Tải bản đầy đủ (.doc) (153 trang)

Giáo án ngữ văn 8 kì II chuẩn Mô hình trường học mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.14 KB, 153 trang )

Ngày soạn:
Ngày thực hiện:
Điều chỉnh:
Tiết 73,74,75,76
Bài 18: QUÊ HƯƠNG – KHI CON TU HÚ
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Chỉ ra và phân tích vẻ đẹp của bức tranh làng quê vùng biển trong bài thơ Quê
hương của Tế Hanh. Qua đó thấy được tình cảm quê hương đằm thắm của Tế
Hanh. Cảm nhận và trình bày được long yêu cuộc sống và khát khao tự do cháy
bỏng của người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi phải sống cảnh tù ngục trong bài thơ
Khi con tu hú.
- Chỉ ra được những chức năng khác nhau của câu nghi vấn; Biết dử dụng câu
nghi vấn phù hợp với mục đích giao tiếp.
- Viết được bài văn thuyết minh về một phương pháp(cách làm).
2. Kĩ năng
- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ.
- Phân tích được những chi tiết miêu tả, biểu cẩm đặc sắc trong bài thơ.
3. Phẩm chất, năng lực cần phát triển
- Phẩm chất: Trao đổi, trình bày suy nghĩ về tình yêu quê hương đất nước được
thể hiện trong bài thơ.
+ Xác định giá trị bản thân: biết tôn trọng, bảo vệ thiên nhiên và có trách nhiệm
đối với quê hương, đất nước.
- Năng lực: Năng lực đọc hiểu; ra quyết định; hợp tác, giao tiếp; Suy nghĩ sáng
tạo: phân tích, bình luận giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, vẻ đẹp của
hình ảnh thơ.
II. Chuẩn bị
1.Giáo viên:
- Sổ tay lên lớp, tài liệu và các thông tin về bài học
- Phương tiện dạy học: bảng phụ, phiếu học tập, máy chiếu


2. Học sinh: nghiên cứu tài liệu
III. Phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
1. Phương pháp
Nêu vấn đề, thảo luận nhóm, thuyết trình

1


2. Kĩ thuật
Chia nhóm, đọc hợp tác
IV. Tổ chức các hoạt động dạy - học
Hoạt động của thầy và trò
Tiết 73:
Ngày giảng:

8c2:

Nội dung cần đạt

/01/2017

- GV: yêu cầu hs đọc đoạn trích và thực hiện
các yêu cầu trong SHD.

A. Hoạt động khởi động (5’)

- HS: hoạt động cá nhân
- GV tổ chức cho học sinh trình bày trước lớp;
sau đó kết nối vào hoạt động B


GV: Gọi HS đọc chú thích * giới thiệu Tế
Hanh.
HS: đọc
H) Nêu những hiểu biết của em về tác giả?
(H) Bài thơ được tác giả sáng tác khi nào?
GV: Hướng dẫn giọng đọc: Chú ý giọng đọc
rõ ràng, thể hiện tình cảm với quê hương
GV: Đọc mẫu – Gọi học sinh đọc – Nhận xét
giọng đọc.
GV:Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các từ khó
trong SGK.
(H) Bài thơ có kết cấu như thế nào?
HS: trả lời Bốn đoạn
Đoạn 1: hai câu đầu: Giới thiệu chung về làng
quê.
Đoạn 2: sáu câu tiếp: Cảnh thuyền ra khơi
trong buổi sớm mai hồng.
Đoạn 3: Tám câu tiếp theo: Thuyền cá trở về
bến.
Đoạn 4: Bốn câu cuối: Nôn nao nỗi nhớ làng,
nhớ biển quê hương

2

B. Hoạt động hình thành
kiến thức
1. Đọc văn bản
a. Tác giả - tác phẩm

b. đọc


c. Từ khó
d. Bố cục

2. Tìm hiểu văn bản:
a. Cảnh dân chài bơi thuyền


ra khơi đánh cá.
* Hai câu đầu : Tác giả giới
thiệu về quê hương thật hồn
HS đọc 8 câu thơ đầu.
GV: Đọc 2 câu thơ đầu, Tế Hanh giới thiệu gì nhiên và giản dị:
+ Nghề : Đánh cá
về quê hương mình?
+ Vị trí địa lí: Gần sông nước.
 Toát lên tình cảm trong
HS: đọc và trả lời
trẻo, thiết tha, đằm thắm bằng
lời thơ bình dị.
* Cảnh trai tráng bơi thuyền đi
đánh cá:
- Không gian: Vào một buổi
(H) Tác giả tả cảnh trai tráng bơi thuyền đi
sớm, gió nhẹ, trời trong  thời
đánh cá trong một không gian như thế nào?
tiết tốt, thuận lợi.
+ Chiếc thuyền : Hăng như
tuấn mã.  Ca ngợi vẻ đẹp
(H) Trong khung cảnh đó hình ảnh nào được

dũng mãnh của con thuyền khi
miêu tả nổi bật ?
lướt sang ra khơi.
HS: trả lời Chiếc thuyền và cánh buồm.
+ Cánh buồm: Giương như
mảnh hồn làng.  Con thuyền
GV: Cánh buồm: Dùng phép so sánh + ẩn dụ
như mang linh hồn, sự sống
gợi liên tưởng con thuyền như mang linh
của làng chài.
hồn, sự sống của làng chài  bút pháp lãng
thơ có sử dụng phép so sánh :
mạn : Tác giả tự hào, tin yêu về quê hương
Chiếc… mã.
mình
(H) Hình dung của em về con thuyền nhà thơ Thuyền: Phép so sánh + tính từ
(hăng).
sử dụng nghệ thuật gì?
Cánh buồm: Dùng phép so
sánh + ẩn dụ gợi liên tưởng
(H) Có gì đọc đáo ở hình ảnh này?
con thuyền như mang linh hồn,
sự sống của làng chài  bút
pháp lãng mạn : Tác giả tự
hào, tin yêu về quê hương
mình.
GV: Hình ảnh cánh buồm trắng căng gió ra
khơi được so sánh với mãnh hồn làng sáng lên
một vẽ đẹp lãng mạn. Hình ảnh quen thuộc đó
bỗng trở nên lớn lao, thiêng liêng và rất thơ

mộng. Tế Hanh như nhận ra đó chính là biểu
tượng của linh hồn làng chài. Nhà thơ vừa vẽ
ra cái hình, vừa cảm nhận được cái hồn của sự
vật. Sự so sánh giữa cái cụ thể hơn nhưng lại
gợi vẻ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao.

3


Liệu có hình ảnh nào diễn tả được cái chính
xác, giàu ý nghĩa và đẹp hơn để biểu hiện linh
hồn của làng chài bằng hình ảnh buồm trắng
giương to no gió biển khơi bao la đó?
HS đọc diễn cảm 8 câu tiếp.
(H) Không khí bến cá khi thuyền đánh cá trở
về được tái hiện như thế nào?

GV: Một bức tranh sinh động náo nhiệt, đầy
ắp niềm vui và sự sống, toát ra từ không khí
ồn ào, tấp nập, đông vui, từ những chiếc ghe
đầy cá, từ những con cá tươi ngon… trắng thật
thích mắt, từ lời cảm tạ chân thành trời đất đã
sang yên “biển lặng” để người dân trài trở về
an toàn với cá đầy ghe..
(H) Hình ảnh dân chài và con thuyền ở đây
được miêu tả như thế nào?
HS: trả lời
Dân chài… rám nắng  miêu tả chân thật :
Người dân chài khoẻ mạnh, nước da nhuộm
nắng, nhuộm gió.

(H) Em hiểu, cảm nhận được gì từ hình ảnh
thơ “Cả thân… xa xăm”?
HS: trả lời Cả thân… xa xăm: Hình ảnh
người dân chài vừa được miêu tả chân thực,
vừa lãng mạn, mang vẻ đẹp và sức sống nồng
nhiệt của biển cả : Thân hình vạm vỡ them
đậm vị mặn mòi nồng toả “vị xa xăm” của
biển khơi  vẻ đẹp lãng mạn.
(H) Có gì đặc sắc về nghệ thuật trong lời thơ:
“Chiếc thuyền… thớ võ”, lời thơ giúp em cảm
nhận được gì?

b. Cảnh thuyền cá về bến
- Không khí: ồn ào, tấp nập,
đông vui.
- Hình ảnh: cá đầy ghe, cá tươi
ngon.
- Lời cảm tạ chân thành trời
đất
 Bức tranh sinh động náo
nhiệt, đầy ắp niềm vui và sự
sống.

- Dân chài… xa xăm: Hình
ảnh người dân chài mang vẻ
đẹp và sức sống nồng nhiệt của
biển cả.  Vẻ đẹp lãng mạn.

- Hình ảnh chiếc thuyền: nằm
im…thớ vỏ

+ Nghệ thuật nhân hoá  con
thuyền như một cơ thể sống,
như một phần sự sống lao
động ở làng chài, gắn bó mật
thiết với con người nơi đây.
 con thuyền như một cơ thể
sống, như một phần sự sống
lao động ở làng chài, gắn bó
mật thiết với con người nơi
đây
Tâm hồn nhạy cảm, tinh tế,
lắng nghe được sự sống âm
5Từ đó em cảm nhận được gì về vẻ đẹp trong thầm trong những sự vật của

4


tâm hồn người viết qua lời thơ trên ?

quê hương, là người có tấm
lòng sâu nặng với con người,
cuộc sống dân chài ở quê
hương.

c. Nỗi nhớ quê hương
GV cho học sinh thảo luận nhóm nhỏ: (2 phút) - Biển
Nỗi nhớ chân
Ở khổ cuối tác giả trực tiếp nói về nỗi nhớ
thành
làng quê hương khôn nguôi của mình. Vậy

- Cá
tha thiết nên
trong xa cách tác giả nhớ tới những điều gì
lời thơ
nơi quê nhà?
- Cánh buồm
giản dị, tự
Học sinh trình bày, bổ sung
nhiên,
 Đến đây ta mới chợt nhận ra rằng: Tế Hanh - Thuyền
như thốt ra
từ trái
đang ở một nơi xa quê hương viết về quê
- Mùi biển
tim.
hương với tình cảm khôn nguôi.
- Mùi nồng mặn : Vừa nồng
nàn, nồng hậu lại mặn mà, đằm
thắm.  Đó là hương vị làng
(H) Em có nhận xét gì về những điều mà Tế
chài, là hương vị riêng đầy
Hanh nhớ?
quyến rũ của quê hương được
HS: trả lời
tác giả cảm nhận bằng tấm tình
trung hiếu của người con xa
quê
(H) Có thể cảm nhận “Cái mùi nồng mặn”
Đó là vẻ đẹp tươi sáng,
trong nổi nhớ quê hương của tác giả như thế

khoẻ khoắn, mang hơi thở
nào?
nồng ấm của lao động của sự
HS: trả lời
sống, một tình yêu gắn bó,
thuỷ chung của tác giả đối với
quê hương .
D, Tổng kết:
*. Ý nghĩa văn bản:
(H)Nêu ý nghĩa văn bản?
Bài thơ là bày tỏ của tác giả về
HS ; trả lời
một tình yêu tha thiết đối với
quê hương làng biển.
*. Nghệ thuật:
- Sáng tạo nên những hình ảnh
(H) Nêu vài nét nghệ thuật?
của cuộc sống lao động thơ
mộng.
HS: trả lời
- Tạo liên tưởng, so sánh độc
đáo, lời thơ bay bổng, đầy cảm
xúc.
- Sử dụng thể thơ tám chữ hiện
đại có những sáng tạo mới mẻ,
phóng khoáng

5



Tiết 74:
Ngày giảng:

8c2:

3. Tìm hiểu về câu nghi vấn
( tiếp theo).

/1/2017

GV: cho HS thảo luận phiếu học tập sau:
Hoa:- mẹ ơi, hôm nay con được điểm 10 đấy

Mẹ Hoa: -Con được điểm 10 ư?
Hoa: - Vâng ạ
Mẹ Hoa: - Con gái, con giỏi lắm
- Gạch dưới câu nghi vấn và chỉ ra từ để hỏi.
- Cho biết mục đích của câu nghi vấn đó.
- Chuyển câu nghi vấn thành câu có ý nghĩa
tương đương mà không dung hình thức câu
nghi vấn.
HS; Thảo luận nhóm, trình bày sản phẩm, bổ
sung
GV: chốt kiến thức, nhận xét
GV: cho HS thảo luận phiếu học tập sau:
Đến lượt bố tôi ngây người ra như không tin
vào mắt mình.
- Con gái tôi vẽ đây ư?
Chả lẽ lại đúng là nó, cái con mèo hay lục
lọi ấy!

- Nêu mục đích của câu nghi vấn trong đoạn
trích
- Nhận xét về dấu câu kết thúc các câu nghi
vấn trong đoạn trích trên.
- Hãy diễn đạt lại ý câu nghi vấn trong đoạn
trích bằng hình thức câu không phải câu nghi
vấn mà vẫn đảm bảo nội dung, ý nghĩa của
câu.
HS: thảo luận, trình bày, bổ sung
GV: nhận xét, chốt kt
HS: đọc bài tập phần c/SHD
GV: nêu y/c bài tập
HS: trả lời
6

- Câu nghi vấn: Con được
điểm 10 ư?
- Mục đích: bộc lộ cảm xúc sự
ngạc nhiên, vui mừng
- Chả lẽ đúng là con được
điểm 10!

- Mục đích: bộc lộ cảm xúc sự
ngạc nhiên, khẳng định
- dùng dấu chấm than.

Mày định nói…..đấy à? => Đe
doạ
- dấu hiệu nhận biết: dấu hỏi



(H) Các câu nghi vấn trên có dùng để hỏi
không?
(H) Ở những trường hợp này những câu nghi
vấn thường kết thúc bằng những dấu câu nào
và người đối thoại có cần phải trả lời không?

Tiết 75:
Ngày giảng:

8c2:

- Không phải câu nghi vấn nào
cũng dùng để hỏi.
- Không phải tất cả các câu
nghi vấn đều dùng dấu chấm
hỏi , có câu dùng dấu chấm
than và câu nghi vấn này
không dùng để hỏi mà chỉ bộc
lộ cảm xúc và không nhất thiết
phải trả lời lại
4. Tìm hiểu và thuyết minh
về một phương pháp( cách
làm).

/1/2017

H) Văn bản thuyết minh về vấn đề gì?
- HS: trả lời
(H) Cách thuyết minh có gì khác ?

HS: trả lời

- Thuyết minh về cách nấu một
món ăn.
- Ở phần nguyên vật liệu có đề
ra số liệu cụ thể  người thực

(H) Cách trình bày nội dung của văn bản trên
như thế nào?

hiện dễ chuẩn bị.
- Trình bày ngắn gọn bằng

- HS: trả lời
(H) Trình tự các phần trong văn bản trên có
thay đổi được không?

những gạch đầu dòng  dễ
theo dõi, dễ thực hiện.

GV: Chốt lại kết cấu của bài văn thuyết minh
về một phương pháp (cách làm).

- Đã sắp xếp hợp lí, không thể
thay đổi.

C. Hoạt động luyện tập.
Đoc và tìm hiểu bài thơ Khi
con tu hú
a. Đọc văn bản

* Tác giả và tác phẩm:

GV: Gọi HS đọc chú thích * giới thiệu Tố
Hữu.
HS: đọc
H) Nêu những hiểu biết của em về tác giả?

7


HS: Đọc
(H) Bài thơ được tác giả sáng tác khi nào?
HS: trả lời
GV: Hướng dẫn giọng đọc
GV: Đọc mẫu – Gọi học sinh đọc – Nhận xét
giọng đọc.
GV:Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các từ khó
trong SGK.
(H) Hãy xác định bố cục của bài thơ?
Có hai phần: 6 câu đầu và 4 câu cuối.
- P1: Tiếng chim tu hú thức dậy mùa hè rực rỡ
trong lòng nhà thơ.
- P2: Tiếng chim tu hú bừng thức khát vọng tự
do cháy bỏng trong lòng người tù.
(H)Em hiểu gì về nhan đề bài thơ?
HS: thảo luận nhóm đôi – trả lời – bổ sung

*Đọc
*Từ khó
* Bố cục:


b. Tìm hiểu văn bản
*. Nhan đề bài thơ:
- Là một mệnh đề phụ, chưa là
câu  gây sự chú ý.
- Tiếng chim: tín hiệu của sự
sống , mùa hè.
*. Bức tranh mùa hè:

(H) Tiếng chim tu hú đã thức dậy điều gì trong
tâm hồn người chiến sĩ trẻ lần đầu tiên nếm
Khung cảnh mùa hè bên ngoài
mùi tù ngục của thực dân đế quốc?
xà lim.
HS: trả lời cá nhân
(H) Hãy kể những sự vật mà tác giả nhắc đến
trong bức tranh mùa hè?
- Lúa chiêm đang chín, trái
HS: suy nghĩ trả lời
cây, vườn râm, tiếng ve, bắp
rây, mảnh sân, nắng đào, bầu
trời, tiếng diều sáo.
-Phạm vi miêu tả rộng lớn,
(H)Em có nhận xét gì về phạm vi miêu tả đó?
màu sắc rực rỡ, âm thanh rộn
rã, hương thơm ngào ngạt.
Cảnh mùa hè đầy màu sắc, âm
thanh, hương vị. Mọi vật sống
động, đang phát triển hết sức
tự nhiên, mạnh mẽ.


8


(H)Nghệ thuật tác giả sử dụng trong khổ thơ
này?
HS: trả lời
- Từ ngữ chọn lọc, chi tiết đặc sắc:
những động từ mạnh mẽ: dậy, lộn nhào.
Những tính từ chín, ngọt, đầy, rộng, cao để
diễn tả sự hoạt động, sự căng đầy nhựa sống
của mùa hè. Bầu trời được mở rộng và cao
thêm những cánh diều được tự do bay lượn.
Tất cả tạo ra sự đối lập với không gian chật
hẹp trong phòng giam.
(H) Trong khổ thơ cuối tác giả sử dụng nghệ
thuật gì? Về nhịp thơ, giọng điệu, từ ngữ

(H) Tác giả miêu tả cảnh vào hè có phải là
cảnh được nhìn thấy trực tiếp hay không? Câu
thơ nào cho biết điều đó?
- HS suy nghĩ trả lời
(H) Tâm trạng của người tù được thể hiện
như thế nào?
HS thảo luận nhóm đôi trả lời.

- Nghệ thuật miêu tả tinh tế,
sinh động,Từ ngữ chọn
lọc,giản dị, động từ, tính từ,
phép đối.


*. Tâm trạng của người tù:
- Nhịp thơ: Thay đổi :6/2 ; 3/3
- Giọng điệu: Nghẹn ngào, uất
ức
- Động từ mạnh, tính từ
- Từ ngữ: Từ cảm thán, câu
cảm thán
- Tác giả đang ở trong tù
không nhìn thấy trực tiếp cảnh
vào hè mà miêu tả theo trí
tượng tượng
Ta nghe hè dậy bên lòng.

Tâm trạng của người tù là tâm
trạng ngột ngạt uất hận. mọi sự
vật cả những vật vô tri như
cánh diều cũng tự do trong khi
đó người cách mạng thì bị tù,
không được tự do, bị tách rời
khỏi đồng đội, đồng chí.=>
Thể hiện khát khao tự do của
người tù.
(H)Hãy so sánh hai câu thơ miêu tả tiếng chim - Tiếng chim mở đầu bài thơ là
tu hú ở hai khổ thơ?
tiếng chim hiền lành gọi mùa
9


- HS: suy nghĩ trả lời


(H) Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của
bài thơ?

(H) Nêu ý nghĩa của bài thơ?

GV: cho HS đọc yêu cầu bài tập phần a/SHD
HS: đọc
HS: trả lời câu hỏi, bổ sung
GV: nhận xét
GV: cho HS đọc yêu cầu bài tập phần b/SHD
HS: đọc
HS: Thảo luận nhóm trình bày, bổ sung
GV: nhận xét
GV: yêu cầu học sinh đọc đề bài SHD
HS: đọc
HS: thảo luận nhóm, trình bày, bổ sung
GV: đưa ra nhận xét, tôn trong ý kiến các
nhóm. Có thể tham khảo phần lập dàn ý sau:
Thuyết minh phương pháp làm đồ dùng học
tập có tên: Nhím mang bút.
1. Mở bài: Học tập sẽ rất căng thẳng nếu bạn
học không đúng cách. Một trong những cách
giải trí là tạo ra những đồ dùng học tập để bày
ở bàn mình. Ta hãy cùng trang trí góc học tập
của mình với “chú nhím mang bút”.
10

hè đến đầy ắp sức sống, đầy ắp
tự do.

Tiếng chim khổ cuối thành
tiếng kêu như giục giã, khơi
thêm những cảm giác tù túng.
tiếng chim như tiếng đời, tiếng
gọi tự do thôi thúc đấu tranh.
* Tổng kết
- Nghệ thuật: Thể thơ lục bát
giản dị, tha thiết. Từ ngữ chọn
lọc, tinh tế, hình ảnh gợi cảm.
Giọng điệu tự nhiên, linh hoạt.
Kết cấu đầu cuối tương ứng
- Ý nghĩa: +Thể hiện tình yêu
thiên nhiên, cuộc sống,
lòng yêu nước tha thiết.
+Niềm khát khao tự do của
người tù cách mạng.
2. Luyện tập về câu nghi vấn
a.câu nghi vấn này không dung
để hỏi mà chỉ bộc lộ cảm xúc
và không nhất thiết phải trả lời
lại

3. Luyện tập thuyết minh về
một phương pháp(cách làm).
Đề bài: Lập dàn ý cho bài văn
thuyết minh về phương pháp
làm một đồ dùng mà em yêu
thích.



2. Thân bài: Chuẩn bị để làm “chú nhím mang
bút bi”, cần: - Đất sét - Giấy bạc - Sơn hoặc
bột màu vẽ.
Cách làm: - Dàn đất cho mỏng, cho nắm giấy
bạc vào giữa, bọc đất kín xung quanh. - Xoa
đất thành hình con nhím. Dùng đuôi bút chỉ
chọc thành những lỗ tròn.
- Nặn 4 chân và mũi gắn vào thân nhím. Vẽ
mắt, miệng cho nhím.
- Đợi cho đất sét và màu khô đặt nhím lên
bàn, cắm bút của mình vào những cái lỗ trên
mình nhím.
Yêu cầu: - Không bị nhòe màu.
- Trên mình nhím có nhiều lỗ, với khoảng
cách thích hợp.
- Màu sắc thích hợp.
3. Kết bài: Qua đồ dùng học tập này, các bạn
gái sẽ biểu diễn tài khéo tay của mình. Những
chú nhím này sẽ giúp bạn thư giãn mỗi khi
học tập căng thẳng. Ngoài chú nhím, bạn nên
sáng tạo thêm các con vật khác.
GV hướng dẫn học sinh tự học theo năng lực D. Hoạt động vận dụng.
(theo SHD)
GV hướng dẫn học sinh tự học theo năng lực E. Hoạt động tìm tòi mở
(theo SHD)
rộng.
V. Củng cố
+ Cho HS nhận xét nghệ thuật bài thơ.
+ HS đọc lại bài thơ và nội dung phần ghi nhớ.
+ Chuẩn bị bài mới: Đọc, soạn bài theo câu hỏi sgk.

VI. Kiểm tra đánh giá
1.Dòng nào nói đúng nhất nội dung, ý nghĩa của bài thơ quê hương?
A. Giới thiệu nghề nghiệp và vị trí địa lí của làng quê nhà thơ và tấm lòng của
nhà thơ với quê hương
B. Giới thiệu vẻ đẹp câu làng quê nhà thơ
C. Miêu tả cảnh sinh hoạt lao động của người dân làng chài
D. Bài thơ là bày tỏ của tác giả về một tình yêu tha thiết đối với quê hương làng
biển.
Đáp án: D
2. Dòng nào sau đây nói đúng nhất về nghệ thuật của bài thơ?
A. Thể thơ lục bát giản dị, tha thiết
B. Thể thơ ngũ ngôn phù hợp với lối kể chuyện và diễn tả tâm tình.
C. Giọng điệu tự nhiên, từ ngữ chọn lọc, tinh tế, kết cấu đầu cuối tương ứng

11


D. Cả A và C
Đáp án: D
3. Theo em, thể thơ lục bát đem lại cho bài thơ này những vẻ đẹp nào?
A. Có ưu thế diễn tả cảm xúc tha thiết, nồng cháy của tâm hồn. Giàu nhạc điệu,
dễ thuộc, dễ nhớ
B. hể hiện tài năng, tinh hoa ngôn ngữ của tác giả.
C. Giọng thơ lâm li, thống thiết
Đáp án: A
4. Đặt một câu nghi vấn.
VII. Những ghi chép trên lớp
- Đánh giá học sinh
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
...............
- Những nội dung cần điều chỉnh
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
...............

Ngày soạn:
Ngày thực hiện:
Điều chỉnh:
Tiết 77,78,79,80
Bài 19: TỨC CẢNH PÁC PÓ
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Chỉ ra và phân tích được niềm vui của Bác Hồ trong những ngày kháng chiến
gian khổ. Cảm nhận được vẻ đẹp, tâm hồn Bác qua bài thơ Tức cảnh Pác Pó.
- Chỉ ra được đặc điểm và chức năng của câu cầu khiến; Biết sử dụng câu cầu
khiến phù hợp với tình huống giao tiếp.
- Biết vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để viết bài văn thuyết minh.
2. Kĩ năng
- Kĩ năng giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ về tình yêu thiên nhiên, tình yêu
quê hương, đất nước được thể hiện trong bài thơ.Trao đổi về đặc điểm, cách tạo
lập bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh.

12


- Kĩ năng suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận giá trị nội dung và nghệ thuật
của bài thơ, vẻ đẹp của hình ảnh thơ. Thu thập, xử lí thông tin phục vụ cho việc

tạo lập bài văn thuyết minh về danh lam thắng cảnh.
- Kĩ năng xác định giá trị bản thân: biết tôn trọng, bảo vệ nguồn tài nguyên rừng,
có trách nhiệm đối với quê hương đất nước.
- Kĩ năng đặt mục tiêu: sống có lí tưởng, mục đích.
- Kĩ năng tìm kiếm thông tin và xử lí thông tin: thu thập, xử lí thông tin từ các
nguồn khác nhau: sách báo, Internet, tham quan trực tiếp,..
3. Phẩm chất, năng lực cần phát triển
- Phẩm chất: Trao đổi, trình bày suy nghĩ về tình yêu với Bác Hồ, yêu quê
hương, đất nước.
+ Xác định giá trị bản thân: biết tôn trọng, có trách nhiệm đối với quê hương,
đất nước.
- Năng lực: Năng lực đọc hiểu; ra quyết định; hợp tác, giao tiếp.
II. Chuẩn bị
1.Giáo viên:
- Sổ tay lên lớp, tài liệu và các thông tin về bài học, tư liệu về Pác Pó, Bác Hồ..
- Phương tiện dạy học: bảng phụ, phiếu học tập, máy chiếu
2. Học sinh: nghiên cứu tài liệu
III. Phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
1. Phương pháp
Nêu vấn đề, thảo luận nhóm, thuyết trình
2. Kĩ thuật
Chia nhóm, đọc hợp tác
IV. Tổ chức các hoạt động dạy - học
Hoạt động của thầy và trò
Tiết 77:
Ngày giảng:

8c2:

Nội dung cần đạt


/ /2017

- GV: Xuất hiện trên máy chiếu hình ảnh Bác
Hồ.
H: Em đã đọc những bài thơ nào của Bác Hồ
viết ở chiến khu Việt Bắc? Hãy đọc và nêu
cảm nhận của em về hình ảnh Bác hồ trong
bài thơ đó.
- HS: hoạt động cá nhân

13

A. Hoạt động khởi động (5’)


- GV tổ chức cho học sinh trình bày trước lớp;
sau đó kết nối vào hoạt động B
B. Hoạt động hình thành
kiến thức
1. Đọc văn bản
a. Tác giả - tác phẩm
? Dựa vào những kiến thức mà em đã được
* Tác giả: - Hồ CHí Minh
( 1890 – 1969 )
học và phần chú thích * / sgk em hãy trình bày
- Quê: Nam Đàn – Nghệ An
những nét chính về tác giả ?
HS: Dựa chú thích, trình bày, bổ sung
* Tác phẩm :

? Bài thơ ra đời vào thời gian nào ?
- GV cần cho HS hiểu rõ hoàn cảnh Bác viết - Sáng tác 2 / 1941 .
bài thơ này để HS hiểu thật đúng và sáng tỏ
nội dung tư tưởng của bài thơ: Sau 30 năm
bôn ba khắp năm châu bốn bể hoạt động cứu
nước, tháng 2 / 1941, Nguyễn Ái Quốc đã bí
mật về nước để trực tiếp lãnh đạo CM VN.
Người sống trong hang Pác Bó ( đúng tên là
Cốc Bó, nghĩa là đầu nguồn ), điều kiện sinh
hoạt rất gian khổ. Đại tướng Võ Nguyên Giáp
kể lại :
“Những khi trời mưa to, rắn rết chui cả vào
chỗ nằm. Có buổi sáng, Bác thức dậy thấy
một con rắn rất lớn khoanh tròn ngay cạnh
người (…) Bác sốt rét luôn. Thức ăn cũng rất
thiếu (…). Có thời gian cơ quan chuyển vào
rừng núi đá trên khu đồng bào Mán trắng, gạo
cũng không có, Bác cũng như các anh khác
phải ăn toàn cháo bẹ hàng tháng. Ở bất cứ
hoàn cảnh sinh hoạt nào, tôi cũng thấy Bác
thích nghi 1 cách rất tự nhiên. Chẳng hiểu Bác
được rèn luyện từ bao giờ, ntn, mà mọi biến
cố đều không mảy may lay chuyển được”.
Mặc dù sống trong cảnh gian khổ như vậy,
Bác vẫn rất vui… “ Đối với Nguyễn Ái Quốc

14


và các bạn chiến đấu của Người, những ngày

tháng ở Pác Bó tựa như những ngày vui bất
tận, rực rỡ sắc màu của cảnh chờ đợi những
chuyển biến vĩ đại (…). Bài thơ còn cho ta
thấy cảm giác vui thích của Bác khi sống giữa
b. Đọc
núi rừng, hoà mình với thiên nhiên .
- GV hướng dẫn HS cách đọc: Đọc giọng vui
pha chút hóm hỉnh, nhẹ nhàng, thoải mái, nhịp
thơ 4 / 3 hoặc 2 / 2 / 3 .
- GV đọc mẫu 1 lần
2HS đọc lại -> Nhận xét
c. Từ khó
- HS: giải thích các từ khó
d. Bố cục
- Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt,
? Bài thơ được làm theo thể thơ nào mà em
viết bằng chữ Quốc ngữ .
đã học ?
HS: trả lời
? Ở lớp 7 em đã được học những bài thơ nào
thuộc thể thơ này ?
HS: ( Xa ngắm thác núi Lư ; Sông núi nước
Nam ; Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê )
? Nhắc lại đặc điểm của thể thơ này ?
HS: nhắc lại kiến thức
? Bài “ Tức cảnh Pác Bó” có gì khác với bài
“nguyên tiêu” ?
? Em hãy nhắc lại bố cục của bài thơ tứ tuyệt?
HS: Khai – thừa – chuyển – hợp)
- GV: Bài thơ của Bác vẫn tuân thủ khá chặt

chẽ qui tắc và theo sát mô hình cấu trúc chung
của 1 bài tứ tuyệt nhưng vẫn toát lên 1 cái gì
thật phóng khoáng mới mẻ.
? Hãy cho biết “ cháo bẹ” là gì ? ( Cháo ngô)
? Tìm từ đồng nghĩa với “ Bẹ, ngô” ? (Bắp)
? Nhận xét về giọng điệu chung của bài thơ,
về tâm trạng của chủ thể trữ tình – nhà thơ ?
Vì sao vậy?
15


( Giọng điệu chung của bài thơ là ung dung,
thoải mái, thể hiện tâm trạng vui, sảng khoái
của chủ thể trữ tình. Vì sao có tâm trạng và
giọng điệu đó, trong quá trình tìm hiểu dần
dần chúng ta sẽ rõ ).
- HS đọc lại câu 1 :
- Kĩ thuật dạy học tích cực (KTDHTC) :
Đọc hợp tác.
-> Rèn kĩ năng lắng nghe, tư duy sáng tạo,
giao tiếp.
? Câu thơ cho ta biết điều gì về cuộc sống của
Bác ?
HS: Về cuộc sống hoạt động của Bác – nơi
ở: Hang – nơi làm việc: Bờ suối.
? Nhận xét gì về nhịp điệu của câu thơ?
HS: trả lời
? Cách ngắt nhịp tạo thành 2 về sóng đôi như
thế cho ta thấy cuộc sống của bác ntn?
- GV: Những địa điểm: Hang, bờ suối.

Chứng tỏ Bác sống giữa núi rừng, 1 cuộc đời
rừng suối (người xưa gọi là chốn lâm
tuyền).Người xưa xem thiên nhiên là nơi chốn
thưởng lãm và ẩn dật nhưng đối với Bác thiên
nhiên, cảnh vật nơi đây là nơi Bác làm gì ?
( Nơi làm việc và ẩn náu)
- HS đọc câu 2 :
? Câu thơ thứ hai tiếp tục nói về sinh hoạt của
Bác. Em hiểu thêm điều gì về cuộc sống của
Người ?
HS: Nếu như câu trên nói về cảnh sống, nơi ở
của Bác thì câu này nói về chuyện ăn uống.
? “ Cháo bẹ, rau măng” là những thực phẩm
như thế nào ?
HS: trả lời
16

2. Tìm hiểu văn bản:
a.Câu 1 :
Sáng ra bờ suối, tối vào hang .

-> Nhịp 4 / 3, tạo thành 2 vế
sóng đôi.
=> Cuộc sống hoạt động bí
mật được tổ chức một cách
khéo léo đi vào nề nếp .

b.Câu 2 :
Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn
sàng.



? Em có nhận xét gì về cuộc sống của Bác ở
đây ?
-> Cuộc sống thật là đạm bạc,
? Em hiểu như thế nào về cụm từ “ Vẫn sẵn
kham khổ
sàng” ?
- Kĩ thuật dạy học tích cực ( KTDHTC):
Khăn trải bàn.
-> Giải quyết vấn đề, hợp tác, lắng nghe
tích cực, thương lượng, giao tiếp, quản lí
thời gian, ra quyết định.
- HS thảo luận nhóm (3phút ) : 2 bàn / nhóm .
-> HS thống nhất ý kiến, trả lời.
- GV gợi ý : Có 3 cách hiểu:
+ Lúc nào cũng có, cũng sẵn, không thiếu
(cháo bẹ, rau măng ).
Dấu vết còn lại của hang Pác

+ Tuy hoàn cảnh vật chất thiếu thốn, gian
khổ như vậy nhưng tinh thần của Bác lúc nào
cũng sẵn sàng, chấp nhận, khắc phục và vượt
qua.
+ Kết hợp cả 2 cách hiểu trên: Vừa nói cái
hiện thực gian khổ vừa nói cái tinh thần, tâm
hồn vui tươi, sảng khoái của người chiến sĩ
CM.
Em chọn ý kiến nào ? Vì sao?
( Theo cách hiểu thứ nhất, bởi vì cách hiểu

này phù hợp với giọng điệu của bài thơ )
- GV chốt : Nhưng thực ra toàn cảnh sinh hoạt
của Bác lúc đó rất gian khổ? Có thời gian cơ
quan chuyển vào vùng núi đá trên khu đồng
bào Mán trắng, gạo cũng không có mà ăn mọi
người phải ăn cháo bẹ hàng tháng nhưng đã
biến thành 1 sự thật khác hẳn không phải là
nghèo khổ, thiếu thốn mà là giàu có dư thừa,
sang.
“ Bắt con ốc khe, chặt nõn chuối ngàn, thịt
c.Câu 3:
Bàn đá chông chênh dịch sử
17


Việt Minh (trộn theo tỉ lệ :1 thịt, 1 ớt, 3 muối !
)
- HS đọc câu 3 / sgk .
? Câu thơ này tả cái gì ?
- HS đọc chú thích 2 / shd .
? Em có nhận xét gì về sự chuyển mạch của
bài thơ?
HS: Câu thơ chuyển ý: Từ đời sống, chỗ ở,
thức ăn hàng ngày sang nói về công việc ; Từ
không khí thiên nhiên suối, hang sớm tối sang
không khí hoạt động CM: Đảng, lịch sử, dịch
sử Đảng. Nhà thơ Chế Lan Viên còn cảm nhận
sự chuyển đổi tinh vi hơn “từ những cái mềm
mại: “Suối, măng, rau, cháo” chuyển sang “
bàn đá”: Chất rắn chắc. Từ những âm thanh

êm đềm chuyển sang những dấu nặng (dịch),
sắc(đá), hỏi (sử) đanh thép rắn rỏi”. Tuy có sự
chuyển đổi như vậy nhưng câu thơ vẫn thống
nhất với 2 câu trên)
- GV: Hình ảnh người chiến sĩ, vị lãnh tụ CM
bỗng nổi bật, được đặc tả bằng những nét
đậm, khoẻ, đầy ấn tượng. Ngồi trên chiếc bàn
đá tự tạo chông chênh để dịch cuốn “ Lịch sử
Đảng CS Liên Xô” ra tiếng Việt, làm tài liệu
học tập, tuyên truyền CM cho cán bộ, chiến sĩ
đồng thời cũng chính là đang suy tư tìm cách
xoay chuyển lịch sử CM VN nơi đầu nguồn,
đang đón đợi và chuẩn bị tích cực cho 1 cao
trào đấu tranh mới giành độc lập – tự do cho
đất nước .
? Cả 3 câu thơ đều nói lên điều gì ?
? Đó là một cuộc sống ntn ? bài thơ kết thúc
bằng câu thơ nào ?
- HS đọc câu 4 / sgk .
18

Đảng.
-> Từ láy tạo hình và gợi cảm.

-> Công việc hoạt động cách
mạng của Bác: Dịch sử Đảng.
=> Cảnh sống và làm việc của
Bác ở Pác Bó rất gian lao vất
vả.
d.Câu 4 :

Cuộc đời cách mạng thật là
sang .( nhãn tự)


? Từ nào có ý nghĩa quan trọng nhất của câu
thơ, bài thơ ? Vì sao ?
HS: Câu thơ cuối cùng là lời tự nhận xét, biểu
hiện trực tiếp tâm trạng, cảm xúc của chủ thể
trữ tình. Câu thơ kết đọng ở từ “ sang”, có thể
coi là chữ “ thần” là “nhãn tự” đã kết tinh toả
sáng tinh thần toàn bài.
? Giải thích các ý nghĩa của từ “ sang” ?
HS: Sang là sang trọng, giàu có, cao quí, đẹp
đẽ, là cảm giác hài lòng, vui thích.
? Câu thơ này mang ý nghĩa gì ? Vì sao Bác
lại cảm thấy cuộc sống gian khổ đó thật là
sang ?
- GV: Chúng ta biết rằng Bác xuất thân trong
1gia đình có truyền thống nho học, chịu ảnh
hưởng ít nhiều của nền giáo dục chữ nho. Vì
thế phần nào chữ “sang” ấy được hiểu như là
sự tiếp nối truyền thống
“ nói nghèo mà hoá sang” của người xưa
nhưng cũng là cái sang của 1 con người tự
chủ, vượt lên trên gian khổ, sống thoải mái
ung dung.
? Câu thơ cuối thể hiện tinh thần gì của Bác ?
? Em hãy cho biết “ thú lâm tuyền” ở người
xưa và ở Bác có gì khác nhau ?
(“ Thú lâm tuyền” là vui với cảnh nghèo, cái

nghèo nhưng thanh tao, trong sạch, sống hoà
với thiên nhiên nơi rừng núi, xa lánh cuộc đời
trần tục bon chen danh lợi. Bác cũng mang
trong mình truyền thống ấy của cha ông từ
Nguyễn Trãi đến Nguyễn Bỉnh Khiêm,
Nguyễn Khuyến – Hoà hợp với thiên nhiên
nhưng Bác không bị lấn át hay hoà tan trong
thiên nhiên, giống như lời của giáo sư Nguyễn
Đăng Mạnh nhận xét “ Nhà hiền triết của thời
19

=> Thể hiện tinh thần lạc quan,
yêu đời của một người có nhân
cách cao cả .

e. Tổng kết :


đại vô sản không ẩn đi mà hiện lên, không chỉ
lạc đạo mà hành đạo, không phải ẩn sĩ mà là
chiến sĩ”.
- KTDHTC: Trình bày một phút.
-> Giao tiếp, tự tin, tìm kiếm sự hỗ trợ,
quản lý thời gian, tư duy phân tích, tìm
hiểu kiến thức.
? Em hãy nhắc lại giá trị nghệ thuật và nội
dung của bài thơ ?

Tiết 78:
Ngày giảng:


8c2:

a. Nội dung: Hiện thực cuộc
sống của Bác Hồ ở Pác Bó.
- Nhiều gian khổ, thiếu thốn.
- Niềm tin vững chắc.
- Vẻ đẹp người chiến sĩ với
phong thái ung dung tự tại.
b. Nghệ thuật:
- Có tính chất ngắn gọn, hàm
xúc.
- Kết hợp hiện đại và cổ điển.
- Lời thơ bình dị pha giọng vui
đùa hóm hỉnh.
- Tạo được tứ thơ độc đáo, bất
ngờ và sâu sắc.
3. Tìm hiểu về câu cầu khiến

/1/2017
a. Bài tập :

- GV treo bảng phụ :
- KTDHTC: Khăn trải bàn ( phân tích ngữ
liệu SGK và trả lời câu hỏi. )
-> -> Giải quyết vấn đề, hợp tác, lắng nghe
tích cực, thương lượng, giao tiếp, quản lí
thời gian, ra quyết định.
a/ Ông lão chào con cá và nói :
- Mụ vợ tôi lại nổi cơn điên rồi. Nó không

muốn làm bà nhất phẩm phu nhân nữa, nó
muốn làm nữ hoàng .
Con cá trả lời :
- Thôi đừng lo lắng. Cứ về đi. Trời phù hộ lão.
Mụ già sẽ là nữ hoàng .
( Ông lão đánh cá và con cá vàng ).
b/ A1: Anh làm gì đấy ?
- Mở cửa. Hôm nay trời nóng quá .
B1: Đang ngồi viết thư, tôi bỗng nghe
tiếng ai đó vọng vào :
20

a/ Thôi đừng lo lắng .
-> Dùng để khuyên bảo .
Cứ về đi .
-> Dùng để yêu cầ

b/
B1 : Mở cửa ! -> Ngữ điệu
cầu khiến .


- Mở cửa !
? HS đọc VD (a) và cho biết đoạn văn đó
được trích trong VB nào mà em đã học ?
? Vận dụng những kiến thức đã học ở bậc tiểu
học em hãy chỉ ra những câu cầu khiến trong
VD (a) ?
? Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là
những câu cầu khiến ?

( Những từ cầu khiến )
? Theo em câu cầu khiến thường có những từ
ngữ nào?
? Câu cầu khiến được dùng làm gì?
HS: trả lời
Khi viết câu cầu khiến thường kết thúc bằng
dấu hiệu gì?
? HS cho 1 số VD về câu cầu khiến, chỉ ra từ
cầu hiến và chức năng của nó ?
? Em hãy đặt 1 câu cầu khiến
HS: đặt câu
Tiết 79:
Ngày giảng:

-> Dùng để đề nghị, ra lệnh .

b. Ghi nhớ
- Câu cầu khiến là câu có
những từ cầu khiến như: hãy ,
đừng, chớ...đi hay ngữ điệu
cầu khiến
- Dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề
nghị, khuyên bảo...
- Khi viết câu cầu khiến
thường kết thúc bằng dấu
chấm than, nhưng khi ý cầu
khiến không được nhấn mạnh
thì có thể kết thúc bằng dấu
chấm.
4. Tìm hiểu và thuyết minh

về một danh lam thắng cảnh

8c2:

/1/2017

- KTDHTC: Đọc hợp tác ( phân tích ngữ Giới thiệu hồ Hoàn Kiếm và
liệu SGK và trả lời câu hỏi. )
đền Ngọc Sơn .
-> Tự nhận thức, giao tiếp, lắng nghe tích
cực, tư duy sáng tạo.
? HS đọc VB “ Hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc
Sơn” .
HS: đọc
? Bài viết giới thiệu về thắng cảnh nào ở Hà
Nội
HS: Hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn
21


? Vì sao bài viết lại giới thiệu về 2 đối tượng
này ?
HS: Vì đây là 2 đối tượng gần nhau, giữa hồ
Hoàn Kiếm có đền Ngọc Sơn
? Bài viết cung cấp cho em những kiến thức
gì?
HS: trả lời
? Muốn biết những tri thức ấy thì người viết
phải làm thế nào ?
HS: suy nghĩ, trả lời

? Bài viết cần được sắp xếp thep bố cục, thứ
tự ra sao ?

? Theo em, bài viết có thiếu sót gì trong bố
cục?
HS: Thiếu phần mở bài: Giới thiệu chung về
hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn
? Hãy viết phần mở bài cho VB này ?
- HS thảo luận nhóm (3 phút): 1 bàn / nhóm.
-> Cử đại diện trả lời -> Nhận xét, bổ sung .
( VD: Những ai đến Hà Nội không thể không
đến hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn, một
thắng cảnh đẹp nằm ngay trung tâm thủ đô Hà
Nội .
Đã từ lâu hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn trở
thành biểu tượng của Hà Nội…
? Theo em, phần nội dung của bài TM trên đã
đầy đủ chưa, còn thiếu sót những gì ?
HS: Thiếu miêu tả vị trí, độ rộng hẹp của hồ,
vị trí của tháp Rùa, của đền Ngọc Sơn, cầu
Thê Húc, thiếu miêu tả quang cảnh xung
quanh, cây cối, màu nước xanh. Thỉnh thoảng
22

- Bài viết cung cấp những kiến
thức về lịch sử, văn hoá, địa lí,

- Muốn có những tri thức ấy
thì người viết phải đọc sách,
tra cứu, hỏi han,…

- Bài viết có bố cục 3 phần:
+ Mở bài .
+ Thân bài .
+ Kết bài .

- Nội dung bài viết cần kết hợp
với miêu tả, bình luận .

- Lời văn cần chính xác và
biểu cảm .


rùa nổi lên …Do vậy nội dung bài viết còn
khô khan )
? Khi TM về một danh lam thắng cảnh thì lời
văn cần phải như thế nào ?
- GV tổng kết các ý
C. Hoạt động luyện tập.
1. Luyện tập về bài thơ: Tức
cảnh Pác Pó
GV: Nêu y/c trong SHD
HS: đọc y/c trong SHD
HS) Suy nghĩ, trả lời.
- HS đọc bài tập 1 / sgk .
? HS làm miệng .
-> Nhận xét, bổ sung .
CN trong 3 câu trên đều chỉ người đối thoại
(hay người tiếp nhận câu nói) hoặc 1 nhóm
người trong đó có người đối thoại, nhưng có
đặc điểm khác nhau.

- (a): Vắng CN- CN đó chắc chắn chỉ người
đối thoại, nhưng phải dựa vào ngữ cảnh của
câu trước đó người đọc mới biết cụ thể người
đối thoại đó là ai : Lang Liêu .
- (b) : CN là “ ông giáo” ngôi thứ 2 số ít .
- (c ): CN là “ chúng ta” ngôi thứ nhất số
nhiều (dạng ngôi gộp có người đối thoại)
Chẳng hạn :
-“ Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương” /
“ Con hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên
Vương” ( Không thay đổi ý nghĩa mà chỉ làm
cho đối tượng tiếp nhận được thể hiện rõ hơn
và lời yêu cầu nhẹ hơn, tình cảm hơn )
-“ Ông giáo hút trước đi…/
“ Hút trước đi” ( ý nghiac cầu khiến dường
như mạnh hơn, câu nói kém lịch sự hơn )
-“ Nay chúng ta…được không” / “ Nay các

23

2. Luyện tập về câu cầu
khiến.
a.

a- Hãy ;

b- Đi ;
c- Đừng .



anh đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có
sống được không” ( Thay đổi ý nghĩa cơ bản
của câu ; Đối với câu thứ 2, trong số những
người tiếp nhận lời đề nghị, không có người
nói )
? Nêu yêu cầu bài tập b .
? HS lên bảng làm .
-> Nhận xét, bổ sung .
? Ở trường hợp (c) tình huống được mô tả
trong truyện và hình thức vắng CN trong 2
câu cầu khiến này có liên quan gì với nhau
không ? ( Có, trong tình huống cấp bách, gấp
gáp, đòi những người có liên quan phải có
hành động nhanh và kịp thời, câu cầu khiến
phải rất ngắn gọn, vì vậy CN chỉ người tiếp
nhận thường vắng mặt
HS đọc bài tập c/ SHD .
- KTDHTC: Công đoạn
-> Hợp tác, tư duy, sáng tạo .
-> Mỗi nhóm giải quyết một vấn đề, luân
chuyển, nhóm khác bổ sung.

b.
a/ “ Thôi, im …đi”.(Vắng CN)
b/ “Các …khóc”.(Có CN, ngôi
thứ 2 số nhiều)
c/ “ Đưa …mau !”; “ Cầm …
này !” -> Không có từ ngữ cầu
khiến, chỉ có ngữ điệu cầu
khiến, vắng CN .


c.
Câu (a) vắng CN, còn câu
(b)có CN, ngôi thứ 2 số ít .
Nhờ có CN câu trong (b) ý cầu
khiến nhẹ hơn, thể hiện rõ hơn
tình cảm của người nói đối với
người nghe
3. Luyện tập về văn bản
thuyết minh
- HS đọc bài tập a / shd .
a. viết lại bài giới thiệu hồ
Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn.
- KTDHTC: Khăn trải bàn.
- Mở bài: Giới thiệu khái quát
-> Giải quyết vấn đề, hợp tác, lắng nghe
về hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc
tích cực, thương lượng, giao tiếp, quản lí
Sơn .
thời gian, ra quyết định.
- Thân bài: Giới thiệu xuất xứ
của hồ, tên hồ, độ rộng, hẹp, vị
-> Cử đại diện trả lời ý kiến chung.
trí của tháp rùa, của đền Ngọc
Sơn, cầu Thê Húc, miêu tả
quang cảnh xung quanh, cây
cối, màu nước, thỉnh thoảng có

24



rùa nổi lên,…
- Kết bài: Vị trí của hồ Hoàn
Kiếm và đền Ngọc Sơn trong
lòng người Hà Nội, tình cảm
của người Hà Nội nói riêng và
nhân dân cả nước nói chung
đối với 2 thắng cảnh này .
b. Lập bảng so sánh
GV: nêu y/c bài tập
HS: thảo luận nhóm, trình bày, bổ sung
GV: nhận xét
c.Nêu cách lập ý và lập dàn ý
1/ Đồ dùng học tập :
- HS đọc bài tập c / shd .
- Lập ý: Tên đồ dùng, hình
- KTDHTC: Mảnh ghép.
dáng, kích thước, màu sắc, cấu
-> Tự nhận thức, tự tin, giao tiếp, lắng
tạo, công dụng của đồ dùng,
nghe tích cực, hợp tác.
những điều cần lưu ý khi dụng
-> HS thống nhất ý kiến, trình bày bảng phụ.
đồ dùng .
-> Nhận xét, bổ sung .
- Lập dàn ý:
+ MB: Giới thiệu đồ dùng một
cách chung nhất .
+ TB: Hình dáng, chất liệu,
kích thước, màu sắc, cấu tạo

các bộ phận, cách sử dụng.
+ KB: Bày tỏ thái độ đối với
đồ dùng .
2/ Giới thiệu danh lam thắng
cảnh- Di tích lịch sử:
- Lập ý: Tên danh lam, khái
quát vị trí và ý nghĩa của nó
đối với QH, cấu trúc, quá trình
hình thành, XD tu bổ, đặc
điểm nổi bật, phong tục, lễ

25


×