Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Văn hóa và sự phát triển đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.8 KB, 17 trang )

1


MỤC LỤC

trang

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước hiện nay, văn hóa có vị
trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội. Mọi
quốc gia, dân tộc muốn khẳng định vị trí của mình đều phải chú ý đến văn
hóa.
Có thể nói, đô thị là một hình thức quần cư đặc biệt của xã hội loài
người. Hiểu một cách đơn giản, đô thị là một tổ chức không gian cư trú, sinh
sống tập trung với mật độ dân số cao của cộng đồng người với các hoạt động
chủ yếu trong những lĩnh vực phi nông nghiệp.
Hệ thống đô thị là kết quả tất yếu của quá trình phát triển kinh tế - xã
hội, đặc biệt gắn bó hữu cơ với các cuộc cách mạng phát triển công nghiệp,
cách mạng khoa học và kỹ thuật. Vì vậy, vai trò của hệ thống đô thị trong quá
trình phát triển lãnh thổ thể hiện khác nhau theo từng giai đoạn lịch sử.
Hệ thống đô thị đóng vai trò như một hệ thống “khung xương” phát triển
của mỗi lãnh thổ, mỗi quốc gia. Những quốc gia phát triển là những nước có
mạng lưới đô thị dày đặc với sự phân hoá sâu sắc về qui mô dân số và lãnh
thổ, cũng như cấu trúc không gian của nó. Nên chính vì vậy mà tôi đã chọn
“Văn hóa và sự phát triển của đô thị ở Việt Nam”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đã có nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về đô thị ở Việt Nam điển hình
như bài viết “ Một số văn minh đô thị ở TP. Hồ Chí Minh” của Lê Thị Trúc
2



Anh, và “Đa văn hóa - một tiến trình tất yếu của phát triển đô thị” của Ngô
Văn Lệ.
Trong đây các nhà nghiên cứu đã nghiên cứu sâu rộng trong này và ở
mực độ rất lớn.
Nhưng tôi chỉ nghiên cứu một mảng nhỏ ở trong đô thị Việt Nam đó là
“Sự phát triển của đô thị ở Việt Nam”.
3. Phương pháp nghiên cứu
Tôi đã dùng phương pháp là nghiên cứu tài liệu để làm bài này, tuy
không đầy đủ và còn thiếu sót nhiều nhưng tôi đã chắt lọc những nội dung
chính và cần thiết để có thể làm thành một bài hoàn chỉnh.
Tôi đã tiến hành tổng hợp và phân tích tài liệu, đối chiếu so sánh các
nguồn tài liệu đồng thời đưa ra những quan điểm xác đáng để làm sáng tỏ vấn
đề.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài này đã nghiên cứu đến sự phát triển của đô thị ở Việt Nam.
5. Đóng góp của đề tài
Qua nghiên cứu về đô thị Việt Nam hiện nay cho chúng ta thấy được
những nguy cơ đang diễn ra và thực trạng của đô thị, để từ đó tìm ra những
giải pháp hợp lý để có thể khắc phục.
Bài tiểu luận này sẽ giúp chúng ta tham khảo thêm về những vấn đề đáng
quan tâm.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo thì đề tài này được
chia thành 3 chương
Chương 1. Xu thế đô thị hóa hiện nay
Chương 2. Nguyên nhân và thực trạng đô thị ở nước ta
Chương 3. Giải pháp nhằm phát huy vai trò của văn hóa đối với sự
phát triển đô thị


3


CHƯƠNG 1
XU THẾ ĐÔ THỊ HÓA HIỆN NAY
1.1.

Đô thị và đô thị hóa
Khái niệm: Đô thị dùng để chỉ các khu vực thành phố, thị xã, thị trấn,
thị tứ. Đây là những trung tâm phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa của quốc
gia, khu vực, vùng và tiểu vùng.
Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số dân
đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay
khu vực. Nó cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời
gian. Nếu tính theo cách đầu thì nó còn được gọi là mức độ đô thị hóa; còn
theo cách thứ hai, nó có tên là tốc độ đô thị hóa.
Đặc trưng của đô thị được thể hiện ở một số phương diện như sau:

- Cơ sở kinh tế của đô thị dựa trên sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ
và nông nghiệp hiện đại là chủ yếu. Đời sống của cư dân đô thị phụ thuộc vào
tiền lương, vào thương nghiệp và dịch vụ cộng đồng.
- Chủ thể của hoạt động ở đô thị là công nhân, nông dân, viên chức, tri thức,
học sinh, sinh viên, hương nhân, doanh nhân, công an,…
- Môi trường văn hóa ở đô thị là môi trường động và mở, có khả năng thích
ứng nhanh với những biến đổi của thời đại.
- Cơ sở hạ tầng kinh tế (như giao thông, điện, nước…) và cơ sở hạ tầng xã hội
(như giáo dục, y tế, văn hóa…) phát triển đồng bộ và thuận lợi. Đô thị hóa là
quá trình chuyển đổi mô hình kinh tế xã hội từ nông thôn sang đô thị hoặc
xuất hiện các khu đô thị mới đáp ứng với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.


1.2.

Xu thế đô thị hóa trong quá trình phát triển
4


Sự phát triển của cách mạng khoa học và công nghệ đã thúc đẩy nền sản
xuất chung của nhân loại phát triển với một tốc độ mạnh mẽ và ngày càng mở
rộng trên quy mô toàn cầu. Cùng với sự tác động mạnh mẽ của xu thế toàn
cầu hóa, khu vực hóa, các quốc gia, các dân tộc đang hướng tới con đường
phát triển trên cơ sở phát triển kinh tế thị trường, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, tăng cường hợp tác và giao lưu quốc tế. Đây là nguyên nhân cơ
bản dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của xu thế đô thị hóa.
1.3.

Vai trò của văn hóa trong quá trình đô thị hóa và phát triển đô thị
Trong quá trình xây dựng và phát triển đô thị hiện nay, mô hình đô thị
hóa gắn liền với quá trình công nghiệp hóa kiểu cũ đang phê phán cả từ
phương diện kinh tế - kỹ thuật tới phương diện xã hội và nhân văn. Nội dung
chủ yếu của đô thị hóa kiểu cũ là hướng tới bóc lột sức lao động của con
người và tàn phá môi trường sinh thái. Hậu quả của đô thị hóa kiểu cũ để lại
là mất sự cân đối về kinh tế và văn hóa, mất cân đối về lợi ích của con người
và sự tàn phá môi trường tự nhiên, mất cân đối về nhu cầu phát triển và sự bất
cập về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội … Sự mất cân đối này
dẫn đến mâu thuẫn và xung đột xã hội diễn ra ngày càng gay gắt ở đô thị.
Sự phát triển bền vững của đô thị phải dựa trên cơ sở cân bằng giữa các
nhân tố:
-


Đảm bảo phát triển đồng đều cả kinh tế và văn hóa.
Đảm bảo cân bằng lợi ích của cá nhân và cộng đồng.
Đảm bảo lợi ích của hiện tại và tương lai.
Đảm bảo lợi ích của con người và môi trường.

Chất lượng cuộc sống của con người ở đô thị không chỉ phụ thuộc vào
mức sống mà còn phụ thuộc vào môi trường văn hóa và môi trường sinh thái
của đô thị.

5


Mọi hoạt động văn hóa ở đô thị và lối sống, nếp sống ở đô thị không
phải là kết quả thụ động của kinh tế mà nó đóng vai trò động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị. Trong xã hội đô thị những ưu thế về văn
hóa được thể hiện tập trung ở phương diện sau:
- Hệ thống di sản văn hóa vật thể và phi vật thể thường tập trung đậm đặc ở đô
thị.
- Nhu cầu sáng tạo, dịch vụ và thưởng thức văn hóa, nghệ thuật ở cư dân đô thị
cao và không ngừng phát triển.
- Trình độ dân trí và trình độ văn hóa chung của cộng đồng cao.
- Tính công dân và tính đô thị được chú ý.
- Lối sống cộng nghiệp được hình thành. Hệ thống cung cấp thông tin tốt và
khả năng xử lý thông tin nhanh.
- Đội ngũ đối tác của đô thị mở rộng, đa dạng và năng động.
- Trình độ tổ chức xã hội của đô thị chặt chẽ.
Đây là những nhân tố có ý nghĩa to lớn trong quá trình chuyển đổi cơ
cấu kinh tế - xã hội, tạo ra tiền đề cần thiết cho quá trình hiện đại hóa và phát
triển đô thị bền vững.


6


CHƯƠNG 2
NGUYÊN NHÂN VÀ THỰC TRẠNG ĐÔ THỊ Ở NƯỚC TA
2.1.

Mục tiêu của sự phát triển đô thị hiện nay
Tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XII, dự thảo Luật Quy hoạch đô thị đã
được đưa ra thảo luận. Đây sẽ là điều kiện thuận lợi nhằm tạo ra hành lang
pháp lý đồng bộ cho công tác quản lý quy hoạch đô thị; là công cụ quản lý
giúp cho sự phát triển của hệ thống đô thị và từng đô thị bảo đảm đồng bộ,
bền vững, có bản sắc, văn minh, hiện đại. Mục tiêu hướng tới của Việt Nam
trong tương lai là phát triển đồng bộ kinh tế - xã hội và gắn liền với bảo vệ
môi trường. Vì vậy, Luật Quy hoạch đô thị ra đời nhằm giải quyết những vấn
đề bức xúc hiện nay của đô thị như: sử dụng đất đai, quản lý không gian, thiếu
đồng bộ của cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các dịch vụ đô thị, ô nhiễm môi trường,
giải phóng mặt bằng...
Để đô thị phát triển theo hướng bền vững cần có sự kết hợp hài hòa, chặt
chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường theo hướng:
-

Lấy con người làm trung tâm của sự phát triển
Cân bằng giữa mục tiêu phát triển kinh tế và môi trường tự nhiên
Cân đối giữa tăng trưởng kinh tế và xã hội
Phát triển hài hòa giữa con người với công nghệ - kỹ thuật
Đảm bảo phát triển đa văn hóa và đời sống đạo đức, tinh thần của các

nhóm người khác biệt nhau
- Đảm bảo an ninh, hòa bình, trật tự và ổn định xã hội

- Đảm bảo sự tham gia dân chủ của người dân trong tiến trình phát
triển đô thị
- Công bằng xã hội trong đời sống kinh tế
- Đảm bảo hài hòa giữa các thế hệ Phát triển không gian hợp lý
- Phát triển cân đối đô thị - nông thôn
7


Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam đã được Chính
phủ ban hành là một chiến lược khung bao gồm những định hướng lớn làm cơ
sở pháp lý để các Bộ, ngành, địa phương... triển khai thực hiện; đồng thời thể
hiện sự cam kết của Việt Nam với quốc tế vì mục tiêu chung này.
2.2.

Những thách thức về văn hóa xã hội
Sự bùng nổ dân số ở các đô thị diễn ra mạnh mẽ. Nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến sự bùng nổ dân số là do sự gia tăng dân số cơ học, sự chuyển cư ồ ạt
từ nông thôn vào thành thị để tìm cơ hội thăng tiến. Đây là nguyên nhân chính
dẫn đến hàng loạt các thách thức khác mà đô thị phải đối phó. Đó là vấn đề
nhà ở, việc làm, môi trường sống, sự quá tải của cơ sở hạ tầng k thuật và cơ
sở hạ tầng xã hội (hệ thống giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống
điện, chất đốt, hệ thống dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa…)
Sự phân tầng xã hội diễn ra mạnh mẽ ở đô thị tạo ra sự cách biệt ngày
càng lớn giữa người giàu và người nghèo. Sự cách biệt này có nguy cơ làm
nảy sinh xung đột xã hội và gây áp lực lớn về vấn đề phúc lợi xã hội và công
bằng xã hội.
Sự khủng hoảng về thị trường lao động và việc làm tác động mạnh đến
đời sống tinh thần của xã hội. Đó là sự khủng hoảng thừa về số lượng và thiếu
về chất lượng. Đây là áp lực buộc các đô thị phải chú ý thường xuyên đến
công tác đào tạo và đào tạo lại để đáp ứng nhân lực cho sự chuyển dịch cơ cấu

sản xuất và cơ cấu phân công lao động xã hội.
Sự bùng bổ thông tin, sự mở rộng giao lưu văn hóa quốc tế, sự tiêu thụ
hàng hóa với một khối lượng khổng lồ ở đô thị bên cạnh mặt tích cực, cũng để
lại những hệ quả tiêu cực, tác động xấu đến hệ giá trị truyền thống, đến lối
sống và đạo đức xã hội, đến liên kế giữa gia đình và cộng đồng.

8


Sự ưu tiên quá thiên lệch, hy sinh các vùng nông thôn để phát triển đô thị
dẫn đến sự lạc hậu, sút kém ở nông thôn, đẩy mạnh sự cách biệt giữa đô thị và
nông thôn và là nguyên nhân dẫn đến sự tập trung hóa cao ở đô thị.
Các giá trị văn hóa truyền thống bị coi nhẹ và có nguy cơ đánh mất bản
sắc văn hóa do sự tác động mạnh mẽ và xu thế toàn cầu hóa.
Như vậy sự tác động của văn hóa đối với sự phát triển đô thị cũng như
những thách thức mà nó giải quyết là những nguyên nhân dẫn đến sự phát
triển bền vững của đô thị.
2.3.

Những nguy cơ cảnh báo
Hiện nay, Việt Nam đang chứng kiến một quá trình đô thị hoá với tốc độ
cao chưa từng có trong lịch sử phát triển của mình.
Quá trình đô thị hóa cũng là nguyên nhân nảy sinh tình trạng phát triển
tự phát. Biểu hiện rõ nét nhất là các công trình xây dựng mọc lên như nấm sau
mưa tại các khu vực mới mở nhưng không tuân theo hoặc theo không đúng
các quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết đã được duyệt. Kèm theo đó là hiện
tượng lấn chiếm các không gian quy hoạch. Ở một vài khu vực lại bộc lộ
những kiểu phát triển mang tính cách ly, không phù hợp với tổng thể chung.
Các làng xã đô thị hóa thường được bao bọc bởi các tuyến giao thông đô
thị. Do đó, khu vực phía ngoài nhanh chóng bị lấp đầy bởi những dãy nhà ở

chiếm mật độ cao sánh vai cùng nhiều công trình công cộng của thành phố...
Bên trong các khu dân cư làng xã cũng nhanh chóng được lấp đầy do nhu cầu
phát triển nhà ở của các hộ gia đình ngày càng tăng. Một hệ quả nữa cũng
được dư luận khá quan tâm là cuộc sống của người dân bị xáo trộn, ngành
nghề bị chuyển đổi một cách tự phát, ít nhiều ảnh hưởng tới chất lượng cuộc
sống. Biểu hiện rõ nét nhất là giá trị văn hóa của các làng nghề truyền thống
9


đang bị mai một nghiêm trọng do những áp lực phát triển và nhận thức yếu
kém của người dân.

2.4.

Đặc điểm văn hóa của đô thị Việt Nam hiện nay
2.4.1. Dân cư đô thị
Đô thị Việt Nam có sự đan xen, hòa trộn giữa văn hóa nông thôn làng
xã và văn hóa công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Sự đan xen pha trộn này thể
hiện tính không thuần nhất của văn hóa đô thị. Thành phần dân cư nông thôn,
nông nghiệp và các sinh hoạt văn hóa làng xã vẫn tồn tại ngay cả trong nội đô.
Lối sống ở đô thị Việt Nam hiện nay là sự pha trộn giữa lối sống
nông nghiệp và lối sống công nghiệp. Quá trình công nghiệp hóa mới chỉ bắt
đầu nên văn hóa nông nghiệp theo mô hình làng xã cổ truyền vẫn chi phối
mạnh mẽ đến đời sống của đô thị.
Trình độ học vắn và tay nghề của lực lượng lao động đô thị nhìn
chung còn thấp so với yêu cầu phát triển đô thị.
Khó khăn lớn nhất ở các đô thị hiện nay là thiếu lực lượng lao động
kỹ thuật có trình độ chuyên môn cần thiết để đáp ứng cho quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Một mâu thuẫn lớn đặt ra là vấn đề giải quyết việc làm của cư dân đô

thị ngày càng khó khăn hơn, nếu nguồn lực lao động không nâng cao về chất
lượng. Mặt khác, sự di chuyển lực lượng lao động kỹ thuật từ nơi khác đến
các khhu công nghiệp mới ở đô thị vừa gây sức ép về tăng dân số cơ học, vừa
làm vừa tăng thêm nạn thất nghiệp ở đô thị.
Mức sống vật chất và sức sống tinh thần của dân cư đô thị khá dần
lên và sự phân tầng xã hội rõ rệt hơn.
Sự phân tầng về mức sống đã tạo ra sự đa dạng hóa về lối sống của
dân cư đô thị. Mức sống chung của dân cư đô thị Việt Nam đang ở thời kỳ
mới chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và mở cửa giao lưu quốc tế, nên
sự phân hóa mới chỉ bước đầu và chưa rõ rệt. Số người có mức sống cao
10


chiếm tỷ lệ thấp. Đại đa số có mức sống trung bình và dưới trung bình. Nhu
cầu văn hóa mới tập trung ở văn hóa màn hình, văn hóa số đông. Các loại
hình hoạt động văn hóa theo hướng chuyên biệt phục vụ các nhóm xã hội
chưa xuất hiện nhiều.
Thói quen tản mạn, manh mún, sống theo tập quán “phép vua thua lệ
làng”, đầu óc cục bộ, địa phương, tùy tiện, thiếu ý thức kỷ luật và tôn trọng
luật pháp…, coi trongj kinh nghiệm hơn khoa học… đã tác động xấu đến xây
dựng đô thị hiện đại. Tình trạng lấn chiếm đất đai, lấn chiếm vỉa hè, lòng
đường để buôn bán, kinh doanh, tình trạng mất vệ sinh nơi ở, nơi làm việc và
nơi công cộng, tình trạng sử dụng phương tiện giao thông tùy tiện và không
theo luật định và những hiện tượng chậm được khắc phục.
Công tác quản lý ở đô thị yếu kém, bất cập so với sự phát triển
chung. Có thể tìm thấy cơ sở khách quan của sự yếu kém ở những điểm sau:
+ Việt Nam chưa có kinh nghiệm quản lý vùng và đô thị chỉ có kinh
nghiệm quản lý làng và quốc gia.
+ Sự xuất hiện đô thị ở Việt Nam chủ yếu là loại hình đô thị hành
chính, chưa phát triển công nghiệp và thương mại. Tính tổ chức và kỷ luật của

đô thị lỏng lẻo… Sự quản lý hướng vào an toàn là chính, chưa coi trọng phát
triển. Vì vậy, quản lý thường đi sau và bị động đối với sự vận động của xã hội
đô thị, nhất là khi bước vào thời kỳ phát triển kinh tế thị trường, mở cửa giao
lưu và hội nhập quốc tế, tiến hành công nghiệp hóa và hiện đại hóa như hiện
nay.
+ Hệ thống luật pháp hướng dẫn sinh hoạt của cư dân đô thị chưa
được xây dựng đầy đủ và đồng bộ, dân cư đô thị chưa có nếp sống theo luật.
2.4.2. Di sản văn hóa đô thị
Trong những năm 80 của thế kỷ XX, do yếu tố tự phát mạnh mẽ, tính
tổ chức và tính pháp luật trong hoạt động của đô thị yếu nên hệ thống di sản
đô thị bị đe dọa nghiêm trọng. Đến nay, tình trạng này đã từng bước được

11


ngăn chặn và nhiều đô thị đã có những thành tựu đáng kể trong việc bảo tồn,
khai thác và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc.
Vấn đề bảo vệ di sản văn hóa tinh thần ở các đô thị gần đây đã được
chú ý đến nhiều hơn. Các đô thị đều có những ngày lễ hội truyền thống.
Ngoài các lễ hội chung của khu vực, các làng xã và vùng ở nội, ngoại thành
đều có lễ hội riêng. Bàn thờ gia tiên, bàn thờ thành hoàng làng là biểu tượng
liên kết văn hóa giữa quá khứ và hiện tại của cư dân đô thị cũng như nông
thôn Việt Nam.
Các loại hình nghệ thuật cổ truyền của dân tộc như tuồng, chèo, múa
rối, cải lương, quan họ vẫn được bảo lưu và giữ gìn, phát triển ở đô thị.
Các quan hệ củng cố mối liên kết cộng đồng gần đây có xu hướng
gia tăng. Đó là quan hệ gia đình, dòng tộc, đồng hương, đồng học, đồng
nghiệp, đồng khóa, đồng tuổi… được củng cố dưới hình thức mới ở đô thị.
Đó là một dấu hiệu tốt giúp con người điều chỉnh hành vi trong nền kinh tế thị
trường đang đe dọa các mối quan hệ nhân tính. Tuy nhiên, mặt trái của nó

cũng có nguy cơ xuất hiện như cục bộ, bè phái, địa phương chủ nghĩa, đố kỵ
và hẹp hòi, gây cản trở cho quá trình dân chủ hóa xã hội ở đô thị. Truyền
thống “uống nước nhớ nguồn”, luôn ghi nhớ công lao của các anh hùng liệt sỹ
đã có công với sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước là truyền
thống tốt đẹp của dân tộc.
Quy hoạch không gian cho hoạt động văn hóa ở đô thị đã được chú
trọng. Trước đây, công tác quy hoạch không gian cho đời sống đô thị thường
được nhấn mạnh đến yếu tố kinh tế - kỹ thuật, ít chú ý hoặc bỏ qua quy hoạch
không gian cho hoạt động văn hóa của dân cư. Hiện nay, khuynh hướng này
đang dần dần được khắc phục.
Không gian cho hoạt động thanh thiếu niên, đặc biệt là của thiếu niên
cần được chú ý đúng mức hơn. Đô thị của Việt Nam là đô thị có dân cư trẻ,
nên nhu cầu về vui chơi giải trí cho thanh thiếu niên rất là lớn, đòi hỏi phải có
không gian cho hoạt động này. Hiện nay các sân chơi ngoài trời và các nhà
12


tập thể thao ở đô thị còn thiếu, đặc biệt là loại hình quy mô vừa và nhỏ ở gần
các khu dân cư lớn.

13


CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA VĂN
HÓA ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
Văn hóa hiện nay được xác định như toàn bộ các hoạt động sáng tạo
vươn tới các giá trị nhân văn, Vì vậy, mục tiêu của sự phát triển đô thị bền
vững phải dựa trên động lực của văn hóa và phấn đấu để nâng cao chất lượng
sống của con người ở đô thị. Đứng trước yêu cầu phát triển đô thị hiện nay,

cần phải chú ý một số giải pháp cơ bản sau:
- Về quy hoạch phát triển đô thị
Quy hoạch trật tự không gian hợp lý cho các hoạt động văn hóa ở các
phường, xã, quận, huyện, thị xã, thành phố. Cần chú ý cả nhân tố kinh tế - kỹ
thuật và nhân tố văn hóa – xã hội của quy hoạch đô thị. Điều này phải được
thể hiện ở các quy hoạch đô thị lớn cũng như các đô thị có quy mô vừa và
nhỏ. đặc biệt là đối với các đô thị mới xuất hiện.
- Về bảo tồn và phát triển các di sản văn hóa
Kiểm kê, đánh giá lại hệ thống tài sản văn hóa vật thể và phi vật thể,
xác định đặc trưng văn hóa tiêu biểu của từng đô thị. Có kế hoạch bảo tồn, tôn
tạo và phát huy vai trò của hệ thống tài sản văn hóa này đối với quá trình xây
dựng nền văn hóa tiên tiến, đạm đà bản sắc văn hóa đô thị. Xây dựng lối sống,
nếp sống văn hóa ở đô thị để tạo môi trường văn hóa – xã hội lành mạnh cho
sự phát triển kinh tế - xã hội. Chú ý tới cảnh quan và môi trường kiến trúc đô
thị. Có chính sách khuyến khích sáng kiến của cá nhân và tập thể trong quá
trình xây dựng và phát triển đô thị.
- Về kiến trúc thượng tầng đô thị
Tăng cường xây dựng pháp luật và giáo dục pháp luật cho công dân ở
đô thị. Nâng cao vai trò lãnh đạo và quản lý của cơ quan Đảng và Nhà nước
đối với sự phát triển đô thị. Đào tạo và tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ lãnh đạo
và quản lý ở đô thị nói chung, ở ngành văn hóa nói riêng. Đồng thời, phát huy
tinh thần dân chủ của cư dân đô thị trong việc lập quy hoạch, giám sát thực
14


hiện quy hoạch và tự giác chấp hành quy định của Nhà nước và các hoạt động
ở đô thị.
- Về nếp sống đô thị
Đấu tranh kiên quyết chống các hiện tượng phản văn hóa xuất hiện ở
đô thị, đặc biệt là xu hướng thương mại hóa tràn lan trong các hoạt động văn

hóa và tình trạng xuống cấp, suy thoái đạo đức, lối sống của một bộ phận xã
hội cùng các tệ nạn xã hội khác như nghiện hút, mại dâm, cờ bạc…
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc xây
dựng “văn hóa đô thị”, tạo ra môi trường văn hóa đô thị lành mạnh trong đó
có môi trường văn hóa pháp luật, văn hóa đạo đức, văn hóa thẩm mỹ, văn hóa
sinh thái… là tiền đề tạo ra chất lượng cuộc sống mới ở đô thị và xây dựng
con người mới, vừa tạo động lực cho sự phát triển bền vững ở đô thị. Điều
này không chỉ phụ thuộc vào sự lãnh đạo chỉ đạo toàn diện và triệt để của các
cấp ủy đảng và chính quyền các cấp mà phụ thuộc vào sựu tham gia rộng rãi
của các ngành kinh tế, xã hội và văn hóa cùng với cộng đồng dân cư ở đô thị.

15


KẾT LUẬN
Phát triển đô thị trở thành vấn đề cấp thiết, khi mà con người đã không
có sự kiểm soát kịp thời các hành vi của mình trong quá trình phát triển đã
phá vỡ ít nhiều đến lãnh thổ của đô thị được thiết kế theo ý đồ chủ quan của
mình về sự cân bằng phát triển giữa các nhân tố tự nhiên, kinh tế và xã hội
trên lãnh thổ của đô thị, các mối quan hệ tương hỗ với các vùng mà nó phụ
thuộc, các đô thị khác trong hệ thống đô thị bởi sự khiếm khuyết của công tác
dự báo trong chiến lược phát triển bền vững đô thị.
Phát triển đô thị trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt
Nam là con đường tất yếu, quyết định đến sự phát triển chung của đất nước.
Tất nhiên, phát triển hài hòa giữa khu vực đô thị và nông thôn là con đường
phát triển bền vững của nước ta hiện nay trong nền kinh tế thị trường, định
hướng xã hội chủ nghĩa nhằm đưa nước ta trở thành một nước dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

16



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh Viện văn hóa và phát triển
(2006) – Giáo trình Lý luận văn hóa và đường lối văn hóa của Đảng
cộng sản Việt Nam. – NXB Lý Luận Chính Trị.
2. Trần Ngọc Thêm (2000) – Cơ sở văn hóa Việt Nam. – (TP Hồ Chí
Minh): NXB Giáo Dục.
3. Bùi Ngọc Sơn (2005) – Xây dựng nhà nước pháp quyền trong bối cảnh
văn hóa Việt Nam. (Hà Nội): NXB Tư Pháp.
4. />5. Nguyễn Đức Khiển (2012). thực trang về môi trường sinh thái trong
các đô thị lớn ở Việt Nam. Tạp chí Môi Trường và Sức Khỏe, Số 191194, 18-19.
6. Trần Minh Tơn (2007). Đô thị hóa và xây dựng văn hóa đô thị việt nam
hiện đại. Tạp chí Nghiên cứu-Trao đổi, số 17, 137.

17



×