Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Câu hỏi ôn tập Luật thương mại 1, 2 (có đáp án)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.33 KB, 26 trang )

Câu hỏi ôn tập Luật thương
mại 1, 2 có đáp án
Các nhận định sau đúng hay sai? Giải
thích?
1. Doanh nghiệp tư nhân không thể chuyển đổi thành công ty
trách nhiệm hữu han
Sai, Cơ sở pháp lý: Đ199 LDN
2. Các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác trong phạm vi phần vốn mà họ đã góp vào công ty?
Sai. Cơ sở pháp lý: điểm b, khoản 1, điều 47 Luật doanh nghiệp 2014
(Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này )
Như vậy, với những trường hợp được quy định tại khoản 4 điều 48 của
Luật doanh nghiệp 2014 thì nếu trước ngày công ty đăng ký thay đổi số
vốn điều lệ và phần góp vốn của thành viên phù hợp với phần góp vốn
thực tế vào công ty của thành viên, thì thành viên vẫn phải chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi phần
vốn góp đã đăng ký ban đầu.
3. Hợp đồng giữa công ty TNHH hai thành viên trở lên với thành
viên hội đồng thành viên của công ty đó phải được HĐTV thông
qua theo nguyên tắc đồng thuận.
Sai. Cơ sở pháp lý: Khoản 2, điều 67 Luật doanh nghiệp 2014
4. Đại hội đồng cổ đông được triệu tập bất thường khi số thành
viên Hội đồng quản trị giảm xuống quá 1/3 tổng số thành viên?
Sai. Cơ sở pháp lý: Điểm k3 điều 136 Luật doanh nghiệp 2014 (3. Hội
đồng quản trị phải triệu tập họp bất thường


Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây: b) Số thành viên


Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số thành viên theo quy
định của pháp luật;
Như vậy, theo luật quy định thì việc số thành viên hội đồng quản trị
giảm xuống quá 1/3 tổng số thành viên không nằm trong các trường
hợp mà hội đồng quản trị phải triệu tập cuộc họp bất thường.
5. Trong mọi trường hợp, quyền sở hữu hàng hóa được chuyển
từ bên bán sáng bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được
chuyển giao.
Sai. Đối với trường hợp hàng hóa là bất động sản, thì quyền sở hữu
hàng hóa chỉ được chuyển từ bên bán sang bên mua khi đã chuyển
giao các chứng từ…
6. Người mua cổ phiếu và trái phiếu luôn được hưởng lãi và
phải chịu lỗ cùng công ty?
Sai. Ví dụ: đối với trường hợp là người mua trái phiếu thì người mua trái
phiếu chính là chủ nợ của công ty phát hành trái phiếu, như vậy người
mua trái phiếu luôn hưởng lãi cố định thường kỳ và không phụ thuộc
vào kết quả sản xuất của công ty phát hành trái phiếu. Khi công ty
phát hành trái phiếu bị giải thể, phá sản do làm ăn thua lỗ thì người
mua trái phiếu luôn được ưu tiên thanh toán trước tiên, sau đó mới đến
các chủ thể khác.
7. Công ty có ba thành viên trở lên chỉ có thể là công ty cổ
phần?
Sai. Cơ sở pháp lý: – điểm a khoản 1 điều 172 Luật doanh nghiệp 2014
( …Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng
nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp
danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành
viên góp vốn.) – Điểm a khoản 1 điều 47 Luật doanh nghiệp 2014 (…
Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt
quá 50.) Ngoài công ty cổ phần có số lượng là 3 thành viên trở lên thì
còn có công ty TNHH 2 thành viên, công ty hợp danh cũng đáp ứng

điều kiện về số lượng thành viên là 3 người trở lên. Như vậy, công ty có
3 thành viên trở lên còn có thể là công ty tnhh 2 thành viên hoặc công
ty hợp danh chứ không phải chỉ có thể là công ty cổ phần.
8. Trong quan hệ uy thác mua bán hàng hóa, bên nhận ủy thác
không được quyền ủy thác lại cho bên thứ ba thực hiện hợp
đồng UT mua bán hàng hóa đã ký, trừ trường hợp có sự chấp
thuận bằng văn bản của bên ủy thác.


Đúng. Cơ sở pháp lý: Điều 160 Luật doanh nghiệp 2014
9. Thành viên hợp danh của công ty hợp danh không được là
thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác và không được
là chủ doanh nghiệp tư nhân?
Sai. Cơ sở pháp lý: khoản 1 điều 175 Luật doanh nghiệp 2014 (… 1.
Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc
thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được
sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.)
Như vậy, trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn
lại thì thành viên hợp danh của công ty hợp danh có thể là thành viên
hợp danh của công ty hơp danh khác hoặc là chủ doanh nghiệp tư
nhân.
10. Trong các đợt chào bán cổ phần của công ty cổ phần, thẩm
quyền giải quyết định giá bán thuộc về Đại hội đồng cổ đông
của công ty cổ phần đó
Sai. Cơ sở pháp lý: Điều 125 Luật doanh nghiệp 2014
11. Tài sản trong doanh nghiệp nhà nước thuộc sở hữu nhà
nước, do vậy doanh nghiệp nhà nước không thể bị tuyên bố phá
sản?
Sai. Cơ sở pháp lý: điều 2 LPS 2014 (…Luật này áp dụng đối với doanh
nghiệp và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi chung là hợp

tác xã) được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.) Phá
sản doanh nghiệp hiện nay chủa có khái niệm cụ thể mà có thể xem
xét thông qua 2 phương diện, thứ nhất là doanh nghiệp mất khả năng
thanh toán, thứ hai thì đây là thủ đục đặc biệt, đối tượng áp dụng luật
phá sản là tất cả các doanh nghiệp nói chung và hợp tác xã, liên hợp
tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Như vậy, nếu doanh nghiệp nhà nước lâm vào tình trạng mất khả năng
thanh toán, or những điều kiện khác đc quy định trong luật phá sản thì
doanh nghiệp nhà nước có thể bị tuyên bố phá sản.
12. Khi phát sinh tranh chấp, các bên buộc phải tiến hành cả
bốn biện pháp giải quyết tranh chấp: thương lượng, hòa giải,
trọng tài, tòa án Như vậy ngoài 2 biệp pháp là thương lượng và hòa
giải là bắt buộc thì trọng tài và tòa án l=> So sự lựa chọn của các bên
tranh chấp, có thể giải quyết theo bp trọng tài or thương mại mà không
bắt buộc phải là cả hai.


13. Khi các chủ nợ không yêu cầu tuyên bố phá sản thì tòa án
có quyền đề nghị các chủ nợ viết đơn yêu cầu tuyên bố phá sản
doanh nghiệp?
Sai. Trong luật phá sản 2014 chỉ quy định thẩm quyền giải quyết của
tòa án tại điều 8 mà không có cơ sở pháp lý của việc tòa án có quyền
đề nghị các chủ nợ viết đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp.
Như vậy, tòa án chỉ có thẩm quyền giải quyết đơn yêu cầu tuyên bố
phá sản doanh nghiệp mà không có thẩm quyền cũng như nghĩa vụ đề
nghị các chủ nợ viết đơn yêu cầu tuyên bố phá sản.
14. Phòng đăng ký kinh doanh của một tỉnh có quyền từ chối
cấp đăng ký doanh nghiệp với lý do: các sáng lập viên không có
hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh đó.
(Theo nguyên tắc của pháp luật nói chung và luật doanh nghiệp nói

riêng thì việc phòng kd tỉnh từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp là không
hợp lý và vi phạm. Do k có điều luật nào cụ thể quy định đến vấn đề đó
Nên mình phải giải thích như kiểu tổng hợp nội dung các điều luật
không có có nghĩa l=> Sai.Đơn giản là trong luật có quy định thì nó sai
thôi Mà k có trong luật thì ta nêu: k hợp lý và phù hợp với nguyên tắc
pháp luật nói chung và luật doanh nghiệp nói riêng)
15. Mọi hợp đồng mua bán hàng hóa được giao kết giữa một
công ty cổ phần với cổ đông của công ty đó phải được Đại hội
đồng cổ đông của công ty chấp nhận.
Sai. Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 1 điều 162 Luật doanh nghiệp 2014
(…Cổ đông, người đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu trên 10% tổng
số cổ phần phổ thông của công ty và những người có liên quan của họ )
Như vậy, với cổ đông sở hữu dưới 10 % thì không cần có sự chấp nhận
của đại hội đồng cổ đông trong hợp đồng mua bán hàng hóa được giao
kết giữa ctcp vs cổ đông của cty đó.
16. Cổ phiếu và trái phiếu khác nhau ở chỗ chúng tạo ra địa vị
pháp lý khác nhau cho những người sở hữu trong quan hệ đối
với người phát hành?
Đúng: đối với cổ phiếu, địa vị pháp lý giữa người sở hữu cp và ng phát
hành cp giống nhau đều là chủ sở hữu công ty. Đối vs trái phiếu, địa vị
pháp lý giữa ng sở hữu tp và ng phát hành tp là quan hệ giữa chủ nợ và
con nợ.


17. Những đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp
theo Luật doanh nghiệp không thể trở thành cổ đông của công
ty cổ phần?
Sai. Cơ sở pháp lý: điểm c,d khoản 2 điều 18 Luật doanh nghiệp 2014
( c. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên
chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân;

sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện
theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh
nghiệp; d. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà
nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý
phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác) Như vậy, với
những đối tượng bị cấm thành lập và quản lý dn tại điểm c,d khoản 2
điều 18 Luật doanh nghiệp mà thuộc vào trường hợp là người được cử
làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của nn tại dn thì
có thể trở thành cổ đông của công ty cổ phần.
18. Trong mọi trường hợp, chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước
có quyền nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp nhà
nước khi phát hiện thấy doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá
sản
Sai. Đ89 Luật doanh nghiệp, Đ78 Luật doanh nghiệp chủ tịch hội đồng
thành viên or chủ tịch cty là người đại diện theo pl của dnnn theo k3
điều 5 lps > phải là người đại diện theo pl của dn, HTX có nghĩa vụ nộp
đơn y/cầu mở thủ tục phá sản khi dn, htx mất khả năng thanh toán.
19. Khi thành lập các loại hình doanh nghiệp, chủ sở hữu và
những người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài
sản góp vốn cho doanh nghiệp?
Sai. Cơ sở pháp lý: khoản 2 điều 36 Luật doanh nghiệp 2014 (…2. Tài
sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư
nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.)
Như vậy, với doanh nghiệp tư nhân thì chủ sở hữu không phải làm thủ
tục chuyển quyền sở hữu tài sản cho doanh nghiệp.
20. Tại thời điểm thành lập công ty cổ phần, các cổ đông sáng
lập phải đăng ký mua hết tổng số cổ phần phổ thông được
quyền chào bán của công ty?
Sai. K3 điều 111

Tại thời điểm thành lập công ty cp, công ty phải có vốn điều lệ. vốn
điều lệ phải thể hiện dưới dạng cổ phần phổ thông. Các cổ đông sáng


lập chỉ cần cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông được
quyền chào bán của công ty mà không cần phải đăng ký mua hết tổng
số cppt được quyền chào bán.

Một số câu nhận định đọc cho biết
1. Hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại chỉ được
điều chỉnh bởi Luật thương mại.
Sai. Ngoài LTM thì BLDS cũng điều chỉnh. Một số vấn đề như hiệu lực
của hợp đồng, biện pháp bảo đảm… Không được LTM điều chỉnh nên
những vấn đề này sẽ do BLDS điều chỉnh.
2. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại vô hiệu khi vi
phạm các quy định của BLDS về điều kiện có hiệu lực của hợp
đồng. Đúng. Vì LTM không điều chỉnh vấn đề này nên cần dựa trên cơ
sở pháp lý là BLDS. CSPL: Điều 122 BLDS.
3. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại có hiệu lực
pháp luật khi bên cuối cùng ký vào văn bản hợp đồng. Sai. Một
số trường hợp thời điểm giao kết hợp đồng không trùng với thời điểm
có hiệu lực của hợp đồng. CSPL: Điều 405 BLDS.
4. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại
là người thực hiện việc ký kết hợp đồng. Sai. Bởi lẽ chủ thể kí kết
hợp đồng có thể người đại diện cho một thương nhân khác kí kết hợp
đồng chứ không nhất thiết là người thực hiện hợp đồng.
5. Quyền sở hữu đối với hàng hóa trong quan hệ mua bán trong
thương mại luôn được chuyển giao cùng một thời điểm với rủi
ro đối với hàng hóa đó. Sai. Xem thêm tại Điều 57, Điều 58, Điều 59,
Điều 60 và Điều 61 Luật thương mại 2005

6. Hợp đồng đại diện cho thương nhân là một dạng đặc biệt của
hợp đồng ủy quyền. Đúng. Quan hệ đại diện theo ủy quyền phát sinh
trên cơ sở hợp đồng ủy quyền cũng tương tự như quan hệ đại diện cho
thương nhân phát sinh trên cơ sở hợp đồng đại diện cho thương
nhân. CSPL: Điều 141 LTM 2005.
7. Bên đại diện có thể làm đại diện cho nhiều thương nhân.
Đúng. Vì luật không cấm các bên đại diện đại diện cho nhiều thương
nhân trừ một số trường hợp như: trong hợp đồng có quy định sự hạn
chế trong phạm vi đại diện…


8. Cả 2 bên chủ thể của quan hệ đại diện cho thương nhân đều
phải có tư cách pháp nhân. Sai. Bởi lẽ cả 2 bên chủ thể của quan hệ
đại diện cho thương nhân chỉ bắt buộc có tư cách thương nhân (có tư
cách thương nhận chưa chắc đã có tư cách pháp nhân). CSPL: Điều
141 LTM.
9. Các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại phải là
thương nhân và kí hợp đồng môi giới thương mại nhằm mục
đích kinh doanh. Sai. Bởi lẽ, pháp luật không bắt buộc các bên tham
gia hợp đồng môi giới thương mại bắt buộc phải là thương nhân.
10. A và B có tư cách thương nhân, vì vậy, hợp đồng đại diện ký
giữa A và B là hợp đồng đại diện cho thương nhân theo quy
định của Luật thương mại. Sai. Vì nếu trường hợp hợp đồng đại diện
giữa A và B không nhằm mục đích thương mại thì hợp đồng đại diện
này không phải là hợp đồng đại diện cho thương nhân chịu sự điều
chỉnh của Luật thương mại.

Phần 2

Câu 1: Nêu và phân tích các điều kiện thành lập doanh nghiệp. Lấy ví dụ

cụ thể.
Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005, có các loại hình doanh nghiệp như
sau: Công ty TNHH một thành viên; Công ty TNHH Hai thành viên trở lên, Công ty Cổ
phần, Công ty Hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Để có thể thành lập được doanh
nghiệp cần phải tuân thủ các điều kiện thành lập doanh nghiệp dưới đây

1. Chủ thể thành lập:
Điều kiện chung:
Theo quy định tại khoản 1 điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 thì tổ chức, cá nhân có
quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trừ các trường hợp được quy
định trong khoản 2 điều này.
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để
thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức;


+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc
phòng trongcác cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam,
trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn
góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ
những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp
của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
+ Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị
mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết
định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc
hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công

việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham
nhũng.
Bên cạnh đó, khoản 3 Điều này cũng quy định tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua
cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào
doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình theo quy định trên là việc sử dụng thu nhập
dưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp vào một trong các mục đích sau đây:
– Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người quy định tại điểm b và
điểm c khoản 2 Điều này;
– Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước;
– Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức.
Quy định riêng:
Tùy theo các loại hình mà các chủ đầu tư lựa chọn, thì điều kiện về số lượng thành viên
lại khác nhau như:
+ Công ty tư nhân: 1 cá nhân làm chủ
+ Công ty TNHH một thành viên: 1 cá nhân hoặc 1 tổ chức làm chủ (có thể thuê, mướn
đại diện pháp luật)


+ Công ty TNHH hai thành viên trở lên: 2 cá nhân/ tổ chức – không quá 50 cá nhân/ tổ
chức (có thể thuê, mướn đại diện pháp luật)
+ Công ty cổ phần: 3 cá nhân hoặc tổ chức trở lên (có thể thuê, mướn đại diện pháp
luật)


2. Điều kiện về ngành nghề kinh doanh:
Xác định được ngành nghề kinh doanh cho doanh nghiệp rất quan trọng vì ngoài thủ
tục đăng ký kinh doanh thông thường, ở một số loại ngành nghề, các nhà đầu tư còn
phải xin thêm giấy phép kinh doanh, phải có chứng chỉ hành nghề, hoặc phải đáp ứng
thêm một số điều kiện đặc thù của ngành nghề đó mà pháp luật quy định cũng như phải
thực hiện đúng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
Hiện nay pháp luật doanh nghiệp quy định ba loại hình của ngành nghề kinh doanh
chính mà đòi hỏi nhà đầu tư phải thỏa mãn thêm một số yêu cầu đối với việc đăng ký
kinh doanh, đó là: (i) các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, (ii) các ngành, nghề kinh
doanh phải có vốn pháp định, và (iii) các ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ
hành nghề.
Ngành nghề kinh doanh có điều kiện:
Đối với các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì tùy từng ngành, nghề kinh doanh
mà doanh nghiệp sẽ được yêu cầu phải:
+ Xin giấy phép kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho ngành nghề
kinh doanh đó (ví dụ như đối với ngành sản xuất phim, doanh nghiệp phải có giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do Cục Điện ảnh cấp trước khi làm thủ tục đăng
ký kinh doanh);
+ Đáp ứng các quy định về tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm;
quy định về phòng cháy, chữa cháy, trật tự xã hội, an toàn giao thông và quy định về
các yêu cầu khác đối với hoạt động kinh doanh tại thời điểm thành lập và trong suốt
quá trình hoạt động của doanh nghiệp (ví dụ như kinh doanh vũ trường, karaoke).
Ngành nghề kinh doanh có vốn pháp định:
Đối với ngành nghề kinh doanh phải có vốn pháp định, các nhà đầu tư phải chuẩn bị
văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (cụ thể là xác
nhận của ngân hàng).
Ví dụ: Các tổ chức tín dụng, bất động sản…
Ngành nghề kinh doanh có chứng chỉ hành nghề (Năng lực chuyên
môn)



Đối với ngành nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành, thì tùy theo từng loại hình
doanh nghiệp mà chủ sở hữu hoặc người quản lý doanh nghiệp phải có chứng chỉ
hành nghề.
Ví dụ: kinh doanh dịch vụ pháp lý, kiểm toán, kế toán,..
Do đó, việc xác định ngành nghề kinh doanh là rất quan trọng cho nhà đầu tư. Nhà đầu
tư cần phải chắc chắn là mình có thể thỏa mãn các điều kiện pháp lý để có thể xin
được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trước thay vì lo tập trung cho các công việc
khác mà phải tốn kém chi phí (ví dụ như đặt cọc thuê nhà, thuê mướn nhân viên) rồi
cuối cùng nhận ra là mình chưa đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.

3. Điều kiện về vốn
Vốn của doanh nghiệp là cơ sở vật chất, tài chính quan trọng nhất, là công cụ để chủ
doanh nghiệp triển khai các hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Tài sản
góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng
đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác.
Khi thành lập doanh nghiệp các chủ thể cần lưu ý quy định của pháp luật về vốn:
+ Đối với ngành nghề kinh doanh pháp luật có quy định về mức vốn pháp định thì khi
thành lập doanh nghiệp trong lĩnh vực đó, các chủ thể phải đảm bảo được yêu cầu về
vốn pháp định. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có khi thành lập doanh nghiệp.
+ Đối với những ngành nghề pháp luật không có quy định về mức vốn pháp định thì khi
thành lập doanh nghiệp các chủ thể chỉ cần đảm bảo vốn điều lệ của doanh nghiệp khi
đăng kí thành lập.

4. Một số điều kiện khác
Điều kiện về tên công ty
Đặt tên cho doanh nghiệp cũng như đặt tên cho đứa con tinh thần của mình. Nó là
thương hiệu của doanh nghiệp, mà từ nó có thể mang đến thành công hay thất bại cho
doanh nghiệp.

Điều 38, 39 40, 41, 42 Bộ luật doanh nghiệp quy định chi tiết về việt đặt tên doanh
nghiệp để đảm bảo pháp luật sở hữ trí tuệ như sau:
+ Tên doanh nghiệp phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các
chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
+ Tên loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty
TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công
ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối
với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh
nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân;


+ Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các
giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
+ Không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng
ký.
+ Không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh
nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
+ Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và
thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Địa chỉ trụ sở công ty
Căn cứ Điều 35 Luật Công ty là địa điểm liên lạc, giao dịch của công ty; phải ở trên lãnh
thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc tên xã,
phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Nếu nơi đặt trụ sở chưa có số nhà hoặc chưa có tên đường thì phải có xác nhận của
địa phương là địa chỉ đó chưa có số nhà, tên đường nộp kèm theo hồ sơ đăng ký kinh
doanh.


Câu 2: Nêu và phân tích hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh

nghiệp. Lấy ví dụ cụ thể.
Doanh được được chia làm các loại hình như sau: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp
danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Và hồ sơ đăng ký kinh doanh của
các loại hình doanh nghiệp cũng không giống nhau.

Hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân
1.

Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký
kinh doanh có thẩm quyền quy định.
2. Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác.
3.

Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với
doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có
vốn pháp định.
4. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc và cá nhân khác đối với doanh nghiệp
kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ
hành nghề.


Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty hợp danh
1.

Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký
kinh doanh có thẩm quyền quy định.


2.
3.

Dự thảo Điều lệ công ty.
Danh sách thành viên, bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của mỗi thành viên.

4.

Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với
công ty hợp danh kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật
phải có vốn pháp định.
5. Chứng chỉ hành nghề của thành viên hợp danh và cá nhân khác đối với công
ty hợp danh kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có
chứng chỉ hành nghề.

Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên và các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Đối với thành viên là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng
thực

nhân
hợp
pháp
khác;

b) Đối với thành viên là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền, Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người
đại diện theo uỷ quyền.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng
trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công
ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
5. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với
công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ
hành nghề.

Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần


1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty.
3. Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Đối với cổ đông là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng
thực

nhân
hợp
pháp
khác;
b) Đối với cổ đông là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền, Giấy chứng

minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện
theo uỷ quyền.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng
trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công
ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
5. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với
công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ
hành nghề.

Hồ sơ đăng ký kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài
Hồ sơ, trình tự, thủ tục, điều kiện và nội dung đăng ký kinh doanh, đầu tư của nhà đầu
tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật
này và pháp luật về đầu tư.

Nội dung giấy đề nghị đăng ký kinh doanh
1.

Tên doanh nghiệp.

2.

Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; số điện thoại, số fax, địa chỉ giao dịch
thư điện tử (nếu có).
3. Ngành, nghề kinh doanh.
4.

Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư ban đầu của chủ doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp tư nhân.

5. Phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và
công ty hợp danh; số cổ phần của cổ đông sáng lập, loại cổ phần, mệnh giá cổ
phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại đối với công ty cổ
phần.
6.

Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp tư nhân; của chủ sở hữu công ty hoặc người đại diện theo uỷ
quyền của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành


viên; của thành viên hoặc người đại diện theo uỷ quyền của thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; của cổ đông sáng lập hoặc
người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;
của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.

Nội dung Điều lệ công ty
1.
2.
3.
4.

Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Ngành, nghề kinh doanh.
Vốn điều lệ; cách thức tăng và giảm vốn điều lệ.
Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của các thành viên
hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.


5.

Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần của cổ đông sáng lập, loại cổ
phần, mệnh giá cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng
loại đối với công ty cổ phần.
6. Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần.
7.
8.

Cơ cấu tổ chức quản lý.
Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần.

9.

Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp
nội bộ.
10. Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người
quản lý và thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên.
11. Những trường hợp thành viên có thể yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần.
12. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh.
13. Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty.
14. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
15. Họ, tên, chữ ký của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của
người đại diện theo pháp luật, của chủ sở hữu công ty, của các thành viên
hoặc người đại diện theo uỷ quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của
người đại diện theo pháp luật, của các cổ đông sáng lập, người đại diện theo

uỷ quyền của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.
16. Các nội dung khác do thành viên, cổ đông thoả thuận nhưng không được trái
với quy định của pháp luật.


Danh sách thành viên
Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ
đông sáng lập công ty cổ phần được lập theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh
doanh quy định và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
1.

Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, địa chỉ thường trú và các đặc điểm cơ bản khác
của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; của
cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.

2.

Phần vốn góp, giá trị vốn góp, loại tài sản, số lượng, giá trị của từng loại tài
sản góp vốn, thời hạn góp vốn của từng thành viên đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh; số lượng cổ phần, loại cổ phần, loại tài sản, số
lượng tài sản, giá trị của từng loại tài sản góp vốn cổ phần của từng cổ đông
sáng lập đối với công ty cổ phần.
3. Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của thành viên, cổ đông
sáng lập hoặc của đại diện theo uỷ quyền của họ đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn và công ty cổ phần; của thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh.

Câu 3: Nêu và phân tích các loại ngành nghề kinh doanh.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2014 và khoản 1 Điều 5 Luật Đầu tư
2014 các cá nhân, tổ chức có quyền tự do kinh doanh trong tất cả các ngành, nghề và

lĩnh vực mà pháp luật không cấm.
.
Các loại ngành nghề kinh doanh được chia thành ba nhóm: Các ngành, nghề kinh
doanh bị cấm; Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và Ngành, nghề được tự
do kinh doanh.

1. Về các ngành, nghề kinh doanh bị cấm
Được quy định tại điều 6, luật Đầu tư 2014, các ngành nghề kinh doanh bị cấm tại Việt
Nam hiện nay là:






Kinh doanh các chất ma túy theo quy định tại phụ lục 1 của Luật Đầu tư năm
2014;
Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại phụ lục 2 của Luật Đầu
tư năm 2014
Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã theo quy định tại
phụ lục 1 của Công ước quốc tế về buôn bán các loài thực vật, động vật hoang
dã nguy cấp năm 1973; mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang dã, quý
hiếm Nhóm I có nguồn gốc từ tự nhiên theo quy định tại phụ lục 3 của Luật
Đầu tư năm 2014;
Kinh doanh mại dâm;




Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người;




Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người.

2. Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
Được quy định tại điều 7, luật Đầu tư 2014
Có thể hiểu rằng, về điều kiện kinh doanh chính là các yêu cầu từ phía cơ quan quyền
lực nhà nước buộc các DN phải có hoặc phải thực hiện được thể hiện cụ thể trên giấy
phép kinh doanh (mã ngành, nghề), giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng
chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp
định hoặc yêu cầu khác.
Như vậy, bản chất của việc yêu cầu các chủ thể phải đáp ứng các điều kiện như giấy
phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề,
chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu
cầu khác vì lí do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội,
sức khỏe cộng đồng.

2.1. Giấy phép kinh doanh
Đôi khi chúng còn được gọi là “Giấy phép con”, được hiểu là loại giấy tờ do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép các DN, chủ thể kinh doanh tiến hành một hoặc một
số hoạt động kinh doanh trong một số lĩnh vực.
Có quan điểm cho rằng, giấy phép kinh doanh là công cụ quản lý nhà nước mà hầu hết
các nước trên thế giới điều sử dụng với các mức độ khác nhau để bảo đảm quyền
quản lý nhà nước một cách chặt chẽ hơn đối với một số ngành, nghề mà việc kinh
doanh đòi hỏi đáp ứng những điều kiện nhất định, bảo đảm an toàn cho khách hàng và
xã hội. Thông thường, giấy phép kinh doanh còn được sử dụng như một hình thức hạn
chế kinh doanh đối với những ngành, nghề, lĩnh vực nhất định.

2.2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh

Có những ngành nghề mà khi tiến hành hoạt động kinh doanh, DN phải đáp ứng những
điều kiện nhất định. Thông thường, đây là các điều kiện liên quan đến cơ sở vật chất
hoặc con người của cơ sở đó. Khi các chủ thể kinh doanh (đã đáp ứng các điều kiện
trên), yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh. Những loại giấy chứng nhận phổ biến hiện nay có thể kể đến như giấy
chứng nhận đủ điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm, giấy chứng nhận đủ điều kiện
về phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự…v…v…

2.3. Chứng chỉ hành nghề


Chứng chỉ hành nghề là văn bản mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam
hoặc hiệp hội nghề nghiệp được nhà nước ủy quyền cấp cho cá nhân có đủ trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm về một ngành, nghề nhất định.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề theo quy
định của pháp luật, không nhất thiết trong mọi trường hợp tất cả các thành viên, cổ
đông của DN đều phải đáp ứng điều kiện về chứng chỉ hành nghề. Tùy từng ngành,
nghề mà sẽ có những yêu cầu riêng. Cụ thể:
-Yêu cầu Giám đốc DN hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có chứng chỉ hành
nghề: Giám đốc của doanh nghiệp hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có
chứng chỉ hành nghề.
-Yêu cầu giám đốc và người khác phải có chứng chỉ hành nghề: Giám đốc của DN và ít
nhất một cán bộ chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành trong doanh
nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề.
-Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật không yêu cầu Giám đốc
hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề: Ít nhất một cán
bộ chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành trong doanh nghiệp phải có
chứng chỉ hành nghề.
2.4. Vốn pháp định
Yêu cầu về vốn pháp định thường được đặt ra đối với các ngành, lĩnh vực đòi hỏi trách

nhiệm tài sản cao của doanh nghiệp hoặc các ngành, nghề có yêu cầu có cơ sở vật
chất lớn. Mục đích của yêu cầu về mức vốn tối thiểu này nhằm xác định năng lực hoạt
động trong ngành, lĩnh vực đó của DN và góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của các chủ thể có giao dịch với DN đó.

Câu 4: Phân biệt doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh
Ta có thể dễ dàng phân biệt doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh trên các tiêu chí:
Chủ thể, quy mô kinh doanh, số lượng người lao động, điều kiện kinh doanh, chủ thể
thành lập, loại hình kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý
Thực ra chỉ định phân biệt tức so sánh để làm rõ điểm khác nhau giữa 2 loại hình
doanh nghiệp này nhưng rảnh quá nên bổ sung thêm điểm giống luôn =))

Điểm giống nhau giữa doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh



Không có tư cách pháp nhân
Chịu trách nhiệm vô hạn đối với các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tư
nhân, hộ kinh doanh


Điểm khác nhau giữa doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh
Tiêu chí

Doanh nghiệp tư nhân

Hộ kinh doanh

Chủ thể


Do một cá nhân làm chủ góp toàn bộ vốn,
tự chịu toàn bộ lợi ích, trách nhiệm. Điều
kiện làm chủ của doanh nghiệp tư nhân là
công dân Việt Nam trên 18 tuổi, có thể là
người nước ngoài nhưng phải thỏa mãn các
điều kiện về hành vi thương mại do pháp
luật đất nước đó quy định.

Do cá nhân là công dân Việt Nam
hoặc một nhóm, một hộ gia đình
làm chủ, cùng nhau quản lý, phát
triển mô hình và cùng chịu trách
nhiệm về hoạt động của mình.

Quy mô kinh
doanh

Quy mô nhỏ nhưng lớn hơn Hộ kinh doanh.
Có thể do cá nhân nước ngoài làm chủ

Nhỏ hơn DNTN, là hình thức kinh
doanh do một cá nhân hoặc một
nhóm người là người Việt Nam hoặc
một hộ gia đình làm chủ.

Số lượng
người lao
động

Không giới hạn số lượng lao động


Dưới 10 lao động, trên 10 lao động
phải đăng ký thành lập DN

Điều kiện
kinh doanh

Phải đăng kí kinh doanh ở cấp tỉnh để được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
phải có con dấu trong quản lý được cơ quan
công an cấp

Chỉ trong một sô trường hợp nhất
đinh, đăng ký kinh doanh ở cơ quan
cấp huyện và không có con dấu.

Chủ thể
thành lập

Người Việt Nam, hoặc người nước ngoài,
thỏa mãn các điều kiện về hành vi thương
mại do pháp luật nước đó quy định

Phải là người Việt Nam

Loại hình
kinh doanh

Được phép kinh doanh xuất, nhập khẩu


Không được phép kinh doanh xuất
nhập khẩu

Cơ cấu tổ
chức, quản


Cơ cấu tổ chức, quản lý ở Doanh nghiệp tư nhân chặt chẽ hơn ở Hộ kinh doa

Câu 5: Vấn đề quản lý doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là gì
Khoản 1, điều 183 luật doanh nghiệp 2014 có quy định: “Doanh nghiệp tư nhân là
doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.”


Theo Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp tư nhân có các đặc điểm pháp lý cơ bản
sau:


Do một cá nhân làm chủ



Không có tư cách pháp nhân



Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm hữu hạn vô hạn trước mọi khoản
nợ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp tư nhân


Tổ chức quản lý doanh nghiệp tư nhân
Được quy định ở điều 185 Luật doanh nghiệp 2014
Điều 185. Quản lý doanh nghiệp
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp
thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc
quản lý doanh nghiệp thì vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
3. Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Tòa án trong các tranh chấp liên quan
đến doanh nghiệp.

Câu 6: Các vấn đề về vốn và tài chính của doanh nghiệp
tư nhân?
Để thành lập một doanh nghiệp tư nhân, chủ đầu tư không phải đáp ứng các điều kiện
bắt buộc về một số vốn tối tiểu phải có nếu doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh
trong các ngành nghề thuộc danh mục phải có vốn pháp định. Tuy nhiên, đã là đăng ký
để thực hiện các hoạt động kinh doanh thì phải có vốn.
– Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ
doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu
rõ số vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối
với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi
loại tài sản.


– Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài

chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
– Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn
đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn
đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp
giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân
chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh.

Câu 7: Phân biệt công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên và hai thành viên ?
Phân biệt công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên và công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên dựa trên các tiêu chí: số lượng thành viên, cơ cấu tổ chức, vốn
điều lệ, trách nhiệm của thành viên trong công ty

Tiêu chí

CT TNHH một thành viên

Số
lượng
thành viên

Chỉ có 1 thành viên duy nhất, có thể là
cá nhân cũng có thể là một tổ chức

CT TNHH hai thành viên

Số lượng thành viên tối thiểu là 2, tối đa
50, thành viên có thể vừa là tổ chức, vừ
là cá nhân



Cơ cấu tổ
chức

Vốn điều lệ
công ty

– Công ty TNHH một thành viên là cá
nhân thì có Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc. Chủ sở hữu công
ty đồng thời là chủ tịch công ty. Chủ sở
hữu công ty chỉ được quyền rút vốn
bằng cách chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ
chức hoặc cá nhân khác trường hợp rút
một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra
khỏi công ty dưới hình thức khác thì
phải liên đới chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công
ty.
Chủ sở hữu công ty phải xác định và
tách biệt tài sản của chủ sở hữu công
ty và tài sản của công ty. Chủ sở hữu
công ty là cá nhân phải tách biệt các
chi tiêu của cá nhân và gia đình mình
với các chi tiêu trên cương vị là Chủ
tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc. không được rút lợi nhuận khi
công ty không thanh toán đủ các

khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
đến hạn

– Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thàn
viên trở lên có Hội đồng thành viên, Ch
tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc ho
Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữ
hạn có từ mười một thành viên trở lê
phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợ
có ít hơn mười một thành viên, có th
thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yê
cầu
quản
trị
công
Hội đồng thành viên Công ty TNHH h
thành viên trở lên bầu một thành viên là
Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên
thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đ
công ty

Theo quy định của pháp luật hiện
hành, chủ sở hữu công ty TNHH 1
thành viên không được giảm vốn điều
lệ công ty. Trong trường hợp muốn tăng
vốn điều lệ, bạn phải huy động góp
vốn từ các tổ chức, cá nhân khác.

Về vốn điều lệ, công ty TNHH 2 thành viê
có quyền điều chỉnh bằng cách tăng m

góp vốn của các thành viên trong công t
đồng thời tiếp nhận vốn của thành viê
mới. Trách nhiệm của các thành vi
trong công ty TNHH 2 thành viên được
dụng tương tự như với công ty TNHH
thành viên.


Trách
nhiệm
thành viên
công ty

Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn
điều lệ của công ty

Thành viên chịu trách nhiệm về các khoả
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doan
nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết gó
vào doanh nghiệp

Điểm giống nhau giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty
TNHH hai thành viên



Đều có tư cách pháp nhân
Đều chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của Công ty trong phạm

vi vốn góp của mình (Khoản 1 Điều 38 và khoản 1 Điều 63)



Không được phép phát hành cổ phiếu



Được phép phát hành trái phiếu doanh nghiệp



Thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân, góp vốn vào Công ty và là chủ sở
hữu của Công ty.



Quy chế pháp lí thành viên: Có thể chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
vốn góp của mình cho người khác theo quy định tại điều 44 (đối với công ty
TNHH hai thành viên trở lên) và điều 66 (đối với công ty TNHH một thành viên)



Vốn và chế độ tài chính:Thủ tục thành lập, giải thể và phá sản như nhau

Câu 8: Tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu
hạn có từ 2 thành viên trở lên?
Tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 2 thành viên
trở lên theo quy định tại luật doanh nghiệp 2014
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong

đó: Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt
quá 50 và thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp…
Cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH hai thành viên được quy định tại điều 55 luật
doanh nghiệp 2014:
Điều 55. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên,
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách
nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát;


trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp
với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế
độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy
định.
Như vậy, pháp luật đã quy định về cơ cấu của công ty TNHH 2 thành viên cần phải có
Ban kiểm soát để kiểm soát các hoạt động của Giám đốc, Tổng giám đốc và các thành
viên khác trong Hội đồng thành viên.
Điều 56: Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên công ty, là cơ quan quyết
định cao nhất của công ty. Điều lệ công ty quy định định kỳ họp Hội đồng
thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
2. Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của
công ty;
b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương
thức huy động thêm vốn;
c) Quyết định dự án đầu tư phát triển của công ty;
d) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công
nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn

hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm
công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy
định tại Điều lệ công ty;
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều
lệ công ty;
e) Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý
khác quy định tại Điều lệ công ty;
g) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia
lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
h) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
i) Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;
k) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
l) Quyết định tổ chức lại công ty;


m) Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
n) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Trường hợp cá nhân là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn bị tạm
giam, bị kết án tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề theo quy định của Bộ
luật hình sự, thành viên đó ủy quyền cho người khác tham gia Hội đồng
thành viên công ty.
Điều 57. Chủ tịch Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng
thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để

lấy ý kiến các thành viên;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý
kiến các thành viên;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội
đồng thành viên;
đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký các nghị quyết của Hội đồng thành viên;
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Chủ tịch
Hội đồng thành viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
4. Trường hợp vắng mặt hoặc không đủ năng lực để thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình, thì Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền bằng văn bản
cho một thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng
thành viên theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có
thành viên được ủy quyền thì một trong số các thành viên Hội đồng thành
viên triệu tập họp các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành
viên tạm thời thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên
theo nguyên tắc đa số quá bán.

Câu 9: Các vấn đề tài chính của công ty trách nhiệm hữu
hạn có từ 2 thành viên trở lên?
Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên không được quyền phát hành
cổ phiếu ra thị trường để công khai huy động vốn. Vốn của công ty do các thành viên
góp vào khi thành lập công ty tạo thành vốn điều lệ của công ty.


Các thành viên phải cam kết góp đủ vốn vào công ty với giá trị vốn góp và thời hạn góp
vốn, cụ thể:
– Hội đồng thành viên có thể quyết định tăng vốn góp của công ty bằng cách:
+ Điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng của công ty.
+Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới.

– Hội đồng thành viên có thể quyết định giảm vốn điều lệ của công ty bằng cách:
+ Điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản giảm của công ty.
+Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ
của công ty.
– Việc hoàn trả vốn phải đảm bảo nguyên tắc: số vốn còn lại của công ty vẫn đảm bảo
thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty; nếu không các
thành viên phải hoàn trả lại số tiền, tài sản đã nhận hoặc cùng liên đới chịu trách nhiệm
về các khoản nợ tương ứng với phần vốn đã giảm.
– Phần vốn góp của các thành viên phải ghi đầy đủ trong điều lệ của công ty. Khi các
thành viên góp vốn vào công ty được công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp (Giấy
chứng nhận này chỉ có giá trị giữa công ty với các thành viên, nó không phải chứng
khoán do đó không được mua bán tự do trên thị trường) .
Các thành viên chỉ có thể chào bán phần vốn đó cho các thành viên của công ty, hoặc
chỉ có thể chuyển nhượng cho người không phải là thành viên công ty nếu các thành
viên còn lại không mua hoặc mua không hết do đó việc thay đổi thành viên vì thế cũng
rất hạn chế.
– Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế chỉ có thể trở thành thành
viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận.
– Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên khi công ty có lãi đã hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác và ngay sau khi chia lợi nhuận công
ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đã đến hạn khác.
– Khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn
trả thì Giám đốc công ty phải thông báo tình hình tài chính của công ty cho tất cả các
thành viên của công ty và chủ nợ biết, nếu không sẽ phải chịu trách nhiệm cá nhân về
thiệt hại xảy ra đối với chủ nợ.


×