Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

câu hỏi ôn tập KT thương mại dịch vụ cao học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.52 KB, 30 trang )

CÂU HỎI ÔN TẬP KINH TẾ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
Câu 1: Luận chứng tính tất yếu của thương mại và lợi ích của thương mại trong
nền kinh tế quốc dân?
Các ngành ra đời và phát triển trong nền kinh tế quốc dân do sự phân công lao động
xã hội, là sự chuyên môn hóa từng ngành nghề trong xã hội để tạo ra sản phẩm. Chính
sự phân công lao động xã hội đã giúp cho việc sắp xếp, bố trí lao động vào các công
đoạn trong quá trình sản xuất phù hợp với kĩ năng, lợi thế của họ, do đó, quá trình sản
xuất diễn ra được hợp lí và đem lại hiệu quả, năng suất cao hơn.
Bên cạnh đó, mỗi ngành, mỗi vùng và mỗi quốc gia thì đều có những lợi thế riêng.
Việc phát huy lợi thế sẽ giúp họ có được kết quả sản xuất tốt hơn, đem lại hiệu quả
cao hơn. Điều này đã được các nhà kinh tế học chứng minh trong quá khứ. Đó là lý
thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith, lý thuyết về lợi thế tương đối của David
Ricardo, lý thuyết về lợi thế cạnh tranh và gần nhất là lý thuyết về hội nhập vào mạng
sản xuất, phân phối khu vực và thế giới tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Như vậy, nghĩa là mỗi người, mỗi doanh nghiệp, mỗi vùng, mỗi quốc gia chỉ sản xuất
một loại sản phẩm hoặc một số loại sản phẩm nhất định, trong khi nhu cầu của con
người thì đa dạng nên đã đặt ra sự cần thiết phải trao đổi trong xã hội các sản phẩm
giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Mối quan hệ trao đổi giữa hàng tiền đó chính
là lưu thông hàng hóa. Quá trình lưu thông hàng hóa tất yếu đòi hỏi sự hao phí lao
động nhất định trong quan hệ trao đổi hàng hóa trực tiếp giữa người sản xuất với
người tiêu dùng và cả trong việc thực hiện những hoạt động mua – bán giữa họ với
nhau. Lao động đó là cần thiết, đem lại lợi ích cho xã hội và để đạt được năng suất lao
động cao thì lao động trong lưu thông hàng hóa đòi hỏi được chuyên môn hóa cao. Từ
đó cho thấy sự ra đời của các ngành thương mại dịch vụ là tất yếu.
Thương mại đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, nó
đem lại những lợi ích cơ bản sau:
Thứ nhất, thương mại là điều kiện thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. Thông qua
quá trình lưu thông thương mại giúp lưu chuyển hàng hóa, tạo nguồn bao tiêu thông
qua hành vi mua và thỏa mãn nhu cầu cho xã hội thông qua nghiệp vụ bán. Điều đó
đã làm cho quá trình tái sản xuất được tiến hành, lưu thông hàng hóa được thông suốt.
Vì vậy, nếu không có hoạt động thương mại phát triển thì sản xuất hàng hóa không


thể phát triển, tất yếu nền kinh tế quốc dân cũng không thể vững mạnh.
Thứ hai, thông qua việc mua bán hàng hóa dịch vụ trên thị trường, thương mịa có vai
trò quan trọng trong việc mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức hưởng thụ của
các cá nhân và doanh nghiệp, góp phần thức đẩy sản xuất và mở rộng phân công lao
động xã hội, thực hiện cách mạng khoa học công nghệ trong các ngành kinh tế quốc
dân.
Thứ ba, với sự hội nhập kinh tế diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu, hoạt động ngoại
thương đã trở thành một cầu nối quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân. Hoạt động ngoại thương sẽ đảm bảo mở rộng thị trường các yếu tố đầu vào và
đầu ra, đảm bảo sự cân bằng giữa hai thị trường đó. Do đó, thương mại đã gắn kết nền
kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới, thực hiện chính sách mở cửa, đem lại
nhiều lợi ích cho quốc gia.
Thứ tư, thương mại buộc các doanh nghiệp phải phát huy tính năng động, sáng tạo
trong sản xuất kinh doanh, thúc đẩy cải tiến phát huy sáng kiến để nâng cao khả năng
cạnh tranh, hàng hóa dịch vụ trên thị trường. Điều đó góp phần thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển nhanh chóng, giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi
trường cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Câu 2: Phân tích lợi thế và hạn chế khi Việt Nam là thành viên của tổ chức
thương mại thế giới WTO?
Từ năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế
giới WTO, điều này đã đem lại cho Việt Nam nhiều lợi thế cũng như nhưng thách
thức to lớn.
Về cơ hội
Thứ nhất, vào WTO mang lại động lực cho cải cách kinh tế Việt Nam. Với những
cam kết đã ký khi gia nhập WTO buộc Việt Nam phải thay đổi và hoàn thiện hệ thống
pháp luật phù hợp với những thông lệ chung của quốc tế. Bên cạnh đó, thì Việt Nam
cũng phải cải cách bộ máy quản lý gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Từ đó, tạo được
môi trường kinh doanh bình đẳng và thông thoáng cho mọi thành phần kinh tế.
Thứ hai, Việt Nam thêm hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Sự kiện Việt Nam gia
nhập vào tổ chức WTO cùng những động thái cởi mở trong chính sách đầu tư đã giúp

chúng ta thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài trong tất cả các lĩnh vực. Theo
tổng cục thống kê, tổng số vốn FDI vào Việt Nam năm 2006 mới chỉ là 12004.5 triệu
USD thì năm 2007 đã tăng vọt lên gần gấp đôi với 21348.8 triệu USD, năm 2009 là
23107.5 triệu USD. Các năm 2010, 2011 và 2012 mặc dù số vốn của các nhà đầu tư
nước ngoài có giảm nhưng vẫn cao hơn so với thời kì trước khi Việt Nam là thành
viên chính thức của tổ chức WTO. Từ nguồn vốn này mà hoạt động sản xuất kinh
doanh của nước ta trong thời kì qua có nhiều biến chuyển tích cực và đem lại lợi ích
không chỉ cho nền kinh tế mà cho toàn xã hội.
Thứ ba, phát triển mạnh mẽ về thương mại – dịch vụ. Là thành viên chính thức của tổ
chức WTO đã giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hoạt động có
được cơ chế giải quyết tranh chấp có lợi thông qua các công cụ giải quyết của tổ chức
này. Điều này đã giúp các doanh nghiệp Việt Nam giảm bớt những thua thiệt trong
quá trình xuất – nhập khẩu và đem lại doanh thu cao hơn. Theo tổng cục thống kê,
tổng số hàng hóa xuất khẩu tăng từ 39826.2 triệu USD năm 2006 lên 62685.1 triệu
USD năm 2008 và đạt mức 96905.7 triệu USD năm 2011. Tăng trưởng trong lĩnh vực
xuất khẩu đã thúc đẩy các lĩnh vực dịch vụ phân phối, bán lẻ phát triển mạnh. Các
doanh nghiệp đã tích cực mở rộng hệ thống bán lẻ, tăng chất lượng dịch vụ với nhiều
loại hình phong phú. Số lượng siêu thị thành lập mới sau 5 năm gia nhập WTO tăng
trên 20% (303/251) so với giai đoạn 5 năm trước đó. Riêng số lượng trung tâm
thương mại được thành lập mới tăng trên 72%. Bên cạnh sự ra đời của siêu thị, trung
tâm thương mại và hàng trăm cửa hàng tiện lợi theo mô hình hiện đại, đã làm thay
đổi diện mạo của thương mại bán lẻ, thay đổi thói quen mua sắm của người tiêu dùng
Việt Nam theo hướng văn minh, hiện đại và đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh
tế, xã hội.
Về hạn chế
Thứ nhất, Việt Nam có khả năng trở thành bãi rác công nghệ của thế giới. Chúng ta là
một nước nhỏ, nguồn vốn không dồi dào trong khi đó, trình độ của nguồn nhân lực
còn hạn chế, kĩ năng chưa cao. Khi là thành viên của tổ chức WTO, điều này sẽ ảnh
hưởng đến phân công lao động xã hội do khả năng tiếp cận khoa học kĩ thuật yếu dẫn
đến không tận dụng được những lợi thế của nước đi sau. Đặc biệt là các doanh nghiệp

vừa và nhỏ của Việt Nam sẽ dễ mua phải công nghệ lạc hậu do trình độ đánh giá và
thẩm định dây chuyền còn hạn chế.
Thứ hai, các doanh nghiệp Việt Nam gặp nhiều khó khăn do khả năng cạnh tranh
kém. Quy mô của các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là vừa và nhỏ, lại được bảo hộ
trong nước, thị trường biến động nhanh dẫn đến một số doanh nghiệp không có khả
năng thích ứng sẽ bị phá sản. Thể hiện rõ nhất trong ngành bán lẻ của Việt Nam, dù
đã hình thành và có những bước phát triển vượt bậc sau 5 năm gia nhập nhưng thị
trường vẫn còn nhiều mặt hạn chế, như: quy mô thị trường nhỏ và sức mua yếu; phân
tán, manh mún, hiệu xuất thấp; thị trường chủ yếu là bán lẻ truyền thống, bán lẻ hiện
đại mới chỉ chiếm 20% trên cả nước. Doanh nghiệp bán lẻ yếu về nhiều mặt, trong đó
có 4 điểm yếu cố hữu (về tính chuyên nghiệp, chiến lược dài hạn, năng lực tài
chính ). Nói cách khác khó khăn và thử thách bộn bề và vẫn còn đó những căn bệnh
trầm kha trong phát triển thị trường ở cả 3 cấp độ: Nhà nước, ngành công nghiệp và
doanh nghiệp.
Thứ ba, khó khăn đối với doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng
là lãi xuất quá cao. Doanh nghiệp tuy làm nhiều nhưng lợi nhuận không tương xứng
do phải trả lãi vay ngân hàng quá nhiều. Bất cập trong công tác quản lý đã tạo điều
kiện thiếu bình đẳng tại thị trường Việt Nam. Trong đó, doanh nghiệp nước ngoài
ngày càng thêm ưu thế trên thị trường, trong khi doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam
mất dần lợi thế.
Câu 3: Vì sao thương mại là đối tượng quản lý của nhà nước, nội dung, chiến
lược phát triển thương mại của nhà nước?
Thương mại có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, thể hiện ở tầm vi mô
đối với các doanh nghiệp và tầm vĩ mô đối với nền kinh tế. Đối với doanh nghiệp,
thương mại quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đảm bảo thực hiện
các mục tiêu lợi nhuận, vị thế, an toàn cũng như việc thực hiện tiết kiệm, hiệu quả tại
doanh nghiệp. Đối với nền kinh tế quốc dân, thương mại phá vỡ ranh giới tự nhiên
sản xuất để hình thành sản xuất lớn, là tiêu chuẩn của phát triển kinh tế. Thương mại
tạo ra động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội thông qua quá trình chuyên môn hóa,
cạnh tranh và tháo bỏ những trói buộc về nhu cầu. Đồng thời, thương mại cũng đảm

bảo khai thác lợi thế, tạo ra các lợi ích hết sức to lớn, thực hiện mở của tích cực, chủ
động trong quá trình tham gia vào mạng lưới sản xuất và phân phối chuỗi giá trị toàn
cầu.
Thương mại là lĩnh vực mà nhà nước phải quản lý xuất phát từ những lý do sau:
- Là khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất, thương mại được coi là một ngành
quốc dân quan trọng, sự phát triển của thương mại góp phần vào việc nâng cao mức
hưởng thụ của người tiêu dùng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Thương mại là hoạt động mang tính liên ngành, là hoạt động có tính xã hội hóa cao,
mà mỗi doanh nhân không thể xử lý các vấn đề một cách tốt đẹp, hơn nữa trong điều
kiện nền kinh tế thị trường, những mặt trái của nó đòi hỏi có sự quản lý can thiệp của
nhà nước.
- Thương mại - dịch vụ là lĩnh vực chứa đựng những mâu thuẫn của đời sống kinh tế
xã hội
- Trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ có những hoạt động mà doanh nghiệp, người
lao động không được làm hoặc có những vị trí mà nhà nước cần phải chiếm lĩnh để
điều chỉnh các quan hệ kinh tế.
- Trong hoạt động thương mại - dịch vụ, có cả các doanh nghiệp nhà nước và vốn đầu
tư của nhà nước
Nội dung quản lý nhà nước về thương mại
- Xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật, chính sách thương mại, tạo môi trường và
hành lang pháp lý cho các hoạt động thương mại.
- Định hướng phát triển ngành thương mại thông qua chiến lược, quy hoạch và kế
hoạch phát triển thương mại.
- Kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành pháp luật thương mại
- Kiểm tra, kiểm soát thị trường, điều tiết lưu thông hàng hóa và quản lý chất lượng
hàng hóa lưu thông, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Quản lý nhà nước về cạnh tranh, chống độc quyền và chống bán phá giá
- Thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý và cung cấp thông tin thương mại trong và
ngoài nước. Quản lý nhà nước các hoạt động thương mại.
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thương mại và đào tạo nguồn nhân lực cho

công nghiệp hóa, hiện đại hóa thương mại.
- Ký kết hoặc tham gia các điều ước quốc tế về thương mại. Đại hiện và quản lý hoạt
động thương mại của Việt Nam ở nước ngoài.
Chiến lược quản lý nhà nước về thương mại
Chiến lược thương mại là định hướng phát triển thương mại của quốc gia cho một
thời kỳ tương đối dài với các mục tiêu tổng quát và hệ thống các giải pháp nhằm huy
động tối ưu các nguồn lực và tổ chức thực hiện trong thực tiễn để đẩy mạnh phát triển
thương mại với nhịp độ ngày càng cao. Chiến lược phát triển thương mại có 4 đặc
tính sau:
Tính định hưởng, chiến lược thược mại quốc gia vạch ra lộ trình phát triển thương
mịa của đất nước cho từng thời kỳ, chỉ ra hướng vận động chung của ngành. Từ định
hướng chung đó các thành phố, các doanh nghiệp điều chỉnh hoạt động của mình cho
phù hợp.
Tính tổng quát. Chiến lược thương mại quốc gia nêu ra mục tiêu tổng quát định lượng
và định tính. Vạch ra những cân đối lớn cho những sản phẩm quan trọng, dự báo về
triển vọng chung của thị trường trong nước và quốc tế.
Tính lựa chọn. Chiến lược thương mại quốc gia không phải mô hình phát triển cụ thể
mà để lực chọn từ các mục tiêu, các nguồn lực đến giải pháp. Nó như những định
hướng những gợi ý cho các nhà quản lý, kinh doanh điều hành các hoạt động cụ thể.
Do đó chiến lược này không bất di, bất dịch mà được điều chỉnh để phù hợp với mục
tiêu.
Tính khoa học và thực tiễn. Chiến lược được xây dựng trên cơ sở lý thuyết về hoạch
định và thực thi chiến lược, sử dụng các phương pháp khoa học để phân tích và dự
báo thưc trạng môi trường trong nước và quốc tế, bảo đảm chiến lược có tính khả thi
cao.
Câu 4: Phân tích các công cụ quản lý nhà nước đối với thương mại ?
Hệ thống công cụ quản lý gồm ba yếu tố cơ bản Kế hoạch định hướng, pháp luật và
hệ thống các chính sách, công cụ kinh tế.
Trong đó, kế hoạch hóa là công cụ thể hiện các mục tiêu, lý tưởng của một nền
kinh tế, nhờ có kế hoạch hóa mà chính phủ có thể phối hợp hoạt động của các doanh

nghiệp, các Bộ, các ngành và các địa phương. Đây cũng là công cụ duy nhất mà chính
phủ có thể chuyển tải nội dung đường lối chính sách. Kế hoạch hóa có vai trò thúc
đẩy hình thành cơ cấu hợp lý, vì vậy phải bảo đảm tính thống nhất trong cân đối các
nguồn lực, lựa chọn phương hướng phát triển đúng đắn và động viên được sức lực, trí
tuệ của toàn xã hội thực hiện thắng lợi những mục tiêu đề ra.
Trong cơ chế thị trường thì hệ thống kế hoạch hóa định hướng cần phải:
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cũng như các chiến lược
phát triển ngành, vùng, lĩnh vực, đây là cơ sở để các đơn vị xác định phương hướng
phát triển, đầu tư lâu dài.
- Hệ thống thông tin dự báo cần được quan tâm đúng mức, cần tập trung dự báo dài
hạn và các ngành, lĩnh vực quan trọng.
- Nghiên cứu thiết kế các chương trình và dự án phát triển, đây là một phương pháp
kế hoạch hóa, đồng thời cũng là một bộ phận cấu thành của kế hoạch.
- Đổi mới nội dung và phương pháp lập kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm.
Pháp luật là công cụ cưỡng chế hành vi của các doanh nghiệp nếu như hoạt động
sản xuất kinh doanh của họ có thể là tổn hại đến lợi ích của toàn xã hội.
Đồng thời pháp luật cũng là công cụ tạo môi trường tự do kinh doanh, tự do cạnh
tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp bởi vì nhờ có pháp luật mà doanh nghiệp có
thể điều chỉnh hành vi của mình một cách phù hợp.
Các công cụ kinh tế được sử dụng nhằm bảo đảm tốc độ phát triển kinh tế, phân
phối nguồn lực đặc biệt là đầu tư từ ngân sách nhà nước.
- Thuế quan hay thuế xuất nhập khẩu: là loại thuế gián thu đánh vào hàng hóa xuất
nhập khẩu khi qua lĩnh vực thuế quan của một nước. Nhà nước sử dụng công cụ này
nhằm quản lý xuất nhập khẩu, nâng cao hiệu quả hoạt động ngoại thương, góp phần
bảo vệ sản xuất, hướng dẫn tiêu dùng và tăng thu ngân sách. Thuế nhập khẩu giúp
bảo hộ nền sản xuất trong nước nhất là những ngành công nghiệp non trẻ, tăng thu
nhập cho ngân sách và thực hiện chính sách ngoại thương, kích thích sản xuất trong
nước. Tuy nhiên nó cũng hạn chế tự do hóa thương mại.
- Hạn ngạch: là một công cụ kinh tế và công cụ phổ biến của hàng rào phi thuế quan
phục vụ cho công tác điều tiết quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu, vừa nhằm bảo hộ

sản xuất trong nước, bảo vệ tài nguyên, vừa cải thiện cán cân thanh toán. Tính chất
chung của hạn ngạch là nhằm quy định số lượng nhập khẩu đối với từng nước cho
từng mặt hàng. Hạn ngạch được hiểu là quy định của nhà nước về số lượng hay giá
trị của một mặt hàng hoặc một nhóm mặt hàng được phép xuấ khẩu sang hoặc nhập
khẩu từ một thị trường nhất định trong một thời gian nhất định, thông qua hình thức
cấp giấy phép. Hạn ngạch thường là những quy định hạn chế về số lượng đối với
những mặt hàng dễ đo đếm và có giá trị cao còn hạn chế trị giá đối với mặt hàng khó
đo đếm. Hạn ngạch cũng có tác động như thuế quan, là công cụ quan trọng để thực
hiện chiến lược sản xuất thay thế nhập khẩu, bảo vệ sản xuất trong nước. Tuy nhiên,
khác với thuế quan hạn ngạch không mang lại thu nhập cho ngân sách và nó tạo cho
một doanh nghiệp có thể trở thành nhà độc quyền đặt giá cao. Do đó, để khắc phục
tình trạng thất thu ngân sách nhà nước và tiêu cực nảy sinh trong phân bổ hạn ngạch
người ta áp dụng biện pháp bán đấu giá.
- Hàng rào phi thuế quan: đó là những quy định hành chính phân biệt đối xử nhằm
chống lại hàng hóa nước ngoài và ủng hộ sản xuất nội địa. Hàng rào phi thuế quan
là những khác biệt trong những quy định hoặc tập quán của các quốc gia làm cản trở
sự lưu thông tự do của các hàng hóa, dịch vụ và các yếu tố sản xuất với các nước.
- Trợ cấp xuất khẩu: là những biện pháp của nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp sản
xuất hàng xuất khẩu và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nhằm tăng
nhanh số lượng hàng và trị giá kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. Là những
biện pháp chính phủ áp dụng như trợ cấp trực tiếp hoặc cho vay với lãi suất thấp,
miễn thuế…
- Tỷ giá hối đoái: là quan hệ về sức mua giữa bản tệ so với các ngoại tệ khác, tỷ giá
hối đoái là loại giá quan trọng nhất, chi phối những loại giá khác và tác động đến
sản xuất. Đặc biệt xuất nhập khẩu là lĩnh vực chịu sự tác động trực tiếp và nhạy cảm
nhất trước những biến động của tỷ giá hối đoái bởi là một loại giá cả quốc tế, tỷ giá
hối đoái dùng để tính toán và thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ xuất – nhập khẩu.
- Cán cân thanh toán quốc tế và cán cân thương mại: trong hoạt động thương mại,
giữ vững được cán cân thanh toán quốc tế và cán cân thương mại có ý nghĩa quan
trọng góp phần chủ yếu củng cố nền độc lập dân tộc và tăng trưởng kinh tế. Nếu qua

cán cân thanh toán quốc tế ta thấy được thực trạng của nền kinh tế - tài chính của
một đất nước thì qua cán cân thương mại ta sẽ thấu rõ thực trạng về ngoại thương
của một nước, chúng có tác động mạnh đến hối đoái và do đó tác động đến hoạt động
xuất nhập khẩu.
Các công cụ tài chính, tiền tệ như chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính
sách tín dụng… sẽ điều chỉnh vĩ mô nên kinh tế, từ đó tác động đến các doanh nghiệp
trong thị trường.
Các công cụ truyền thông
Câu 5: phân tích mục tiêu và bản chất của kinh doanh hàng hóa trong cơ chế thị
trường
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu
tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lợi. Kinh doanh thương mại là sự đầu tư tiền của, công sức của một cá nhân
hay tổ chức kinh tế vào lĩnh vực mua bán hàng hóa nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Như
vậy, bản chất của kinh doanh thương mại là tạo ra lợi nhuận.
Tuy nhiên, mỗi một doanh nghiệp thường có nhiều nhu cầu và không phải lúc nào
cũng thỏa mãn được tất cả các nhu cầu đó, nên đòi hỏi phải có sự lựa chọn mục tiêu.
Đối với doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực phân phối và lưu thông
hàng hóa thường có 5 mục tiêu cơ bản: Lợi nhuận, vị thế, an toàn, tăng trưởng kinh
doanh ổn định, tăng thu nhập và cải thiện đời sống. Mỗi doanh nghiệp tùy thuộc vào
khả năng cũng như nhu cầu của mình để lựa chọn mục tiêu phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của công ty.
Câu 6: Phân tích đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng hóa của nước ta những
năm gần đây
Tổng số Chia ra Cân đối
(*)
Xuất khẩu Nhập khẩu
Triệu đô la Mỹ
2000 30119.2 14482.7 15636.5 -1153.8
2001 31247.1 15029.2 16217.9 -1188.7

2002 36451.7 16706.1 19745.6 -3039.5
2003 45405.1 20149.3 25255.8 -5106.5
2004 58453.8 26485.0 31968.8 -5483.8
2005 69208.2 32447.1 36761.1 -4314.0
2006 84717.3 39826.2 44891.1 -5064.9
2007 111326.1 48561.4 62764.7 -14203.3
2008 143398.9 62685.1 80713.8 -18028.7
2009 127045.1 57096.3 69948.8 -12852.5
2010 157075.3 72236.7 84838.6 -12601.9
2011 203655.5 96905.7 106749.8 -9844.1
2012 228309.6 114529.2 113780.4 748.8
2013 263500 132200 131300 900
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam có chiều hướng tăng qua các năm đặc biệt từ khi Việt
Nam là thành viên chính thức của tổ chức y tế thế giới WTO, nếu năm 2000 kim
ngạch xuất khẩu chỉ đạt mức 14.5 tỷ USD thì đến năm 2007 con số này là 48.5 tỷ
USD, năm 2013 giá trị xuất khẩu đạt 132.2 tỷ USD. Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam
đang có chiều hướng ngày càng tốt hơn khi năm 2012 và 2013 chúng ta đã có xuất
siêu sau nhiều năm nhập siêu với số lượng lớn.
2005 2008 2009 2010 2011
TỔNG SỐ 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0
Hàng thô hoặc mới sơ chế 49.7 44.2 39.0 34.8 34.8
Hàng chế biến hoặc đã tinh chế 50.3 55.2 59.6 65.1 65.1
Hàng hoá không thuộc các nhóm
trên
0.0 0.6 1.4 0.1 0.1
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu ngày càng phù hợp hơn với tỷ trọng hàng thô hoặc mới sơ
chế giảm dần qua các năm, năm 2005 là 49.7% thì đến năm 2011 giảm còn 34.8%,
trong khi tỷ trọng của các hàng chế biến hoặc đã tinh chế ngày càng tăng và đóng giá
trị lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu, con số này đến năm 2011 là 65.1%.
Về thị trường ngày càng đa dạng, EU tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của

Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu năm 2013 ước đạt 24,4 tỷ USD tăng 20,4 %
(tương đương 4,1 tỷ USD) so với năm 2012. Hoa Kỳ đứng thứ 2 với kim ngạch xuất
khẩu ước tính đạt 23,7 tỷ USD, tăng 20,3% (4 tỷ USD) và tiếp đến là ASEAN đạt
18,5 tỷ USD, tăng 6,3% (1,1 tỷ USD) so với năm 2012.
Hạn chế:
Chất lượng hàng xuất khẩu không cao, giá trị gia tăng thấp. Nguyên liệu đầu vào cho
sản xuất hàng xuất khẩu của nước ta vẫn còn phụ thuộc khá nhiều vào nguồn nguyên
liệu nhập từ nước ngoài do ngành công nghiệp phụ trợ còn quá yếu. Tỷ trọng giá trị
nhập khẩu các mặt hàng phục vụ hoạt động gia công lắp ráp chiếm tỷ trọng khá cao
trong kim ngạch xuất khẩu hàng hóa: Kim ngạch nhập khẩu điện thoại các loại và linh
kiện (trừ điện thoại di động) chiếm 33,3% kim ngạch xuất khẩu điện thoại các loại và
linh kiện; kim ngạch nhập khẩu vải chiếm 48,3% giá trị xuất khẩu hàng dệt may… Do
đó, năng lực cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu không cao.
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tăng cao chủ yếu ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
với các mặt hàng như: Điện tử, máy tính và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện,
hàng dệt may, giày dép Xuất khẩu của khu vực này trong những năm gần đây có xu
hướng tăng mạnh và chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu: Năm 2011
chiếm 56,9% và tăng 41%; năm 2012 chiếm 63,1% và tăng 31,1%; năm 2013 chiếm
61,4% và tăng 22,4%
Xuất khẩu còn manh mún, với những hợp đồng quá lớn chúng ta chủ yếu thu gom
Nguyên nhân
- Việt Nam chưa có chiến lược xuất khẩu bài bản
- Chưa có quy hoạch tổng thể về sản xuất và xuất khẩu
- Sự phối hợp không đồng bộ giữa các cơ quan chức năng
Giải pháp
Nhà nước đầu tư mạnh cho công tác nghiên cứu mẫu mã
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng, phát triển thương hiệu
Xây dựng chiến lược quốc gia, quy hoạch xuất khẩu
Thường xuyên rà soát đổi mới cơ chế, chính sách sao cho phù hợp với thực tế
Câu 7: Cho biết thực trạng và các giải pháp tăng cường năng lực và hiệu lực

quản lý nhà nước về thương mại?
Quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ trong nền kinh tế thị trường là sự cần
thiết khách quan. Một mặt, do những khuyết tật và hạn chế của cơ chế thị trường gây
nên, mặt khác, do nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, thể hiện ở việc
định hướng phát triển kinh tế xã hội nói chung cũng như thương mại dịch vụ nói riêng
trong từng thời kì.
Tại Việt Nam, nhà nước đã thể hiện vai trò tích cực của mình trong quản lý thương
mại. Đó là việc tạo môi trường và điều kiện cho thương mại phát triển, định hướng
cho sự phát triển của thương mại, điều tiết, can thiệp vào quá trình hoạt động thương
mại của nền kinh tế quốc dân và quản lý trực tiếp khu vực kinh tế nhà nước.
Nhà nước đã xây dựng và ban hành các bộ luật doanh nghiệp, thương mại và các
văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động thương mại cũng như các chính sách
thương mại như chính sách thương nhân, chính sách thị trường, chính sách phát triển
thương mại nội địa,…
Đồng thời, nhà nước tổ chức kiểm tra, giám sát thị trường, điều tiết lưu thông hàng
hóa và tình hình chấp hành pháp luật về thương mại.
Cung cấp và cập nhật những tin tức về kinh tế thương mại trong và ngoài nước cho
các doanh nghiệp
Nhà nước đã ký kết và tham gia các điều ước quốc tế về thương mại, các tổ chức
khu vực và quốc tế như WTO, ASEAN…
Chính sự quản lý nhà nước về thương mại đã giúp cho việc định hướng hoạt động
cũng như tạo những cơ hội phát triển cho ngành thương mại nước ta trong thời kì hội
nhập.
Tuy nhiên, sự quản lý nhà nước về thương mại vẫn còn tồn tại một số hạn chế:
Đó là hệ thống luật pháp, chính sách thương mại còn thiếu và chưa đồng bộ
Các quy hoạch, kế hoạch chưa phát huy được hiệu quả, chưa có những chiến lược
cụ thể cho từng ngành
Nguồn nhân lực cho bộ máy quản lý về thương mại còn yếu kém, chưa đáp ứng
được yêu cầu hội nhập ngày nay
Khâu thanh tra, giám sát còn chưa chặt, vẫn còn nhiều hiện tượng vi phạm pháp

luật về thương mại.
Khả năng thu thập, tổng hợp, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế thương mại
trong và ngoài nước còn chưa cao
Giải pháp
Câu 8: Cho biết quan điểm và giải pháp về phát triển thương mại bền vững ở
nước ta?
Xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua phát triển chưa bền vững. Giá
trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu còn thấp do chủ yếu dựa vào khai thác các yếu tố
về điều kiện tự nhiên và nguồn lao động rẻ. Mặt khác, việc mở rộng xuất khẩu một số
sản phẩm đang có nguy cơ làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, suy giảm đa dạng sinh
học và ô nhiễm môi trường, sử dụng ngày càng nhiều các yếu tố đầu vào làm gia tăng
áp lực gây ô nhiễm.
Do đó, yêu cầu phát triển xuất, nhập khẩu phục vụ phát triển bền vững đặt ra hết sức
cấp bách đối với nước ta trong giai đoạn 2011-2020, giai đoạn tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững. Yêu cầu đó càng trở nên cấp bách hơn trong bối cảnh nước ta hội
nhập ngày càng sâu hơn với nền kinh tế thế giới, đặc biệt là hiện nay chúng ta là thành
viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới và đang thực hiện cam kết trong các
hiệp định thương mại tự do ở mức độ rộng hơn và cao hơn.
Việc phát triển xuất, nhập khẩu theo yêu cầu phát triển bền vững đòi hỏi chúng ta cần
có những chính sách đúng đắn và phù hợp, được xây dựng trên cơ sở khoa học, có
tính đến một cách hài hòa giữa mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường. Chính vì vậy, cần
có các tiêu chí khoa học để định hướng, xây dựng, kiểm định, làm căn cứ cho các
chính sách xuất, nhập khẩu theo hướng phục vụ mục tiêu phát triển bền vững.
Chính sách xuất nhập khẩu thời gian vừa qua được mở rộng cho tất cả các
doanh nghiệp mà không gắn liền với điều kiện cụ thể, điều này làm xuất hiện tình
trạng cạnh tranh không lành mạnh, gây tổn hại đến lợi ích chung. Chính sách xuất
nhập khẩu còn quá chú trọng đến phát triển nhanh mở rộng theo chiều rộng, dẫn đến
chất lượng tăng trưởng thấp, nhập khẩu công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường và
không tạo được đột phá về tăng năng suất, nhập siêu lớn và kéo dài.
Các nhóm hàng xuất khẩu nước ta có lợi thế như gạo, cà phê, điện tử, dệt

may… cần phải nâng cao khả năng tham gia hàng hóa của Việt Nam vào chuỗi giá trị
toàn cầu, đây là khâu tạo ra nhiều giá trị nhất. Chính sách phát triển thị trường xuất,
nhập khẩu là tận dụng cơ hội mở của thị trường theo các cam kết hội nhập để khai
thác có hiệu quả các thị trường xuất khẩu hiện có, phát triển thị trường mới, tăng nhập
khẩu từ thị trường các nước có công nghệ nguồn. Nhằm hoàn thiện chính sách thương
mại trong giai đoạn tiếp theo thì các chính sách thương mại phải phù hợp với các cam
kết quốc tế về mở rộng thị trường và tự do hóa thương mại mà Việt Nam đã và sẽ ký
kết
thương mại muốn phát triển bền vững, thì yếu tố có tính quyết định là chính
sách phát triển kinh tế trong nước, xuất nhập khẩu là tấm gương phản chiếu của nền
kinh tế. Do vậy, nhập khẩu không thể đi riêng nếu nền kinh tế không chuyển dịch.
trong thời gian tới cần hướng tới giảm tốc độ tăng trưởng và thay đổi cơ cấu xuất
khẩu để bảo đảm hàm lượng giá trị gia tăng cao trong hàng hóa. Song song đó, giảm
nhập siêu hiệu quả có đóng góp quan trọng cho phát triển bền vững. Nghiên cứu viên
cao cấp Viện Nghiên cứu Thương mại Phạm Tất Thắng cho rằng, gốc của nhập siêu là
do nguyên vật liệu cho sản xuất trong nước chủ yếu vẫn phải nhập khẩu. Do vậy cần
giảm nhập những mặt hàng và công nghệ lạc hậu từ những nước gần, để nhập công
nghệ tiên tiến từ những nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Đồng thời, phải lựa
chọn đối tác đầu tư trực tiếp nước ngoài; có chính sách đúng trong chuyển giao công
nghệ; có chính sách hỗ trợ công nghiệp phụ trợ. Nhiều ý kiến cho rằng, thời gian tới
cần có sự cụ thể hóa cơ chế, chính sách đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ để có
nguyên liệu đầu vào cho nhiều ngành sản xuất, góp phần căn bản giảm nhập siêu.
Câu 9: Các phương pháp quản lý nhà nước về thương mại?
Phương pháp hành chính
Khái niệm: là sự tác động trực tiếp của cơ quan quản lý hay người lãnh đạo đến cơ
quan bị quản lý hay người chấp hành nhằm mục đích bắt buộc thực hiện một hoạt
động.
Nội dung:
Thiết lập được hệ thống quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Cơ quan quản lý cấp dưới phải
phục tùng cơ quan quản lý cấp trên, địa phương phải phục tùng trung ương. Tuy

nhiên, vẫn có tác động ngược chiều từ các cơ quản cấp dưới lên cơ quan cấp trên để
tránh tình trạng quan liêu và giúp cho các quyết định hành chính phù hợp với thực
tiễn.
Xác định chức năng, nhiệm vụ rõ ràng của các bộ phận trong hệ thống tổ chức. Khi
quy định chức năng nhiệm vụ cần phải quan tâm đến mối quan hệ giữa các bộ phận
trong tổ chức.
Sử dụng công cụ hành chính pháp chế linh hoạt: pháp luật, các quy định, chỉ thị, mệnh
lệnh, nội quy.
Lưu ý khi áp dụng biện pháp hành chính
Khi đưa ra các quyết định hành chính cần thu thập đầy đủ thông tin cần thiết cũng như
dự kiến được các tình huống phát sinh để có các biện pháp kịp thời, hạn chế tác động
tiêu cực.
Gắn quyền hạn và trách nhiệm của cấp ra quyết định nhằm hạn chế tình trạng tiêu
cực.
Ưu điểm
- Sử dụng mệnh lệnh, quyền lực buộc cấp dưới thực thiện nhiệm vụ nhất định. Giúp
duy trì kỷ cương trật tự cho môi trường tổ chức.
- Khi sử dụng không cần phải đi kèm những phương pháp khác mà vẫn đảm bảo hiệu
quả.
Nhược điểm:
- Tạo ra áp lực, sức ép tâm lý, làm giảm khả năng sáng tạo.
- Lạm dụng quá mức sẽ dẫn đến quan liêu trong tổ chức dẫn đến hậu quả xấu.
- Nhà quản lý phải là những người rất có bản lĩnh để quan sát nắm bắt được đối tượng
để có sự tác động chuẩn xác, phù hợp thì mới có hiệu quả cao.
Phương pháp kinh tế
Khái niệm: là sự tác động tới lợi ích vật chất của tập thể hay cá nhân nhằm làm cho
họ quan tâm tới kết quả hoạt động và chịu trách nhiệm vật chất về hành động của
mình
Nội dung
Tác động vào hệ thống các lợi ích

Sử dụng các đòn bẩy kinh tế như tiền lương, thu nhập, tiền thưởng, giá cả, lợi nhuận,
chi phí… nhằm kích thích động lực làm việc của người lao động.
Sử dụng các hệ thống đòn hãm như phạt vật chất và trách nhiệm vật chất khác để điều
chỉnh hành vi của đối tượng bị quản lý
Trong cơ chế thị trường phải biết sử dụng sức mạnh của đồng tiền để quản lý nhà
nước về thương mại
Ưu điểm:
- Mỗi người tự mình quyết định cách làm việc sao co có thu nhập vật chất cao nhất sẽ
giúp hiệu quả công việc đạt được cao nhất.
- Tác động lên đối tượng quản lý một cách nhẹ nhàng, không gây ra sức ép tâm lý, tạo
ra bầu không khí thoaỉ mái, dễ được chấp nhận.
- Tính dân chủ rất cao, các đối tượng quản lý có quyền lựa chọn hành động theo ý
mình.
- Nó kích thích khả năng sáng tạo, phát huy tính sáng tạo trong công việc, mang lại
hiệu quả rất cao.
- Có thể áp dụng linh hoạt, phù hợp với nhiều đối tượng trong nhiều điều kiện hoàn
cảnh và trong nhiều lĩnh vực.
Nhược điểm:
- Nếu coi nó là duy nhất sẽ lệ thuộc vào vật chất, quên các giá trị tinh thần, đạo đức,
truyền thống văn hóa, hủy hoại môi trường sống…
- Không có sự dảm bảo thực hiện cao vì nó không bắt buộc.
- Dễ bị đối tượng quản lý xem thường nếu không kèm theo các phương pháp tác động
khác.
Phương pháp tuyên truyền giáo dục
Khái niệm: là sự tác động đến tinh thần và năng lực chuyên môn của người lao động
để nâng cao ý thức và hiệu quả công tác.
Nội dung
Thực hiện hệ thống thông tin đa chiều có định hướng nhằm kích thích chủ thể theo
khuynh hướng đã dự kiến, uốn nắn kịp thời những tư tưởng thiếu lành mạnh, khơi dậy
ý thức và tinh thần trách nhiệm của mỗi con người.

Giáo dục truyền thống, ý thức và trách nhiệm của người lao động kết hợp chặt chẽ
giữa tuyển dụng, bố trí, sắp xếp và đào thải.
Chăm lo cho sự phát triển toàn diện của con người thông qua việc làm phong phú đời
sống tinh thần, tăng niềm tin của người lao động vào doanh nghiệp.
Ưu điểm:
- Bền vững.
- Không gây sức ép tâm lý cho đối tượng, trái lại đói tượng cảm thấy được quan tâm
nên sẽ tạo ra được sự phấn khởi, hăng hái, không khí làm việc sôi nổi, đôi khi mang
lại những kết quả vượt xa sự mong đợi.
Nhược điểm:
- Tác động chậm, cầu kỳ, không đảm bảo thực hiện chắc chắn, nên khi sử dụng vẫn
cần phải có kết hợp đi kèm các phương pháp khác.
- Phương pháp này yêu cầu cho người quản lý phải là người có đủ uy tín, có điều kiện
và có thời gian quan tâm chăm sóc, động viên cấp dưới.
Câu 10: Chức năng của cạnh tranh và thích nghi với cạnh tranh trong cơ chế
thị trường.
Cạnh tranh tạo ra động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội thông qua các chức
năng sau:
Cạnh tranh đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
Cạnh tranh đảm bảo cho người tiêu dùng có được cái mà họ muốn với giá cả
hợp lý nhất. Với sự ganh đua của môi trường cạnh tranh, các doanh nghiệp luôn tìm
mọi cách hạ giá thành sản phẩm nhằm lôi kéo khách hàng về với mình. Sự tương tác
giữa nhu cầu của người tiêu dùng và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp trong điều
kiện cạnh tranh đã làm cho giá cả hàng hoá và dịch vụ đạt được mức rẻ nhất có thể;
các doanh nghiệp có thể thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng trong khả năng chi
tiêu của họ
Cạnh tranh có vai trò điều phối các hoạt động kinh doanh trên thị trường
Như một quy luật sinh tồn của tự nhiên, cạnh tranh đảm bảo phân phối thu nhập
và các nguồn lực kinh tế tập trung vào tay những doanh nghiệp giỏi, có khả năng và
bản lĩnh trong kinh doanh. Sự tồn tại của cạnh tranh sẽ loại bỏ những khả năng lạm

dụng quyền lực thị trường để bóc lột đối thủ cạnh tranh và bóc lột khách hàng. Doanh
nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh sẽ có được thị phần trên thị trường.
Cạnh tranh đảm bảo cho việc sử dụng các nguồn lực kinh tế một cách hiệu
quả nhất
Những nỗ lực giảm chi phí để từ đó giảm giá thành của hàng hoá, dịch vụ đã
buộc các doanh nghiệp phải tự đặt mình vào những điều kiện kinh doanh tiết kiệm
bằng cách sử dụng một cách hiệu quả nhất các nguồn lực mà họ có được. Mọi sự lãng
phí hoặc tính toán sai lầm trong sử dụng nguyên vật liệu đều có thể dẫn đến những
thất bại trong kinh doanh. Nhìn ở tổng thể của nền kinh tế, cạnh tranh là động lực cơ
bản giảm sự lãng phí trong kinh doanh, giúp cho mọi nguồn nguyên, nhiên, vật liệu
được sử dụng tối ưu.
Cạnh tranh có tác dụng thúc đẩy việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ
thuật trong kinh doanh
Nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận đã thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng áp
dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm,
giảm chi phí sản xuất để đáp ứng ngày càng tốt hơn đòi hỏi của thị trường, mong
giành phần thắng về mình. Cứ như thế, cuộc chạy đua giữa các doanh nghiệp sẽ thúc
đẩy sự phát triển không ngừng của khoa học, kỹ thuật trong đời sống kinh tế và xã
hội. Trên thực tế, sự thay đổi và phát triển liên tục của các thế hệ máy vi tính và sự
phát triển của hệ thống viễn thông quốc tế hiện đại cho thấy rõ vai trò của cạnh tranh
trong việc thúc đẩy tiến bộ khoa học, kỹ thuật.
Cạnh tranh kích thích sự sáng tạo, là nguồn gốc của sự đổi mới liên tục
trong đời sống kinh tế – xã hội
Sự sáng tạo không mệt mỏi của con người trong cuộc cạnh tranh nhằm đáp ứng
những nhu cầu luôn thay đổi qua nhiều thế hệ liên tiếp là cơ sở thúc đẩy sự phát triển
liên tục và đổi mới không ngừng. Sự đổi mới trong đời sống kinh tế được thể hiện
thông qua những thay đổi trong cơ cấu thị trường, hình thành những ngành nghề mới
đáp ứng những nhu cầu của đời sống hiện đại, sự phát triển liên tục của khoa học kỹ
thuật, là sự tiến bộ trong nhận thức của tư duy con người về các vấn
đề liên quan đến kinh tế – xã hội.

Thích nghi của cạnh tranh trong cơ chế thị trường
Về bản chất, cơ chế cạnh tranh thị trường là cơ chế tự điều chỉnh. Do vậy, nó còn
được gọi là “bàn tay vô hình”. Cơ chế này giúp nền kinh tế tạo lập sự cân bằng mỗi
khi bị trục trặc.
Cạnh tranh là cơ chế chủ yếu phân bổ các nguồn lực trong nền kinh tế thị trường.
Thông qua cạnh tranh, các nguồn lực được rút ra khỏi những ngành, lĩnh vực và địa
điểm đang hoạt động kém hiệu quả, di chuyển đến những nơi có lợi thế phát triển và
thu được hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận cao hơn. Thực tế xác nhận rằng cho đến nay,
sau khi nền kinh tế đã vượt qua trình độ kinh tế nông dân tự cấp - tự túc, cạnh tranh là
cơ chế phân bổ các nguồn lực hiệu quả nhất.
Để thích nghi với môi trường cạnh tranh thì cần thực hiện các nguyên lý thích
nghi, đó là:
Chiến thắng mà không cần chiến đấu
Trong đó, xây dựng hệ thống hàng rào phòng ngự bằng xây dựng cơ sở vật chất
chuyên dùng, khai thác được lợi thế doanh nghiệp, doanh nhân
Khuếch trương tài sản vô hình như niềm tin, sự nổi tiếng, khả năng chiếm giữ
luồng thông tin, bầu không khí nội bộ, kĩ năng quản trị, quan hệ doanh nghiệp, doanh
nhân, trình độ khoa học công nghệ và che giấu tài sản hữu hình
Cao hơn thì hợp tác, ngang bằng thì liên mình, thấp hơn thì khử bỏ
Tránh đối đầu trực tiếp, vận dụng lý thuyết thích nghi
Câu 11: Đánh giá khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam và giải pháp
nâng cao khả năng cạnh tranh ?
Đánh giá khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam
Nhóm hàng Công nghiệp
Các ngành nông sản chế biến, công nghiệp nhẹ như da giày, may, đồ gỗ tương đối có
khả năng cạnh tranh. Các ngành công nghiệp có nhiều tiềm năng là đồ điện dân dụng,
văn phòng, thiết bị viễn thông và chính xác, và một số ngành công nghiệp phụ trợ,
như: chế biến kim loại, điện tử và máy công nghiệp…, mặc dù những ngành này còn
chưa phát triển đúng mức.
Mặt khác, các ngành công nghiệp nặng hầu hết đều không có khả năng cạnh tranh

trong khi các ngành này lại tập trung nhiều vốn, và nhận được nhiều ưu đãi. Việt Nam
chủ yếu có lợi thế so sánh (tĩnh) trong các ngành dựa trên tài nguyên và sử dụng nhiều
lao động.
Nhìn chung, các ngành sản xuất thay thế nhập khẩu thiếu khả năng cạnh tranh, trong
khi khu vực công nghiệp chế biến xuất khẩu có khả năng cạnh tranh cao hơn đáng kể.
Tình trạng này là hệ quả của những chính sách công nghiệp và thương mại của Việt
Nam trong một thời gian dài (vừa thúc đẩy xuất khẩu vừa muốn bảo hộ cho những
ngành “thắng cuộc”, nhất là DNNN).
Nhóm hàng Nông nghiệp
Nhiều hàng hóa như gạo, cà phê, điều, hồ tiêu, trái cây , thuỷ sản đã khẳng định
được vị thế trên thị trường thế giới; trình độ chuyển đổi theo hướng chuyển từ sản
xuất tự cung, tự cấp là chính sang sản xuất hàng hoá mang tính hiện đại gắn với thị
trường khu vực và quốc tế.
Tuy nhiên, còn tồn tại nhiều bất cập như: cơ cấu ngành nông nghiệp nông thôn
chuyển dịch chậm, giá trị dịch vụ nông nghiệp nhỏ bé; nhiều nguồn tiềm năng trong
nông nghiệp chưa được khai thác hiệu quả; tổ chức tiêu thụ hàng hóa bị động; tốc độ
cơ giới hoá chậm; công nghệ chế biến lạc hậu. ; sản xuất nông nghiệp vẫn manh mún,
công nghệ chế biến, bảo quản thô sơ, chưa kết nối được giữa người sản xuất và tiêu
thụ.
Kết luận: Năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam còn tương đối thấp, chưa tạo
ra giá trị gia tăng lớn.
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam
Doanh nghiệp
Về chiến lược Marketing
Tăng cường công tác quảng cáo, xúc tiên bán hàng và các loại dịch vụ để kích thích
sức mua của thị trường.
Hoàn thiện chiến lược phân phối và tổ chức mạng lưới bán hàng
Về chất lượng hàng hóa
Hiện đại hóa công nghệ: Nhập các thiết bị nước ngoài học tập nguyên tác thiết kế, tự
thiết kế lại, cải tiến cho phù hợp với điều kiện sản xuất và chế tạo tại Việt nam. Một

số bộ phận chưa đủ sức chế tạo thì nhập của nước ngoài.
Nâng cao trình độ lao động: thiết lập các chương trình đào tạo nghề phù hợp với
thị trường, thường xuyên tổ chức các khóa học cho lao động tiếp cận với công nghệ
hiện đại.
Lựa chọn hệ thống quản lý chất lượng để áp dụng
Hoàn thiện chiến lược hàng hóa của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp cần chọn
những hàng hóa có thế mạnh, không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng hàng hóa, đa
dạng hóa hàng hóa theo nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng và nâng cao của xã hội.
Giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm thông qua đổi mới công nghệ sản
xuất, nâng cao ý thức của người lao động
Xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa
Nhà nước
Đơn giản hóa các thủ tục hành chính và minh bạch hóa thông tin chính sách phát
triển
Hoàn thiện chính sách bảo vệ người tiêu dùng và bảo hộ sản xuất trong nước và
kích thích nhu cầu trong nước
Hoàn thiện chính sách bảo vệ người tiêu dùng và bảo hộ sản xuất trong nước và kích
thích nhu cầu trong nước: sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Tuyên truyền, phổ biến đào tạo về các quy định của Việt Nam và quốc tế. Tạo sự
phối hợp chặt chẽ, liên kết giữa các bộ ngành, trung ương và địa phương.
Kích thích nhu cầu tiêu dùng trong nước: Ðối với những hàng hoá và dịch vụ sản xuất
trong nước đã đảm bảo yêu cầu tiêu dùng (kể cả tiêu dùng cho sản xuất), thì có cơ
chế, chính sách hạn chế nhập khẩu. Ðồng thời phải tăng cường quản lý nhà nước về
nhập khẩu, chống buôn lậu, gian lận thương mại
Câu12: Nội dung của hoạt động kinh doanh hàng hóa theo cơ chế thị trường.
Điều tra nghiên cứu thị trường và khách hàng
Các doanh nghiệp cần nghiên cứu cung, cầu, giá cả, người mua và người bán hiện có
trên thị trường thông qua phương pháp nghiên cứu tại văn phòng và phương pháp
nghiên cứu tại thị trường nhằm trả lời 3 vấn đề cơ bản của kinh doanh hàng hóa: cái
gì, bao nhiêu và cho ai?

Để trả lời được câu hỏi cái gì? Các doanh nghiệp cần xác định được tên gọi sản phẩm
hàng hóa, nó phải hay, hấp dẫn và có tính lôi kéo; Xác định về quy cách, chủng loại
để đảm bảo tính đa dạng của sản phẩm; Xác định định hướng chiến lược để sản xuất
sản phẩm đó như thế nào/
Trả lời câu hỏi bao nhiêu? Doanh nghiệp cần xác định số lượng hàng hóa cho toàn bộ
hàng hóa kinh doanh – là dung lượng thị trường mà doanh nghiệp có thể chiếm lĩnh
được và cho từng quy cách chủng loại – phù hợp với yêu cầu tiêu dùng của khách
hàng; Xác định về giá cả hàng hóa thông qua các quan điểm và chính sách giá của
doanh nghiệp: chi phí, lợi nhuận, cạnh tranh; Thị trường, khách hàng sẽ quyết định
chất lượng hàng hóa.
Trả lời câu hỏi cho ai? Doanh nghiệp cần nghiên cứu tâm lý, thị hiếu của người tiêu
dùng để xác định khách hàng mục tiêu cho sản phẩm của mình.
Xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh.
Xác định các mục tiêu chiến lược gồm lợi nhuận, tạo thế lực trong cạnh tranh, an toàn
tránh rủi ro. Mục tiêu này được điều chỉnh tùy thuộc vào bối cảnh cụ thể của môi
trường kinh doanh.
Xây dựng các nội dung chiến lược kinh doanh thông qua hệ thống các chính sách
về sản phẩm, giá cả, phân phối, giao tiếp và quảng cáo.
Cụ thể hóa chiến lược kinh doanh thành kế hoạch cho các thời kì khác nhau để có
thể xác định mục tiêu cụ thể và chính sách áp dụng hợp lý cho từng thời kì.
Huy động các nguồn lực cho kinh doanh đảm bảo 3 yêu cầu
Huy động tổng hợp các nguồn lực
Phân phối hợp lý nguồn lực
Sử dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn lực
Tổ chức thực hiện quá trình kinh doanh
Thiết lập hệ thống phân phối hàng hợp lý: kênh, dòng chảy vật chất, dòng chảy hệ
thống thông tin
Xây dựng mạng lưới bán hàng thích hợp: tập hợp các điểm bán hàng quan hệ mật
thiết với nhau của hãng
Thực hiện các chính sách phân phối, giá cả, xúc tiến khuếch trương, kĩ thuật yểm

trợ.
Thực hiện bốn cho: cho chọn, cho thử, cho đổi và cho trả.
Quản lý và đánh giá hiệu quả kinh doanh
Doanh nghiệp áp dụng các chính sách, công cụ và phương pháp quản lý phù
hợp
Xác định được kết quả và hiệu quả trong kinh doanh
Câu 13: Khái niệm, ưu nhược điểm của từng loại hình kinh doanh : Kinh doanh
tổng hợp; KD chuyên môn hóa; Đa dạng hóa kinh doanh
Loại
hình kinh
doanh
Chuyên môn
hóa
Tổng hợp Đa dạng hóa
Khái
niệm
Doanh nghiệp
chỉ chuyên doanh
một hoặc một số
mặt hàng có cùng
công dụng, trạng
thái hoặc tính chất
nhất định
Doanh nghiệp
kinh doanh nhiều
hàng hóa có công
dụng, trạng thái tính
chất khác nhau
Doanh nghiệp
kinh doanh nhiều mặt

hàng khác nhau nhưng
bao giờ cũng có nhóm
mặt hàng kinh doanh
chủ yếu có cùng công
dụng, trạng thái và tính
chất. Kinh doanh nhiều
lĩnh vực khác nhau
nhưng luôn xác định
được lĩnh vực xương
sống, chiến lược
Ưu
điểm
- Có khả năng
cạnh tranh trên thị
trường, vươn lên
- Hạn chế
được rủi ro trong
kinh doanh
- Tận dụng được
các tài sản cố định, kinh
nghiệm quản lý, sự tinh
thành độc quyền
kinh doanh do
chuyên sâu theo
ngành hàng, nắm
vững các thông tin
trên thị trường.
- Trình độ
chuyên môn hóa
ngày càng nâng cao,

có điều kiện để tăng
năng suất và hiệu
quả của kinh doanh,
hiện đại hóa cơ sở
vật chất kỹ thuật.
- Có khả năng
đào tạo được những
cán bộ quản lý giỏi,
các chuyên gia và
nhân viên giỏi
- Vốn kinh
doanh ít bị ứ đọng
do mua nhanh, bán
nhanh, khả năng
quay vòng nhanh
- Có thị
trường rộng, luôn có
thị trường mới và
cạnh tranh, do đó
kích thích tính năng
động sáng tạo của
người kinh doanh
thông trong sản xuất, sự
am hiểu kỹ thuật,…
- Giảm bớt rủi ro
tài chính
- Dễ dàng thâm
nhập thị trường
- Tiết kiệm chi
phí do đạt được tính

kinh tế theo quy mô
- Thị trường
thường ổn định, ít cạnh
tranh khốc liệt
Như
ợc điểm
- Tính rủi ro
cao
- Chuyển
hướng kinh doanh
chậm và khó đảm
bảo cung ứng đồng
bộ hàng hóa cho các
nhu cầu khi mặt
hàng kinh doanh bất
lợi.
- Khó trở
thành độc quyền và
ít có cơ hội tham gia
liên minh độc quyền
- Khó đào tạo,
bồi dưỡng được các
chuyên gia ngành
hàng
Câu 14: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu. Giải pháp chung đẩy mạnh xuất khẩu ở
Việt Nam
Tích cực đổi mới công nghệ và phương thức quản lý để nâng cao khả năng
cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Vấn đề đổi mới công nghệ luôn là vấn đề rất nan
giải đối với các doanh nghiệp VN. DN xuất nhập khẩu VN còn thiếu nhiều thông tin
về các công nghệ tiên tiến hiện nay nên có khi đã bỏ tiền ra mua công nghệ đã trở nên

lạc hậu ở thời điểm hiện tại… Vì vậy, ta nên đưa ra một số giải pháp để doanh nghiệp
có thể đổi mới công nghệ như:
o Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn để họ có khả năng “đổi mới
công nghệ”. Cụ thể là ta nên xây dựng các quỹ đầu tư mạo hiểm để giúp các doanh
nghiệp trong lúc họ cần vốn. Làm cho các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng với nguồn
vốn vay từ ngân hàng hơn qua việc. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn có thể phát hành
chứng khoán để huy động vốn.
o Cần xây dựng hệ thống thông tin khoa học công nghệ để cung cấp thông tin cập nhật,
chính xác và chi tiết về các công nghệ hiện đại , qua đó, doanh nghiệp có thể an tâm
lựa chọn công nghệ thích hợp nhất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.
Đồng thời, giúp doanh nghiệp sử dụng hiệu quả và triệt để công nghệ đó, tránh gây
lãng phí.
o Thực hiện cổ phần hóa các trung tâm nghiên cứu công nghệ để có thể hoạt động tốt
hơn, đồng thời triển khai hướng các trung tâm này vào việc phục vụ cho các doanh
nghiệp có hiệu quả hơn, thay vì ta cứ phải nhập công nghệ từ nước ngoài một cách
tràn lan như bây giờ.
o Chú trọng đầu tư vào con người, giúp người lao động lẫn người quản lý có đầy đủ
kiến thức, hiểu biết để khai thác triệt để các công nghệ mới và hiện đại.
Để đẩy mạnh xuất khẩu trước hết các doanh nghiệp cần phải xác định được
chiến lược mặt hàng xuất khẩu và chiến lược thị trường đúng đắn. Trên cơ sở lựa
chọn thị trường và xác định được mặt hàng xuất khẩu chủ lực thì các doanh nghiệp
cần lực chọn phương thức đổi mới công nghệ sản xuất, công nghệ quản lý sao cho
phu hợp. Mặt hàng xuất khẩu phải đảm bảo các tiêu chuẩn theo đúng yêu cầu của
nước nhập khẩu. Phát triển thị trường, tạo bản sắc riêng cho doanh nghiệp để xây
dựng thương hiệu vững chắc nhằm khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên trường
quốc tế. Phải tăng cường liên kết hợp tác theo chiều dọc và the chiều ngang để đảm
bảo nguồn cung nguyên liệu và phải luôn nhận thức được tầm quân trọng giữa cạnh
tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn ít cần phải tăng cường hợp tác,
liên kết để giúp đỡ lẫn nhau. Phải hoàn thiện cơ chế quản lý; đào tạo và phát huy năng
lực lãnh đạo của nhà quản trị doanh nghiệp. Các doanh nghiệp xuất khẩu cần nhận

thức được vai trò quan trọng của các hiệp hội ngành hàng, phải liên kết chặt chẽ với

×