Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

SKKN Ứng dụng CNTT vào dạy môn khoa học lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 19 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

CNTT: Công nghệ thông tin
HS: Học sinh

1


MỤC LỤC
Trang
NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP...........................................................................3
A, Mục đích sự cần thiết:..............................................................................3
B,Phạm vi triển khai thực hiện:.....................................................................4
C, Nội dung:................................................................................................4
1. Tình trạng giải pháp đã biết:.....................................................................
a. Thuận lợi :.........................................................................................4
b. Khó khăn..........................................................................................4
c. Thực trạng khảo sát khu chưa áp dụng CNTT vào giảng dạy môn
Khoa học ở lớp 5A1 năm học 2014 - 2015.................................................5
2. Nội dung giải pháp:...............................................................................6
a. Một số biện pháp tiến hành giải pháp đưa ứng dụng CNTT vào
giảng dạy môn Khoa học lớp 5:..............................................................7
b. Những lưu ý khi dùng giáo án điện tử dạy môn Khoa học.....................8
c, Một vài minh họa về thiết kế giáo án điện tử: ......................................9
3. Khả năng áp dụng của giải pháp: .........................................................16
4. Hiệu quả thu được.............................................................................17
5. Phạm vi ảnh hưởng của giải pháp.........................................................19
6 Kiến nghị, đề xuất19

2



NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP
A. MỤC ĐÍCH VÀ SỰ CẦN THIẾT
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, trong những năm gần đây việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong trường học cũng đã được các cấp quan tâm hướng
dẫn chỉ đạo
Vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của ứng dụng CNTT trong dạy học đã được
chứng minh bằng thực tiễn giáo dục trong và ngoài nước những năm qua, nó cho thấy
việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giảng dạy và học tập là xu thế tất yếu
của giáo dục. Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
cũng đã nêu rõ: “Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác động mạnh
mẽ, làm thay đổi phương pháp, phương thức dạy và học. Công nghệ thông tin là
phương tiện để tiến tới một xã hội học tập”.
Hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình để tìm ra kiến thức mới trong quá trình
dạy học đã được giáo viên sử dụng từ lâu trong giảng dạy đặc biệt là ở phân môn Khoa
học. Trước đây trong bài giảng phân môn Khoa học lớp 5 khi sử dụng kênh hình để
hướng dẫn học sinh tìm kiến thức mới, nhiều khi hình ảnh trong sách giáo khoa lại nhỏ
giáo viên rất khó khăn hướng dẫn cho học sinh cả lớp nhận thấy rõ hết các chi tiết cần
khai thác. Đồ dùng dạy học tự làm nhiều khi không đáp ứng về số lượng và chất lượng
nên hiệu quả của việc khai thác kiến thức mới từ kênh hình chưa cao
Việc sử dụng CNTT trong giáo dục ở Điện Biên đã trở nên phổ biến. Trong công
tác giảng dạy, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp dạy và học. Nhờ
đó mà học sinh hứng thú hơn trong học tập, kết quả học tập của các em tốt hơn. Ứng
dụng CNTT có thể đưa vào tất cả các môn học.
Trường tiểu học Si Pa Phìn nơi tôi công tác cũng đã ứng dụng CNTT vào dạy
học được 3 năm trở lại đây, bản thân tôi cũng nhận thấy hiệu quả của việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học . Vì vậy tôi cũng đã mạnh dạn đưa CNTT vào dạy
học và đạt được những kết quả tương đối cao trong quá trình tìm hiểu và đổi mới
phương pháp giảng dạy của mình. Quá trình soạn bài và giảng dạy tôi đã rút ra được
3



một số kinh nghiệm Và trong phạm vi một sáng kiến tôi đã viết sáng kiến kinh nghiệm:
“Ứng dụng cộng nghệ thông tin trong dạy học môn Khoa học lớp 5”
B. PHẠM VI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN.
Trong khuôn khổ của một sáng kiến kinh nghiệm. Tôi đã chọn môn Khoa học
lớp 5 để áp dụng sáng kiến và phạm vi thực nghiệm là lớp 5A1 năm học 2014-2015
trường tiểu học Si Pa Phìn.
Đối tượng thực nghiệm: 23 học sinh lớp 5A1 năm học 2014-2015.
C. NỘI DUNG.
1, Tình trạng giải pháp đã biết:
a.Thuận lợi:
Được sự quan tâm của các cấp trường tiểu học Si Pa Phìn đã được cấp máy
chiếu, máy tính, nối mạng Internet.
Sở, phòng và trường thường xuyên mở lớp tập huấn về sử dụng CNTT cho giáo
viên, nhà trường cũng thương xuyên tổ chức các buổi chuyên đề về ứng dụng CNTT
cho giáo viên trao đổi kinh nghiệm học hỏi lẫn nhau.
Thực hiện tinh thần chỉ đạo của Bộ, Sở, Phòng Giáo dục, năm học 2014- 2015
Trường Tiểu học Si Pa Phìn đã phát động cuộc thi “Ứng dụng CNTT trong dạy học” và
đã được giáo viên trong trường hưởng ứng. Đây cũng là tiêu chí để đánh giá giáo viên
trong năm học này.
b.Khó khăn:
Tuy đã đưa ứng dụng CNTT vào dạy học nhưng thật sự phương pháp này vẫn
đang còn rất mới mẻ do vậy khi đưa vào sử dụng giáo viên đã gặp không ít khó khăn.
Khó khăn trong quá trình thiết kế
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy học, đặc biệt là phục vụ cho việc
ứng dụng CNTT của nhà trường còn nhiều hạn chế: Thiếu các phòng học chức năng; số
máy chiếu, máy tính còn ít.Mạng Internet còn chưa phổ biến.
4



c.Thực trạng khảo sát khi chưa áp dụng Công nghệ thông tin vào giảng dạy môn
Khoa học tại lớp 5A1 năm học 2014-2015.
Trong quá trình khảo sát, tôi lấy lớp 5A1 làm lớp thực nghiệm áp dụng Công
nghệ thông tin vào quá trình giảng dạy.
Lớp 5A2 làm lớp đối chứng. Đầu năm học tôi có khảo sát thực trạng học môn
Khoa học của hai lớp 5A1 và 5A2. Lớp 5A2 là lớp không được áp dụng CNTT hoặc có
ít tiết dạy có áp dụng CNTT vào giảng dạy môn Khoa học.Thực trạng học môn khoa
học như bảng thống kê dưới đây:
Bảng khảo sát về lực học môn Khoa học ở lớp 5A1 và 5A2

Năm học

Đầu năm
học

Lớp

Lớp 5A1 (Thực
nghiệm)
Lớp 5A2 (Đối

2014-2015

chứng)

Giỏi

Sĩ số


Khá

Trung

Yếu

bình

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

23

5

22


4

18

8

35

6

25

23

5

22

4

18

9

39

5

21


Bảng khảo sát về mức độ hứng thú với môn Khoa học và tỉ lệ đi học chuyên cần
ở lớp 5A1 và lớp 5A2

Năm học

Lớp

5A1 (Thực
Đầu năm

nghiệm)

Mức độ hứng

Tỉ lệ đi học chuyên

thú

cần

Sĩ số
SL

%

SL

%

23


16

70

19

83

23

17

74

19

83

học
2014-2015

5A2 (Đối chứng)

5


Phát huy tính tích cực của học sinh là sự vận dụng triệt để việc đổi mới phương
pháp giảng dạy của giáo viên. Làm sao để truyền tải kiến thức đến các em một cách tốt
nhất, làm thế nào để các em nắm bài một cách hiệu quả nhất? Đó là điều mong mỏi của

tất cả các thầy cô, một trong những nguyên tắc cơ bản của việc dạy và học đó là đồ
dùng trực quan. Đồ dùng trực quan giúp cho học sinh hiểu biết cụ thể những sự vật mà
giáo viên trực minh họa.
Trên thực tế không phải bài học nào, môn học nào giáo viên cũng tìm được đồ
dùng trực quan để phục vụ giảng dạy, trong khi đó đồ dùng trực quan lại cần thiết cho
việc dạy và học. Ứng dụng CNTT vào dạy học giúp giáo viên có thể dễ dàng tìm hình
ảnh minh họa thay thế vật thật, hoàn cảnh thật để có hiệu quả trong việc dạy và học.
Hiện nay với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật máy tính, máy chiếu giúp cho việc
đưa hình ảnh vào trong bài giảng rất thuận lợi và sinh động, rõ nét. Máy tính, máy chiếu
có thể phóng to các hình ảnh trong sách giáo khoa. Giáo viên có thể chỉ vào chi tiết cần
chú ý cho cả lớp thấy rõ và công nhận kiến thức mới một cách khoa học. Các hình ảnh
trên mạng Internet rất phong phú và đa dạng nếu giáo viên lựa chọn hình ảnh phù hợp,
sử dụng đúng lúc thì chắc chắn hiệu quả dạy và học đạt rất cao. Vì thế việc đưa ứng
dụng CNTT vào dạy học là cần thiết.
2. Nội dung giải pháp
Trên cơ sở tìm hiểu về thực trạng ứng dụng CNTT ở lớp 5 trường tiểu học Si Pa
Phìn. Từ đó tôi đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng ứng dụng CNTT trong
dạy học môn khoa học, đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích
cực của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục.
Năm học 2014 – 2015 ứng dụng CNTT trở nên quen thuộc hơn với các giáo
viên, bởi nó tạo ra một không khí học tập sôi nổi, thu hút sự chú ý của học sinh, thực sự
làm chủ trong giờ học. Khi dạy bằng giáo án điện tử giáo viên đỡ vất vả hơn nhiều.
Thay bằng các thao tác gắn đồ dùng lên bảng, theo phương pháp truyền thống, giờ đây
trong giờ học ứng dụng CNTT giáo viên chỉ cần kích chuột là có ngay. Do giảm bớt
được thời gian chuẩn bị đồ dùng nên tình trạng cháy giáo án hầu như không còn nữa.
6


Khi sử dụng giáo án điện tử giáo viên có thể thiết kế bài học như sách giáo khoa,
không cần in tranh ảnh tốn tiền, mất thời gian mà hình ảnh lại không rõ nét như khi đưa

lên màn hình lớn.
Ngoài ra có những bài học, môn học giáo viên không thể tìm cho học sinh quan
sát trực tiếp, không thể chuẩn bị đồ dùng trực quan, và dùng tranh ảnh thì hiệu quả lại
không cao, thay vào đó khi ứng dụng CNTT giáo viên có thể thiết kế những hình ảnh
động, âm thanh, những video clip ghi lại được cho học sinh xem thì các em sẽ hứng thú
hơn, tiếp thu bài tốt hơn, hiệu quả giờ học sẽ cao hơn.
Khi học tập môn Khoa học học sinh không thể trực tiếp quan sát được các sự
kiện, hiện tượng, các thí nghiệm thực tế mà chỉ có thể “nhận thức được một cách gián
tiếp thông qua các tài liệu được lưu lại
Quy luật nhận thức của người học đều tuân theo luận điểm nổi tiếng của Lenin
về con đường biện chứng của sự nhận thức nói chung: “Từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”- Đó là con đường biện chứng
biện chứng của sự nhận thức chân lý, của nhận thức hiện thực khách quan.
CNTT là một công cụ, phương tiện dạy học hiện đại hỗ trợ giáo viên tổ chức,
hướng dẫn học sinh học tập, góp phần tích cực vào đổi mới phương pháp, nâng cao chất
lượng môn Khoa học. CNTT là nguồn kiến thức đa dạng và cần thiết đối với cả giáo
viên và học sinh trong quá trình dạy và học môn Khoa học.
Ứng dụng CNTT trong dạy học Khoa học là một biện pháp quan trọng giúp học
sinh tìm hiểu sự kiện, khôi phục được bức tranh quá khứ, mở rộng kiến thức và làm
phong phú thêm sự hiểu biết của các em. Điều này góp phần làm cho bài học lịch sử
sinh động hơn, hấp dẫn hơn, gây hứng thú học tập cho học sinh hơn.
a, Một số biện pháp tiến hành giải pháp đưa ứng dung CNTT vào giảng
dạy:
-Yêu cầu của việc tiến hành: (Đưa hình ảnh lên màn hình bằng phần mềm
Microsoft Power Point 2013)
7


+ Kênh hình phải có hiệu quả cao, đáp ứng được nội dung, phương pháp tiết dạy,
bộ môn.

+ Cần sử dụng kênh hình như một nguồn tri thức, hạn chế dùng kênh hình theo
cách minh họa cho kiến thức.
+ Phải chuẩn bị trước để thông thạo việc sử dụng, tránh tình trạng lên lớp mới
tiếp xúc với kênh hình.
+ Khi soạn bài cũng như khi lên lớp giáo viên cần xây dựng một hệ thống câu
hỏi, bài tập chuẩn xác, rõ ràng để học sinh làm việc với kênh hình đạt hiệu quả cao.
- Phương pháp tổ chức:
+ Khai thác kiến thức từ trong SGK:
+ Hướng dẫn học sinh đọc kĩ để biết nội dung của bài.
+ Đọc kỹ phần chú giải.
+ Tìm mối quan hệ các sự vật, hiện tượng đang tìm với các sự vật, hiện tượng ở
xung quanh.
+ Rút ra kết luận (kiến thức mới).
+ Khai thác kiến thức từ tranh ảnh: Cần lựa chọn tranh ảnh phù hợp với nội
dung cần khai thác. Khi tranh ảnh chưa thể hiện rõ đặc điểm, chi tiết của đối tượng thì
giáo viên cần phải kết hợp với các hình vẽ bổ sung hoặc vật mẫu. Tranh ảnh phải sử
dụng đúng lúc, đúng chỗ thì mới phát huy hết tác dụng, không làm cho học sinh phân
tán tư tưởng, gây tâm lý nhàm chán.
Ngoài tranh ảnh trong sách giáo khoa, cần sưu tầm thêm tranh ảnh từ nhiều
nguồn khác để góp phần cho tiết dạy thêm sinh động.
Ngoài sử dụng phần mêm PowerPoint tôi còn sử dụng phần mềm VioLet, Phần
mềm adobe flash player kết hợp với adobe presenter 9 vào phần luyện tập, dưới dạng
trò chơi sẽ gây hứng thú học tập cho học sinh. Trò chơi có thể diễn ra đầu, giữa hoặc
cuối tiết học.Trò chơi có thể giải quyết được một hoặc nhiều hoạt động của bài. Trò
chơi này còn giúp học sinh hiểu biết và phản xạ nhanh, từ đó phát triển tư duy cho học
sinh. Để thưòng xuyên đổi mới tôi thường lấy tên trò chơi là “Ai nhanh, ai đúng,?”
hoặc Thử tài đoán nhanh”. Để tiết học không bị nhàm chán tôi có thể sử dụng các
Video, Clip có những hoạt động liên quan đến bài học, sử dụng âm thanh, ánh sáng,
8



đèn chiếu để mang lại không gian thật cho học sinh quan sát áp dụng trong các bài có
thí nghiệm hay phải quan sát mẫu vật, con vật.
Việc đưa ứng dụng CNTT vào giảng dạy có rất nhiều cái lợi cho cả học sinh lẫn
giáo viên. Vấn đề đặt ra là phải soạn giáo án như thế nào cho phù hợp thì mới đem lại
hiệu quả mong muốn.
b, Những lưu ý khi sử dụng giáo án điện tử dạy môn Khoa học:
Cần chọn phông chữ, màu chữ, phông nền, màu nền cho phù hợp. Không nên
chọn màu sắc tối, nhợt nhạt sẽ không gây được sự chú ý của học sinh. Không nên
chọn màu sắc quá lòe loẹt, hoặc quá nhiều màu sắc trong một Slide nhìn sẽ rối mắt.
Chỉ đưa những kiến thức trọng tâm của bài vào Slide.
Những kiến thức cần nhấn mạnh thì nên chọn hiệu ứng đổi màu hoặc gạch
chân, chứ không nên chọn hiệu ứng quá sinh động làm cho học sinh chỉ chú ý xem
các hiệu ứng không chú ý đến kiến thức của bài.
Hiệu ứng chuyển trang cũng nên chọn hiệu ứng phù hợp, không nên chọn hiệu
ứng quá nhanh hay quá chậm hoặc qua sống động ảnh hưởng đến sự tập trung vào bài
học của học sinh.
c.Một vài minh họa thiết kế giáo án điện tử
Tôi lấy ví dụ việc áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Khoa học lớp
5 bằng cách sử dụng phần mềm Microsoft PowerPoint 2013.
Bài: Phòng bệnh sốt xuất huyết – SGK Khoa học lớp 5 bài 13
Trong bài này tôi thiết kế trên 18 Slide. Sau đây là một số Slide chính trong bài:
Slide thứ nhất tôi thiết kế phần lời chào và giới thiệu: Trong slide này để cho lời
chào thêm sinh động cũng như thu hút sự chú ý.Tôi chủ động chèn thêm nhạc nền
vào.

9


Slide thứ hai chứa nội dung phần kiểm tra bài cũ


Ở phần này tôi cho học sinh quan sát đọc câu hỏi và viết câu trả lời vào bảng con
.sau đó tôi cho học sinh nhận xét và tôi nhận xét .
Slide thứ ba là phần giới thiệu bài :

10


Slide tiếp theo bắt đầu vào bài học mới

Slide tiếp theo tôi cho học sinh thảo luận nhóm các câu hỏi sau :

11


Sau khi rút ra được kiến thức chung để giúp các em hiểu hơn về hoạt động của
muỗi vằn, Tôi cho học sinh xem clip về muỗi vằn.

Ở các slide tiếp theo tôi áp dụng các phương pháp dạy học để thu hút học sinh
như : Thảo luận nhóm, quan sát tranh, kết hợp lồng ghép các trò chơi để kích thích các
em tham gia

12


Slide tiếp theo giúp học sinh hiểu được hậu quả khi bị muỗi vằn đốt qua các hình
ảnh sưu tập:

Từ đó cho HS rút ra các biện pháp phòng tránh muỗi vằn.


13


14


Cuối bài để kiểm tra kiến thức bài học, tôi cho HS chơi trò chơi:

Với việc sử dụng giáo án trình chiếu tôi đã chủ động hơn trong việc dạy học,
phân bổ thời gian hợp lí hơn và quan trọng thu hút được học sinh chú ý vào bài giảng,
và bài giảng của tôi trở sinh động gần gũi với các em.
Việc lồng ghép các trò chơi vào trong bài dạy làm tiết Khoa học trở lên bớt căng
thăng hơn.Không những thế việc đưa các trò chơi vào trong bài dạy làm cho tiết Khoa
học trở lên sinh động ,gần gũi với các em hơn. Phần thưởng cho thái độ học tập chăm
chỉ của các em.

15


3. Khả năng áp dụng của giải pháp:
Sau khi tiến hành giảng dạy tôi thấy việc dạy và học có dùng phần mềm
Microsoft Power Point đưa hình ảnh lên màn hình thì hiệu quả cao hơn rất nhiều so
vớichỉ có sử dụng phương pháp truyền thống.
Có ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy giờ học sinh động hơn, học
sinh ham thích học tập hơn và tự lĩnh hội kiến thức mới nhanh hơn, chắc hơn.
Các vấn đề cần giải thích, so sánh học sinh dễ dàng chủ động giải quyết và tự
tin vì học sinh được kiểm chứng ngay bằng hình ảnh phóng to, rõ ràng, màu sắc đẹp,
âmthanh hấp dẫn. Tôi đã vận dụng những kinh nghiệm này dự thi thiết kế giáo án điện
tử “Hội thi thiết kế giáo án điện tử” đạt giải cấp huyện
Việc ứng dụng công nghệ thông tin, có dùng phần mềm Microsoft Power Point

hỗ trợ trong giảng dạy không chỉ tốt trong phân môn Khoa học mà cũng rất tốt đối với
các môn học khác, không những trong đơn vị, trong toàn tỉnh mà còn có thể ngoài tỉnh.
Bản thân tôi đã thực hiện từ năm học 2009 – 2010 đến nay. Chất lượng học sinh hàng
năm tăng dần lên rõ rệt đặc biệt là ở phân môn Khoa học lớp 5.
4, Hiệu quả khi áp dụng giải pháp:
Qua thời gian giảng dạy tôi thấy những tiêt học có sử dụng CNTT học sinh
tiếp thu bài nhanh hơn và tiết học sinh động hơn những tiết học không sử dụng
CNTT.Học sinh thích học những tiết có dạy bằng giáo án điện tử hơn những tiết dạy
truyền thống. Sau gần 1 năm khảo sát, thực nghiệm việc áp dụng Công nghệ thông tin
vào trong dạy học. Tôi tóm tắt kết quả trong bảng tổng hợp sau:
Bảng khảo sát về lực học môn Khoa học ở lớp 5A1 và 5A2

Năm học

Lớp

Đầu năm

Lớp 5A1 (Thực

học

nghiệm)
Lớp 5A2 (Đối

Giỏi

Sĩ số

Khá


Trung

Yếu

bình

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

23

5

22

4


18

8

35

6

25

23

5

22

4

18

9

39

5

21

16



2014-2015
Giữa kì I
năm học

chứng)
Lớp 5A1 (Thực
nghiệm)
Lớp 5A2 (Đối

2014-2015
Cuối kì I
năm học

chứng)
Lớp 5A1 (Thực
nghiệm)
Lớp 5A2 (Đối

2014-2015
Giữa kì II
năm học

chứng)
Lớp 5A1 (Thực
nghiệm)
Lớp 5A2 (Đối

2014-2015


chứng)

23

6

26

5

22

10

43

2

9

23

5

22

5

22


10

43

3

13

23

7

30

5

22

10

43

1

5

23

6


26

5

22

10

43

2

9

23

7

30

6

26

10

43

0


0

23

6

26

6

26

10

435

1

5

Ghi chú: ( % được làm tròn theo đơn vị tính)
Nhìn vào bảng trên cho thấy chất lượng lớp 5A1 có ứng dụng CNTT kết quả cao
hơn so lớp 5A2 không có ứng dụng CNTT. Hầu hết các em ở lớp 5A1 (Thực nghiệm)
nắm chắc bài và tìm kết quả nhanh , đúng hơn lớp 5A2 ( Đối chứng). Với các tiết học
có ứng dụng CNTT kết quả cao hơn hẳn so với khi dạy không có ứng dụng CNTT.Số
lượng học sinh giỏi và học sinh khá của lớp 5A1 cũng nhiều hơn.Số học sinh yếu của
lớp 5A1 đầu năm nhiều hơn lớp 5A2 thì đến giữa kì II đã giảm hẳn. Một số em học sinh
như em Vàng A Chá, Mùa Thị Mái, Vàng A Của đầu năm học còn nhút nhát, quá trình
học tập còn chưa hoàn thành, năng lực chưa đạt nhưng trong quá trình học tập các em

dần tiến bộ, yêu thich môn hoc và muốn được học. Chính vì vậy tỉ lệ HS yếu đến giữa
kì II đã không còn, tỉ lệ HS khá giỏi tăng. Nhờ áp dụng CNTT vào trong giảng dạy
thông qua các tiết trình chiếu đã gây được hứng thú cho học sinh, học sinh tập trung vào
bài hơn, các em được khám phá tìm hiểu qua những hình ảnh trực quan. Đặc biệt tỉ lệ đi
học chuyên cần đã tăng lên rõ rệt.
Bảng khảo sát về mức độ hứng thú và tỉ lệ đi học chuyên cần ở lớp 5A1 và lớp 5A2
trường tiểu học Si Pa Phìn
17


Năm học

Lớp

5A1 (Thực
Cuối học

nghiệm)

Mức độ hứng

Tỉ lệ đi học chuyên

thú

cần

Sĩ số
SL


%

SL

%

23

23

100

22

95

23

17

74

19

83

23

23


100

23

100

23

20

87

21

91

kì I
2014-2015

Giữa kì II
năm học
2014-2015

5A2 (Đối chứng)
5A1 (Thực
nghiệm)
5A2 (Đối chứng)

Ghi chú: ( % được làm tròn theo đơn vị tính)
5. Phạm vi ảnh hưởng của giải pháp.

Trên đây là một vài kinh nghiệm đưa ứng dụng CNTT vào dạy học phân môn
Khoa học lớp 5A1. Khi đưa ứng dụng CNTT vào dạy học tuy có vất vả và mất nhiều
thời gian, nhưng hiệu quả bài học rất cao. Những tiết dạy có sử dụng CNTT gây hứng
thú học tập cho học sinh, làm cho tiết học nhẹ nhàng và hiệu quả hơn. Không những chỉ
môn Khoa học mà các môn học khác như phân môn Toán, Tiếng Việt đặc biệt môn
Lịch sử có thể áp dụng vào giảng dạy, tăng hiệu quả , nâng cao chất lượng giáo dục.
Đặc biệt trong điều kiện hiện tại. Si Pa Phìn là xã vùng cao Biên giới, đặc biệt khó khăn,
trình độ nhận thức của các em còn hạn chế, thì việc áp dung CTT vào giảng dạy là việc
hết sức quan trọng trong sự nghiệp giáo dục.
Tuy nhiên để có một giáo án điện tử phải có thời gian, có ý tưởng từ trước, chứ
không thể đến giờ lên lớp mới chuẩn bị. Bởi vậy,đòi hỏi người giáo viên luôn giành
nhiều thời gian cho công việc soạn bài.

18


Từ kết quả vận dụng sáng kiến trên của bản thân và những điều đã được

học

hỏi ,tôi nghĩ sáng kiến này có thể áp dụng được cho tất cả các khối lớp học và nhân
rộng ra.
6. Kiến nghị, đề xuất:
Giáo viên cần học tập, rèn luyện, tập huấn ứng dụng công nghệ thông tin trong
soạn giảng bằng nhiều hình thức nhằm tích lũy kinh nghiệm dần dần thành thạo soạn
giảng giáo án điện tử và hiệu quả giáo dục đạt được như ta mong muốn.
Cần trang bị cho trường thêm phương tiện sử dụng giáo án điện tử như Máy
chiếu, máy tính, thiết bị âm thanh như loa đài, bút trình chiếu, máy quay phim, chụp
ảnh để giáo viên có điều kiện tốt khi lên lớp giảng dạy bằng giáo án điện tử.
Cuối cùng tôi rất mong được sự đóng góp của các cấp, bạn đồng nghiệp để càng

ngày chất lượng giáo dục của ta càng đạt hiệu quả cao hơn.
Kinh nghiệm mà bản thân đã thực hiện tuy mang lại hiệu quả,song phạm vi
nghiên cứu còn hạn hẹp và thời lượng nghiên cứu còn ít nên rất mong được ý kiến đóng
góp của lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp để Sáng kiến kinh nghiệm của tôi ngày một
hoàn thiện hơn .
Xin chân thành cảm ơn !
Si Pa Phìn, ngày tháng 04 năm 2015
Người viết sáng kiến

Nguyễn Duy Điệp

19



×