trong
những năm tới khi các dự án khai thác dầu mỏ và khoáng sản đi vào giai đoạn sản xuất thì
số lao động làm việc tại nước ngoài sẽ tăng cao, nguồn lao động tại nước ngoài chủ yếu là
cán bộ kỹ sư có trình độ chuyên môn cao sẽ tăng mạnh.
Nhân lực của ngành công thương trong những năm gần đây có tiến bộ về các mặt

trí lực và kỹ năng lao động. Số người được đào tạo hàng năm liên tục tăng khá nhanh, kết
quả là số lượng lao động qua đào tạo tương đối lớn và trình độ kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp, tay nghề được nâng lên rõ rệt. Tuy vậy, so với yêu cầu phát triển của đất nước trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, nhân lực ngành công thương vẫn còn nhiều điều bất cập,
hạn chế và yếu kém.
Xét về cơ cấu lao động theo giới tính: Từ năm 2006 đến nay, số lao động nam trong
khối doanh nghiệp thuộc Bộ luôn nhiều hơn nữ. Lao động nam tập chung nhiều ở các ngành
như dầu khí, điện lực.v.v... cụ thể như sau: Năm 2006, trong tổng số 420.695 lao động thuộc
khối doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì lao động nam chiếm 66%, nữ 34%; Năm 2007,
trong tổng số 448.152 lao động thuộc khối doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và khối doanh
nghiệp thương mại thì nam chiếm 55%; nữ 45%; Năm 2008, trong tổng số 675.938 lao động
thì nam chiếm 71%, nữ 29%; Năm 2009, nam chiếm khoảng 70%, nữ khoảng 30%.
Trình độ của lao động trong các doanh nghiệp thuộc Bộ Công Thương là đội ngũ lao
động được đào tạo cơ bản. Tỷ lệ lao động qua đào tạo ở các lĩnh vực khác nhau có sự khác
biệt, tuy nhiên qua tổng hợp số liệu thống kê tỷ lệ bình quân lao động đã qua đào tạo của
các doanh nghiệp thuộc Bộ Công Thương là trên 50% (tỷ lệ này ở các nước đang phát triển
là 45%)

Công ty Cổ phần Phát triển Giáo dục Hawking
SĐT: 04.6253.1570 – Email:
Website: www.hawking.edu.vn


Bảng 8 : Nhân lực ngành công nghiệp chia theo trình độ đào tạo
Đơn vị tính: ngàn người, %
2000

2005

2006


2007

2008

2009

2010

267,367

324,524

345,222

362,701

381,180

399,894

416,443

100.00

100.00

100.00

100.00


100.00

100.00

100.00

1. Chưa qua đào tạo

9.35

6.74

7.39

7.31

7.01

8.21

6.70

2. Sơ cấp nghề

7.91

9.98

10.27


8.79

8.28

8.18

8.54

51.81

44.23

40.91

40.32

41.86

37.83

37.61

4. Trung cấp nghề

2.17

3.99

3.76


6.00

4.27

4.37

3.86

5. Cao đẳng nghề

2.44

2.64

2.71

2.76

2.94

3.03

3.01

10.57

11.66

12.22


11.88

12.18

13.16

13.74

7. Cao đẳng

8.31

10.16

11.63

11.68

12.34

13.20

13.74

8. Đại học

6.94

9.94


10.38

10.37

10.12

10.91

11.57

9. Trên đại học

0.50

0.64

0.74

0.88

1.00

1.11

1.25

I. Tổng số
Tổng số (=100%)
Trong đó:


3. Công nhân kỹ thuật

6. Trung cấp chuyên
nghiệp

Nguồn: Bộ công thương, 2011
Lực lượng lao động của các doanh nghiệp thuộc Bộ Công Thương nhìn chung đã
đáp ứng được yêu cầu của sản xuất kinh doanh – dịch vụ của doanh nghiệp. Tuy nhiên còn
một bộ phận lao động có trình độ chuyên môn chưa sâu, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày
càng phát triển, vì vậy cần phải được đào tạo, bồi dưỡng, bổ sung thêm kiến thức.
Lao động có trình độ năng lực kỹ thuật chuyên môn cao và công nhân lành nghề và
có kinh nghiệm nhìn chung còn thiếu (cả về số lượng và chất lượng). Đây cũng là vấn đề
ảnh hưởng lớn đến định hướng quy hoạch đào tạo của ngành công thương nói riêng và thị
trường lao động nói chung.
Trình độ ngoại ngữ, tin học của lao động thuộc Bộ Công Thương về cơ bản đáp ứng
được yêu cầu. Có khoảng gần 50% lao động biết Tiếng Anh và trên 70% lao động biết sử
dụng máy tính tin học văn phòng.

Hiện nay nguồn cung nhân lực có chuyên môn kỹ thuât cho ngành công thương nói
Công ty Cổ phần Phát triển Giáo dục Hawking
SĐT: 04.6253.1570 – Email:
Website: www.hawking.edu.vn


riêng và ngành công nghiệp Việt Nam nói chùn chủ yếu từ hệ thống các trường của Bộ Công
Thương và hệ thống trường nghề ( có đào tạo các nghề công nghiệp) trong cả nước. Riêng
Bộ Công Thương hiện có 49 trường, trong đó có 1 trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
chức, 7 trường đại học (ĐH), 28 trường cao đẳng (CĐ), 10 trường cao đẳng nghề (CĐN), 2
trường trung cấp chuyên nghiệp (TCCN), 1 trường trung cấp nghề (TCN). Các nhóm ngành

nghề của công nhân kỹ thuật được tổ chức đào tạo tại 43 trường, bao gồm các nhóm ngành
nghề:
- Công nghệ cơ khí, ô tô, động lực
- Công nghệ thông tin
- Công nghệ luyện kim
- Công nghệ hoá chất
- Địa chất, khai thác và chế biến than, khoáng sản
- Điện công nghiệp và dân dụng, điện tử, tự động hóa
- Công nghệ sản xuất hàng tiêu dùng (dệt, may, da giầy,...)
- Công nghệ chế biến, bảo quản thực phẩm
- Công nghệ cơ khí, ô tô, động lực
- Công nghệ thông tin
- Công nghệ luyện kim
- Công nghệ hoá chất
- Địa chất, khai thác và chế biến than, khoáng sản
- Điện công nghiệp và dân dụng, điện tử, tự động hóa
- Công nghệ sản xuất hàng tiêu dùng (dệt, may, da giầy,...)
- Công nghệ chế biến, bảo quản thực phẩm…
1.2. Thực trạng chính sách
Các văn bản chính sách liên quan đến phát triển nhân lực công nghiệp gồm có:
a) Các văn bản quản lý nhà nước
- Luật Giáo dục năm 2005, Luật Giáo dục sửa đổi, bổ sung năm 2009
- Luật Dạy nghề năm 2006
- Luật Cán bộ công chức năm 2008
Công ty Cổ phần Phát triển Giáo dục Hawking
SĐT: 04.6253.1570 – Email:
Website: www.hawking.edu.vn


- Nghị định số 43/2006/NĐ-CP giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về nhiệm

vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập,
- Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010,
- Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 về xã hội hoá trong giáo dục, y tế,
văn hoá, thể dục thể thao;
- Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính phủ về đổi mới cơ
bản toàn diện giáo dục Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010;
b) Hệ thống quản lý nhà nước về đào tạo nhân lực của Bộ Công Thương
Bộ Công Thương là một trong những Bộ có nhiều trường đào tạo, từ đại học đến trung
cấp nghề và bồi dưỡng, đào tạo ngắn hạn (49 trường) và 6 Viện nghiên cứu có đào tạo
nghiên cứu sinh.
Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến từng mặt hoạt động
của các cơ sở đào tạo, các cơ quan quản lý của Bộ triển khai việc hướng dẫn các đơn vị thực
hiện và thanh tra, kiểm tra các đơn vị theo chức năng quy định. Về mặt quản lý nhà nước
trong lĩnh vực giáo dục đào tạo do Bộ Giáo dục Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội thực hiện. Tuy nhiên, sự phối hợp trong công tác quản lý các cơ sở đào tạo của cơ
quan quản lý nhà nước với cơ quan chủ quản có những lúc chưa chặt chẽ, chẳng hạn việc
phân giao chỉ tiêu (kinh phí, tuyển sinh,...) dẫn đến sự không phù hợp giữa năng lực, điều
kiện thực hiện nhiệm vụ với chỉ tiêu được giao gây khó khăn cho công tác quản lý. Đó là
một trong những điểm bất cập so với yêu cầu, làm giảm hiệu lực, hiệu quả của công tác
quản lý.
+ Chính sách phát triển nguồn nhân lực: Mở rộng các hình thức đào tạo, đào tạo lại;
xã hội hoá công tác đào tạo để nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, công
chức, viên chức và người lao động; áp dụng chế độ tuyển dụng công khai thông qua thi
tuyển, thử việc trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực cho Ngành.
+ Chính sách tiền lương và các chế độ ưu đãi đối với người lao động trong điều kiện lao
động đặc thù của từng ngành, đặc biệt là các ngành lao động ở vùng sâu, vùng xa, lao động nặng
nhọc, nguy hiểm như khai thác khoáng sản, dầu khí, dệt may, hoá chất, ...
+ Quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống các trường thuộc Bộ cho phù hợp hơn; đầu tư tập
trung nâng cao năng lực và trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo, đào tạo bồi dưỡng để nâng

cao trình độ nguồn nhân lực. Tăng cường sự phối hợp và gắn kết giữa các đơn vị sử dụng
nhân lực qua đào tạo với các cơ sở đào tạođể đảm bảo đáp ứng nhu cầu thực tế và sử dụng
hiệu quả nguồn nhân lực đã được đào tạo.
Công ty Cổ phần Phát triển Giáo dục Hawking
SĐT: 04.6253.1570 – Email:
Website: www.hawking.edu.vn


+ Chính sách chú trọng phát triển giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo,
đảm bảo người lao động được đào tạo tốt để có năng lực và phẩm chất cần thiết đáp ứng
được những yêu cầu của thực tiễn là vấn đề hàng đầu có ý nghĩa quyết định trình độ
nguồn nhân lực chất lượng cao.
2. Định hướng phát triển nhân lực công nghiệp Việt nam
2.1. Nhu cầu nhân lực trong lĩnh vực công nghiệp:
Theo quy hoạch nhân lực ngành công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
nhân lực làm việc trong lĩnh vực công nghiệp tăng từ mức 7,9 triệu người năm 2010 lên
khoảng 10 triệu người đến năm 2015 và gần 12 triệu người vào năm 2020.
Tổng số nhân lực công nghiệp qua đào tạo năm 2015 khoảng 8,2 triệu người ( chiếm
82%) và khoảng 11 triệu người năm 2020 ( chiếm 92% trong tổng số nhân lực công
nghiệp).
Về cơ cấu bậc đào tạo:
- Năm 2015 số nhân lực được đào tạo ở trình độ sơ cấp nghề khoảng 5,4 triệu người
( chiếm 65,9% số nhân lực công nghiệp qua đào tạo); bậc trung cấp khoảng 1,8 triệu người,
chiếm 21,9% và bậc cao đẳng khoảng 460 ngàn người, chiếm 5,6%; bậc đại học và trên đại
học là 540 ngàn người, chiếm 6,6%.
- Đến năm 2020:
+ Sơ cấp nghề: 5,7 triệu người, chiếm 51,8% nhân lực công nghiệp qua đào tạo.
+ Trung cấp: 4,0 triệu người, chiếm 36,4%;
+ Cao đẳng: 500 ngàn người, chiếm 4,54%;
+ Đại học và trên đại học: 800 ngàn người, chiếm 7,26%.

Trong giai đoạn 2011-2020, có khoảng 40% số nhân lực công nghiệp qua đào tạo được bồi
dưỡng, nâng cao trình độ và kỹ năng làm việc.
2.2.Phát triển nhân lực công nghiệp ở một số ngành chính:
 Nhân lực ngành công nghiệp chế biến:
Nhân lực ngành công nghiệp chế biến gồm sản xuất thực phẩm và đồ uống; các sản
phẩm thuốc lá; sản phẩm dệt may…
- Nhu cầu công nhân kỹ thuật (tính đến năm 2015): Tổng số khoảng 9 triệu lao động,
trong đó nhân lực qua đào tạo khoảng 7,4 triệu, chiếm 82,2%. Lao động có CMKT theo các
cấp trình độ:
Công ty Cổ phần Phát triển Giáo dục Hawking
SĐT: 04.6253.1570 – Email:
Website: www.hawking.edu.vn


+ Sơ cấp nghề: 5 triệu lao động
+ Trung cấp: khoảng 1,6 triệu lao động
+ Cao đẳng: 340.000 lao động;
+ Đai học và trên đại học: khoảng 460.000 lao động
- Nhu cầu đến năm 2020: tổng số nhân lực ngành công nghiệp chế biến khoảng 11,3
triệu người, trong đó qua đào tạo khoảng 10,4 triệu người (chiếm 92%). Số lao động có
CMKT theo các cấp trình độ:
+ Sơ cấp nghề: 5,4 triệu lao động
+ Trung cấp: khoảng 3,8 triệu lao động
+ Cao đẳng: 470.000 lao động;
+ Đại học và trên đại học: khoảng 730.000 lao động
 Nhân lực ngành công nghiệp khai thác mỏ:
Nhân lực ngành công nghiệp khai thác mỏ gồm khai thác than; khai thác dầu thô và
khí tự nhiên; khai thác quặng kim loai…
- Nhu cầu công nhân kỹ thuật (tính đến năm 2015): Tổng số khoảng 393 ngàn lao
động, trong đó nhân lực qua đào tạo khoảng 353,7 ngàn, chiếm 90,0%. Lao động có CMKT

theo các cấp trình độ:
+ Sơ cấp và trung cấp chiếm 89%
+ Cao đẳng: 4,5%;
+ Đai học và trên đại học: 6,5%
- Nhu cầu đến năm 2020: tổng số nhân lực ngành công nghiệp khai thác mỏkhoảng
316 ngàn người, trong đó qua đào tạo chiếm 96%. Tỷ lệ lao động có CMKT theo các cấp
trình độ:
+ Sơ cấp và trung cấp: 88%;
+ Cao đẳng: 5%;
+ Đai học và trên đại học: khoảng 7%.
 Nhân lực công nghiệp sản xuất điện, phân phối điện:
Nhân lực ngành công nghiệp sản xuất điện, phân phối điện bao gồm sản xuất và
phân phối điện, khí đốt và hơi nước; khai thác, lọc và phân phối nước.
- Nhu cầu công nhân kỹ thuật (tính đến năm 2015): Tổng số khoảng 354 ngàn lao
Công ty Cổ phần Phát triển Giáo dục Hawking
SĐT: 04.6253.1570 – Email:
Website: www.hawking.edu.vn


động, trong đó nhân lực qua đào tạo khoảng 300,9 ngàn, chiếm 85,0%. Lao động có CMKT
theo các cấp trình độ:
+ Sơ cấp và trung cấp chiếm 89%
+ Cao đẳng: 4,5%;
+ Đại học và trên đại học: 6,5%
- Nhu cầu đến năm 2020: tổng số nhân lực ngành công nghiệp sản xuất điện, phân
phối đến khoảng 388 ngàn người, trong đó qua đào tạo chiếm 96%. Tỷ lệ lao động có
CMKT theo các cấp trình độ:
+ Sơ cấp và trung cấp: 88%;
+ Cao đẳng: 5%;
+ Đai học và trên đại học: khoảng 7%.

3. Các giải pháp
3.1. Nâng cao năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo
- Trên cơ sởquy hoạch sắp xếp mạng lưới các trường thuộc Bộ tập trung củng cố, hoàn
thiện hệ thống các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, từng
bước mở rộng quy mô đào tạo phù hợp với yêu cầu phát triển của ngành theo vùng, miền
và xã hội:
Giai đoạn: 2011 – 2015 và từ 2015-2020
- Tập trung đầu tư và chỉ đạo các trường được quy hoạch nâng cấp đào tạo tích cực
chuẩn bị các điều kiện để thực hiện nâng cấp theo quy hoạch.
- Tiếp tục chuẩn hoá đội ngũ giáo viên theo mục tiêu đề ra.
- Tiếp tục triển khai hợp nhất các trường theo quy hoạch được phê duyệt.
- Triển khai đầu tư xây dựng 2 khoa của 2Trường: Đại học Công nghiệp Hà Nội và Đại học
Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh đạt ngang tầm khu vực. Từng bước sắp xếp, cơ cấu lại
ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo cho phù hợp với xu hướng phát triển.
Giai đoạn: 2016-2020
Giai đoạn này ổn định quy mô đạo tạo của các trường, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề,
cơ cấu trình độ đào tạo, tập trung nâng cao chất lượng đào tạo, phấn đấu có 1 cơ sở đào tạo
đạt chất lượng ngang tầm các trường có uy tín trong khu vực.
Trong các giai đoạn triển khai, các trường phải chú trọng:
Công ty Cổ phần Phát triển Giáo dục Hawking
SĐT: 04.6253.1570 – Email:
Website: www.hawking.edu.vn


- Nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo đáp ứng nhu cầu của thị trường sử dụng lao
động, có những chính sách cụ thể tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo và nơi sử
dụng lao động để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên.
- Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên có trình độ
chuyên môn vững vàng, có kỹ năng giảng dạy thực hành tốt, phù hợp với yêu cầu của nền
kinh tế.

- Đổi mới mạnh mẽ nội dung chương trình, phương pháp đào tạo hướng tiên tiến và
hiện đại của các nước có nền giáo dục phát triển và phải được đánh giá dựa theo tiêu chuẩn
quốc tế.
- Đổi mới công tác quản lý, xây dựng các quy chế hoạt động theo điều lệ trường đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề và đẩy mạnh tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập. Xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động nhằm kết nối thông tin
giữa người lao động - cơ sở đào tạo - người sử dụng lao động.
3.2. Có chính sách đãi ngộ, thu hút và sử dụng nhân tài
- Có chính sách phù hợp khuyến khích, thu hút được đông đảo các nhân tài ở trong
và ngoài nước, đặc biệt là đội ngũ tri thức Việt kiều về Việt Nam sinh sống và làm việc hoặc
cộng tác cùng các đồng nghiệp người Việt trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
- Bố trí kinh phí, tạo thuận lợi để cán bộ công chức, viên chức ra nước ngoài học tập
nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ và trình độ quản lý.
- Đối với giáo dục đại học không chạy theo số lượng, đầu tư có trọng điểm để nâng
cao năng lực, chất lượng và hiệu quả đào tạo của các trường đại học, cao đẳng thuộc Bộ.
Cần có cơ chế thích hợp để khuyến khích các trường tuyển sinh đào tạo các ngành học mũi
nhọn, ngành học đang có nhu cầu lớn nhưng khó tuyển sinh, kể cả cơ chế ưu tiên cho sinh
viên theo học các ngành đó.
- Đối với đào tạo nghề cần có giải pháp phù hợp để thu hút học sinh vào học nghề,
trong đó có đào tạo nghề cho lực lượng lao động nông thôn.
3.3. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục
- Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa các hình thức sở hữu nhằm huy động tối đa các
nguồn lực của các thành phần kinh tế, kể cả vốn đầu tư nước ngoài cho giáo dục, đào tạo và
dạy nghề; tạo được mối liên hệ chặt chẽ giữa đào tạo lý thuyết và thực hành nghề nghiệp,
giữa đào tạo chuyên môn kỹ thuật với nghiên cứu khoa học và hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Công ty Cổ phần Phát triển Giáo dục Hawking
SĐT: 04.6253.1570 – Email:
Website: www.hawking.edu.vn



- Tăng cường hợp tác hiệu quả với các hãng, tập đoàn sản xuất kinh doanh có khoa
học và công nghệ hiện đại và các tổ chức phát triển khoa học và công nghệ trên thế giới.
3.4. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Nâng cấp Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công Thương Trung ương trở thành
trung tâm đào tạo, bồi dưỡng chất lượng cao về quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp
vụ của Ngành; là trung tâm nghiên cứu khoa học về quản lý ngành.
3.5.Nâng cao năng lực và chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo
- Tập trung đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu học phí của trường và
các nguồn đầu tư hợp pháp khác để đẩy nhanh các dự án xây dựng cơ bản, mở rộng cơ sở
đào tạo đang được triển khai để đáp ứng quy mô thiết kế và mở rộng ngành nghề.
- Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng, số lượng đội ngũ giảng viên; tăng
cường đầu tư trang thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ đào tạo, hiện đại hoá thư viện, bổ sung
giáo trình, hoàn chỉnh nội dung đào tạo, đổi mới phương pháp đào tạo, triển khai mạnh mẽ
đào tạo theo học chế tín chỉ,… để nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo.
3.6. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
- Khuyến khích các Trường hợp tác với các cơ sở đào tạo của các nước phát triển,
kể cả hình thức hợp tác liên doanh trong đào tạo, về trao đổi chương trình đào tạo, trao đổi
giảng viên, giáo viên, chuyên gia đào tạo, chuyên gia công nghệ, phương pháp giảng dạy.
- Thu hút và sử dụng có hiệu quả những dự án đầu tư của nước ngoài để đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đối với những chuyên ngành mới mà Việt Nam
chưa đào tạo được.
- Hợp tác nghiên cứu khoa học, nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học và
công nghệ trong ngành ./.

Tài liệu tham khảo
1. Niên giám thông kê các năm 2011,2012,2013
2. Quy hoạch nhân lực ngành công nghiệp giai đoạn 2011-2020
3. Báo cáo dạy nghề 2011,2012 và 2013-2014, Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề


Công ty Cổ phần Phát triển Giáo dục Hawking
SĐT: 04.6253.1570 – Email:
Website: www.hawking.edu.vn



×